Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

skkn một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn tiếng việt 1 công nghệ giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 13 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN TIẾNG
VIỆT 1 - CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn sáng kiến
Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có
nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo dức, trí tuệ, thẩm mĩ và thể chất
của trẻ em.
Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở trường tiểu học nhằm: Hình thành và phát
triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập
và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và
học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác của tư duy. Cung cấp cho học
sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội,
tự nhiên và con người, về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngoài. Bồi
dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu
đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Môn Tiếng Việt lớp 1 có vai trò đặc biệt quan trọng trong chương trình
Tiểu học. Là môn học khởi đầu giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức - một công
cụ để học tập và giao tiếp. Do đó, việc nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt lớp
1 được ưu tiên hàng đầu.
Tiếng Việt lớp 1 chú trọng dạy chữ trên cơ sở dạy âm và dạy âm là để dạy
chữ. Quan điểm mới trong dạy học Tiếng Việt là quan điểm giao tiếp. Bộ tài liệu
Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục của Giáo sư Hồ Ngọc Đại thể hiện đúng quan
điểm đó.
Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục có nhiều ưu điểm. Nó không những
giúp học sinh hình thành, phát triển các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt thành thạo,
đúng cách, hiện đại mà còn giúp học sinh nắm chắc được cấu trúc ngữ âm, luật
chính tả, thanh điệu - dấu ghi thanh của Tiếng Việt. Hơn thế nữa, Tiếng Việt 1 Công nghệ giáo dục còn giúp các em có năng lực tự học, tự làm việc. Hình thành
và phát triển ở các em lòng nhân ái, sự tự tin, cẩn thận, thân thiện, đoàn kết.
Với những điểm ưu việt nói trên của Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục,
rất nhiều trường trong cả nước đã triển khai thực hiện. Đặc biệt đối với trường


Tiểu học nơi tôi đang công tác, nhiều năm nay đã thực hiện dạy học Tiếng Việt 1
- Công nghệ giáo dục và đưa lại hiệu quả rất cao.
Quá trình thực hiện, giáo viên lớp 1 đã có được cái nhìn tổng quát về
chương trình, từng bước áp dụng thành công phương pháp giảng dạy ở từng
dạng bài. Có thể khẳng định: Chương trình Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục
đòi hỏi người giáo viên phải linh hoạt, sáng tạo trong tổ chức lớp học.
Tuy nhiên, trong quá trình dạy học vẫn còn gặp không ít khó khăn, trở
ngại. Một số giáo viên chưa nắm vững kiến thức về ngữ âm Tiếng Việt. Có giáo
viên còn mơ hồ, chưa hiểu hết ý đồ của sách giáo khoa, của nhà biên soạn.
1


Đặc biệt, trong thời gian vừa qua, dư luận trái chiều của xã hội và phụ
huynh về dạy học Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục phần nào tác động, ảnh
hưởng đến việc dạy học ở các nhà trường. Trước thực tế này, một số phụ huynh
hoang mang, lo lắng về việc học tập của con em mình. Có phụ huynh còn cho
rằng chương trình Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục có cách đọc và đánh vần lạ
so với chương trình hiện hành.
Trước những thách thức đó, với trách nhiệm của người giáo viên, tôi luôn
băn khoăn, trăn trở và suy nghĩ: Phải làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy
học môn Tiếng Việt lớp 1?
Từ câu hỏi trên, bản thân tôi xác định: Đây là yếu tố quan trọng, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng dạy học nói chung và dạy học Tiếng Việt
lớp 1 nói riêng. Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn sáng kiến kinh nghiệm: “ Một số biện
pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục”.
2. Điểm mới của sáng kiến
- Học Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục, học sinh được học các quy tắc
chính tả, biết phân biệt cách viết âm đệm, âm chính, âm cuối; biết viết đúng dấu
thanh vào âm chính và đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học... Đặc biệt,
học xong chương trình Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục học sinh biết đọc và

viết đúng chính tả.
- Giáo viên kiểm soát được 100% học sinh tham gia vào quá trình học.
Đến cuối kỳ 1, cơ bản học sinh đã đọc thông, viết thạo. Cuối năm học, học sinh
đọc và viết khá nhanh. Đặc biệt, học sinh nắm chắc luật chính tả, không tái mù,
kỹ năng nói tốt.
- Giáo viên vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp và hình thức
dạy học nhằm tạo được hứng thú, say mê trong học tập của học sinh.
- Dạy học Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục hiện nay được cả xã hội và
phụ huynh học sinh quan tâm. Vì vậy, người giáo viên cần có cái nhìn tổng
quan, biết chọn lựa những ưu điểm nổi bật của chương trình Tiếng Việt 1 - Công
nghệ giáo dục vào quá trình dạy học góp phần nâng cao chất lượng môn tiếng
Việt và tạo sự đồng thuận, niềm tin của phụ huynh học sinh.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Thực trạng của dạy học môn Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục
1.1. Thuận lợi
- Nhà trường đã triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện chương trình Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục đến toàn thể giáo viên.
Đồng thời, tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên về phương pháp
dạy học Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục.
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện nghiêm túc chương trình dạy học. Triển
khai có hiệu quả công tác bồi dưỡng cho giáo viên, dành nhiều thời gian dự giờ,
rút kinh nghiệm giúp giáo viên tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình dạy
học.
- Chương trình Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục đã được triển khai thực
2


hiện trong nhiều năm nên giáo viên có kinh nghiệm trong dạy học. Chất lượng
dạy học qua hàng năm có sự chuyển biến tích cực, tạo được niềm tin trong nhân
dân và phụ huynh học sinh.

- Cơ sở vật chất của nhà trường ngày một khang trang, đội ngũ giáo viên
có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng và có tinh thần trách
nhiệm cao.
- Học sinh chăm ngoan, lễ phép và có ý thức học tập. Đa số phụ huynh
luôn quan tâm đến việc học tập của con em và đồng thuận với các hoạt động dạy
học của nhà trường.
1.2. Khó khăn
- Chương trình Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục dạy bản chất ngữ âm
tiếng Việt. Hệ thống ngữ âm tiếng Việt đa dạng về nội dung nên giáo viên cần
nhiều thời gian để nghiên cứu.
- Phương pháp dạy học Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục là sự phối hợp
giữa phương pháp dạy học hiện đại và truyền thống. Tuy nhiên, trong quá trình
dạy, đôi khi giáo viên quá tập trung đến việc truyền thụ kiến thức mà quên đi
việc tổ chức các hoạt động gây hứng thú, thu hút học sinh học tập.
- Trình độ phát triển tư duy của học sinh không đồng đều, các em chưa
mạnh dạn bày tỏ ý kiến của mình cho người khác nghe, khi trả lời còn lúng túng.
Bên cạnh đó, một số em còn quên chữ cái nên gặp khó khăn trong việc đọc và
nghe viết. Ngoài ra, do ảnh hưởng của chương trình hiện hành nên học sinh còn
nhầm lẫn trong cách phát âm, vần như: r/d/gi; uông, ua, iêng...
- Đối với học sinh lớp 1, các bộ phận của bộ máy phát âm chưa hoàn thiện
nên thường phát âm sai các âm cơ bản như: t, th, kh, p, ph, qu.
Ví dụ: âm th (thờ) phát âm sai là h (hờ), gi (giờ) phát âm sai là (di); kh
(khờ) phát âm sai là (đờ ); t (tờ) phát âm sai là (cờ); p (pờ) phát âm sai là (bờ),
ph (phờ) phát âm sai là (hờ)...; phát âm lẫn lộn giữa các âm: l - n, ch - tr, s - x, r g, v - b, t - c...Mặt khác, do đặc điểm phương ngữ nên nhiều em phát âm sai giữa
tiếng có thanh hỏi và thanh ngã.
- Một số phụ huynh chưa quan tâm đếm việc học tập của con em mình,
còn phó thác cho giáo viên.
- Phần đông phụ huynh chưa nắm bắt được cách dạy học Tiếng Việt 1 Công nghệ giáo dục. Nhiều phụ huynh còn lúng túng trong việc hướng dẫn cho
con cách đánh vần, phát âm. Cá biệt, có phụ huynh còn hướng dẫn sai cách đọc,
cách đánh vần gây khó khăn cho việc dạy học của giáo viên.

2. Các giải pháp
2.1. Làm tốt công tác tuyên truyền giúp phụ huynh học sinh hiểu
phương pháp dạy Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục
Có thể nói rằng: Phụ huynh là nhân tố giữ vai trò quan trọng trong việc
phối hợp với nhà trường làm tốt công tác nâng cao chất lượng giáo dục. Giữ
được mối liên hệ mật thiết này là một trong những vấn đề mà giáo viên cần lưu
tâm. Bởi vậy, ngay từ lần họp phụ huynh đầu năm học, tôi đã chia sẻ, giải thích
phương pháp dạy học mới. Đặc biệt là về cái hay, cái khoa học, những điểm ưu
3


việt của Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục để phụ huynh hiểu và yên tâm về
chương trình nhằm tạo được sự đồng thuận trong quá trình thực hiện.

Phụ huynh dự giờ tiết Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục
2.2. Bồi dưỡng vốn kiến thức ngữ âm tiếng Việt
Một trong những yêu cầu quan trọng hàng đầu đối với giáo viên dạy Tiếng
Việt 1 - Công nghệ giáo dục là phải hiểu được các khái niệm ngữ âm tiếng Việt
và luật chính tả được thiết kế trong chương trình môn học. Đây là cơ sở vững
chắc giúp giáo viên làm chủ các hoạt động dạy học. Nhận thức được yêu cầu đó
nên ngay từ khi được phân công dạy lớp 1, tôi đã dành nhiều thời gian tập trung
nghiên cứu kĩ kiến thức ngữ âm tiếng Việt nhằm phục vụ tốt cho việc dạy học
của mình.
Trong hệ thống kiến thức ngữ âm, tôi lưu ý đến cấu tạo về cách phát
âm, đặc điểm, các vị trí mô hình của âm tiết tiếng Việt. Phân loại âm tiết tiếng
Việt và sự biến hóa ngữ âm. Nắm chắc hệ thống ngữ âm tiếng Việt gồm: Hệ
thống phụ âm đầu; hệ thống âm đệm; hệ thống âm chính; hệ thống âm cuối;
thanh điệu, ngữ điệu. Trong đó, tôi đặc biệt chú ý đến mối quan hệ giữa âm và
chữ. Từ âm sang chữ gọi là “viết”, từ chữ sang âm gọi là “đọc”. Mỗi một chữ
chỉ có một âm, nhưng một âm có thể có 1, 2, 3, 4 chữ (cách viết).

* Ví dụ:
- Âm /gờ/ được viết bằng hai cách: g/gh
- Âm /iê/ được viết bằng bốn cách: iê/yê/ia/ya
- Âm /ngờ/ được viết bằng hai cách: ng/ngh
- Âm /uô/ được viết bằng hai cách: uô/ua
- Âm /cờ/ được viết bằng ba cách: c/k/q
4


- Âm /ươ/ được viết bằng hai cách: ươ/ưa
Trong Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục thì luật chính tả là một phần
kiến thức cơ bản của chương trình dạy học góp phần xử lí triệt để mối quan hệ
giữa âm và chữ. Do vậy, giáo viên cần đi sâu nghiên cứu luật chính tả, có như
vậy mới đạt hiệu quả cao trong dạy học. Luật chính tả trong Tiếng Việt 1 - Công
nghệ giáo dục gồm: Luật chính tả e/ê/i; luật chính tả về âm đệm; luật chính tả về
nguyên âm đôi /ia/, /ua/, /ưa/; luật ghi dấu thanh.
Trong chương trình Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục, nội dung về Luật
chính tả ít được dạy thành bài riêng, kể cả các tiết Luyện tập cũng thiết kế ngắn
gọn. Nếu nắm chắc được hệ thống luật chính tả, giáo viên sẽ làm tốt quy trình "4
việc" của tiết học.
2.3. Giáo viên phải nắm chắc nội dung chương trình, phương pháp
dạy học Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục
Giáo viên cần nắm được quan điểm, mục tiêu, biện pháp dạy học cơ bản
của chương trình. Dạy Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục, giáo viên không soạn
bài nhưng phải dành nhiều thời gian nghiên cứu kĩ thiết kế để nắm được mục
tiêu và từng việc cần phải làm, hiểu rõ ý đồ sách thiết kế, thực hiện đúng quy
trình "4 việc" của tiết dạy. Ngoài ra, tôi còn thường xuyên tìm đọc các tài liệu
để nắm chắc chương trình, cấu trúc ngữ âm và quy trình dạy Tiếng Việt 1 - Công
nghệ giáo dục.
Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, chuyên đề của nhà trường và cấp trên

tổ chức. Khi tham gia các chuyên đề, tôi luôn trao đổi, chia sẻ với đồng nghiệp
những vấn đề mà bản thân cảm thấy chưa hiểu, chưa sát thực tế để đúc rút kinh
nghiệm trong quá trình dạy học.

Chuyên đề Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục
5


Từ cách làm này của tôi và đồng nghiệp, nhiều vấn đề về chuyên môn đã
được tháo gỡ. Đặc biệt, kỹ năng dạy học Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục của
tôi ngày càng được nâng cao, mang lại hiệu quả rõ rệt.
2.4. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học
Chương trình Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục là sự kết hợp giữa
phương pháp dạy học hiện đại và phương pháp dạy học truyền thống. Chương
trình đã tiếp cận cao đến yêu cầu tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh,
chuyển từ thiết kế bài học theo “5 bước” lên lớp truyền thống sang “4 việc”.
Dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự chiếm lĩnh tri thức và
hoàn thiện kỹ năng một cách tối đa nhất.

Một tiết học Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục
Trong quá trình dạy học, tôi đã vận dụng những ưu điểm của phương
pháp dạy học theo mô hình trường học mới, đồng thời kết hợp với quy trình “4
việc” theo các dạng bài. Để khắc phục điểm tồn tại về quan điểm dạy tiếng Việt
- Công nghệ giáo dục “Chân không về nghĩa”, tôi đã linh hoạt đưa việc giải
nghĩa từ vào tiết học một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn, phù hợp với học sinh lớp 1.
Đặc biệt, trong các tiết học, tôi thường vận dụng các phương pháp dạy
học như: Phương pháp làm mẫu, phương pháp phân tích mẫu, phương pháp hỏi
đáp, phương pháp trực quan,...Đồng thời, kết hợp các hình thức dạy học như:
Học theo lớp, nhóm, cặp đôi, cá nhân.
Ngoài việc vận dụng các phương pháp và hình thức dạy học nêu trên, tôi

thấy câu lệnh của giáo viên cũng rất quan trọng. Câu lệnh cần phải ngắn gọn,
dứt khoát, rõ ràng. Không những thế, trong quá trình dạy học, tôi thường quy
6


định và sử dụng các kí hiệu, tín hiệu thay cho ngôn ngữ nói để giao nhiệm vụ
cho học sinh. Chính nhờ những ký hiệu, tín hiệu đó mà giáo viên đỡ phải nói
nhiều, các hoạt động học tập của học sinh diễn ra một cách nhẹ nhàng, khoa học,
hợp lý, hiệu quả.

Học sinh hoạt động nhóm đôi
Ngoài ra, trong các tiết học, tôi luôn gần gũi, động viên, khích lệ, khen
ngợi để các em tự bộc lộ năng lực và hiểu biết của mình. Thường xuyên tổ chức
cho các em chuyển tiết, giữa tiết bằng nhiều hình thức phong phú và cùng tham
gia với học sinh như: Tổ chức trò chơi, múa, hát, kể chuyện, đọc thơ, tập thể
dục, khiêu vũ,.. để tránh mỏi mệt và tạo hứng thú học tập cho học sinh ở tiết học
sau. Với cách làm này, tôi đã tạo được bầu không khí học tập thoải mái, sự thân
thiện giữa thầy và trò. Từ đó, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh, giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn.
2.5. Thực hiện tốt việc đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT
- BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT - BGDĐT của Bộ Giáo
dục và Đào tạo là việc làm thường xuyên và quan trọng của người giáo viên.
Trong quá trình đánh giá thường xuyên thì khâu tự đánh giá là một khâu
rất quan trọng. Bởi thế, giáo viên cần khuyến khích học sinh tự đánh giá lẫn
nhau. Trong dạy học, nếu giáo viên nhận xét, đánh giá, khen thưởng học sinh
thường xuyên và kịp thời sẽ kích thích sự nỗ lực, phấn đấu của các em. Tôi luôn
quan tâm đến sự tiến bộ (dù là nhỏ nhất) của học sinh, khuyến khích sự cố gắng
7



trong học tập, rèn luyện của các em nhằm giúp các em phát huy tốt nhất khả
năng của mình.
Tôi cũng không quên động viên, khích lệ học sinh bằng nhiều hình thức,
tạo cơ hội để các em được chủ động tham gia vào hoạt động học. Bên cạnh đó,
tôi thường xuyên kiểm soát quá trình học tập của học sinh. Kịp thời hỗ trợ, giúp
đỡ những em hay mắc lỗi, không để các em chán nản, mất hứng thú trong học
tập.
Phương châm trong dạy học Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục là: “Thầy
thiết kế, trò thi công’’. Vì vậy, trong quá trình dạy học, giáo viên phải đặc biệt
quan tâm đến mối quan hệ tương tác giữa học sinh với học sinh. Chú trọng rèn
các kĩ năng nghe - chia sẻ ý kiến - sửa sai giúp bạn và tự sửa sai cho mình. Nếu
trong các tiết học, các em sử dụng các kĩ năng ấy một cách thường xuyên sẽ tạo
thói quen, nền nếp học tập tốt. Quá trình nghe để nhận xét, sửa sai giúp bạn, sẽ
giúp học sinh tự điều chỉnh, sửa sai cho mình. Đồng thời còn rèn luyện cho các
em tác phong mạnh dạn, tự tin trong góp ý, trao đổi, trình bày ý kiến, góp phần
hình thành nhân cách cho học sinh. Giáo viên thực hiện thường xuyên như thế sẽ
tạo được bầu không khí học tập nhẹ nhàng, thân thiện, đảm bảo được mục tiêu
của việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực.
2.6. Xây dựng nền nếp học tập, thực hiện hiệu quả hai tuần 0
Nền nếp học tập là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu
quả các hoạt động dạy học. Hai tuần đầu có tác dụng hình thành nền nếp và cách
học tập cho học sinh. Vì vậy, tôi đã kiên trì hướng dẫn học sinh thực hiện các
thao tác theo các kí hiệu. Tập cho học sinh nói to, rõ ràng ngay từ buổi đầu tiên
bước chân vào lớp.

Học sinh thao tác theo kí hiệu của giáo viên
8



Giáo viên cần làm tốt công tác duy trì sĩ số bằng việc kiểm diện hằng
ngày, phối hợp với phụ huynh động viên các em đi học chuyên cần. Phân hóa
đối tượng học sinh để có biện pháp hỗ trợ phù hợp đến từng cá nhân. Sắp xếp
chỗ ngồi hợp lý nhằm tạo điều kiện cho các em chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau trong
học tập.
Đối với học sinh lớp 1, buổi đầu tiên cắp sách đến trường, hầu hết các em
chưa có ý thức, thói quen và nền nếp học tập. Các em chưa biết cách sử dụng
sách vở, đồ dùng học tập; cách tìm bài học; cách đưa bảng, đưa tay phát biểu ý
kiến; lời nói chưa rõ ràng, diễn đạt không đủ ý, câu trả lời chưa đầy đủ; việc xếp
hàng ra vào lớp chưa theo quy cũ,... Vì vậy, ngay từ buổi ban đầu ấy, giáo viên
cần hướng dẫn kĩ cho các em từng thao tác một cách cụ thể, tỉ mỉ. Uốn nắn từ lời
nói đến động tác; từ cử chỉ, hành động đến việc làm nhằm giúp các em biết cách
tự điều chỉnh chính mình. Tuy nhiên, việc làm này của giáo viên không nên rập
khuôn, máy móc mà phải tạo được thói quen và lâu dần sẽ trở thành kỹ năng của
học sinh.
* Ví dụ:
+ Khi có hiệu lệnh lấy bảng học sinh biết cách: Một tay lấy bảng, một tay
giữ phía trên cuốn sách, tư thế thoải mái, nhẹ nhàng; viết xong cất bảng đúng vị
trí cũ.
+ Khi đọc xong bài, học sinh biết kẹp que tính vào trang vừa học để
không cần mất nhiều thời gian khi mở sách.
+ Trong giờ học, giáo viên quy ước với học sinh (bằng các động tác): Khi
nào thì phát âm, đánh vần; khi nào đọc trơn, phân tích tiếng hay luyện nói.
Ngoài ra, giáo viên cũng cần tuân thủ chặt chẽ quy trình mẫu. Nếu thực
hiện tốt tiết lập mẫu chắc chắn sẽ làm cơ sở vững chắc cho các tiết dùng mẫu.
Khi giao việc giáo viên chỉ nói một lần, làm mẫu một lần, nhưng học sinh phải
nhắc lại nhiều lần, làm đi làm lại nhiều lần. Lần đầu phải làm kỹ từng chi tiết,
theo trật tự, không nhảy cóc. Các lần sau, làm một cách tự nhiên, các chi tiết ấy
liền lại thành từng khối lớn.
2.7. Rèn kỹ năng đọc cho học sinh

a. Hướng dẫn học sinh phát âm
Hướng dẫn học sinh phát âm là việc làm quan trọng hàng đầu, đòi hỏi
giáo viên phải có những hiểu biết, kinh nghiệm và cả kĩ năng hướng dẫn tốt. Khi
hướng dẫn học sinh phát âm, cần dùng lời nói mạch lạc, đơn giản để học sinh dễ
hiểu và có thể tự mình phát âm đúng. Đối với những âm, vần, tiếng dễ nhầm lẫn,
tôi thường so sánh, phân tích cụ thể cách phát âm (môi, răng, lưỡi, đường dẫn
hơi, điểm thoát hơi).
* Ví dụ: Khi học sinh sai lẫn âm l/n giáo viên cần hướng dẫn:
+ Âm l: Lưỡi uốn cong, bật đầu lưỡi cho hơi thoát ra mạnh, dứt khoát.
+ Âm n: Lưỡi ép sát lợi trên, cho hơi thoát ra đường mũi, sau đó mở
miệng hơi thoát ra trên mặt lưỡi.
Với những học sinh phát âm chưa đúng, giáo viên cần đến gần, phát âm
mẫu để các em nhìn thấy được vị trí cụ thể của các bộ phận phát âm. Sau đó yêu
cầu các em phát âm lại.
9


* Ví dụ: Học sinh sai lẫn ở âm đầu vần và âm cuối vần “ac” đọc thành
“at” giáo viên hướng dẫn:
+ ac: mở miệng rộng, hơi thoát ra gần trong chân lưỡi.
+ at: môi mở hơi rộng, đưa lưỡi chạm vào lợi trên, hơi ra trên mặt lưỡi.
Hay: Với trường hợp học sinh sai lẫn dấu thanh (những học sinh có hệ
thống bộ máy phát âm chưa hoàn chỉnh) giáo viên hướng dẫn:
+ Tiếng có thanh hỏi: Phát âm trầm, hơi luyến giọng, lên cao, kéo dài hơi.
Có thể kèm theo động tác ngửa cổ hướng mắt lên trên.
+ Tiếng có thanh nặng: Phát âm thấp giọng và nặng, dứt khoát (không kéo
dài). Khi phát âm có thể làm động tác gật đầu.
+ Tiếng có thanh ngã: Đọc nhấn giọng, hơi kéo dài, luyến giọng, lên cao
giọng.
+ Tiếng có thanh sắc: Đọc nhẹ nhàng hơn tiếng có thanh ngã, hơi ngắn,

đọc nhanh, không kéo dài.
Bằng cách hướng dẫn như trên, học sinh lớp tôi đã có nhiều tiến bộ trong
cách phát âm và sau một thời gian ngắn các em phát âm rất chuẩn.

Học sinh đọc bài
b. Giáo viên đọc mẫu, làm mẫu phải chuẩn
Ở lứa tuổi học sinh Tiểu học, các em luôn coi thầy, cô giáo của mình là
chuẩn mực. Đặc điểm tâm lí của học sinh ở lứa tuổi này là hay bắt chước, hay
làm theo. Do đó, khi sử dụng phương pháp làm mẫu, đòi hỏi giảo viên phải phát
âm thật chuẩn xác. Người giáo viên khi đọc mẫu, không đơn giản chỉ là phát ra
âm tiết mà cần biết phối hợp với thuật “hình môi” nhằm hướng dẫn các em phát
10


âm chuẩn xác hơn. Học sinh nếu chỉ nghe mà không nhìn miệng cô giáo đọc thì
việc phát âm sẽ không đạt hiệu quả cao. Bởi vì, trong dạy học Tiếng Việt 1 –
Công nghệ giáo dục việc quan sát môi cô giáo phát âm là quan trọng nhất.
Tuy nhiên, nếu sử dụng phương pháp làm mẫu không khéo léo, sẽ dẫn đến
tình trạng “lạm dụng”, tiết học sẽ trở nêm nhàm chán, không phát huy được tính
tích cực, chủ động của học sinh. Vì thế, giáo viên chỉ nên sử dụng phương pháp
này khi thấy thật sự cần thiết.
2.8. Rèn chữ viết cho học sinh
Ưu điểm của chương trình Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục là hình
thành cho các em kĩ năng nghe viết ngay từ tuần đầu. Để làm tốt việc rèn chữ
viết cho học sinh, giáo viên phải chú ý đến các khâu quan trọng sau:

Giáo viên giúp học sinh viết các nét chữ
- Giáo viên phải nắm chắc kiến thức, viết đúng, viết đẹp mẫu chữ quy
định để dạy học sinh. Khi hướng dẫn phải cụ thể, tỉ mỉ, ngôn ngữ phải rõ ràng,
dễ hiểu. Mặt khác, cần tìm hiểu kỹ đặc điểm của từng học sinh để nắm được

năng lực của các em từ đó có biện pháp giúp đỡ cụ thể, phù hợp.
- Hướng dẫn học sinh có hiểu biết về đường kẻ, dòng kẻ, độ cao, cỡ chữ,
hình dáng, tên gọi các nét chữ, cấu tạo chữ cái, khoảng cách giữa các chữ, chữ
ghi tiếng, cách viết các chữ viết thường, dấu thanh, thao tác đưa bút đúng quy
trình.
11


- Để thực hành luyện viết đạt kết quả tốt, học sinh cần có ý thức chuẩn bị
và sử dụng thành thạo một số đồ dùng học tập thiết yếu như: Bảng con, phấn
trắng (hoặc bút dạ), khăn lau, bút, vở...
- Giáo viên cần chú ý đến tư thế ngồi viết; cách cầm và điều khiển viên
phấn; cách cầm bút; cách để vở, xê dịch vở khi viết; cách trình bày bài.
3. Kết quả đạt được
Sau một thời gian áp dụng các biện pháp trên, tôi thấy việc dạy học Tiếng
Việt 1 - Công nghệ giáo dục đã đem lại kết quả rất tốt. Học sinh lớp 1C do tôi
chủ nhiệm đọc và viết tốt. Phần lớn các em đọc to, rõ ràng, ngắt nghỉ hơi hợp lý,
nắm chắc hệ thống cấu trúc ngữ âm tiếng Việt (âm đệm, âm chính, âm cuối),
phát âm chuẩn. Học sinh nghe - viết đảm bảo tốc độ, nắm chắc luật chính tả để
vận dụng viết bài, không nhầm lẫn âm, vần. Học sinh hiểu được lệnh của giáo
viên, nghe hiểu được nội dung câu hỏi, tự tin, trả lời đủ ý, rõ nghĩa. Đặc biệt, kĩ
năng đọc, viết của học sinh được cải thiện qua hàng tuần. 100 % học sinh phân
tích được tiếng; 92,1% học sinh có kĩ năng đọc trơn tốt; 97,4% nắm được luật
chính tả. Bài viết trình bày khoa học, nhiều em chữ viết đẹp, đúng mẫu chữ.
- Nền nếp lớp học ổn định ngay từ tuần đầu. Trong tiết học, học sinh thực
hiện các thao tác một cách thành thạo, nhuần nhuyễn đảm bảo cho việc dạy học
diễn ra thuận lợi, hiệu quả.
- Giáo viên nắm được các kiến thức ngữ âm, nội dung chương trình,
phương pháp dạy học Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục, giờ dạy trở nên chủ
động, nhẹ nhàng và hiệu quả hơn.

- Phụ huynh đồng thuận, nhất trí cao việc dạy học Tiếng Việt 1 - Công
nghệ giáo dục. Qua các tiết dự giờ, phụ huynh đã hiểu được tính ưu việt, hiệu
quả cũng như phương pháp, kĩ thuật dạy học để hướng dẫn con em mình trong
học tập.
III. PHẦN KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của sáng kiến
Tiếng Việt là môn học có vị trí quan trọng trong quá trình dạy học. Học tốt
môn Tiếng Việt là cơ sở để học sinh học tốt các môn học khác. Bởi vậy, việc
nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục cho học sinh
lớp 1 là một vấn đề quan trọng và cần thiết.
Để dạy tốt Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục, giáo viên không những nắm
được quan điểm, nội dung cơ bản của chương trình mà còn phải vận dụng linh
hoạt, sáng tạo các phương pháp, hình thức dạy học. Phải hình thành cho học sinh
thói quen tự học, xây dựng nền nếp hoạt động của lớp ngay đầu năm học và đặc
biệt là tạo cho học sinh có hứng thú say mê học tập.
Muốn làm được điều đó đòi hỏi người giáo viên phải tận tâm, yêu nghề,
phải xác định rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong dạy học. Đồng thời phải
biết phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh trong công tác giáo dục học sinh, có
như vậy mới đem lại hiệu quả thiết thực.
12


2. Kiến nghị, đề xuất
- Về phía Phòng Giáo dục và Đào tạo:
+ Tăng cường hơn nữa công tác tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ
quản lý và giáo viên dạy Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục.
+ Tổ chức các chuyên đề cấp huyện, cụm trường, tạo điều kiện cho giáo
viên trao đổi, chia sẻ, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực
hiện.
+ Thành lập các tổ giáo viên cốt cán đến hỗ trợ, tư vấn trực tiếp cho giáo

viên trong quá trình giảng dạy.
- Về phía nhà trường:
+ Tăng cường công tác tuyên truyền hiệu quả dạy học Tiếng Việt 1 – Công
nghệ giáo dục. Xây dựng kế hoạch, chương trình dạy học một cách phù hợp với
điều kiện thực tế. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho lớp 1.
+ Thường xuyên kiểm tra, tư vấn để giúp đỡ cho giáo viên trong quá trình
dạy học Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục.
- Đối với Lãnh đạo, các đoàn thể địa phương, nhân dân và phụ huynh học
sinh:
Cần quan tâm, chăm lo về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho nhà
trường. Tăng cường sự phối kết hợp giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội. Đồng
thuận ủng hộ các chủ trương về xã hội hoá giáo dục nhằm giúp nhà trường nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện.
- Về phía giáo viên:
+ Tiếp tục nghiên cứu, vận dụng những điểm mới, điểm ưu việt của chương
trình Tiếng Việt 1 – Công nghệ giáo dục vào dạy học nhằm tạo cho học sinh tự
tin, sáng tạo trong học tập.
+ Thực hiện tốt việc đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2016/TT BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chú trọng và
nâng cao hiệu quả đánh giá thường xuyên, đánh giá trực tiếp để kịp thời động
viên, khuyến khích học sinh trong quá trình tham gia các hoạt động học tập.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã vận dụng vào quá trình dạy học
Tiếng Việt 1 - Công nghệ giáo dục ở lớp mình phụ trách. Rất mong sự đóng góp
ý kiến của Hội đồng khoa học các cấp để sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !

13




×