Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn tự nhiên và xã hội lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.18 KB, 17 trang )

MỤC LỤC

TRANG

A. MỞ ĐẦU.
I. Lí do chọn đề tài.................................................................................. 2
II. Mục đích nghiên cứu.................................................................... …. .2
III. Đối tượng nghiên cứu.............................................................. ... ..... .2
IV. Phương pháp nghiên cứu........................................................... ..... 3
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận........................................................................................... 4
II.Thực trạng................................................................................ .............4
III.Giải pháp và tổ chức thực hiện......................................................... .6
1 . Các giải pháp thực hiện................................................................. 6
2. Các giải pháp thực hiện cụ thể........................................................ .7
2.1 Nghiên cứu kĩ cấu trúc, nội dung chương trình sách giáo
khoa môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1............................................. .. .7.
2.2 Giúp phụ huynh học sinh và giáo viên nhận thức đúng
về tầm quan trọng của môn Tự nhiên và Xã hội ............................

8

2.3 Lựa chọn phương pháp, hình thức và sử dụng đồ dùng
dạy học phù hợp với nội dung bài học..........................................

9.

2.4.Tạo hứng thú học tập môn Tự nhiên và Xã hội thông
qua các hoạt động dạy học và hoạt động ngoài giờ lên lớp..........

.13



2.5 Thực hiện tốt việc nhận xét, đánh giá chất lượng học tập
môn Tự nhiên và Xã hội ..............................................................

.14

IV. Hiệu quả.............................................................................................15
C. KẾT LUẬN.
I. Kết luận..................................................................................................17
II. Kiến nghị..............................................................................................17

1


A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết: Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
là một trong những tiền đề quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách
nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là
lực lượng nòng cốt, có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất
nước.
Trong dạy học, để đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện thì việc nâng cao
hiệu quả trong các tiết dạy là vấn đề cần thiết, không chỉ riêng đối với môn
Toán, môn Tiếng Việt mà môn Tự nhiên và Xã hội cũng có một vai trò rất quan
trọng, giúp học sinh có một số kiến thức cơ bản, ban đầu về: “Con người và sức
khoẻ, Tự nhiên, Xã hội ”.Từ đó các em có một cái nhìn khái quát, có phương
pháp tiếp cận khoa học phù hợp với trình độ nhận thức của các em.
Trong trường Tiểu học, việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh
có ý nghĩa giáo dục thể chất rất lớn và khả năng áp dụng những điều đã học vào

thực tiễn cuộc sống xung quanh trẻ là rất thiết thực. Hơn nữa, học sinh muốn
tiếp thu các tri thức khoa học tốt, trước hết phải có một sức khoẻ tốt, một tinh
thần thoải mái. Các em học tốt môn Tự nhiên và Xã hội sẽ tạo đà và giúp các em
có sức khoẻ tốt để học tốt các môn học khác. Các em có ý thức giữ gìn bảo vệ
sức khỏe, môi trường, bảo vệ thiên nhiên. Bước đầu hình thành và phát triển
nhân cách, trách nhiệm người chủ nhân tương lai của đất nước.
Từ thực tế giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 nhiều năm qua, tôi
nhận thấy các em học sinh khi học tập trên lớp, qua các bài học các em đã hiểu
bài và nắm được kiến thức. Nhưng khi áp dụng những điều đã học vào thực tiễn
cuộc sống xung quanh thì các em chưa vận dụng đươc. Để giúp học sinh biết và
vận dụng cách tự chăm sóc sức khoẻ, biết ăn uống điều độ, đủ chất, biết giữ gìn
vệ sinh thân thể, nghỉ ngơi, vui chơi điều độ, an toàn, biết phòng tránh bệnh tật
để khỏe mạnh, phát triển cân đối và hiểu biết về gia đình, xã hội, môi trường
xung quanh được tốt hơn tôi đề xuất sáng kiến : “Một số biện pháp nâng cao
hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 ” nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục trên địa bàn xã nhà, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục toàn diện trong
giai đoạn hiện nay.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Nghiên cứu để thấy được thực trạng của việc dạy và học môn Tự nhiên và
Xã hội Lớp 1 và đưa ra được một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
-Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và
Xã hội Lớp 1 trường Tiểu học Na Mèo năm học 2017 -2018.
IV.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết.
2



- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin..
- Phương pháp thống kê,xử lí số liệu.
- Áp dụng thực nghiệm
B. NỘI DUNG
I . CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ
HỘI LỚP 1:
- Môn Tự nhiên và Xã hội là một môn học mang tính tích hợp cao. Tính tích
hợp ấy được thể hiện ở 3 điểm sau:
+ Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội xem xét Tự nhiên - Con người Xã hội trong một thể thống nhất, có mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau.
+ Các kiến thức trong chương trình môn học Tự nhiên và Xã hội là kết
quả của việc tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học như: Sinh học, Vật lí,
Hoá học, Dân số.
+ Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc phù hợp với nhận
thức của học sinh. Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc đồng tâm
phát triển qua các lớp, cùng là một chủ đề dạy học nhưng ở lớp 1 kiến thức trang
bị sơ giản hơn ở các lớp trên. Và cứ như vậy mức độ kiến thức được nâng dần
lên ở các lớp cuối cấp.
- Cùng với việc đổi mới nội dung chương trình ở lớp 1, môn Tự nhiên và Xã
hội là một môn học được thay đổi nhiều về nội dung chương trình và cấu trúc
sách giáo khoa. Nội dung kiến thức tích hợp đã tránh được sự trùng lặp về hình
thức, giảm thời lượng học tập của học sinh.
- Về nhận thức của học sinh Tiểu học và đặc biệt là học sinh lớp 1, trí tưởng
tượng của các em còn phụ thuộc nhiều vào trực quan. Ghi nhớ máy móc dễ dàng
hơn ghi nhớ lô gíc. Khả năng điều chỉnh chú ý của các em chưa cao. Tư duy của
các em còn mang tính hình thức. Tâm lí của các em chưa ổn định, giầu tình cảm,
dễ xúc động, bản tính tò mò, thích khám phá. Các em thích tiếp xúc với các sự
vật hiện tượng nào đó nhất là sự vật gây cảm xúc mạnh, xong các em cũng
chóng chán.Vì vậy trong quá trình dạy học đòi hỏi người giáo viên phải nắm
được đặc điểm về nhận thức, tâm lí của các em thì mới có thể dạy tốt và hình
thành khả năng phát triển tư duy học tập cho các em.

II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
LỚP 1 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC NA MÈO:
Năm học 2017-2018 tôi được nhà trường phân công giảng dạy lớp 1 với
tổng số 18 học sinh, trong đó 10 nam và 8 nữ. Qua việc tìm hiểu, điều tra thực
trạng tôi thấy được những thuận lợi và khó khăn đối với giáo viên, học sinh khi
dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 ở Trường Tiểu học Na Mèo như sau:
1. Thuận lợi.
- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, trong nhiều năm qua tôi
được phân công chủ nhiệm và giảng dạy ở lớp 1, nên bản thân đã có kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy cũng như nắm được những thuận lợi và khó
khăn khi dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1. Từ đó rất thuận lợi để nâng cao
chất lượng học tập môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1cho học sinh..
3


- Bản thân nhiệt tình, say mê với nghề nghiệp, luôn luôn nghiên cứu các tài
liệu, đặc biệt là phong trào đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương
pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội nói riêng, tôi đã luôn tìm tòi, sáng tạo,
ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, tích cực tham gia các chuyên đề bồi
dưỡng kiến thức, nghiệp vụ sư phạm và học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp
trong và ngoài nhà trường qua dự giờ, sinh hoạt chuyên môn cụm....Từ đó học
hỏi, đúc rút kinh nghiệm nâng cao hiệu quả trong công tác giảng dạy.
- Nhà trường tổ chức học 2 buổi/ ngày tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên
có thời gian rèn luyện kĩ năng cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy
học.
- Trường lớp khang trang, bàn ghế đảm bảo đúng qui cách, thiết bị - đồ dùng
dạy học tương đối đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tổ chức các hình
thức học tập phong phú, đáp ứng được nhu cầu đổi mới hiện nay.
- Học sinh nhìn chung các em ngoan, chăm học, có ý thức cao trong học tập.
- Phần lớn các gia đình quan tâm đến việc học của con em: Chăm sóc sức

khỏe, mua sắm sách vở, đồ dùng học tập tương đối tốt.. .
2. Khó khăn.
* Đối với giáo viên:
- Trong trường Tiểu học của chúng ta hiện nay, mặc dù thời gian biểu cũng
như phân lượng thời gian, số tiết cho các môn học rất rõ ràng nhưng ở môn Tự
nhiên và Xã hội nhiều khi giáo viên vẫn còn xem nhẹ .Nên môn Tự nhiên và
Xã hội đôi khi bị lấn lướt thời lượng dẫn đến sau mỗi bài học phần củng cố, mở
rộng và liên hệ thực tế cho học sinh còn hạn chế.
- Giáo viên còn thiếu kinh nghiệm trong việc lựa chọn phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học tích cực. Ở một số bài giáo viên lựa chọn phương
pháp và hình thức tổ chức dạy còn chưa phù hợp với nội dung bài học hoặc có tổ
chức thì còn lúng túng, mất thời gian, còn qua loa đại khái nên chưa tạo được
hứng thú học tập cho học sinh...
- Đồ dùng, trang thiết bị phục vụ cho từng bài dạy còn thiếu ( vật thật, tranh
ảnh, máy chiếu...). Bên cạnh đó một số giáo viên chưa thực sự coi trọng thiết bị
dạy học của bộ môn hoặc ngại dùng, có chuẩn bị song thao tác còn vụng về,
lúng túng. Do vậy khiến các em không thích thú với môn học, hiệu quả giờ học
không cao.
- Bên cạnh đó,việc nhận xét, đánh giá học sinh theo thông tư
22/2016/TT/BGĐT đối với giáo viên còn nhiều bỡ ngỡ. Đòi hỏi người giáo viên
phải dành nhiều thời gian để quan sát, theo dõi một cách sát sao quá trình học
tập, rèn luyện của học sinh thì mới đảm bảo tính kịp thời, công bằng, khách
quan và toàn diện được.Bên cạnh đó giáo viên còn gặp khó khăn trong viêc tạo
sự liên kết giữa các lực lượng đánh giá là giáo viên, học sinh, phụ huynh. Vì học
sinh và phụ huynh còn chưa nắm bắt được vai trò và trách nhiệm của mình trong
việc tham gia đánh giá toàn diện học sinh.
* Đối với học sinh :
- Do đặc điểm về tâm lí lứa tuổi nên trong giờ học một số học sinh còn bỡ
ngỡ, rụt rè chưa quen với các hoạt động học tập môn Tự nhiên và Xã hội hoặc
4



quá phấn khích dễ gây mất trật tự trong lớp nên chất lượng môn học chưa cao
như: em Tuấn, em Cường, em Bình, ...
- Đa số học sinh lớp tôi là con em gia đình nông nghiệp. Điều kiện kinh tế
gia đình gặp nhiều khó khăn, nên chưa quan tâm đến việc mua sắm sách vở, đồ
dùng học tập cũng như chăm sóc sức khỏe cho các em. Có khi bố mẹ đi làm để
con ở nhà một mình, các em đã ăn uống tùy tiện nên thường ốm yếu, nhiều hôm
các em đến trường ăn mặc không đúng quy định theo mùa, vệ sinh cá nhân còn
chưa sạch sẽ, mặt mũi chưa lau rửa, đầu tóc chưa chải gọn gàng như em Vi Anh
Tuấn , em Hà Việt Cường, em Vi Nhật Bình, em Hoàng Thị Kim Ngân
... Vì vậy trong công tác giảng dạy của giáo viên gặp rất nhiều khó khăn đặc
biệt với môn học Tự nhiên và Xã hội vì đây là môn học cần có sự chuẩn bị nhiều
về đồ dùng học tập và liên hệ thực tế nhiều.
- Một số học sinh ở xa trường, không có người đưa đón nên đi lại gặp nhiều
khó khăn nhất là những hôm trời mưa, rét như em: Bình,em Ngân,em Cường...
- Một số phụ huynh xem nhẹ việc học môn Tự nhiên Xã hội chỉ quan tâm
nhiều đến học môn Toán và Tiếng Việt.
Từ những thực trạng trên là một giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp l nhiều năm
năm, tôi luôn suy nghĩ và trăn trở mình phải làm gì để góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học nói chung và môn Tự nhiên Xã hội lớp 1 nói riêng. Tôi đã tiến hành
điều tra, khảo sát lớp 1 năm học 2017 -2018 với những nội dung và kết quả ở
bảng sau:
Hiểu biết và
Nhận biết
vận dụng tốt
Nội dung
SL
TL
SL

TL
Vệ sinh cá nhân
14
77%
4
23%
Gia đình và xã hội.
13
72%
5
28%
Môi trường xung
50%
9
50%
9
quanh.
Từ những kết quả trên, tôi nhận thấy chất lượng dạy học môn Tự nhiên và
Xã hội lớp 1chưa đạt kết quả cao như mong muốn, đặc biệt là môn Tự nhiên và
xã hội là môn học đòi hỏi ở học sinh sự liên hệ thực tế và vận dụng nhiều .
Chính vì thế để nâng cao chất lượng học môn Tự nhiên và xã hội lớp 1 tôi đã
mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau:
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN
VÀ XÃ HỘI LỚP 1
1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và xã hội
lớp 1.
- Nghiên cứu kĩ cấu trúc, nội dung chương trình sách giáo khoa môn
Tự nhiên và Xã hội lớp1.
- Giúp phụ huynh học sinh và giáo viên nhận thức đúng về tầm quan
trọng của môn Tự nhiên và Xã hội .

- Lựa chọn phương pháp, hình thức và sử dụng đồ dùng dạy học phù
hợp với nội dung bài học.
5


-Tạo hứng thú học tập môn Tự nhiên và Xã hội thông qua các hoạt
động dạy học và hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Thực hiện tốt việc nhận xét, đánh giá chất lượng học tập môn Tự
nhiên và Xã hội của học sinh.
2. Các giải pháp cụ thể:
2.1 Nghiên cứu kĩ cấu trúc, nội dung chương trình sách giáo khoa môn
Tự nhiên và Xã hội lớp 1.
- Môn Tự nhiên và Xã hội lớp1 được xây dựng theo hướng tích hợp nội dung
kiến thức của môn Sức khoẻ với môn Tự nhiên và Xã hội gồm có 3 chủ đề sau :
+ Chủ đề: Con người và sức khoẻ (10 bài)
Giúp học sinh có những kiến thức cơ bản ban đầu về cơ thể, giữ gìn vệ sinh
thân thể, cách ăn ở, nghỉ ngơi, vui chơi điều độ, an toàn phòng tránh bệnh tật.
Biết chăm sóc răng miệng, bảo vệ tai mắt và đánh răng rửa mặt.
+ Chủ đề xã hội (11 bài)
Các em biết về các thành viên và mối quan hệ giữa các thành viên trong gia
đình, lớp học. Biết làm những công việc nhà, giữ an toàn trên đường đi học và
giữ gìn lớp học sạch sẽ.
+ Chủ đề tự nhiên (14 bài)
Học sinh có cơ hội hòa mình khám phá thiên nhiên, biết cấu tạo và môi
trường sống của 1 số cây, con phổ biến ( cây rau, cây hoa, con chó, con mèo,…)
và một số hiện tượng tự nhiên ( mưa, nắng, gió, thời tiết,…)
- Sách giáo khoa môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 được chia làm 3 chủ đề, với
mỗi chủ đề được phân bằng những dải màu khác nhau, sách có kênh hình chiếm
ưu thế .Kênh hình trong sách giáo khoa đóng vai trò kép, vừa làm nhiệm vụ
cung cấp thông tin, vừa làm nhiệm vụ chỉ dẫn học tập. Kênh chữ ngắn gọn chủ

yếu là các lệnh đưa ra một cách ngắn gọn xúc tích, dễ hiểu, dễ nhớ. Với một số
bài kênh chữ xuất hiện với vai trò cung cấp thông tin. Cách trình bày một bài và
các “lệnh” chỉ dẫn cho học sinh một chuỗi các trình tự học tập như quan sát và
trả lời, liên hệ thực tế và trả lời , trò chơi học tập để học sinh chiếm lĩnh kiến
thức mới.
- Việc nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên môn Tự nhiên và
Xã hội lớp 1 để lựa chọn phương pháp dạy - học phù hợp với nội dung để đạt
được mục tiêu của bài học là rất cần thiết. Mục tiêu đổi mới của môn học là
nhằm tăng cường hoạt động học tập của cá nhân học sinh nên tổ chức dạy học
theo hướng sáng tạo chính là trọng tâm của việc đổi mới. Vì vậy, để đưa học
sinh trở thành chủ thể nhận thức, chủ động tích cực tiếp thu kiến thức mới. Giáo
viên cần khéo léo tổ chức các hoạt động dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh kiến thức
mới theo hướng hoạt động tích cực hoá. Giáo viên phải có cách dạy mới, phù
hợp tạo không khí học tập nhẹ nhàng vui tươi, tránh cho học sinh học vẹt căng
thẳng. Không áp đặt cứng nhắc, bắt học sinh tư duy một chiều mà tạo điều kiện
để học sinh mở rộng kiến thức. Dạy đúng theo hướng đổi mới các phương pháp
dạy học, tổ chức các hoạt động học tập để học sinh tích cực tham gia xây dựng
bài học. Đồng thời khi tổ chức dạy học, giáo viên cũng cần chú ý đến nghệ thuật
6


thu hút học sinh, cần tạo ra những động cơ thúc đẩy các em học tập, như tuyên
dương, khen ngợi, những em làm đúng, làm tốt, động viên, khích lệ những em
làm chưa tốt để các em cố gắng hơn . Bên cạnh đó, kĩ thuật giao việc của giáo
viên cũng cần phải khéo léo, mỗi câu hỏi nêu ra cần đảm bảo tính vừa sức, tính
phù hợp, làm sao để mỗi đối tượng học sinh đều lĩnh hội được kiến thức của bài
học một cách đầy đủ, sáng tạo. Học sinh phải thấy được chính các em là người
tìm ra kiến thức và có hứng thú xây dựng bài học.
2.2 Giúp phụ huynh học sinh và giáo viên nhận thức đầy đủ về tầm
quan trọng của môn Tự nhiên và Xã hội .

a. Về phía phụ huynh
- Làm thế nào để phụ huynh học sinh hiểu rõ được vị trí, vai trò và tầm quan
trọng của môn Tự nhiên và Xã hội trong việc giáo dục toàn diện cho học sinh?
Trong khi đó, từ trước tới nay phần lớn các bậc phụ huynh họ chỉ quan niệm
“Ở Tiểu học, chỉ cần học giỏi Toán và Tiếng Việt là được ”. Tôi giúp cho các
bậc phụ huynh nhận thức đúng hơn về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của môn
Tự nhiên và Xã hội bằng cách: Ngay trong cuộc họp phụ huynh đầu năm học,
tôi tuyên truyền cho phụ huynh về mục tiêu giáo dục toàn diện trong nhà trường
cũng như vai trò quan trọng của môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1 đó là :Trong
trường Tiểu học, việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh có ý nghĩa
giáo dục thể chất rất lớn và khả năng áp dụng những điều đã học vào thực tiễn
cuộc sống xung quanh trẻ là rất thiết thực. Hơn nữa, học sinh muốn tiếp thu các
tri thức khoa học tốt, trước hết phải có một sức khoẻ tốt, một tinh thần thoải mái.
Các em học tốt môn Tự nhiên và Xã hội sẽ tạo đà và giúp các em có sức khoẻ tốt
để học tốt các môn học khác. Các em có ý thức giữ gìn bảo vệ môi trường, bảo
vệ thiên nhiên, bước đầu hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học
sinh.Từ đó các bậc phụ huynh hiểu, sẽ tạo điều kiện cho con em họ học tập, phối
kết hợp với nhà trường tạo cơ sở vật chất cho con em học tốt, động viên con em
chăm học quan tâm và thích học môn Tự nhiên và Xã hội hơn..
-Thông qua cuộc họp tôi đề cập đến thực trạng vấn đề môi trường và sức
khoẻ trong đó quan tâm đến sức khoẻ của các em học sinh như: ăn uống phải
điều độ, đầy đủ chất và những quan niệm về vấn đề giáo dục sức khoẻ thể chất
hiện tại. Qua đó để các bậc phụ huynh biết và tác động đến các tầng lớp nhân
dân. Mọi người, mọi nhà sẽ chăm lo hơn đến sức khỏe con em, nhằm tạo điều
kiện cho nhà trường làm tốt công tác giáo dục toàn diện.
-Bên cạnh những việc làm ở lớp như thường xuyên gần gũi, quan tâm,
nhắc nhở, động viên, khuyến khích các em tích cực học tập, giữ gìn sức khỏe,
biết giữ vệ sinh cá nhân , tôi vào gia đình một số em có hoàn cảnh khó khăn gặp
trực tiếp xem nơi ăn, ở, điều kiện học tập nhất là điều kiện học môn Tự nhiên và
xã hội. Nhằm giúp đỡ phụ huynh và các em có hướng khắc phục để học tốt.

b. Về phía giáo viên
Tăng cường bồi dưỡng vốn kiến thức thực tế cho giáo viên là việc làm
quan trọng đóng góp vào thành công trong dạy - học môn Tự nhiên và Xã hội
không chỉ ở lớp 1 mà đối với tất cả các lớp tiểu học. Thực tế cuộc sống rất
phong phú đòi hỏi mỗi người cần phải không ngừng học hỏi để nâng cao vốn
hiểu biết. Hành trang kiến thức của người giáo viên cần được cập nhật và hoàn
7


thiện cùng với sự phát triển của xã hội.Tôi không chỉ học ở sách báo, tạp chí, mà
còn học ở đồng nghiệp, học ở mọi người xung quanh. Cụ thể:
- Bản thân không xem nhẹ môn Tự nhiên và Xã hội mà luôn nghiêm túc
thực hiện tốt việc giảng dạy đúng nội dung chương trình, thời khóa biểu.
- Tôi thường xuyên nghiên cứu kỹ tài liệu, tạp san về Giáo dục, đọc tham
khảo: “Dạy học theo phương pháp bàn tay nặn bột”...
- Tích cực tham gia chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung
và phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội nói riêng.
- Tích cực dự giờ đồng nghiệp .
- Xem băng hình về tiết dạy môn học, tích cực ứng dụng công nghệ thông
tin trong một số tiết dạy.
- Tôi đăng ký và mạnh dạn mời ban giám hiệu, đồng nghiệp dự giờ góp ý
kiến .
- Luôn tự giác học tâp, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ như : Tìm hiểu kiến thức trên mạng, học bồi dưỡng thường xuyên…
Trong quá trình tự học, học hỏi nếu thấy có điểm gì khúc mắc thì tôi ghi
chép vào sổ tự học tự bồi dưỡng, để buổi sinh hoạt chuyên môn trong tuần đem
ra cả tổ thảo luận tìm ra cách giải quyết phù hợp nhất.
2.3 Lựa chọn phương pháp, hình thức và sử dụng đồ dùng dạy học
phù hợp với nội dung bài học.
a. Lựa chọn phương pháp, hình thức phù hợp với nội dung bài học.

Trong quá trình giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, tôi đã phân chia
thành các dạng bài áp dụng lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức như sau:
* Đối với dạng bài dùng phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp
động não và phương pháp nghiên cứu tình huống đóng vai.
- Ở phương pháp thảo luận, giáo viên tổ chức đối thoại giữa mình và học
sinh hoặc giữa học sinh với học sinh, nhằm huy động trí tuệ của tập thể, giải
quyết một vấn đề do thực tế cuộc sống đòi hỏi để tìm hiểu hoặc đưa ra những
giải pháp, những kiến nghị, những quan niệm mới. Học sinh giữ vai trò tích cực
và chủ động tham gia thảo luận và tranh luận. Giáo viên giữ vai trò nêu vấn đề
gợi ý khi cần thiết và tổng kết thảo luận.
- Với học sinh lớp 1 giáo viên chỉ nên đề xuất những vấn đề đơn giản phù
hợp với nhận thức của các em .Cũng với cách tổ chức như vậy nhưng giáo viên
đưa ra những tình huống của nội dung học tập gắn liền với thực tế cuộc sống để
học sinh tham gia giải quyết bằng cách diễn đạt không cần kịch bản. Sau khi các
em thể hiên vai của mình xong giáo viên có thể cho các em đổi vai để thể hiện,
các em sẽ hào hứng , thích thú hơn.. Đó chính là cách giáo viên sử dụng phương
pháp nghiên cứu tình huống và đóng vai. Để phát huy được ưu thế của phương
pháp này người giáo viên cần thực hiện theo các bước sau:
1. Lựa chọn tình huống.
3. Chuẩn bị diễn xuất
2. Chọn người tham gia.
4. Nhận xét, đánh giá kết quả.
Đây là nhóm phương pháp đặc trưng, sử dụng chính trong chủ đề “Xã
hội”. Nó tập cho học sinh, kĩ năng nghiên cứu giải quyết vấn đề về kiến thức do
bài học đặt ra.
8


Ví dụ : Bài 13: Công việc ở nhà.
Hoạt động 1: Giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát các hình trong

SGK/ (trang 28 – 29), sau đó thảo luận theo nhóm nội dung các câu hỏi trong
phiếu học tập như sau:
- Em hãy kể tên một số công việc ở nhà của những người trong gia đình
mình?
- Ở nhà, em đã làm những công việc gì để giúp đỡ bố mẹ?
- Em cảm thấy thế nào khi làm được việc có ích cho gia đình?
Sau khi nghe các nhóm trình bày ý kiến, nhóm khác bổ sung, giáo viên
nêu rõ cho học sinh hiểu: Mọi người trong gia đình đều phải làm việc tùy theo
sức của mình. Các em ngòai việc học tập, các em cần phải làm những công việc
nhỏ để giúp đỡ gia đình mình
Hoạt động 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh đóng vai theo tình huống: “
Bạn Nam đến rủ em đi chơi đá bóng trong khi em đang lau chùi bàn ghế giúp
bố mẹ, em sẽ ứng xử như thế nào?” Giáo viên theo dõi diễn xuất của các em,
hướng dẫn các học sinh còn lại nhận xét đánh giá, bổ sung cách ứng xử của các
bạn .
* Đối với dạng bài dùng phương pháp trò chơi và phương pháp luyện tập
thực hành.
- Phương pháp trò chơi giáo viên tổ chức học sinh tham gia trò chơi một
cách có chủ định mà không cần luyện tập trước. Đây là một dạng hoạt động
mang tính sáng tạo. Khi tổ chức giáo viên đóng vai trò là trọng tài điều khiển
cuộc chơi, học sinh là người thực hiện.Sau đó giáo viên có thể thay đổi người
chơi để nhiều em được tham gia chơi.
- Phương pháp luyện tập – thực hành thì giáo viên tổ chức cho học sinh thực
hành luyện tập để củng cố lại những kiến thức mà bài dạy hoặc chủ điểm đã đặt
ra. Để thực hành luyện tập giáo viên có thể tổ chức nhiều hình thức như: làm
phiếu bài tập, triển lãm hoặc tham quan.
- Nhóm phương pháp trò chơi và phương pháp luyện tập thực hành. là nhóm
phương pháp đặc trưng kết hợp thành một nhóm thường sử dụng trong chủ đề:”
Con người và sức khoẻ.” Nó giúp học sinh tập luyện theo hiểu biết kiến thức đã
học.Giáo viên cần phối hợp sử dụng linh hoạt các phương pháp này cho phù

hợp với nội dung từng bài học cụ thể.
Ví dụ
Bài 3: Nhận biết các vật xung quanh
Chuẩn bị: Những tấm thẻ ( hình vẽ) các bộ phận để nhận biết các vật..
Tiến hành : Mỗi học sinh sẽ là một bộ phận như: mắt, mũi, tai, lưỡi, tay. Khi
người quản trò nêu tên các bộ phận nào thì bộ phận đó sẽ nêu nhiệm vụ của
mình.Bạn nào nói đúng sẽ được cả lớp tuyên dương.
Cách chơi : ( Mắt) - Tôi là mắt nhiêm vụ của tôi là nhìn các vật xung quanh.
( Tai - Tôi là tai, nghe những tiếng xung quanh là nhiệm vụ của tôi.
(Tay) - Tôi là tay nhiêm vụ của tôi là cầm, nắm,sờ các vật xung quanh
( Lưỡi ) - Tôi là lưỡi............
( Mũi )- Tôi là mũi..............
Ví dụ
Bài 10 : Ôn tập: Con người và sức khoẻ
9


- Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành luyện tập, để củng cố và khắc sâu
kiến thức về vệ sinh ăn uống hằng ngày,các bộ phận của cơ thể và các giác
quan.
- Học sinh làm phiếu bài tập với nội dung:
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
A. Trước khi ăn phải rửa tay sạch sẽ.
B. Nên đánh răng,rửa mặt ngày một lần
D. Nên ăn nhiều loại thức ăn để cơ thể khoẻ mạnh và chóng lớn.
Sau khi kiểm tra nội dung của phiếu học tập, giáo viên nên đặt câu hỏi để
học sinh nêu rõ lí do vì sao lại trả lời như vậy.
* Đối với dạng bài dùng phương pháp điều tra và phương pháp hỏi đáp.
- Phương pháp điều tra giúp tổ chức và hướng dẫn học sinh tìm hiểu vấn đề, sau
đó dựa trên thông tin thu nhập tiến hành phân tích so sánh, khái quát hoá để rút

ra kết luận. Còn phương pháp hỏi đáp yêu cầu giáo viên tổ chức đối thoại với
học sinh, nhằm dẫn dắt học sinh tự rút ra kết luận khoa học, hoặc vận dụng kiến
thức vào thực tế.
- Nhóm phương pháp này sử dụng chủ yếu trong chủ đề: “ Tự nhiên ”, nhằm
kích thích học sinh tích cực nghiên cứu tìm hiểu kiến thức ở chủ đề này, học
sinh có rất nhiều vốn sống, vốn hiểu biết để tham gia vào bài học. Những loài
cây, con vật và một số hiện tượng tự nhiên như: nắng, mưa, gió, rét, nóng đều là
những loài vật, sự vật trong thiên nhiên gần gũi với các em hàng ngày. Vì vậy
giáo viên nên chú ý tổ chức các hình thức học tập như: ở ngoài thiên nhiên, hoạt
động triển lãm, trưng bàycác vật thật, tranh ảnh, để giờ học thêm sinh động, học
sinh học tập hăng hái, tích cực, kiến thức của bài học sẽ được học sinh nhớ lâu
và khắc sâu hơn.
Ví dụ Bài 29: Nhận biết cây cối và con vật
- Giáo viên tổ chức triển lãm theo nhóm . Nhóm trưởng yêu cầu các thành viên
trong nhóm đưa ra các tranh ảnh, vật thật các loài cây và con đã sưu tầm cho cả
nhóm xem. Thành viên trong các nhóm cùng phân loại :
+Phân loại cây thành 3 nhóm: Cây rau, cây hoa, cây gỗ.
+ Phân loại con vật thành 2 nhóm: Con vật có ích, con vật có hại.
Sau đó giáo viên tổ chức cho các nhóm trưng bày sản phẩm của nhóm mình
và đánh giá lẫn nhau. Học sinh tự rút ra kết luận: Trong tự nhiên có rất nhiều
loài cây, con vật. Chúng có thể sống ở khắp mọi nơi. Chúng ta cần chăm sóc,
yêu quý và bảo vệ cây, con vật có ích, tiêu diệt những con vật có hại.
Tuy nhiên khi sử dụng nhóm phương pháp này tôi nhận thấy cần lưu ý
những điểm sau:
+ Phiếu điều tra phát ra cho học sinh cần rõ ràng, cụ thể để học sinh tiện trả lời
hoặc điền vào phiếu. Giáo viên cần khéo léo nêu câu hỏi để gây cho học sinh
cảm giác chính học sinh là người tìm ra kiến thức mới.
+ Câu hỏi phải thể hiện tính vừa sức, gần gũi giúp học sinh huy động tối đa vốn
sống và kiến thức thực tế của mình để xây dựng bài học.
Ngoài các nhóm phương pháp trên, giáo viên có thể áp dụng: Dạy học

theo phương pháp bàn tay nặn bột trong môn Tự nhiên và Xã hội. Phương
pháp này có thể kết hợp với tất cả các phương pháp dạy học khác trong quá trình
10


giảng dạy. Cho nên, khi sử dụng phương pháp này giáo viên hướng dẫn học
sinh biết cách quan sát để tìm tòi và phát hiện ra kiến thức mới. Khi tổ chức cho
học sinh quan sát, giáo viên cần xây dựng cho học sinh trình tự quan sát như
sau:
- Mục đích quan sát.
- Lựa chọn đối tượng quan sát.
- Hình thức quan sát.
- Trình tự quan sát.
Ví dụ Bài 25 : Con cá.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát con cá(vật thật) và hình ảnh SGK để
thấy được các bộ phận bên ngoài của con cá. Đồng thời học sinh nêu được
tên các loài cá, nơi sống và ích lợi của việc ăn cá.
Trên đây là các nhóm phương pháp sử dụng trong từng chủ đề học tập
của môn Tự nhiên và Xã hội Lớp 1. Mỗi nôi dung bài học có những phương
pháp đặc trưng dạy riêng , giáo viên cần phối hợp sử dụng linh hoạt các phương
pháp, hình thức dạy học phù hợp thì giờ học đạt kết quả như mong đợi..
b. Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học
- Khi thực hiện bài giảng trên lớp, việc sử dụng đồ dùng dạy học là cực kỳ
quan trọng với tất cả các môn học. Đồ dùng dạy học góp phần quyết định sự
thành công của một tiết dạy. Vì vậy, trước mỗi tiết dạy người giáo viên cần
chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng phục vụ cho tiết dạy của mình. Giáo viên phải có
phương pháp sử dụng thích hợp đối với mỗi loại thiết bị dạy học . Giáo viên cần
sử dụng thiết bị dạy học như một nguồn cung cấp kiến thức chứ không phải để
minh hoạ cho bài học, làm đẹp cho giờ học. Ngày nay khi bùng nổ công nghệ
thông tin thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy là một thuận lợi

lớn đối với mỗi tiết dạy. Vì vậy để làm được những tiết dạy có ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học thì giáo viên cần tìm tòi, sáng tạo, sưu tầm tranh ảnh
trong thực tế để đưa vào bài giảng những hình ảnh đẹp nhất. Khi sử dụng đồ
dùng dạy học, giáo viên cần phải lưu ý một số điểm sau:
+ Lựa chọn đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung bài học.
+ Cần nghiên cứu, sử dụng thành thạo các loại đồ dùng: Tranh, ảnh, máy
chiếu...
+ Lựa chọn đúng thời điểm phù hợp để đưa ra đồ dùng.
+Cần huy động tối đa những đồ dùng học tập học sinh có thể chuẩn bị được
để phục vụ cho các hoạt động tập thể, tranh ảnh, vật thật. Đối với học sinh cần
phải chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng học tập đã được giáo viên giao ,tham gia xây
dựng bài học một cách hiệu quả.
- Đối với học sinh lớp 1 việc quan sát trực tiếp vật thật làm cho các em thích
thú hơn là quan sát gián tiếp tranh ảnh. Đây là cách học tốt nhất vì khi được
quan sát trực tiếp vật thật bằng mắt thấy, tay sờ, mũi ngửi thì bài học đó sẽ in
dấu ấn sâu đậm trong tâm trí các em. Các em có thể nhận biết được vật đó ở nơi
khác qua các đặc điểm mà các em đã học.
Ví dụ Bài 22: Cây rau
- Giáo viên cần chuẩn bị các loài rau có xung quanh như: rau cải bắp, rau su
hào, rau xà lách,rau cải, rau muống, cà chua, bí, …
11


- GV có thể cho học sinh ra vườn trường để học sinh được quan sát trực tiếp các
loại cây rau có trong vườn trường..
Cuối tiết, tôi thấy học sinh được quan sát thực tế sẽ thay đổi không khí, trạng
thái của tiết học, các em sẽ vui vẻ thoải mái, chủ động tiếp thu kiến thức và nhớ
bài lâu hơn so với cách dạy bằng tranh năm ngoái.
Ví dụ Bài 23: Cây hoa. (Có sử dụng công nghệ thông tin )
Ngoài việc cho các em quan sát những cây hoa thật mà các em và giáo viên

đã chuẩn bị được và quan sát những tranh ảnh các loài hoa có trong bài, thì giáo
viên cần sưu tầm thêm tranh ảnh một số loài hoa khác gần gũi với các em. Để
giới thiệu cho các em rõ hơn về các bộ phận chính của cây hoa, tên các loài hoa
cũng như ích lợi của việc trồng hoa. Ngoài ra giáo viên nên sưu tầm một số loại
hoa mà các em chưa biết để mở rộng. Qua việc trình chiếu trên máy , các em sẽ
hứng thú và nắm chắc hơn kiến thức của bài học hơn.
2.4.Tạo hứng thú học tập môn Tự nhiên và Xã hội thông qua các hoạt
động dạy học và hoạt động ngoài giờ lên lớp.
a. Tạo hứng thú học tập môn Tự nhiên và Xã hội thông qua các hoạt động
dạy học
Trong trường Tiểu học các môn học có tác dụng bổ trợ lẫn nhau, môn nọ là
nền tảng để học tốt môn kia. . Vì vậy trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần
phải tích hợp kiến thức của các môn học có liên quan như : Tiếng Việt, Kĩ năng
sống… để giúp học sinh có thêm kiến thức thu nhập thực tế vận dụng vào bài
học.
Ví Dụ: Các bài trong Chủ điểm: “ Thiên nhiên – Đất nước ” trong SGK
Tiếng Việt 1 có mối liên hệ mật thiết với chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và
Xã hội lớp 1 như : Ở phần luyện nói của bài Tập đọc Hoa ngọc lan, học sinh nêu
được tên các loài hoa trong ảnh, ngoài ra các em còn nêu tên các loài hoa mà em
biết.
Vì vậy: Khi học Tự nhiên và Xã hội chủ đề Tự nhiên, bài 23: Cây hoa. Học
sinh có thể kể ngay được tên các loài hoa mà em biết. Khi học Tự nhiên và Xã
hội bài 24: Cây gỗ , học sinh sẽ nhận biết và biết được tên một số loại cây nói
chung và cây gỗ nói riêng. Đến khi học bài Tập đọc : Lũy tre, học sinh sẽ dễ
dàng hỏi đáp về các loài cây.. Từ đó các em có hứng thú học tập hơn. Hoặc khi
dạy các bài trong Chủ điểm: “ Con người và sức khỏe ” trong môn Tự nhiên và
Xã hội lớp 1 ta có thể liên hệ với môn Giáo dục kĩ năng sống. Chủ đề 1, bài :
Kĩ năng tự phục vụ . Từ đó giúp các em biết giữ gìn vệ sinh thân thể, cách ăn ở,
nghỉ ngơi hợp lí, biết chăm sóc răng miệng, bảo vệ tai mắt và đánh răng rửa mặt.
Ngoài ra,tôi phối hợp giáo viên dạy môn Thể dục. Thông qua môn học đó cũng

giúp cơ thể con người các em phát triển tốt hơn.....
Tóm lại, nhờ phối hợp tốt môn Tự nhiên và Xã hội với các môn học khác
mà trong quá trình học tập học sinh đã tích cực học tập, có nhiều hứng thú say
mê khám phá kiến thức của bài học.
b. Tạo hứng thú học tập môn Tự nhiên và Xã hội thông qua các hoạt
động ngoài giờ lên lớp.
- Trong quá trình dạy học tôi nhận ra rằng lượng kiến thức trong chương trình
môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 tương đối nhiều, các tiết học ngoại khoá lại ít mà
12


đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học là sự tập trung chưa cao . Nếu chúng
ta không biết thay đổi các hình thức, phối hợp các phương pháp dạy học đa dạng
thì sẽ tạo ra sự uể oải, mệt mỏi của học sinh, từ đó chất lượng học tập sẽ không
cao.
- Ngoài việc dạy và học ở trên lớp, tôi tích cực cho học sinh tham gia hoạt
động ngoài giờ bằng các buổi tham quan thông qua các buổi sinh hoạt ngoại
khoá. Tôi tranh thủ tuyên truyền để học sinh thấy rõ tầm quan trọng của môi
trường xung quanh đối với sức khoẻ con người, vai trò của sức khoẻ trong cuộc
sống, trách nhiệm của các em đối với cộng đồng và xã hội. Bên cạnh đó, tôi đề
xuất với tổ chức Đoàn - Đội tổ chức cho các em thi vẽ tranh về sức khoẻ và môi
trường sống xung quanh. Tạo điều kiện để các em được nói lên những suy nghĩ
về sức khoẻ và môi trường. Từ đó giúp các em nhận ra những việc có ích nên
làm và những việc không nên làm có hại cho sức khoẻ và cho cộng đồng xung
quanh.
Qua việc giáo viên tổ chức, hướng dẫn cho học sinh tham gia các hoạt động
ngoài giờ lên lớp ; nó có tác dụng rất lớn đến rèn luyện các kỹ năng sống cho
học sinh rất nhiều kĩ năng như: Quan sát, ra quyết định, nhận xét đánh giá và đặc
biệt là khả năng giao tiếp…
2.5 Thực hiện tốt việc nhận xét, đánh giá chất lượng học tập môn Tự

nhiên- Xã hội của học sinh
Bắt đầu từ năm học 2016- 2017 thực hiện thông tư 22/ 2016/TTBGDĐT quy định về việc đánh giá đối với học sinh Tiểu học. Với những quy
định trong thông tư thì việc đánh giá học sinh qua những hoạt động quan sát
,theo dõi, kiểm tra nhận xét quá trình rèn luyện của học sinh, kịp thời phát hiện
những cố gắng, tiến bộ trong mỗi học sinh để hướng dẫn giúp đỡ đồng thời có
giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu qủa hoạt động học tập, rèn
luyện của học sinh góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Đối với giáo khi tổ chức nhận xét, đánh giá trong giờ học giáo viên cần nhẹ
nhàng, đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh, coi trọng việc động viên khuyến
khích tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh ; giúp học
sinh phát huy tất cả khả năng ; đảm bảo kịp thời , công bằng, khách quan.
- Đối với học sinh, giáo viên giúp các em tự nhận xét, đánh giá, tham gia đánh
giá lẫn nhau, tự học, tự điều chỉnh cách học,có hứng thú học tập và rèn luyện để
tiến bộ.
- Sau mỗi tiết học tôi dành ít phút để nhận xét tuyên dương, động viên học sinh
dù là thành tích nhỏ và khéo léo động viên các em chưa hoàn thành cố gắng
hơn..
- Giúp cha mẹ học sinh kết hợp cộng tác với giáo viên tham gia đánh giá quá
trình và kết quả học tập rèn luyện ,hình thành và phát triển năng lực phẩm chất
của con em mình trong hoạt động giáo dục học sinh.
- Sau mỗi tháng, học sinh khi có vấn đề gì về học tập môn học.Tôi thường liên
lạc với gia đình qua sổ liên lạc,gọi điện thoại hoặc trực tiếp đến gia đình.để phối
hợp động viên các em..
Trong năm học nhờ áp dụng và thực hiện tốt biện pháp nêu trên, tôi thấy
lớp mình phụ trách có nhiều tiến bộ hơn so với các lớp trong khối.
13


Tóm lại: Muốn nâng cao chất lượng học tập nói chung, chất lượng môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 1 nói riêng. Bản thân tôi áp dụng đồng bộ các biện pháp nêu

trên. Các biện pháp này có mối quan hệ tác động qua lại hỗ trợ lẫn nhau cho quá
trình dạy học nâng cao chất lượng môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 cho học sinh,
đáp ứng được mục tiêu hiện nay của bậc học, lớp học đề ra. Chính vì thế học
sinh tích lũy được vốn hiểu biết về Tự nhiên và Xã hội, Con người và sức khỏe ý
thức được trách nhiệm của mình với bản thân, gia đình và mọi người xung
quanh, yêu thiên nhiên đất nước và bảo vệ môi trường sống.
IV. HIỆU QUẢ CỦA VIỆC DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊM-XÃ HỘI LỚP 1
Qua việc tôi áp dụng các giải pháp, biện pháp nêu trên nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1, từ đầu năm học đến thời điểm hiện
tại ( Tháng 4, Năm học 2017-2018) đã đem lại kết quả như sau:
Giáo viên: - Bản thân đã vững vàng tự tin hơn về chuyên môn, nắm chắc
quy trình, phương pháp dạy học, biết phối hợp sử dụng linh hoạt các phương
pháp, hình thức dạy học mới phù hợp với từng bài học cụ thể nhất là Môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 1.
- Chất lượng giảng dạy của tôi nhất là môn Tự nhiên và Xã hội được tổ chuyên
môn và Ban giám hiệu nhà trường đánh giá đạt tốt.
Học sinh : Kết quả học môn Tự nhiên và Xã hội của học kỳ 1, tất cả 18 học
sinh của lớp 1 đều được nhận xét hoàn thành môn học. Được thể hiện cụ thể
qua bảng số liệu sau:
Hiểu biết và
Nhận biết
vận dụng tốt
Nội dung
SL
TL
SL
TL
Vệ sinh cá nhân
18
100%

0
0%
Gia đình và xã hội.
17
94%
1
6%
Môi trường xung
17
94%
1
6%
quanh.
Ngoài ra, tôi còn nhận thấy phần lớn học sinh lớp 1 đều đáp ứng được với
cuộc sống thực tại.Và được thể hiện rõ ràng hơn nhiều về các điểm như sau :
- Các em học tập tích cực, hứng thú chủ động trong việc lĩnh hội tri thức,
không khí lớp học sôi nổi, hào hứng, không ham chơi như trước nữa như; em
Cường, em Tuấn, em Bình, em Ngân.... Tất cả học sinh đều hứng thú học tập
môn Tự nhiên và Xã hội.
- Biết nắm vững về cơ thể, giữ gìn vệ sinh thân thể, nghỉ ngơi, vui chơi điều
độ, an toàn phòng tránh bệnh tật. Biết chăm sóc răng miệng, bảo vệ tai mắt và
đánh răng rửa mặt, biết ăn uống đầy đủ và sạch sẽ để cơ thể phát triển khoẻ
mạnh.
- Các em biết quan sát thành thạo một số cây, con vật phổ biến như:cây rau,
cây hoa, con mèo, con gà, con cá, con muỗi...
- Các em có thái độ tự giác giữ vệ sinh cá nhân, luôn ăn măc sạch sẽ khi đến
trường, chấp hành quy định trật tự an toàn giao thông, yêu thiên nhiên, gia đình,
quê hương, trường học.
- Các em đêu có ý thức giữ gìn, bảo vệ tốt môi trường tự nhiên, xã hội.
- Các em đã có sức khoẻ tốt hơn.

14


- Phần lớn các em có kinh nghiệm học tập tốt góp phần học tốt môn học
khác và làm tròn nhiệm vụ của người học sinh tiểu học.
Phụ huynh: Phụ huynh đã nhận thức đúng đắn về môn học. Đó là: Phụ
huynh đã mua sắm đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập cho con em;Quan tâm hơn
việc đưa đón học sinh đến trường, chăm sóc sức khỏe con em chu đáo hơn nhiều
,cho các em ăn mặc gọn gàng , sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm ở mùa đông...
Với các kết quả trên đây khẳng định việc thực hiện các giải pháp và biện
pháp nêu trên khi dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1 là việc làm cần thiết
để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1
nói riêng và nâng cao chất lượng dạy và học trong trường Tiểu học nói chung.
C. KẾT LUẬN.
I. KẾT LUẬN
Học sinh Tiểu học có trí thông minh khá nhạy bén,sắc sảo, có óc tưởng
tượng phong phú. Đó là tiền đề tốt cho việc phát triển tư duy nhưng rất dễ bị
phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng, quá tải. Chính vì thế nội dung chương
trình, phương pháp giảng dạy, hình thức chuyển tải, truyền đạt làm thế nào cho
phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi là điều không thể xem nhẹ. Đặc biệt đối với học
sinh lớp 1, lớp mà các em vừa mới vượt qua những mới mẻ ban đầu chuyển từ
hoạt độngvui chơi sang hoạt động học tập là chủ đạo.
Muốn giờ học có hiệu quả thì đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới
phương pháp dạy học tức là kiểu dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm” hướng
tập trung vào học sinh, trên cơ sở hoạt động của các em. Kiểu dạy này người
giáo viên là người định hướng, tổ chức ra những tình huống học tập nó kích
thích óc tò mò và tư duy độc lập. Muốn các em học được thì trước hết giáo viên
phải nắm chắc nội dung của mỗi bài và lựa chọn, vận dụng các phương pháp sao
cho phù hợp, bài nào thì sử dụng các phương pháp quan sát trực quan, thuyết
trình, trò chơi ... hoặc hoạt động nào thì sử dụng phương pháp giảng giải, kiểm

tra, thí nghiệm ... Nhưng phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý của học sinh đặc
biệt là học sinh lớp 1.
Để thực hiện tốt mục tiêu của môn học Tự nhiên - Xã hội, giáo viên cần
phải cập nhật, đổi mới phương pháp để giúp học sinh phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo trong học tập, giúp học sinh hoạt động nhiều đi theo đúng các con
đường mà các nhà khoa học đã đi tìm ra kiến thức đó. Từ đó, học sinh hứng thú
hơn với việc học tập môn Tự nhiên - Xã hội.
Mặt khác, muốn nâng cao chất lượng dạy và học, mỗi giáo viên cần nhận
thức đúng đắn về vị trí vai trò, mục tiêu của môn Tự nhiên và xã hội, mục tiêu
bậc học. Cụ thể hơn là mục tiêu của môn Tự nhiên - Xã hội lớp 1. Trên cơ sở đó
cần thực hiện tốt việc phối kết hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường cùng tham gia vào công tác giáo dục theo mục tiêu của Đảng và Nhà
nước đã đề ra. . Giáo viên không ngừng học hỏi để giỏi về chuyên môn, mẫu
mực về đạo đức, năng động, sáng tạo, có uy tín đối với phụ huynh và học sinh.
Xứng đáng là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát
triển đất nước.
II. KIẾN NGHỊ
15


- Với nhà trường :+Tiếp tục tổ chức chuyên đề dạy học theo khối
lớp, nhất là chuyên đề dạy học môn Tự nhiên và Xã hội để giáo viên nắm bắt
được nội dung, phương pháp giảng dạy và thấy được những thiếu sót của mình
trong quá trình giảng dạy, từ đó tự điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù
hợp với từng đối tượng học sinh
+ Tiếp tục tổ chức thao giảng, dự giờ đồng nghiệp, đúc rút kinh nghiệm
thống nhất phương pháp giảng dạy môn Tự nhiên và Xã hội nói chung và môn
Tự nhiên và Xã hội lớp 1 nói riêng cho phù hợp với từng tiết học, bài học.
+ Phối hợp với hội cha mẹ học sinh mua sắm thêm trang thiết bị cơ sở vật
chất phục vụ cho cho dạy và học như : Đồ dùng dạy học. Máy chiếu, tranh ảnh ,

vật mẫu...
-Với phụ huynh: Nên quan tâm hơn đến việc học tập của các em,thường
xuyên liên lạc với giáo viên chủ nhiệm để nắm bắt được tình hình học tập và
việc rèn luyện của các em nhằm nâng cao kết quả học tập của con em mình
ngày càng tốt hơn.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân. Tuy nhiên với kinh
nghiệm nhỏ này cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Bản thân tôi rất mong
được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí trong Ban Giám hiệu cũng như các
bạn đồng nghiệp để kinh nghiệm của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Na Mèo, ngày 16 tháng 4 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình, không sao chép
nội dung của người khác.
Người viết :

Vi Thị Chuyên

16


17



×