Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

giao an lịch su 9 ca nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.52 KB, 125 trang )

Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
Ngày soạn: 18/8/2008 Tuần: 1
Ngày dạy: 20/8/2008 PPCT:1

Bài 1. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG
NĂM 70 CỦA THẾ KỈ XX
TIẾT 1: LIÊN XÔ
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC
1/ Kiến thức:
Giúp học sinh nắm được
Những nét chính về công cuộc khôi phục kinh tế của Liên Xô sau chiến tranh thế giới thứ hai từ
năm 1945 đến năm 1950, qua đó thấy được những tổn thất nặng nề của Liên Xô trong chiến tranh và
tinh thần lao động sáng tạo, quên mình của nhân dân Liên Xô nhằm khôi phục đất nước.
Những thành tự to lớn và những hạn chế, thiếu sót, sai lầm trong công cuộc xây dựng CNXH ở
Liên Xô từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX.
Trọng tâm: thành tựu công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô
2/ Tư tưởng, thái độ, tình cảm;
Tự hào về những thành tựu xây dựng CNXH ở Liên Xô, thấy được tính ưu việt của CNXH và
vai trò lãnh đạo to lớn của Đảng cộng sản và nhà nước Xô Viết.
Biết ơn sự giúp đỡ của nhân dân Liên Xô với sự nghiệp cách mạng cũa nhân dân.
3/ Kó năng:
Biết khai thác tư liệu lòch sử, tranh ảnh để hiểu thêm những vấn đề kinh tế xã hội của Liên Xô
và các nước Đông Âu.
Biết so sánh sức mạnh của Liên Xô với các nước tư bản những năm sau chiến tranh thế giới thứ
hai.
II/ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Một số tranh ảnh mô tả công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ 1945 đến những năm 70.
Bản đồ Liên Xô.
III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1/ Ổn đònh và tổ chức : kiểm tra sỉ số
2/ Bài mới :


* Giới thiệu bài mới : “Sau chiến tranh thế giới thứ hai Liên Xô bò thiệt hại to lớn vế người và của, để
khôi phục và phát triển kinh tế đưa đất nước tiến lên phát triển khẳng đònh vò thế của mình đối với các
nước tư bản, đồng thời để có điều kiện giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới Liên Xô phải tiến hạnh
công cuộc khôi phục kinh tế và xây dựng CNXH. Để tìm hiểu hoàn cảnh, nội dung và kết quả công cuộc
khôi phục kinh tế và xây dựng CNXH diễn ra như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài học hôm
nay ”
* Dạy và học bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Cá nhân/ cảlớp
GV nêu câu hỏi: “Em có nhận xét gì về sự thiệt hại của
Liên Xô trong chiến tranh thế giới thứ hai ?”
HS dựa vào các số liệu để trả lời. GV nhận xét, bổ sung và
nhấn mạnh. Có thể so sánh với số liệu các nước tham
chiến
GV nêu nhấn mạnh nhiệm vụ to lớn của nhân dân Liên Xô
là khôi phục kinh tế
1/ Công cuộc khôi phục kinh tế sau
chiến tranh thế giới thứ hai (1945-
1950)
- Liên Xô chòu tổn thất nặng nề trong
chiến tranh thế giới thứ hai.
Trang - 1 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
Hoạt động 2: Cá nhân/ nhóm
GV nhấn mạnh sự quyết tâm của nhân dân Liên Xô đã
hoàn thành kế hoạch 5 năm trước thời hạn 4 năm 3 tháng
GV nêu câu hỏi thảo luận: “Em có nhận xét gì về tốc độ
tăng trưởng kinh tế của Liên Xô trong thời kì khôi phục kinh
tế, nguyên nhân sự phát triển đó ?”
HS dựa vào nội dung SGK trả lời: tốc độ khôi phục kinh tế

tăng nhanh chóng. Có được kết quả này là do sự thống
nhất về tư tưởng, chính trò của xã hội Liên Xô, tinh thần tự
lập tự cường, tinh thần chòu đựng gian khổ, lao động cần
cù, quên mình của nhân dân Liên Xô.
Hoạt động 1 : Nhóm
GV: Giới thiệu : Xây dựng cơ sỡ vật chất - kó thuật của
CNXH đó là nến sản xuất đại cơ khí với công nghiệp hiện
đại, nông nghiệp hiện đại, khoa học - kó thuật tiên tiến.
Đồng thời GV nói rõ đây là việc tiếp tục xây dựng CSVC -
KT của CNXH mà các em đã học ở lớp 8.
GV nêu câu hỏi thảo luận : “ Liên Xô xây dựng CSVC – KT
của CNXH trong hoàn cảnh nào?nó ảnh hưởng như thế nào
đến công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô ?”
HS dựa vào nội dung SGK và kiến thức của mình trình bày
kết quả thảo luận.
GV nhận xét, hoàn thiện nội dung.
(nh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng CSVC – KT, làm
giảm tốc độ của công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô.)
Hoạt động 2: Cả lớp/ cá nhân
HS: đọc các số liệu trong SGK về thành tựu của Liên Xô
trong việc thực hiện các kế hoạch 5 năm và 7 năm.
GV làm rõ các nội dung về thành tựu đó.
GV giới thiệu một số tranh ảnh về thành tựu của Liên Xô,
giới thiệu hình 1 SGK ( vệ tinh nhân tạo đầu tiên nặng
83,6kg của loài người do Liên Xô phóng lên vũ trụ năm
1957 )
GV yêu cầu học sinh lấy một số ví dụ về sự giúp đỡ của
Liên Xô đối với các nước trên thế giới trong đó có Việt
Nam.
GV nêu câu hỏi: “ hãy cho biết ý nghóa những thành tựu mà

Liên Xô đạt được ?”(uy tín chính trò và đòa vò quốc tế của
Liê Xô được đề cao, Liên Xô trở thành chỗ dựa cho hòa
bình thế giới)
- Đảng nhà nước Liên Xô đề ra kế hoạch
khôi phục kinh tế.
* Kết quả:
- Công nghiệp: năm 1950, sản xuất công
nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh,
hơn 6200 xí nghiệp được phục hồi.
- Nông nghiệp: bước đầu khôi phục, một
số ngành phát triển.
- Khoa học-kó thuật: chế tạo thành công
bom nguyên tử (1949), phá vỡ thế độc
quyền của Mó.
2/ Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật
chất kó thuật của CNXH (từ năm 1950
đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ
XX).
- (Các nước tư bản phương tây luôn có
âm mưu và hành động bao vây, chống
phá Liên Xô cả kinh tế, chính trò và quân
sự. Liên Xô phải chi phí lớn cho quốc
phòng, an ninh để bảo vệ thành quả của
công cuộc xây dựng CNXH.)
- Về kinh tế: Liên Xô là cường quốc công
nghiệp đứng thứ hai thế giới (sau MĨ),
một số ngành vượt Mó.
- Về khoa học kó thuật: các ngành khoa
học kó thuật đều phát triển, đặc biệt là
khoa học vũ trụ.

- Về quốc phòng: đạt được thế cân bằng
chiến lược về quân sự nói chung và sức
mạnh hạt nhân nói riêng so với Mó và
phương Tây.
- Về đối ngoại: thực hiện chính sách đối
ngoại hòa bình và tích cực ủng hộ phong
trào cách mạng thế giới.
3/ Sơ kết bài học: Thành tựu của nhân dân Liên Xô trong công cuộc khôi phục kinh tế và xây dựng cơ
sở vật chất kó thuật của CNXH là không thể phủ nhận. Nhờ đó mà Liên Xô trở thành trụ cột của các
nước XHCN, là thành trì của hòa bình, chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới.
4/ Hướng dẫn học ở nhà:
- Học bài cũ, đọc trước bài mới.
- Sưu tầm tranh ảnh nói về mối quan hệ thân thiết của Liên Xô và Việt Nam.
Trang - 2 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
Ngày soạn: 25/8/2008 Tuần: 2
Ngày dạy: 27/8/2008 PPCT: 2

Bài 1. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG
NĂM 70 CỦA THẾ KỈ XX
TIẾT 2. CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC
1/ Kiến thức:
Nắm được những nét chính về việc thành lập nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông u và công
cïc xây dựng CNXH ở các nước Đông Âu (từ 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX)
Nắm được những nét cơ bản về hệ thống các nước XHCN, thông qua đó hiểu được những mối
quan hệ ảnh hưởng và đóng góp của hệ thống XHCN đối với phong trào cách mạng thế giới nói chung
và cách mạng Việt Nam nói riêng.
Trọng tâm: những thành tựu của công cuộc xây dựng CNXH ở các nước Đông Âu.
2/ Tư tưởng, thái độ, tình cảm;

Khẳng đònh những đóng góp to lớn của các nước đông âu trong việc xây dựng hệ thống XHCN
thế giới, biết ơn sự giúp đỡ của nhân dân các nước Đông u đối với sự nghiệp cách mạng nước ta.
Giáo dục tinh thần đoàn kết quốc tế cho HS.
3/ Kó năng:
Biết sử dụng bản đồ thế giới để xác đònh vò trí của tứng nước Đông Âu.
Biết khai thác tranh ảnh, tư liệu lòch sử để đưa ra nhận xét của mình.
II/ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Tranh ảnh về các nước Đông Âu ( từ 1944 đến những năm 70), tư liệu về các nước đông âu.
Bản đồ các nước Đông Âu, bản đồ thế giới.
III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1/ Ổn đònh và tổ chức : kiểm tra sỉ số
2/ Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi : Nêu những thành tựu cơ bản về sự phát triển kinh tế – khoa học kó thuật của Liên Xô
từ năm 1950 đến những năm 70 của thế kỉ XX?
ĐA: - Về kinh tế: Liên Xô là cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (sau MĨ), một số
ngành vượt Mó.
- Về khoa học kó thuật: các ngành khoa học kó thuật đều phát triển, đặc biệt là khoa học vũ trụ.
- Về quốc phòng: đạt được thế cân bằng chiến lược về quân sự nói chung và sức mạnh hạt nhân
nói riêng so với Mó và phương Tây.
- Về đối ngoại: thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình và tích cực ủng hộ phong trào cách
mạng thế giới
3/ Bài mới :
* Giới thiệu bài mới : “Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc đã sản sinh rta một nước chủ nghóa xã hội
duy nhất là Liên Xô, còn chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã có những nước XHCN nào ra đời? Quá
trình xây dựng CNXH ở các nước này diễn ra và đạt kết quả ra sao? Để có câu trả lời chúng ta cùng tìm
hiểu bài học hôm nay. ”
* Dạy và học bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Cá nhân/ nhóm
GV nêu câu hỏi: “các nước dân chủ nhân dân Đông u ra

1/ Sự thành lập nhà nước dân chủ
nhân dân ở Đông Âu.
Trang - 3 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
đời trong hoàn cảnh nào?”
Học sinh dựa vào nội dung SGK và kiến thức đã học trả lời
câu hỏi, giáo viên nhận xét bổ sung nội dung trên trong đó
chú ý đến vai trò của nhân dân, lực lượng vũ trang và của
Hồng quân Liên Xô.
Giáo viên cho học sinh đọc SGK đoạn về sự ra đời của các
Nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu. Hoặc yêu cầu học
sinh lên bản điền vào bảng thống kê theo yêu cầu sau: Số
thứ tự, tên nước, ngày, tháng thành lập.
Đồng thời cần phân tích hoàn cảnh ra đời nhà nước Cộng
hoà dân chủ Đức. Giáo viên tóm lược những nội dung cần
ghi nhớ.
Hoạt động 2: Nhóm/cá nhân
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm với câu
hỏi: “Để hoàn thành những nhiệm vụ cách mạng dân chủ
nhân dân các nước Đông Âu cần tiến hành những công việc
gì?”
Giáo viên có thể gợi ý: những việc cần làm trên các mặt
sau: Về mặt chính quyền? Cải cách ruộng đất? Công
nghiệp …
Học sinh dựa vào nội dung SGK để thảo luận nhóm và
trình bày kết quả của mình.
Giáo viên nhận xét bổ sung và hoàn thiện ý kiến trả lời
của học sinh. nhấn mạnh đấu tranh giai cấp
Hoạt động 1: Cả lớp/cá nhân
Giáo viên nhấn mạnh sự nỗ lực của các Nhà nước và nhân

dân Đông Âu cũng như sự giúp đỡ của Liên Xô trong công
cuộc xây dựng CNXH ở nước này.
Giáo viên yêu cầu học sinh lập bảng thống kê những thành
tựu của các nước Đông Âu theo yêu cầu sau: Tên nước,
những thành tựu chủ yếu, sau đó yêu cầu học sinh trình
bày kết quả của mình. Giáo viên gọi học sinh khác nhận
xét bạn trình bày. Cuối cùng giáo viên bổ sung hoàn thiện
nội dung học sinh trả lời.
Hoạt động 2: Nhóm
Học sinh thảo luận nhómvới câu hỏi: “Các nước Đông Âu
xây dựng CNXH trong điều kiện nào?”
Giáo viên có thể gợi ý:”Những thuận lợi, khó khăn về kinh
tế, chính trò …?”(Cơ sở vật chất-kỹ thuật rất lạc hậu, các
nước đế quốc bao vây kinh tế, chống phá về chính trò)
Hoạt động 1: Cá nhân/nhóm
- Hồng quân Liên Xô truy kích tiêu diệt
quân đội phát xít. Nhân dân và các lực
lượng vũ trang nổi dậy giành chính quyền
và thành lập chính quyền dân chủ nhân
dân.
- Hàng loạt các nước dân chủ nhân dân ở
Đông Âu ra đời: Cộng hoà Ba Lan
(7/1944), Cộng hoà Ru-ma-ni (8/1944)
- Những công việc mà các nước Đông Âu
tiến hành:
Xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân.
Cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá xí
nghiệp lớn của tư bản.
Ban hành các quyền tự do dân chủ.
2/ Tiến hành xây dựng CNXH (từ năm

1950 đến nữa đầu những năm 70 của
thế kỉ XX)
- Đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX
các nước Đông Âu đều trở thành nước
công – nông nghiệp phát triển, có nền
văn hoá gd phát triển.
+ An-ba-ni đã điện kí hoá cả nước, giáo
dục phát triển cao nhất châu Âu bay giờ.
+ Ba Lan sản lược công – nông nghiệp
đều tăng gấp đôi …
+ Bun-ga-ri, sản xuất công nghiệp 1975
tăng 55 lần so với 1939 …
3/ Sự hình thành hệ thống xã hội chủ
nghóa.
Trang - 4 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
Trước hết giáo viên nhấn mạnh sau chiến tranh thế giới thứ
hai, CNXH trở thành hệ thống thế giới, tiếp đó giáo viên
nêu câu hỏi: “Tại sao hệ thống XHCN lại ra đời?”
GV gợi ý: Học sinh dựa vào nội dung SGK để trả lời câu
hỏi
Giáo viên nhận xét, bổ sung vàhoàn thiện câu trả lời.
Hoạt động 5: Nhóm/cá nhân
Giáo viên nêu câu hỏi: “Về quan hệ kinh tế văn hoá khoa
học – kó thuật các nước XHCN có hoạt động gì? ”
Học sinh dựa vào nội dung SGK trả lời câu hỏi về sự ra đời
của khối SEV, vai trò của khối SEV và vai trò của Liên Xô
trong khối SEV.
Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày sự ra đời của khối
Vác-xa-ca và vai trò của khối Vác-xa-ca.

Giáo viên nhấn mạnh thêm về những hoạt động và giải thế
của khối SEV và Hiệp ước Vác xa va. Đồng thời giáo viên
lấy ví dụ về mối quan hệ hợp tác giữa các nước trong đó có
sự giúp đỡ Việt Nam.
* Cơ sở hình thành :
- Đều có Đảng cộng sản lãnh đạo.
- Lấy CN Mác –Lênin làm nền tảng.
- Cùng chung mục tiêu xây dựng CNXH
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai hệ
thống XHCN ra đời.
- Ngày 8/1/1949 Hội đồng tương trợ kinh
tế (gọi tắt SEV) ra đời gồm các nước
Liên Xô, Anbani, Ba Lan, Bun-gia-ri …
- Ngày 14/5/1955 tổ chức Hiệp ước Vác-
xa-va thành lập.
4/ Sơ kết bài học
- Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu và tiếp đó là công cuộc xây dựng CNXH
ở các nước nay đã làm CNXH ngày càng mở rộng, đóng góp to lớn vào phong trào cách mạng thế giới.
- Các tổ chức của hệ thống XHCN ra đời: Khối SEV và khối Vác-xa-va đã có vai trò to lớn trong
việc củng cố và phát triển hệ thống XHCN.
5/ Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài cũ, đọc trước bài mới.
- Vẽ và điền vào lược đồ Châu Âu các nước XHCN Đông Âu.
Chuyên môn duyệt
Ngày 30/8/2008
Trương Thò Thuỳ Trang
Tổ kiểm tra
Ngày 30/8/2008
Nguyễn Ngọc Hiền
Trang - 5 –

Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
Ngày soạn: 12/9/2007 Tuần: 3
Ngày dạy: 17/9/2007 PPCT: 3
BÀI 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU
TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN ĐẦU NHỮNG NĂM 90 CỦA THẾ KỈ XX.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Nắm được những nét chính về sự khủng hoảng và sự tan rã của Liên bang Xô viết (từ nửa sau
những năm70 đến 1991) và của các nước XHCN ở Đông Âu.
- Nguyên nhân sự khủng hoảng và sụp đổ của Liên bang Xô viết và của các nước XHCN ở
Đông Âu.
Trọng tâm: Sự khủng hoảng và sự tan rã của Liên bang Xô viết và của các nước XHCN ở
Đông Âu.
2. Về tư tưởng, tình cảm, thái độ:
- Cần nhận thức đúng sự tan rã của Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu là sự sụp đổ củamô
hình không phù hợp chứ không phải sự sụ đổ của lí tưởng XHCN.
- Phê phán chủ nghóa cơ hội của M.Gooc-ba-chốp và một số người lãnh đạo cao nhất của Đảng
cộng sản và Nhà nước Liên Xô cùng các nước XHCN Đông Âu.
3. Kó năng:
- Rèn kó năng nhận biết sự biến đổi của lòch sử từ tiến bộ sang phản động bảo thủ, từ chân chính
sang phản bội quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động của các các nhân giữ trọng trách
lòch sử.
- Biết cách khai thác các tư liệu lòch sử để nắm chắc sự biến đổi của lòch sử.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Tranh ảnh về sự tan rã của Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
- Tranh ảnh về một số nhà lãnh đạo Liên Xô và các nước Đông Âu.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC
1/ ổn đònh và tổ chức : kiểm tra sỉ số
2/ Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân các nước Đông Âu cần phải

tiến hành những công việc gì?
ĐA : - Xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân.
- Cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá xí nghiệp lớn của tư bản.
- Ban hành các quyền tự do dân chủ.
3/ Bài mới:
* Giới thiệu bài mới
“ Chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu đã đạt những thành tựu nhất đònh về mọi mặt.
Tuy nhiên, nó cũng bộc lộ những hạn chế, sai lầm và thiếu sót, cùng với sự chống phá của các thế lực đế
quốc bên ngoài CNXH đã từng tồn tại và phát triển hơn 70 năm đã khủng hoảng và tan rã. Để tìm hiểu
Trang - 6 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
nguyên nhân của sự tan rã đó như thế nào? Quá trình khủng hoảng tan rã ra sao chúng ta cùng tìm hiểu
nội dung bài học hôm nay để lí giải những vấn đề trên.”
*Dạy và học bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: nhóm
Trước hết, giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm với câu
hỏi:”Tình hình Liên Xô giữa những năm70 đến 1985 có
điểm gì nổi cộm?”
Gợi ý: Tình hình kinh tế? Chính trò xã hội? Khủng hoảng
dầu mỏ thế giới năm 1973 đã tác động đến nhiều mặt của
Liên Xô, nhất là kinh tế. Học sinh dựa vào nội dung SGK
và vốn kiến thức đã có để thảo luận và trình bày kết quả.
Nhận xét bổ sung hoàn thiện kiến thức.
Hoạt động 2: Cả lớp/cá nhân
Giáo viên nêu câu hỏi: “Hãy cho biết mục đích và nội dung
của công cuộc cải tổ?”
Học sinh dựa vào nội dung SGK trả lời câu hỏi. Giáo viên
nhận xét bổ sung hoàn thiện nội dung học sinh trả lời.
Giáo viên cần so sánh giữa lời nói và việc làm của

M.Goóc-ba-chốp, giữa lí thuyết và thực tiễn của công cuộc
cải tổ để thấy rõ thực chất của công cuộc cải tổ của
M.Goóc-ba-chốp càng làm cho kinh tế lún sâu vào khủng
hoảng.
Giáo viên giới thiệt một số bức tranh, ảnh hình 3, 4 trong
SGK.
Hoạt động 3: Cả lớp
Giáo viên cho học sinh tìm hiểu về diễn biến của Liên
bang Xô viết trong SGK thông qua việc yêu cầu học sinh
nêu những sự kiện về sự sụp đổ của Liên bang Xô viết.
Giáo viên nhận xét, bổ sung hoàn thiện nội dung kiến thức.
Đồng thời nhấn mạnh cuộc đảo chính 21 -8-1991 thất bại
đưa đến việc Đảng Cộng Sản Liên Xô phải ngừng hoạt
động và tan rã, đất nước lâm vào tình trạng không có người
lãnh đạo.
Hoạt động 1: Nhóm/cá nhân
Giáo viên tổ chức học sinh thảo luận nhóm: “Tình hình các
nước Đông Âu cuối những năm 70 đầu những năm 80?”
Học sinh dựa vào SGK và vốn kiến thức đã học ở trước
thảo luận và trình bày kết quả. Học sinh khác nhận xét, bổ
sung bạn trả lời. Giáo viên kết luận vấn đề trên.
Hoạt động 2: Cá nhóm
Giáo viên tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi: “Hãy cho
Mục 1: Sự khủng hoảng và tan rã của
Liên bang Xô viết.
- Kinh tế Liên Xô lâm vào khủng hoảng:
Công nghiệp trì trệ, hàng tiêu dùng khan
hiếm; nông nghiệp sa sút.
- Chính trò xã hội dần dần mất ổn đònh,
đời sống nhân dân khó khăn, mất niềm

tin vào Đảng và Nhà nước.
- Năm 1985 Goóc-ba-chốp tiến hành cải
tổ
+ Về kinh tế: Thực hiện nền kinh tế thò
trường theo đònh hướng tư bản chủ nghóa.
- Ngày 21/8/1991 đảo chính thất bại,
Đảng cộng sản bò đình chỉ hoạt động:
Liên bang Xô Viết tan rã.
- Ngày 25/12/1991 lá cờ búa liềm trên
nóc Krem-li bò hạ, chấm dứt chế độ
XHCN ở Liên Xô.
2/ Cuộc khủng hoảng và tan rã của
chế độ XHCN ở các nước Đông Âu.
- Kinh tế khủng hoảng gay gắt.
- Chính trò mất ổn đònh. Các nhà lãnh
đạo đất nước quan liêu, bảo thủ, tham
nhũng, nhân dân bất bình.
- Sự sụp đổ của các nước XHCN Đông
Trang - 7 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
biết diễn biến sự sụp đổ chế độ XHCN ở các nước Đông
Âu?”
Học sinh dựa vào SGK trả lời câu hỏi. Giáo viên nhận xét
bổ sung, kết luận. Hoặc giáo viên lập bảng thống kê về sự
sụp đổ của các nước XHCN Đông Âu theo yêu cầu sau:
Tên nước, ngày, tháng, năm; quá trình sụp đổ.
Hoạt động 3: Nhóm/cá nhân
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm với câu
hỏi: “Nguyên nhân sự đổ của các nước XHCN Đông Âu?”
Học sinh dựa vào nội dung kiến thức đã học thảo luận và

trình bày kết quả thảo luận.
Giáo viên nhận xét bổ sung, kết luận

Âu là rất nhanh chóng.
- Nguyên nhân sụp đổ:
+ Kinh tế lâm vào khủng hoảng sâu sắc.
+ Rập khuôn mô hình ở Liên Xô, chủ
quan duy ý chí chậm sửa đổi.
+ Sự chống phá của các thế lực trong và
ngoài nước.
+ Nhân dân bất bình với các nhà lãnh đạo
đòi hỏi phải thay đổi.
4/ Sơ kết bài học
- Do những nguyên nhân khách quan và chủ quan sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu
là không tránh khỏi.
- Cuộc cải tổ của M.Goóc-ba-chốp với hậu quả là sự tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô.
5/ Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài cũ, đọc trước bài mới.
- Trả lời câu hỏi cuối SGK

Trang - 8 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
Ngày soạn: 08/9/2008 Tuần: 4
Ngày dạy: 10/9/2008 PPCT: 4
BÀI 3: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
VÀ SỰ TAN RÃ CỦA HỆ THỐNG THUỘC ĐỊA.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Nắm được quá trình tan rã của hệ thống thuộc đòa của chủ nghóa đế quốc ở châu Á, Phi, Mó –la
tinh.

- Nắm được quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, Phi, Mó-latinh:
những diễn biến chủ yếu, những thắng lợi to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước ở những nước này.
Trọng tâm : sự tan rã của hệ thống thuộc đòa.
2. Tư tưởng
- Thấy rõ được cuộc đấu tranh anh dũng và gian khổ của nhân dân các nước A, Phi, Mi-latinh vì
sự nghiệp giải phóng và độc lập dân tộc.
- Tăng cường tình đoàn kết hữu nghò với các dân tộc Á, Phi, Mó-latinh trong cuộc đấu tranh
chống kẻ thù chung là chủ nghóa đế quốc – thực dân.
3. Kó năng
Giúp học sinh rèn luyện phương pháp tư duy: khái quát, tổng hợp cũng như phân tích sự kiện; kó
năng sử dụng bản đồ về kinh tế, chính trò ở các châu và thế giới.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Tranh ảnh về các nước Á, Phi, Mó-latinh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
- Bản đồ treo tường: Châu Á, Phi, Mó-latinh.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn đònh và tổ chức: kiểm tra sỉ số
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Cuộc khủng hoảng và sụp đổ ở các nước Đông Âu diễn ra như thế nào?
Đáp án : - Kinh tế khủng hoảng gay gắt.
- Chính trò mất ổn đònh. Các nhà lãnh đạo đất nước quan liêu, bảo thủ, tham nhũng, nhân
dân bất bình.
- Sự sụp đổ của các nước XHCN Đông Âu là rất nhanh chóng.
3/ Bài mới:
* Giới thiệu bài mới
Sau chiến tranh thế giới thứ hai tình hình chính trò ở Châu Âu có nhiều sự biến đổi với sự ra đời
của hàng loạt các nước xã hội chủ nghóa ở Đông Âu. Còn ở châu Á, Phi, Mó-latinh có gì biến đổi
không? phong trào giải phóng dân tộc diễn ra như thế nào ? hệ thống thuộc đòa chủ nghóa đế quốc tan
rã ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay để trả lời cho những nội dung trên.
* Dạy và học bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

Hoạt động 1: Cả lớp/cá nhân
Trước hết, giáo viên gợi cho học sinh nhớ lại những tác
động của chiến tranh thế giới thứ hai tác động đến phong
trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á, Phi, Mó-latinh.
I/ Giai đoạn từ 1945 đến giữa những
năm 60 của thế kỉ XX.
Trang - 9 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
Sau đó, giáo viên sử dụng bản đồ để giới thiệu cho học
sinh cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc nhằm đập tan hệ
thống thuộc đòa của chủ nghóa đế quốc nhấn mạnh nơi khởi
đầu là Đông Nam Á, trong đó tiêu biểu là Việt Nam, In-
đô-nê-xi-a, Lào.
Giáo viên tiếp tục sử dụng bản đồ giới thiệu phong trào
đấu tranh lan rộng sang Nam Á, Bắc Phi và Mó-latinh và
nhấn mạnh năm 1960 là “năm châu Phi” và cuộc cách
mạng Cu Ba thắng lợi.
Giáo viên gọi học sinh lên bảng điền ngày tháng và tên
nước giành được độc lập vào lược đồ ở Châu Á, Phi, Mó-
latinh.
Hoạt động 2: Cả lớp.
Cuối cùng, giáo viên nhấn mạnh đến tới giữa những năm
60 hệ thống thuộc đòa của chủ nghóa đế quốc về cơ bản đã
bò sụp đổ. Lúc này hệ thống thuộc đòa của CNĐQ chỉ còn
tồn tại dưới hai hình thức CNĐQ chỉ còn tồn tại dưới hai
hình thức.
+ Các nước thuộc đòa của Bồ Đào Nha:
+ Chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai) phần lớn ở niềm
Nam châu Phi.
Hoạt động 1: Cả lớp

Giáo viên sử dụng bản đồ giới thiệu phong trào đấu tranh
giành độc lập của nhân dân: An-gô-la, Mô-dăm-bích và
Ghi-nê-Bít-xao.
Giáo viên gọi học sinh lên bảng điền ngày tháng giành
độc lập của ba nước trên vào bản đồ.
Cuối cùng giáo viên nhấn mạnh: Sự tan rã của các thuộc
đòa ở Bồ Đào Nha là một thắng lợi quan trọng của phong
trào giải phong dân tộc ở châu Phi.
Hoạt động 1: Cả lớp/cá nhân
Trước hết giáo viên phải giải thích khái niệm “thế nào là
chủ nghóa A-pác-thai? (Tiếng Anh A-pác-thai có nghóa là
sự tách biệt dân tộc) là một chính sách phân biệt chủng tộc
cực đoan và tàn bạo của Đảng quốc dân, chính Đảng của
thiểu số da trắng cầm quyền ở Nam Phi thực hiện từ 1948,
chủ trương tước đoạt mọi quyền lợi cơ bản về chính trò,
kinh tế xã hội của người da đen ở đây và các dân tộc châu
á đến đònh cư, đặc biệt là người Ấn Độ. Nhà cầm quyền
Nam Phi ban bố trên 70 đạo luật phân biệt đối xử và tước
bỏ quyền làm người của dân da đen và da màu, quyền bóc
lột của người da trắng đối với người da đen đã được ghi
- Đông Nam Á: Ba nước lần lượt tuyên bố
độc lập: In-đô-nê-xi-a (17-8-1945), Việt
Nam (2-9-1945), Lào (12-10-1945).
- Ở Nam Á và Bắc Phi nhiều nước giành
độc lập: Ấn Độ (1946-1950), Ai Cập
(1952) … Năm 1960 17 nước châu Phi
tuyên bố độc lập.
- Mó-Latinh: 1/1/1959 cách mạng Cu-Ba
giành thắng lợi.
- Cuối những năm 60 thế kỉ XX hệ thống

thuộc đòa của CNĐQ về cơ bản sụp đổ.
II/ Giai đoạn từ giữa những năm 60
đến những năm 70 của thế kỉ XX.
- Ba nước tiến hành đấu tranh vũ trang và
giành độc lập; và Ghi - nê-bít – xao
(9/1974), Mô – dăm - bích (6/1975), An-
gô-la (11/1975)

II/ Giai đoạn từ giữa những năm 70
đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX.
Trang - 10 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
vào hiến pháp. Các nước tiến bộ trên thế giới đã lên án
gay gắt chế độ A-pác-thai. Nhiều vă kiện của Liên hợp
quốc coi A-pác-thai là một tội ác chống nhân loại.
Sau đó, giáo viên chỉ trên bản đồ ba nước Nam Phi, Dim-
ba-bu-ê và Na-mi-bi-a vẫn tồn tại chế độ A-pác-thai.
Giáo viên nêu câu hỏi yêu cầu học sinh thảo luận nhóm:
Cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi chống chế dộ A-
pác-thai diễn ra như thế nào?
Học sinh dựa vào nội dung SGK thảo luận và trình bày kết
quả của mình.
Giáo viên nhận xét, bổ sung và kết luận.
Giáo viên nêu câu hỏi: Sau khi chế độ A-pác-thai bò xoá
bỏ ở Nam Phi hệ thống thuộc đòa của CNĐQ đã bò sụp đổ
hoàn toàn nhiệm vụ của các nước ở châu Á, Phi, Mó-la tinh
là gì?
Học sinh dựa vào nội dung SGK tìm nội dung trả lời: Lòch
sử các dân tộc Á, Phi, Mó-Latinh đã chuyển sang chương
mới với nhiệm vụ là củng cố nền độc lập, xây dựng và

phát triển đất nước nhằm khắc phục tình trạng nghèo nàn,
lạc hậu.
- Người da đen đã giành được thắng lợi
thông qua cuộc bầu cử và thành lập chính
quyền: Dim-ba-bu-ê (1980), Nam-mi-bi-a
(1990)
- Thắng lợi có ý nghóa lòch sử là: Xoá bỏ
chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi.
- Sau khi hệ htống thuộc đòa sụp đỗ hoàn
toàn các nước á, phi, Mó La Tinh đã đấu
tranh kiên trì củng cố độc lập xây dựng
và phát triển đất nước nhằm khắc phục
đói nghèo.
4. Sơ kết bài học
- Giáo viên cần làm rõ ba giai đoạn của phong trào giải phóng dân tộc với nội dung quan trọng
nhất của mỗi giai đoạn.
- Nhấn mạnh: Từ những năm 90 của thế kỉ XX, các dân tộc Á, Phi, Mó-Latinh đã đập tan được
hệ thống thuộc đòa của chủ nghóa đế quốc, thành lập hàng loạt Nhà nước độc lập trẻ tuổi. Đó là thắng
lợi có ý nghóa lòch sử làm thay đổi bộ mặt của các nước Á, Phi, Mó-latinh.
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài cũ, đọc trước bài mới.
- Trả lời câu hỏi cuối SGK.
Tổ kiểm tra
Ngày 15 tháng 9 năm 2008
Nguyễn Ngọc Hiền
Ngày soạn: 14/9/2008 Tuần: 5
Ngày dạy: 17/9/2008 PPCT: 5
Trang - 11 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
BÀI 4: CÁC NƯỚC CHÂU Á

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Nắm một cách khái quát tình hình các nước châu Á sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Nắm được sự ra đời của Nhà nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
- Hiểu được sự phát triển của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa từ sau chiến tranh thế giới thứ
hai đến nay.
2. Tư tưởng
- Giáo dục tinh thần quốc tế vô sản, đoàn kết với các nước trong khu vực cùng xây dựng xã hội
giàu đẹp công bằng văn minh.
3. Kó năng:
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tổng hợp, phân tích, so sánh sự kiện lòch sử.
- Kó năng sử dụng bản đồ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Bản đồ châu Á và Trung Quốc.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC
1/ n đònh và tổ chức : kiểm tra sỉ số
2. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi: Nêu các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và một số sự kiện tiêu biểu
của mỗi giai đoạn.
ĐA: - Giai đoạn từ 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX
- Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến những năm 70 của thế kỉ XX
- Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX
3 Bài mới
* Giới thiệu bài mới
Châu Á là với diện tích rộng lớn và đông dân nhất thế giới từ chiến tranh thế giới thứ hai đến
nay tình hình các nước Châu có điểm mới gì nổi bậc? Cuộc đấu tranh cách mạng ở Trung Quốc dưới
sự lãnh đạo của Đảng cộng sản diễn ra như thế nào? Công cuộc xây dựng XHCN ở Trung Quốc diễn ra
sao? Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài mới hôm nay để trả lời các câu hỏi trên.
* Dạy và học bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

Hoạt động 1: Cả lớp
Trước hết, giáo viên giới thiệu những nét chung vê tình
hình các châu Á trước chiến tranh thế giới thứ hai đều chòu
sự bóc lột, nô dòch của các nước đế quốc thực dân.
Giáo viên nêu câu hỏi: “Hãy cho biết cuộc đấu tranh giành
độc lập các nước châu Á diễn ra như thế nào” ?
Học sinh dựa vào SGK và vốn kiến thức đã học tìm hiểu
và trình bày kết quả học tập của mình. Tiếp đó, giáo viên
dùng bản đồ châu Á giới thiệu về cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến cuối
những năm 50 với phần lớn các nước đều giành được độc
I/ TÌNH HÌNH CHUNG
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai hầu hết
Trang - 12 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
lập như: Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a…
Đồng thời giáo viên nhấn mạnh sau đó gần suốt nửa sau
thế kỉ XX tình hình châu Á không ổn đònh với những cuộc
chiến tranh xâm lược của CNĐQ, xung đột khu vực tranh
chấp biên giới, phong trào li khai, khủng bố Ấn Độ,
Pakixtan, …)
Hoạt động 2: Nhóm/cá nhân.
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm: “Sau khi
giành được độc lập các nước Châu Á đã phát triển kinh tế
như thế nào? Kết quả?” Học sinh dựa vào nội dung SGK
thảo luận, sau đó trình bày kết quả của mình. Giáo viên
nhận xét, bổ sung và kết luận.
Đồng thời giáo viên nhấn mạnh: Nhiều nước đã đạt được
sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, nhiều người dự đoán
rằng thế kỉ XXI là “Thế kỉ của châu Á”. Trong đó Ấn Độ

là một ví dụ: từ một nước nhập khẩu lương thực, nhờ cuộc
cách mạng xanh trong nông nghiệp. Ấn Độ đã tự túc lương
thực cho dân số hơn 1 tỷ người. Những thập niên gần đây
công nghệ thông tin và viễn thông phát triển mạnh. Ấn Độ
đang vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần
mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ.
Hoạt động 1: Cả lớp
Giáo viên cho học sinh đọc SGK sau đó yêu cầu học sinh
tóm tắt sự ra đời của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
Giáo viên nhận xét bổ sung và kết luận nội dung học sinh
trả lời.
Giáo viên giới thiệu cho học sinh hình Chủ tòch Mao Trạch
Đông tuyên bô thành lập nước CHND Trung Hoa.
Học sinh dựa vào nội dung SGK và vốn kiến thức của mình
để trả lời câu hỏi: ý nghóa sự ra đời của nước Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa.
Gợi ý: + Ý nghóa đối với cách mạng Trung Quốc?
+ Ý nghóa đối với quốc tế?
Giáo viên nhận xét bổ sung hoàn thiện nội dung.
Học sinh trả lời.
Hoạt động 2: Cả lớp/cá nhân
Giáo viên nêu câu hỏi: Sau khi thành lập Trung Quốc tiến
hành những nhiệm vụ gì?
Học sinh dựa vào nội dung SGK trả lời câu hướng: Sau khi
nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa được thành lập nhiệm
vụ to lớn nhất là đưa Trung Quốc thoát khỏi nghèo nàn và
lạc hậu, tiến hành công nghiệp hoá, phát triển kinh tế và
các nước châu á đã giành được độc lập.
- Các nước đều ra sức phát triển kinh tế
đạt nhiều thành tựu quan trọng, có nước

trở thành cường quốc CN (Nhật Bản),
nhiều nước trở thành con rồng châu Á
(Hàn Quốc, Xin-ga-po…)
II/ TRUNG QUỐC
1. Sự ra đời của nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa.
- 1010 – 1949 nước Cộng hoà dân chủ
nhân dân Trung Hoa ra đời.
- Đây là thắng lợi có ý nghóa lòch sử: Kết
thúc 100 năm nô dòch của ĐQ và PK,
bước vào kỉ nguyên độc lập tự do.
- CNXH được nối liền châu Á sang châu
Á.
2. Mười năm đầu xây dựng chế độ mới.
- Từ 1949 – 1952 Trung Quốc hoàn thành
thắng lợi khôi phục kinh tế.
- Từ 1953 – 1957 thực hiện thắng lợi kế
hoạch 5 năm lần thứ nhất với những
thành tựu đáng kể.
Trang - 13 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
xã hội.
Giáo viên giới thiệu cho học sinh biết lược đồ hình 6 SGK
nước CHND Trung Hoa ngày thành lập.
Giáo viên nêu câu hỏi: Nêu tóm tắt công cuộc khôi phục và
phát triển kinh tế thực hiện kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953
– 1957) của Trung Quốc với những số liệu tiêu biểu: ( đoạn
chữ nhỏ SGK )
Hoạt động 3: Nhóm/cá nhân
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm: “Trong

cuối những năm 50 và 60 của thế kỉ XX Trung Quốc có sự
kiện nào tiêu biểu? Hậu quả của nó ?”
Học sinh dựa vào nội dung SGK thảo luận và trình bày kết
quả của mình. Giáo viên nhận xét bổ sung và nhấn mạnh:
Từ 1959 Trung Quốc đề ra đường nối “Ba ngọn cờ hồng”
với ý đồ nhanh chóng chóng xây dựng thành công CNXH
với phương ch6m là “Nhiều, nhanh, tốt, rẻ”, một trong ba
ngọn cờ hồng là phong trào “Đại nhảy vọt” phát động toàn
dân làm gang thép.
Hậu quả là nền kinh tế đất nước bò hỗn loạn, sản xuất giảm
sút, đời sống nhân dân điêu đứng, nạn đói xảy ra ở nhiều
nơi.
Về chính trò: Tranh giành quyền lực trong nội bộ đỉnh cao
là cuộc “Đại cách mạng văn hoá vô sản” gây hỗn loạn
trong cả nước để lại những thảm hoạ nghiêm trọng.
Hoạt động 4: Nhóm/cá nhân
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm với câu
hỏi: “Hãy cho biết những thành tựu trong của công cuộc cải
cách mở cửa ở Trung Quốc từ 1978 đến nay?”
Học sinh dựa vào nội dung SGK thảo luận và trình bày kết
quả của mình. Học sinh nhận xét bổ sung. Giáo viên kết
luận.
Giáo viên nhấn mạnh những số liệu chứng tỏ sự phát triển
của kinh tế Trung Quốc sau 20 năm cải cách mở cửa: tốc
độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Tổng sản phẩm trong
nước (GDP) trung bình hằng năm tăng 9,8% đạt 7974,8 tỉ
nhân dân tệ đứng hàng thứ 7 thế giới …
Giáo viên giới thiệu hình 7 Thành phố Thượng Hải ngày
nay” và hình 8” Hà Khẩu, Thủ Phủ tỉnh Hải Nam, đặc khu
kinh tế lớn nhất Trung Quốc trong SGK nói trên sự phát

triển mạnh mẽ của nền kinh tế Trung Quốc.
Hoạt động 5: Cả lớp
Giáo viên giới thiệu về chính sách đối ngoại của Trung
3. Hai mươi năm biến động (1959 –
1978)
- Trong những năm 1959 – 1978 Trung
Quốc nay những biến động: “Ba ngọn cờ
hồng” trong kinh tế và “Đại cách mạng
văn hoá vô sản” trong chính trò.
4. Công cuộc cải cách mở cửa (từ 1978
đến nay)
- Từ 1978 đến nay Trung Quốc thực hiện
đường lối cải cách – mở cửa va đạt nhiều
thành tựu to lớn, nhất là về tốc độ phát
triển kinh tế.
Trang - 14 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
Quốc trong thời kì cải cách mở cửa đã đạt nhiều kết quả,
củng cố đòa vò trên trường quốc tế.
Giáo viên yêu cầu học sinh lấy ví dụ về việc bình thường
hoá quan hệ ngoại giao giữa Trung Quốc với một số nước
trên thế giới: Liên Xô, Mông Cổ, Lào, In-đô-nê-xi-a, Việt
Nam … thu hồi chủ quyền Hồng Kông (7/1997) và Ma Cao
(12/1999)
- Chính sách đối ngoại Trung Quốc thu
nhiều kết quả, củng cố đòa vò trên trường
quốc tế.
4. Sơ kết bài học
- Tóm lược những nét nổi bật của tình hình châu á từ sau 1945 đến nay.
- Sự ra đời của Nhà nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa và các giai đoạn diễn ra ở Trung Quốc.

5. Dặn dò, bài tập về nhà
- Học bài cũ, đọc trước bài mới.
- Trả lời câu hỏi cuối SGK.
Ngày soạn: 22/9/2008 Tuần: 6
Ngày dạy: 24/9/2008 PPCT: 6
BÀI 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
Trang - 15 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Nắm được tình hình các nước Đông Nam Á trước và sau năm 1945.
- Sự ra đời của tổ chức ASEAN, tác dụng của nó và sự phát triển của các nước trong khu vực
Đông Nam Á.
2. Tư tưởng, tình cảm, thái độ.
Tự hào về những thành tựu đạt được của nhân dân ta và nhân dân các nước Đông Nam Á trong
thời gian gần đây, củng cố sự đoàn kết giữa các dân tộc trong khu vực.
3. Kó năng
Rèn luyện kó năng sử dụng bản đồ Đông Nam Á, châu Á và bản đồ thế giới.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Bản đồ Đông Nam Á
- Một số tranh ảnh về các nước Đông Nam Á như lào, Cam-pu-chia, Thái Lan, In-đô-nê-xia.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn đònh và tổ chức : kiểm tra sỉ số
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Nêu những thành tựu của công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc cuối năm 1978 đến nay?
ĐA: Tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) trung bình hằng năm tăng
9,8% đạt 7974,8 tỉ nhân dân tệ đứng hàng thứ 7 thế giới …
3. Bài mới
* Giới thiệu bài mới.
“ Chiến tranh thế giới thứ hai đã tạo cơ hội thuận lợi để nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á

giành độc lập và phát triển kinh tế, bộ mặt các nước trong khu vực có nhiều thay đổi nhiều nước đã trở
thành con rồng châu Á, để tìm hiểu tình hình chung các Đông Nam Á trước và sau chiến tranh thế giới
thứ hai như thế nào? Công cuộc phát triển kinh tế xây dựng đất nước đạt thành tựu ra sa? Nội dung bài
học hôm nay sẽ trả lời cho câu hỏi trên.”
* Dạy và học bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Cả lớp/cá nhân
Trước hết, giáo viên treo bản đồ các nước Đông Nam Á
giới thiệu về khu vực này, đồng thời gợi cho học sinh nhớ
trước chiến tranh thế giới thứ hai hầu hết các nước này đều
là thuộc đòa của chủ đế quốc (trừ Thái Lan).
Sau đó Giáo viên nêu câu hỏi cho học sinh thảo luận
nhóm: “Hãy cho biết kết quả cuộc đấu tranh giành độc lập
của nhân dân các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế
giới thứ hai? ”
Học sinh dựa vào nội dung SGK và vốn kiến thức của mình
trả lời câu hỏi.
Giáo viên nhận xét bổ sung và kết luận. Đồng thời nhấn
mạnh đến mốc thời gian các nước giành độc lập: In-đô-nê-
xi-a (8/1945), Việt Nam (8/1945), lào (10/1945), nhân dân
I/ TÌNH HÌNH ĐÔNG NAM Á
TRƯỚC VÀ SAU NĂM 1945.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai hầu hết
các dân tộc Đông Nam Á đã giành được
độc lập.
Trang - 16 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
các nước khác như Ma-lai-xi-a, Mi-an-ma và Phi-lip-pin
đều nổi day đấu tranh thoát khỏi ách chiếm đóng của phát
xít Nhật.

Học sinh lên bảng điền vào bảng thống kê các nước Đông
Nam Á giành độc lập theo nội dung sau: Tên nước, tên thủ
đô, ngày giành độc lập, tình hình hiện nay.
Sau khi học sinh điền xong giáo viên gọi học sinh khác
nhận xét bổ sung cuối cùng giáo viên kết luận.
Hoạt động 2: Cá nhân
Giáo viên nêu câu hỏi: “Hãy cho biết tình hình các nước
Đông Nam Ásau khi giành được độc lập cho đến nay? ”
Trước khi học sinh trả lời giáo viên gợi ý: Tác động của
cuộc chiến tranh lạnh đối với khu vực, Mó thành lập khối
quân sự SEATO, Mó tiến hành cuộc chiến tranh Việt Nam.
Học sinh dựa vào SGK và gợi ý của giáo viên để trả lời
câu hỏi trên.
Giáo viên nhận xét bổ sung và kết luận.
Hoạt động 1: Nhóm/ cá nhân
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận với câu hỏi:
“Hoàn cảnh ra đời của tổ chức ASEAN?”
Học sinh dựa vào nội dung SGK thảo luận và trình bày kết
quả của mình.
Giáo viên nhận xét bổ sung kết luận. Đồng thời nhấn mạnh
thêm: Các nước trong khu vực vừa giành độc lập cần phải
hợp tác để phát triển kinh tế, đồng thời tránh sự phụ thuộc
vào các nước lớn. Mặt khác xu thế liên minh khu vực trên
thế giới có hiệu quả như sự ra đời và hoạt động của cộng
đồng kinh tế châu Âu. Cuộc chiến tranh của Mó ở Đông
Dương khó tránh khỏi thất bại. Vì vậy các nước thấy rằng
cần hợp tác với nhau.
Hoạt động 2: Cá nhân
Giáo viên nêu câu hỏi: “Mục tiêu hoạt động của ASEAN là
gì?”

Học sinh dựa vào nội dung SGK trả lời câu hỏi. Giáo viên
nhận xét bổ sung và kết luận.
Giáo viên giới thiệu quan hệ giữa các nước trong khu vực
từ 1975 cho đến cuối những năm 80, tình hình phát triển
kinh tế của các nước trong khu vực chú ý đến sự phát triển
của Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Thái Lan.
Hoạt động 1: Nhóm
Giáo viên nêu câu hỏi thảo luận: “Sự phát triển của các
nước ASEAN diễn ra như thế nào?”
- Trong thời kì chiến tranh lạnh Mó can
thiệp vào khuvực: Lập khối quân sự
SEATO, xâm lược Việt Nam sau đó mở
rộng sang cả Lào và Cam-pu-chia.
II/ SỰ RA ĐỜI CỦA TỔ CHỨC
ASEAN
- Đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế,
xã hội các nước cần hợp tác, liên minh
với nhau để phát triển.
- 8/8/1967 Hiệp hội các nước Đông Nam
Á được thành lập.
- Mục tiêu ASEAN là: Phát triển kinh tế
và văn hoá thông qua những nổ lực hợp
tác chung giữa các nước thành viên, duy
trì hoà bình và ổn đònh khu vực.
III. TỪ “ASEAN 6” PHÁT TRIỂN
THÀNH “ASEAN 10”
Trang - 17 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
Học sinh dựa vào nội dung SGK trả lời câu hỏi theo hướng:
Từ những năm 90 của thế kỉ XX xu thế nổi bật là mở rộng

thành viên tổ chức ASEAN (7/1995 Việt Nam chính thức
gia nhập và trở thành thành viên thứ bảy của tổ chức này,
tháng 9/1997 Lào, Mi-an-ma gia nhập tổ chức ASEAN.
Tháng 4/1999 Cam-puchia được kết nạp)
Hoạt động 2: Cả lớp
Giáo viên giới thiệu tình hình và xu thế hoạt động của
ASEAN: Năm 1992 ASEAN quyết đònh biến Đông Nam Á
thành khu vực mậu dòch tự do (AFTA) trong vòng 10 – 15
năm.Năm 1994 ASEAN lập diễn đàn khu vực (ARF) với sự
tham gia của 23 quốc gia trong khu vực. Giáo viên giới
thiệu hình 11 trong SGK “Hội nghò cấp cao ASEAN VI họp
tại Hà Nội”
- Từ những năm 90 lần lượt các nước
trong khu vực tham gia tổ chức ASEAN.
- Hoạt động trọng tâm của ASEAN là
chuyển sang hoạt động kinh tế.
4. Sơ kết bài học
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai các nước trong khu vực vùng lên đấu tranh hầu hết các nước
đều đã giành độc lập.
- Sau khi giành độc lập các nước trong khu vực ra sức phát triển kinh tế, văn hoá nhiều nước trở
thành những con rồng châu Á; các nước đã gắn bó với nhau trong tổ chức ASEAN với công cuộc hợp
tác phát triển vì hoà bình, ổn đònh và phồn vinh.
5. Dặn dò, bài tập về nhà
- Học bài cũ, đọc trước bài mới.
- Trả lời câu hỏi cuối SGK..
Ngày soạn: 27/9/2008 Tuần: 7
Ngày dạy: 29/9/2008 PPCT: 7
BÀI 5: CÁC NƯỚC CHÂU PHI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Trang - 18 –

Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
1. Kiến thức
- Nắm được tình hình chung các nước châu Phi sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Nắm được đấu tranh chống lại CNĐQ và chế độ phân biệt chủng tộc giành độc lập.
- Biết được công cuộc phát triển kinh tế – xã hội của Cộng hoà Nam Phi
Trọng tâm: nét khái quát về Châu Phi và quá trình đấu tranh của nhân dân Nam Phi
2. Tư tưởng, tình cảm, thái độ
Giáo dục cho học sinh tinh thần đoàn kết tương trợ giúp đỡ và ủng hộ nhân dân châu Phi trong
cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, chống đói nghèo và lạc hậu.
3. Kó năng
- Rèn kó năng so sánh, đối chiếu, lập bảng thống kê các sự kiện lòch sử.
- Củng cố kó năng khai thác tranh ảnh, bản đồ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Bản đồ châu Phi.
- Một số tranh ảnh về châu Phi và đất nước Nam Phi.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC
1. Ổn đònh và tổ chức : kiểm tra sỉ số
2. Kiểm tra 15 phút
Câu hỏi: Hoàn cảnh và mục tiêu ra đời của tổ chức ASEAN? Tại sao nói “ từ những năm 90 của thế kỉ
XX một chương mới đã mở ra trong lòch sử khu vực Đông Nam Á”
ĐA: - Đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội các nước cần hợp tác, liên minh với nhau để phát
triển. (1,5đ)
- 8/8/1967 Hiệp hội các nước Đông Nam Á được thành lập. ( có đòa điểm ) (1,5đ)
- Mục tiêu ASEAN là: Phát triển kinh tế và văn hoá thông qua những nổ lực hợp tác chung giữa
các nước thành viên, duy trì hoà bình và ổn đònh khu vực (2đ)
* - Từ những năm 90 lần lượt các nước trong khu vực tham gia tổ chức ASEAN.( có tên nước, thời
gian ) (3đ)
- Hoạt động trọng tâm của ASEAN là chuyển sang hoạt động kinh tế. ( nêu AFTA, ARF ) (2đ)
3. Bài mới
* Giới thiệu bài mới

Châu Phi là một lục đòa rộng lớn, dân số đông. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai phong trào
đấu tranh chống chủ nghóa thực dân giành độc lập của các dân tộc châu Phi diễn ra sôi nổi, rộng khắp,
đến nay hầu hết các nước châu Phi đã giành được độc lập. Sau khi giành được độc lập các nước châu
Phi ra sức phát triển kinh tế văn hoá để thoát khỏi đói nghèo và lạc hậu. Để hiểu cuộc đấu tranh của
các dân tộc các nước châu Phi và công cuộc phát triển kinh tế diễn ra như thế nào? Chúng ta tìm hiểu
nội dung bài học hôm nay để trả lời câu hỏi nêu trên.
* Dạy và học bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Cả lớp/cá nhân
Giáo viên giới thiệu bản đồ châu Phi với các đại dương
hoặc biển bao quanh cùng với diện tích và dân số của
Châu Phi. GV nhấn mạnh: Từ sau chiến tranh thế giới thứ
hai phong trào đấu tranh chống chủ nghóa thực dân, đòi độc
1/ Tình hình chung
Trang - 19 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
lập diễn ra sôi nổi ở khắp châu Phi.
Giáo viên nêu câu hỏi: “Nêu nét chính cuộc đấu tranh của
nhân dân châu Phi?”
Học sinh dựa vào nội dung SGK để trả lời câu hỏi. Giáo
viên nhận xét bổ sung và kết luận.
GV trình bày cho học sinh biết rõ: Phong trào nổ ra sớm
nhất là ở vùng Bắc Phi, bởi vì ở đây có trình độ phát triển
cao hơn các vùng khác.
Học sinh lên bảng điền vào Lược đồ thời gian các nước
châu Phi giành độc lập.
Giáo viên gọi học sinh nhận khác lên nhận xét.
Giáo viên nêu câu hỏi: “Năm 1960 châu Phi có sự kiện gì
nổi bật?”
Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câuhỏi và nhấn

mạnh: Đây là năm châu Phi vì có tới 17 nước châu Phi
giành được độc lập.
Hoạt động 2: Nhóm
Học sinh dựa vào nội dung SGK để thảo luận nhóm với
câu hỏi: “Hãy cho biết tình hình châu Phi sau khi giành
được độc lập ?”.
Học sinh thảo luận và trình bày kết quả của mình. GV
nhận xét, bổ sung học sinh trả lời và kết luận. GV nhấn
mạnh: Nét nổi bật của châu Phi là luôn trong tình thế bất
ổn: Xung đột nội chiến, đói nghèo, nợ chồng chất và bệnh
tật (từ năm 1987 đến năm 1997 có tới 14 cuộc xung đột và
nội chiến ở Run-an-đa có tới 800 nghìn người chết và 1,2
triệu người phải lang thang chiếm 1/10 dân số)
Có thể lấy những số liệu trong SGK để minh chứng cho sự
đói nghèo ở châu Phi.
Hoạt động 1: Cả lớp/ cá nhân
GV giới thiệu trên bản đồ vò trí của Nam Phi và giới thiệu
những nét cơ bản về đất nước Nam Phi, diện tích: 1,2 triệu
km
2
, dân số: 43,4 triệu người (1999), trong đó có 75,2%
người da đen, 13,6 người da trắng, 11,2% người da mầu;
đồng thời gợi cho học sinh nhớ lại quá trình xâm lược của
thực dân Hà Lan và Anh xâm lược Nam Phi; cuộc đấu
tranh của nhân dân Nam Phi.
Hoạt động 2: Nhóm/ cá nhân
Giáo viên nêu câu hỏi yêu cầu học sinh thảo luận nhóm
với câu hỏi: “Cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt
chủng tộc ở Nam Phi diễn ra như thế nào?
Trước khi học sinh trả lời giáo viên giải thích khái niệm về

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai phong
trào đòi độc lập ở châu Phi diễn ra sôi
nổi nhiều nước giành được độc lập: Ai
Cập (6/1953), An-giê-ri (1962).
- Năm 1960 là năm châu Phi, 17 nước
giành độc lập.
-Từ cuối những năm 80 đến nay, tình
hình châu Phi khó khăn, không ổn đònh
với: nội chiến, xung đột, đói nghèo …
II. Cộng hoà Nam Phi
- 1961 Cộng hoà Nam Phi tuyên bố độc
lập.
- Chính quyền thực dân da trắng ở Nam
Phi đã thi hành chính sách phân biệt
chủng tộc (A-pác-thai) cực kì tàn bạo.
Trang - 20 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
chế độ phân biệt chủng tộc Apác-thai: là chính sách phân
biệt chủng tộc cực đoan và tàn bạo của Đảng Quốc dân
(Đảng của người da trắng) chủ trương tước đoạt mọi quyền
lợi cơ bản cơ bản về chính trò-kinh tế, xã hội của người da
đen không thể bình đẳng với người da đen ở đây.họ lập
luận rằng người da đen không thể bình đẳng với người da
trắng. Nhà cầm quyền đã ban bố trên 70 đạo luận phân
biệt đối xử và tước bỏ quyền làm người của dân da đen và
da mầu ở đây, quyền bóc lột Nam Phi được xác nhận bằng
hiến Pháp.
HS dựa vào nội dung SGK để thảo luận và trình bày kết
quả của mình.
GV nhận xét bổ sung và kết luận. Sau đó giáo viên giới

thiệu hình 13 trong SGK “Nen-xơn Man-đê-la” và đôi nét
về tiểu sử và cuộc đời đấu tranh của ông.
Giáo viên nêu câu hỏi: Hiện nay Nam Phi đưa ra chủ
trương phát triển kinh tế như thế nào?
Trước khi học sinh trả lời giáo viên cung cấp cho học sinh
biết: Nam Phi là một nước giàu có tài nguyên thiên nhiên
như vàng, Uranium, kim cương, khí tự nhiên …
Học sinh dựa vào nội nội SGK trả lời câu hỏi. Giáo viên
nhận xét bổ sung và kết luận.
- 1993 chế độ A-pác-thai bò xoá bỏ ở
Nam Phi.
- 5-1994 Nenxơn Man-đê-la trở thành
Tổng thống da đen đầu tiên.
- Hiện nay chính quyền mới ở Nam Phi
đề ra “Chiến lược kinh tế vó mô” nhằm
phát triển kinh tế, giải quyết việc làm và
phân phối lại sản phẩm.
4. Sơ kết bài học
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai hầu hết các nước châu Phi đều đã giành được độc lập, song
châu Phi luôn trong tình trạng bất ổn.
- Trải qua thời gian đấu tranh gian khổ lâu dài Nam Phi đã xoá bỏ được chế độ A-pác-thai.
5. Dặn dò, bài tập về nhà
- Học bài cũ, đọc trước bài mới.
- Trả lời câu hỏi cuối SGK
Chuyên môn duyệt
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Trương Thò Thùy Trang
Tổ kiểm tra
Ngày 30 tháng 9 năm 2008
Nguyễn Ngọc Hiền

Ngày soạn: 05/10/2008 Tuần: 8
Ngày dạy: 07/10/2008 PPCT: 8
BÀI 5: CÁC NƯỚC MĨ LA TINH
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm được.
Trang - 21 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
- Khái quát tình hình Mó La Tinh sau chiến tranh thế giới thứ II: đặc điểm cuộc đấu tranh giải phóng
của nhân dân Cu Ba và những thành tựu mà nhân dân Cu Ba đạt dược về kinh tế, văn hoá, giáo dục
hiện nay.
2. Tư tưởng:
- Thấy được cuộc đấu tranh kiên cươnøg của nhân dân Cu Ba và những thành tựu mà nhân dân Cu Ba
đạt được về kinh tế, văn hó giáo dục. Từ đó thêm yêu mến và quý trọng nhân dân Cu Ba.
- Thắt chặt tình đoàn kết hữu nghò và tinh thần tương trợ, giúp đở lẫn nhau giữa nhân dân hai nước Việt
Nam và Cu Ba.
3. Kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng lược đồ Mó La Tinh, xác đònh vò trí các nước Mó La Tinh trên bản đồ
thế giới.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Bản đồ Châu Mó và các nước Mó La Tinh.
- Tranh ảnh về Cu Ba và các nước Mó La Tinh
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn đònh và tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu một số nét về tình hình chung của các nước Châu Phi ? Tại sao phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc lại nổ ra sớm ở Bắc Phi.
3. Bài mới.
* Giới thiệu bài mới.: từ sau năm 1945 các nước mó la tinh không ngừng đấu tranh để củng cố độc lập
chủ quyền phát triển kinh tế và xã hội nhắm thoát khỏi sự lệ thuộc vào đế quốc mó. Trong cuộc đấu
tranh đó Cu – Ba như một ngọn cờ tiên phong hàng đầu.

* dạy và học bái mới
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY- TRÒ NỘI DUNG
Hoạt động 1: Cả lớp
Giáo viên:Giới thiệu sơ lược về dòên tích, dân số và những
nét khái quát về Mó La Tinh.
Giáo viên nêu câu hỏi: Điểm khác của Mó La Tinh so với
Châu Á và Châu Phi trong thập niên đầu thế kỷ XIX?
Giáo viên nêu câu hỏi: Sau chiến tranh thế giới thứ II các
nước Mó La Tinh như thế nào?
Giáo viên nêu câu hỏi: Cách mạng ở Chi Lê và Micaraga
diễn ra như thế nào?
Hoạt động 2: Nhóm
Giáo viên nêu câu hỏi: “Những thành tựu mà các nước Mó-La
tinh đạt được trong phát triển đất nước ?”
HS dựa vào SGK thảo luận trình bày
GV nhận xét chốt ý và giới thiệu thêm về Braxin, Chi lê
Hoạt động 3: cả lớp
Giáo viên nêu câu hỏi: tình hình Mó La tinh trong những năm
gần đây ? biểu hiện cụ thể ?
HS dựa vào SGK trình bày
GV nhận xét chốt ý, chuyển ý
Hoạt động 1: cả lớp
I.NHỮNG NÉT CHUNG:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai tình
hình có chuyển biến mạnh mẽ. Mở đầu
là cách mạng Cu Ba 1959.
- Từ những năm 60 đến những năm 80
thế kỹ XX cao trào đấu tranh bùng nổ,
ví như “ lục đòa bùng cháy”ù của phong
trào cách mạng.

- Kết quả là chính quyền độc tài phản
động ở nhiều nước bò lật đổ – chính phủ
dân tộc dân chủ được thành lập ( trừ Chi
Lê và Nicaraqua).
- Trong công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước nhiều quốc gia đạt được
những thành tựu quan trọng.
- Từ những năm 90 của thế kỉ XX tình
hình có nhiều khó khăn, căng thẳng.
II/ Cu ba – hòn đảo anh hùng
Trang - 22 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
Giáo viên nêu câu hỏi: nêu tình hình Cuba sau CTTGT II ?
HS dựa vào SGK trình bày
GV nhận xét bổ sung, mở rộng
Giáo viên nêu câu hỏi: Quá trình đấu tranh của nhân dân
Cuba ? kết quả ?
HS: dựa vào nội dung SGK trình bày
GV tóm lược vấn đề, nêu tiểu sử của Phi-đen Ca-xtơ-rô
ng sinh năm 1927 tại Maiari bắc tỉnh rientê, xuất thân trong gia
đình điền chủ. 1945 học đại học luật Lahabana, thgam gia phong trào chống Mỹ
ở Côlômbia1948-1950 về nước đỗ tiến só luật học. Ngày 26.7.1953 đứng đầu
nhóm chiến só tấn công trại lính Môcada nhưng thất bại bò chính quyền Batixta
bắt giam 15.5.1955 sau đó được trả tự do lại sang Mehicô tập hợp những người
yêu nước luyện tập quân sự mua vũ khí chuẩn bò về nước chống lại chế độ
Batixta 12.1956 ông cùng 81 chiến só đóng tàu Granma đổ bộ vào tỉnh rientê
sau đó lên vùng núi xieramaextơra xây dựng căn cứ và phát động chiến tranh
dụ kích. 1.1.1959 Chế độ độc tài Batixta bò lật đổ ông trở thành người lãnh đạo
chính phủ CM Cuba, tổng bí thư Đảng cộng Cuba, chủ tòch hội đồng nhà nước
chủ tòch hội đồng bộ trưởng Cuba

Hoạt động 2: Cá nhân
Giáo viên nêu câu hỏi: Tình hình Cuba từ khi độc lập đến
nay?
HS dựa vào SGK trình bày
GV nhận xét chốt ý. Nêu một số nét về thành tựu của Cuba,
mối quan hệ hữu nghò của Cuba và Việt Nam
- Năm 1952 chính phủ độc tài quân sự
được thết lập.
- 26/7/1953 Phi đen – Ca – xtơ – rô lãnh
đạo thanh niên yêu nước đấu tranh
giành chính quyền.
- 01/01/1959 cách mạng Cuba thắng lợi,
chính phủ đã tiến hành cải cách dân chủ
triệt để.
- 04/1961 Cuba tiên bố tiến lên xã hội
chủ nghóa.
- Trong những năm gần đây mặc dù bò
cấm vận Cuba vẫn đạt nhiều thành tựu
rực rỡ về kinh tế.
4. Sơ kết bài học
- GV nêu lại nội dung chính của bài
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Ôn từ bài 1 đến bài 5 tiết sau làm bài kiểm tra viết 1 tiết
Ngày soạn: 12/10/2008 Tuần: 9
Ngày dạy: 14/10/2008 PPCT: 9
KIỂM TRA 1 TIẾT
I/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1/ Kiến thức :
- Hệ thống hoá kiến thức HS từ bài 1 đến bài 7
Trang - 23 –

Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí
- Kiểm tra đánh giá được mức độ nhận thức của HS. Phân loại được HS
- Phát triển nâng cao trình độ nhận thức
2/ Tư tưởng, tình cảm, thái độ :
- Có nhận thức đúng đắn về Chủ nghóa xã hội
- Biết trân trọng những thành quả lao động của người xưa
- Có thái độ học tập đúng đắn, ý thức được việc xây dựng CNXH ở Việt Nam
3/ Kó năng :
- Hệ thống hoá kiến thức lòch sử
- Rèn luyện kó năng phân tích quan điểm lòch sử
MA TRẬN RA ĐỀ
Bài Câu
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
Điểm
TN TL TN TL TN TL
1 1 0,25 0,25
1 2 0,25 0,25
3 3 0,25 0,25
4 4 0,25 0,25
5 5 0,5 0,5 1
6 6 1 1
7 7 2,5 0,5 2,5
3 8 1 1 2 4
Tổng điểm 1 3,5 2 1,5 0 2 10
II/ TIẾN TRÌNH KIỂM TRA
1/ Tổ chức lớp
2/ Phân loại đề
3/ Tiến hành kiểm tra
* ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT
A/ PHẦN TRẮC NGHIỆM ( 3 điểm )

Khoanh tròn vào chữ cái đầu đáp án mà em cho là đúng
Câu 1. Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử năm:
A. 1949 B. 1955 C. 1973 C 1991
Câu 2. Sự ra đời của tổ chức Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) và Tổ chức Vác-sa-va đánh dấu:
A. Sự phát triển của Liên Xô B. Sự phát triển của Đông Âu
C. Sự hình thành hệ thống XHCN D. Sự tan rã của hệ thống XHCN
Câu 3. Năm 1960 được gọi là:
A. Năm Châu Á B. Năm Châu Âu C. Năm Châu Mó D. Năm Châu Phi
Câu 4. Sau 20 năm cải cách, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc:
A. Đứng thứ hai thế giới B. Cao nhất thế giới
C. Ở mức độ cao D. Tăng trưởng thấp
Câu 5. Nối nội dung (cột B) với nội dung (cột A) sao cho đúng
A B Nơi nối
1/ Năm 1960
2/ Từ cuối những năm 80
đến nay
3/ Năm 1993
4/ Hiện nay
a, Chế độ A-pác-thai bò xoá bỏ
b, Tình hình châu Phi khó khăn không ổn đònh
c, Chính quyển mới ở Nam phi đề ra chiến lược
kinh tế vó mô
d, 17 nước giành được độc lập
1 nối với ………
2 nối với ………
3 nối với ………
4 nối với ………
Câu 6. Chọn cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống
Trang - 24 –
Giáo án Lòch Sử 9 Trần Minh Trí

chặn đánh dữ đội, cuộc chiến đấu, chiến só yêu nước, kiên cường
“Cuối tháng 11 – 1956, Phi-đen cùng 81 . . . . . . . . . . . . . . . . . . trở về nước trên con tàu “Gran-ma”.
Cuộc đổ bộ lên tỉnh Ô-ri-en-tê bò . . . . . . . . . . . . . . . . . .,phần lớn các chiến só đã hi sinh, chỉ còn lại 12
người. Nhưng Phi-đen và các đống chí của mình đã . . . . . . . . . . . . . . . . . . tiếp tục. . . . . . . . . . . . . . . . . . ở
vùng rứng núi Xi-e-ra Ma-tơ-ra. ”
B/ PHẦN TỰ LUẬN ( 7 điểm )
Câu 7.(3 điểm) Hệ thống thuộc đòa tan rã thế nào giai đoạn từ 1945 đến những năm 60 của thế kỉ XX?
Câu 8. Trình bày hoàn cảnh ra đời, sự thành lập và mục tiêu của ASEAN ? Tại sao nói từ những năm 90
của thế kỉ XX một chương mới đã mở ra trong lòch sử các nước Đông Nam Á ? (4 điểm)
* ĐÁP ÁN
A/ PHẦN TRẮC NGHIỆM ( 3 điểm )
I/ Khoanh tròn vào chữ cái đầu đáp án mà em cho là đúng (1 điểm)
1 – A (0.25Đ) 2 - C (0.25Đ) 3 – D (0.25Đ) 4 – B (0.25Đ)
III/ Nối nội dung (cột B) với nội dung (cột A) sao cho đúng (1 điểm)
1 – d (0.25Đ) 2 – b (0.25Đ) 3 – a (0.25Đ) 4 – c (0.25Đ)
II/ Chọn cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống (1 điểm)
Điền theo thứ tự : chiến só yêu nước – chặn đánh dữ dội – kiên cường – cuộc chiến đấu ( mỗi ý
điền đúng 0,25Điểm )
B/ PHẦN TỰ LUẬN ( 7 điểm )
Câu 7.(3 điểm) Hệ thống thuộc đòa tan rã thế nào giai đoạn từ 1945 đến những năm 60 của thế kỉ XX?
- Đông Nam Á: Ba nước lần lượt tuyên bố độc lập: In-đô-nê-xi-a (17-8-1945), Việt Nam (2-9-
1945), Lào (12-10-1945). (0,75đ)
- Ở Nam Á và Bắc Phi nhiều nước giành độc lập: Ấn Độ (1946-1950), Ai Cập (1952) … (0,75đ)
- Năm 1960 17 nước châu Phi tuyên bố độc lập. (0,5đ)
- Mó-Latinh: 1/1/1959 cách mạng Cu-Ba giành thắng lợi. (0,5đ)
- Cuối những năm 60 thế kỉ XX hệ thống thuộc đòa của CNĐQ về cơ bản sụp đổ. (0,5đ)
Câu 8. Trình bày hoàn cảnh ra đời, sự thành lập và mục tiêu của ASEAN ? tại sao nói từ những năm 90
của thế kỉ XX một chương mới đã mở ra trong lòch sử các nước Đông Nam Á ? (4 điểm)
- Đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội các nước cần hợp tác, liên minh với nhau để phát
triển. ( 0.5đ)

- 8/8/1967 Hiệp hội các nước Đông Nam Á được thành lập Ở Băng Cốc ( Thái Lan ) gồm các
nước : Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Ma-lai-xi-a và Xin-ga-po (0,75đ)
- Mục tiêu ASEAN là: Phát triển kinh tế và văn hoá thông qua những nổ lực hợp tác chung giữa
các nước thành viên, duy trì hoà bình và ổn đònh khu vực (0,75đ)
- Lúc mới thành lập có 5 thành viên, năm 1984 Bru-nây gia nhập ASEAN(0,25đ). Từ những
năm 90 lần lượt các nước trong khu vực tham gia tổ chức ASEAN (0,5đ) ( Việt nam: 1995; Lào và Mi-
an-ma: 1997; Cam-pu-chia: 1999 ) (0,5đ)
- Năm 1992 thành lập khu vực mậu dòch tự do (AFTA), năm 1994 lập diễn đàn khu vực (ARF).
Hoạt động trọng tâm của ASEAN là chuyển sang hoạt động kinh tế. (0,75đ)
( Ngày trả bài 31/10/2008 )
Tổ kiểm tra
Ngày ….. tháng 10 năm 2008
Trang - 25 –

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×