Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ của CỘNG HƯỞNG từ TRONG CHẨN đoán UNG THƯ BIỂU mô tế bào GAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.56 KB, 33 trang )

SỞ Y TẾ HÀ NỘI
BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI
--------***--------

BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG
CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN

Chủ nhiệm đề tài: Ths Bùi Dương Hương Ly

HÀ NỘI - 2018
1


SỞ Y TẾ HÀ NỘI
BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI
--------***--------

BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG
CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN

Chủ nhiệm đề tài : Ths Bùi Dương Hương Ly
Thư ký đề tài

: Ths Chử Quốc Công


HÀ NỘI - 2018
2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHT

: Cộng hưởng từ

CLVT: Cắt lớp vi tính
GPB

: Giải phẫu bệnh

HCC

: Hepatocellular carcinoma

MRI

: Magnetic resonance imaging

UTBMTBG : Ung thư biểu mô tế bào gan

3


MỤC LỤC

4



DANH MỤC BẢNG

5


DANH MỤC HÌNH

6


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma - HCC) là một
trong những bệnh ác tính phổ biến trên thế giới và Việt Nam; trong đó HCC
đứng hàng thứ 5 trong các loại ung thư và đứng thứ 4 về tỷ lệ tử vong do các
bệnh ung thư [1] . Theo ước tính mới nhất thì hàng năm, trên thế giới có thêm
khoảng một triệu người mới mắc và gây tử vong cho hơn 250.000 người. Ở Việt
Nam theo Globocan 2012 [2] tỉ lệ mắc ở nam giới là 21.98/100.000 dân và ở nữ
giới là 5.88/100.000 dân với 12.000 ca mắc mới hàng năm.
Cùng với sự tiến bộ trong hiểu biết về cơ chế bệnh sinh, bệnh căn và sự
phát triển của các phương pháp chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Tuy vậy,
HCC vẫn được đánh giá là bệnh có tiên lượng nặng nề. Thời gian sống trung
bình của bệnh nhân HCC nếu để tiến triển tự nhiên là 5 tháng (trung bình từ 2-8
tháng) [3] . Một số nghiên cứu cho biết bệnh nhân HCC có thời gian sống thêm
thấp nhất trong 11 loại ung thư thường gặp [4] .Với tính chất phổ biến và ác tính
của bệnh, HCC thực sự là một thách thức lớn đối với y học hiện đại.
Để có được hiệu quả tốt trong việc phát hiện sớm góp phần phân loại chỉ
định kĩ thuật điều trị phù hợp thì cùng với xét nghiệm cận lâm sàng như: sinh
hóa, αFP, men gan thì các phương pháp chẩn đoán hình ảnh đóng một vai trò

hết sức quan trọng trong chẩn đoán, theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị,
theo dõi tái phát, tiên lượng. Các phương pháp bao gồm: siêu âm, chụp cắt lớp
vi tính, chụp cộng hưởng từ, chụp mạch kỹ thuật số hóa xóa nền, xạ hình và
PET/CT.
- Siêu âm được khuyến cáo như là một công cụ sàng lọc hiệu quả, rẻ tiền,
không xâm lấn có giá trị gợi ý chẩn đoán cao, đồng thời siêu âm cũng là một
phương pháp góp phần hướng dẫn can thiệp, điều trị.
- Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) đóng một vai trò hết sức quan trọng trong chẩn
đoán phân biệt, chẩn đoán giai đoạn cũng như đánh giá kết quả điều trị HCC.

7


Đặc biệt với những tiến bộ gần đây về chụp CLVT xoắn ốc đa dãy có tiêm
thuốc cản quang đã nâng cao tính chính xác, tăng khả năng phát hiện khối u
gan nhỏ và trở thành phương pháp chẩn đoán hình ảnh có giá trị.
- Chụp công hưởng từ (CHT) 1,5T được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán sớm
UTBMG và các nốt tổn thương tiền ung thư trên gan xơ. Ưu điểm của CHT là
không có bức xạ, độ phân giải cao, cho phép đánh giá đặc điểm hình thái đa dạng
trên các chuỗi xung trước tiêm (T1 in phase, out phase; T1W, T1 FATSAT, T2W;
T2 FATSAT, Diffusion, ADC), sau tiêm (đánh giá đặc điểm huyết động) cũng như
thông tin hữu ích trên các chuỗi xung đặc hiệu khác.
Để góp phần làm rõ hơn giá trị của CHT trong việc chẩn đoán các bệnh
nhân ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG). Chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Đánh giá giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư
biểu mô tế bào gan” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh của cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư
biểu mô tế bào gan.
2. Giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan


8


I. TỔNG QUAN
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước:
Trên thế giới, nghiên cứu ứng dụng MRI trong chẩn đoán UTBMTBG
được tiến hành từ những năm 1980. Với sự ra đời của các máy cộng hưởng từ
có từ lực ngày càng lớn, các chuỗi xung ứng dụng trong bệnh lý gan mật ngày
càng nhiều và đa dạng, giá trị chẩn đoán của phương pháp ngày càng cao.
Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu liên quan về ứng dụng MRI trong
chẩn đoán và theo dõi điều trị UTBMTBG như nghiên cứu của Huỳnh Quang
Huy và cs năm 2014 về “vai trò cộng hưởng từ trong chẩn đoán và đánh giá
kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp nút mạch hóa
dầu” và các tác giả khác . Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu riêng
rẽ về ứng dụng MRI trong chẩn đoán UTBMTBG.
1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán UTBMTBG
Quyết định số 5250/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn chẩn
đoán ung thư tế bào gan nguyên phát khi có 1 trong 3 tiêu chuẩn sau:
 Có GPB là ung thư tế bào gan nguyên phát.
 Hình ảnh điển hình trên CT scan ổ bụng có cản quang hoặc cộng hưởng
từ (MRI) ổ bụng có cản từ. Kết hợp với AFP ≥400ng/ml
 Hình ảnh điển hình trên CT scan ổ bụng có cản quang hoặc MRI có cản
từ. AFP tăng cao hơn mức bình thường nhưng vẫn còn ≤400ng/ml +
nhiễm virus viêm gan B hoặc C. Có thể làm sinh thiết gan để chẩn đoán
xác định nếu bác sỹ lâm sàng thấy cần thiết.
1.3. Chụp cộng hưởng từ
Chụp cộng hưởng từ là phương pháp sử dụng kỹ thuật tạo ảnh dưới tác
dụng của từ trường và sóng radio. Phương pháp này cho phép phát hiện được
những khối u với kích thước nhỏ với độ nhạy cao. Cộng hưởng từ gan là


9


phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại với nhiểu ưu điểm là không có bức
xạ, độ phân giải cao, cho phép đánh giá đặc điểm hình thái đa dạng trên các chuỗi
xung trước tiêm (T1 in phase, out phase; T1W, T1 FATSAT, T2W; T2 FATSAT,
Diffusion, ADC), sau tiêm (đánh giá đặc điểm huyết động) cung cấp thông tin đầy
đủ nhất về tổn thương tại gan của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh nên được
ứng dụng ngày càng rộng rãi trong chẩn đoán u gan và cũng là một tiêu chuẩn
trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan của bộ y tế. CHT có ưu điểm hơn
CT vì không nhiễm xạ, đánh giá được bản chất tổn thương qua các chuỗi
xung và đặc điểm huyết động của tổn thương và bộc lộ được cây đường mật
trong trường hợp nghi ngờ u đường mật. Nhờ những tiến bộ gần đây về kỹ
thuật, các chuỗi xung thì vai trò của CHT càng được nâng cao và ứng dụng
rộng rãi.

10


Hình 1: So sánh hình ảnh của CT Scanner với MRI trong chẩn đoán khối
u gan. GPB là UTBMTBG
Hình ảnh khối HCC trên CHT: khối u có hình ảnh giảm tín hiệu ở T1W
và tăng nhẹ tín hiệu ở T2W, thường phân biệt rõ với nhu mô xung quanh. Ít
trường hợp có thể thấy đồng tín hiệu trên T1W hoặc tăng tín hiệu trên T1W
nếu có chảy máu hoặc tổ chức mỡ trong khối. Sau khi tiêm đối quang từ và
chụp chuỗi xung T1W Fat – Sat khối ngấm thuốc mạnh thì ĐM, thải thuốc
nhanh thì TM và thì muộn. Ngoài ra khi sử dụng chuỗi xung Diffusion (DWI)
đối chiếu với bản đồ ADC khối u HCC thường biểu hiện hạn chế khuếch tán

Hình 2: Hình ảnh khối u gan HCC trên MRI

Chụp CHT có thể đánh giá chi tiết những đặc điểm của khối u như vỏ bọc
khối, nhân vệ tinh, xâm lấn mạch máu. Cho phép chẩn đoán phân biệt HCC với
u máu, u gan thứ phát và các khối u khác với độ nhạy, độ đặc hiệu cao.

11


Thể nhiều khối

Thể thâm nhiễm lan tỏa

Hình 3: Hình ảnh u gan HCC thể nhiều khối và thể thâm nhiễm lan tỏa
trên MRI

12


II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Là những bệnh nhân được chụp MRI gan mật trước điều trị và được chẩn
đoán UTBMTBG theo tiêu chuẩn của bộ y tế.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ khỏi nhóm nghiên cứu
- Bệnh nhân không được chụp MRI gan mật
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.3. Mẫu và phương pháp chọn mẫu:
Chọn mẫu không xác suất: Mẫu thuận tiện.
Lấy toàn bộ bệnh nhân có đầy đủ theo tiêu chuẩn lựa chọn trong thời
gian tiến hành nghiên cứu từ 01/2018 đến 10/2018. (Dự kiến 70 bệnh nhân)
2.2. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu mô tả loạt bệnh và hồi cứu kết hợp tiến cứu.
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Máy cộng hưởng từ Siemens từ lực 1.5 Tesla xuất xứ từ Đức
- Hệ thống Efilm lưu giữ hình ảnh chụp CLVT – CHT của bệnh nhân trước điều
trị.
- Mẫu bệnh án nghiên cứu.
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại khoa chẩn đoán hình ảnh – Bệnh viện
Ung bướu Hà Nội dự kiến từ tháng 01/2018 – 10/2018.
2.3. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu của nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
- Tính tỷ lệ phần trăm (%) đối với các biến định tính.

13


- Tính giá trị trung bình ( X ) và độ lệch chuẩn (SD) đối với các biến định
lượng liên tục.
- Tính toán các giá trị:
+ Độ nhạy
+ Độ đặc hiệu
+ Giá trị dự báo dương tính
+ Giá trị dự báo âm tính
2.3.1. Biến số nghiên cứu
Một số đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm:
 Tuổi
 Giới
 Tiền sử: Viêm gan/ xơ gan/ nghiện rượu
 Chỉ số AlphaFP
 Chỉ số GOT,GPT,GGT.

Đặc điểm hình ảnh trên phim MRI
• Thể u: 1 khối/nhiều khối/thâm nhiễm
• Số lượng u
• Vị trí u: Phân thùy/ thùy/ toàn bộ nhu mô gan
• Kích thước khối: chọn đo kích thước khối u theo kích thước lớn nhất
theo RECIST (response evaluation criteria in solid tumor) và làm tròn
số hàng thập phân (dựa theo tiêu chuẩn phân loại giai đoạn của T theo
phân loại TNM mà chia thành các nhóm): U<2; 2≤ U < 3; 3≤ U < 5; 5≤
U (đơn vị centiimet). Trong thực hành kết quả đo đường kính lớn nhất
của u qua mặt phẳng Axial theo tiêu chẩn của WHO hay RECIST cũng
được coi là ĐK ngang lớn nhất của u (yếu tố T). Nếu nhiều khối lấy
khối kích thước lớn nhất
• Tính chất tín hiệu của khối trên các chuỗi xung T1 in of phase, T1 out
of phase, T1W, T1 FATSAT, T2W, T2 Fatsat (so sánh tín hiệu của u với
nhu mô xung quanh): tăng, giảm, đồng tín hiệu.

14


• Mức độ hạn chế khuếch tán trên xung Diffusion có đối chiếu với bản
đồ ADC: định lượng mức độ hạn chế khuếch tán trên giá trị b cao nhất
(b800) như sau: 1 Không hạn chế khuếch tán 2. Có hạn chế khuếch tán
• Tính chất ngấm thuốc đối quang từ:
 Tín hiệu trên xung T1 FATSAT sau tiêm thuốc đối quang từ thì động
mạch: Ngấm thuốc/ không ngấm thuốc
 Tín hiệu trên xung T1 FATSAT sau tiêm thuốc đối quang từ thì tĩnh
mạch cửa: Ngấm thuốc/giữ thuốc/thải thuốc/ không ngấm thuốc
 Tín hiệu trên xung T1 FATSAT sau tiêm thuốc đối quang từ thì muộn:
Ngấm thuốc/giữ thuốc/thải thuốc
• Xâm lấn xung quanh lân - cận khối: bao gan, thành bụng, cơ quan lân cận

• Huyết khối tĩnh mạch cửa: Có/ không. Được quan sát ở thì tĩnh mạch cửa.
• Hạch rốn gan: Có/ không
Đặc điểm hình ảnh trên phim CT
• Thể u: 1 khối/nhiều khối/thâm nhiễm
• Số lượng u
• Vị trí u: Phân thùy/ thùy/ toàn bộ nhu mô gan
• Kích thước khối: chọn đo kích thước khối u theo kích thước lớn nhất
theo, RECIST (response evaluation criteria in solid tumor) và làm tròn
số hàng thập phân (dựa theo tiêu chuẩn phân loại giai đoạn của T theo
phân loại TNM mà chia thành các nhóm): U<2; 2≤ U < 3; 3≤ U < 5; 5≤
U (đơn vị centimet). Trong thực hành kết quả đo đường kính lớn nhất
của u qua mặt phẳng Axial theo tiêu chẩn của WHO hay RECIST cũng
được coi là ĐK ngang lớn nhất của u (yếu tố T).
• Tính chất ngấm thuốc cản quang: Ngấm thuốc thì động mạch và thải
thuốc thì tĩnh mạch; ngấm thuốc và thải thuốc thì muộn; ngấm thuốc và
giữ thuốc; ngấm thuốc viền.
• Xâm lấn xung quanh lân cận khối: bao gan, thành bụng, cơ quan lân cận
15


• Huyết khối tĩnh mạch cửa: Có/ không. Được quan sát ở thì tĩnh mạch cửa.
• Hạch rốn gan: Có/ không

16


III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu trên 74 bệnh nhân, trong đó có 66 bệnh nhân nam, 8 bệnh
nhân nữ
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng.

3.1.1. Đặc điểm về giới
Biểu đồ 1. Tỷ lệ giới của bệnh nhân bị bệnh
Nhận xét: Tỉ lệ BN bị u gan nhất là HCC có tỉ lệ nam bị cao hơn nữ khá nhiều.
3.1.2. Đặc điểm về tuổi
Biểu đồ 2: Phân bố ung thư gan theo tuổi.
3.1.3. Tỉ lệ nồng độ chỉ điểm khối u.
Bảng 1. Nồng độ αFP
Mức αFP

n

%

≤ 20ng/ml

11

14.9

21 – 400

41

55.4

> 400

22

29.7


Tổng

74

100%

Nhận xét: Tỉ lệ AFP tăng trong đa số trường hợp(85%)
3.1.4. Tỉ lệ bị viêm gan, xơ gan
Bảng 2. Tỷ lệ viêm gan, xơ gan
Bệnh

n

%

Có

62

83.8

Không

12

16.2

Viêm gan


17


Xơ gan

Có

56

75.7

Không

18

24.3

74

100

Tổng

Nhận xét: Nhiều BN bị viêm gan, xơ gan trong chấn đoán HCC chiếm 83.8%

18


3.2. Đặc điểm chung về hình ảnh
3.2.1. Phân bố ung thư theo hình thái.

Biểu đồ 4: Phân bố theo thể bệnh.
Nhận xét: Đa số BN thể hiện bệnh theo thể khối chiếm 88%, thể 1 khối (65%)
hay gặp hơn thể nhiều khối(17%)
3.2.2. Đặc điểm về kích thước u của thể 1 khối.
Có 48 BN có thể 1 khối
Bảng 3. Đặc điểm về kích thước u.
Nhóm kích thước u (cm)

n

%

≤2

1

2.1%

2
7

14.6%

3
25

52%


u>5cm

15

31.3%

Tổng

48

100%

Nhận xét: Khối kích thước >3cm là đa số chiếm 83.3%

19


3.3. Đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính
Có 20 BN được chụp CLVT ổ bụng kèm theo, trong số này có 12 ca điển
hình HCC và 8 ca không điển hình HCC
Bảng 4. Tính chất ngấm thuốc của khối u thì động mạch
Ngấm thuốc thì động mạch

n

%

Có ngấm

20


100%

Không ngấm

0

0

Tổng số

20

100%

Bảng 5. Tính chất ngấm thuốc của khối u thì tĩnh mạch
Ngấm thuốc thì tĩnh mạch cửa

n

%

Thải thuốc

11

55%

Không thải (giữ hoặc ngấm thêm)


9

45%

Tổng số

20

100%

Bảng 6. Tính chất ngấm thuốc của khối u thì muộn
Tính chất ngấm thuốc thì muộn

n

%

Thải thuốc

12

60%

8

40%

20

100%


Không thải
(giữ thuốc, ngấm thêm)
Tổng số

Nhận xét: Như vậy có 12 BN tương ứng với 60% có hình ảnh thải thuốc là
hình ảnh điển hình HCC trên CLVT, còn 40% chưa có hình ảnh điển hình thải
thuốc của HCC. Tất cả 20 BN này đều được chụp MRI.

20


3.4. Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch cửa
Bảng 7. Huyết khối tĩnh mạch cửa
Huyết khối tĩnh mạch cửa
Có
Không
Tổng số

n
10
64
74

%
13.5%
86.5%
100%

Nhận xét: Tỉ lệ bị huyết khối tĩnh mạch cửa chỉ chiếm 13,5%

3.5. Đặc điểm hình ảnh trên các chuỗi xung
Bảng 8. Đặc điểm hình ảnh trên các chuỗi xung
T1 in/out of phase
Tăng
Đồng
Giảm
Tổng số
T1W
Tăng
Đồng
Giảm
Tổng số
T2W
Tăng
Đồng
Giảm
Tổng số
T2 FATSAT
Tăng
Đồng
Giảm
Tổng số

n
7
2
65
74
n
6

1
67
74
n
68
2
4
74
n
66
2
6
74

%
9.5%
2.7%
87.8%
100%
%
8.1%
1.4%
90.5%
100%
%
92%
2.7%
4.3%
100
%

89%
3%
8%
100%

Nhận xét: Đa số các khối u tăng tín hiệu trên T2W, T2FATSAT và giảm trên
T1W, T1 in/out of phase với tỉ lệ chung xấp xỉ 90%

21


- Đặc điểm hạn chế khuếch tán khối u
DWI(B800)

n

%

Tăng

70

94.6%

Giảm

4

5.4%


Tổng số

74

100%

ADC

n

%

Giảm

68

92%

Không giảm

6

8%

Tổng số

74

100%


Nhận xét: Đa số các khối u đều có hạn chế khuếch tán(chiếm khoảng 92%)
3.6. Đặc điểm ngấm thuốc của khối u
- Tính chất ngấm thuốc của khối u thì động mạch
Ngấm thuốc thì động mạch

n

%

Có ngấm

74

100%

Không ngấm

0

0

Tổng số

74

100%

- Tính chất ngấm thuốc của khối u thì tĩnh mạch
Ngấm thuốc thì tĩnh mạch cửa


n

%

Thải thuốc

60

81%

Không thải (giữ hoặc ngấm thêm)

14

19%

Tổng số

74

100%

22


- Tính chất ngấm thuốc của khối u thì muộn
Tính chất ngấm thuốc thì muộn

n


%

Thải thuốc

68

92%

6

8%

74

100%

Không thải
(giữ thuốc,ngấm thêm)
Tổng số
- Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch cửa
Huyết khối tĩnh mạch cửa

n

%

Có

10


13.5%

Không

64

86.5%

Tổng số

74

100%

Nhận xét: Đa số khối u ngấm thuốc thì động mạch và có thải thuốc (92%) và
13.5% BN bị huyết khối TMC

23


3.7. Tỉ lệ chẩn đoán HCC
3.7.1 Đặc điểm hình ảnh MRI chẩn đoán HCC
Đặc điểm MRI điển hình HCC: 65 (gồm 50 ca không sinh thiết do đủ
tiêu chuẩn chẩn đoán HCC của bộ y tế và 15 ca vẫn sinh thiết do chưa đủ tiêu
chuẩn chẩn đoán HCC của bộ y tế)
Đặc điểm MRI không điển hình HCC: 9
3.7.2 Đặc điểm sinh thiết
Số lượng BN được sinh thiết: 24
Số lượng BN không sinh thiết 50(do đủ tiêu chuẩn chẩn đoán HCC của
bộ y tế)

Tỉ lệ HCC sau sinh thiết
Sinh thiết
HCC
Không phải HCC
Tổng số

n
22
2
24

%
92%
8%
100%

Nhận xét: Trong số 2 BN không phải HCC thì 1 BN là u đường mật và 1 BN
là u tuyến
3.7.3 Tỉ lệ chẩn đoán HCC theo tiêu chuẩn bộ y tế
MRI
MRI (+)
MRI (-)

HCC(+)
65
9

HCC(-)
1
1


Độ nhạy: 87,8%. Độ đặc hiệu: 50%.
Giá trị phản ứng dương tính 98.5%. Giá trị phản ứng âm tính : 10%

24


IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm về tuổi và giới
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số BN là nam giới chiếm 89%, điều
này là dễ hiểu khi theo nghiên cứu Globocan 2012 [2] HCC là bệnh lý ác tính
có thiên hướng rõ rệt về giới nam. Đặc biệt liên quan với bệnh lý xơ gan. Với
độ tuổi thường gặp nhất là 40-70 tuổi chiếm đến đến 81%. Xu hướng bị bệnh
cũng ngày càng trẻ hóa với mỗi độ tuổi từ 51-60 chiếm đến 1/3 số ca và từ 4150 cũng chiếm đến gần 1/3 số ca. Cá biệt nhất có 1 trường hợp xuất hiện khá
sớm trước tuổi 30.
4.2. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm
Có đến 83,8% BN bị viêm gan vi rút B hoặc C và 75.7% bệnh nhân bị
xơ gan. Rõ ràng HCC là bệnh lý liên quan chặt chẽ với viêm gan và xơ gan.
Tế bào gan sau thời gian bị viêm gan do các nguyên nhân sẽ dẫn đến xơ gan.
Nhất là Việt Nam là đất nước nằm trong vùng dịch tễ của bệnh viêm gan siêu
vi B, siêu vi C của Châu Á-Thái Bình Dương. Hơn nữa, chính lối sống uống
nhiều rượu cũng vừa là nguyên nhân, vừa góp phần thúc đẩy sớm dẫn đến xơ
gan. Và đây chính là nền tảng để sinh ra HCC. HCC có yếu tố nguy cơ chính
và thường phát triển trên nền xơ gan, viêm gan, chính vì thế đây cũng chính là
tiêu chuẩn của bộ y tế trong chẩn đoán BN bị HCC mà không phải trường hợp
nào cũng cần sinh thiết.
Trong các chỉ dấu protein, alpha-fetoprotein (AFP) được sử dụng rộng
rãi nhất và là bắt buộc phải làm với bệnh nhân có u gan. Theo tiêu chuẩn của
bộ y tế , bệnh nhân có hình ảnh HCC điển hình trên CT có cản quang hay
MRI có cản từ và có nồng độ AFP > 400 ng/ml đã có thể được xác nhận có

ung thư gan mà không cần có giải phẫu bệnh còn nếu ≤400ng/ml + nhiễm
virus viêm gan B hoặc C. Có thể làm sinh thiết gan để chẩn đoán xác định nếu

25


×