Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

tóm tắt nghiên cứu Đặc điểm hình ảnh và giá trị của Cộng hưởng từ trong chẩn đoán U màng tủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.49 KB, 9 trang )

TÓM TẮT
Nghiên cứu mô tả 47 bệnh nhân chẩn đoán là u màng tuỷ bằng MRI, được phẫu
thuật và có kết quả giải phẫu bệnh tại bệnh viện việt đức. Tần xuất UMT
17,4%.Tuổi trung bình 54, tuổi thường gặp trên 40, nam gặp nhiều hơn nữ, tỷ lệ
nam/nữ 3:1.Trên MRI vị trí hay gặp ở tầng đốt sống ngực 66%, có gianh giới rõ
93,6%. UMT có cấu trúc đồng nhất 80,9%. Tăng tín hiệu trên T2W 53,2%, trên
T1W chủ yếu đồng tín hiệu 80,9%. Ngấm mạnh thuốc đối quang từ sau tiêm
91,5%. Dấu hiệu đuôi màng cứng gặp 51,1%.Giá trị MRI chẩn đoán vị trí 100%.
MRI chẩn đoán UMT ngoài màng cứng có độ nhậy 66,7%, độ đặc hiệu 100%. Giá
trị chẩn đoán đúng của MRI là 91,5%
SUMMARY
The study described 47 patients who were diagnosed with meningioma of spinal
in the magnetic resnance imagines, were surgically treated had results anapat in
Viet Duc Hospital. Frenquent meningioma of spinal was 17,4%. The average age
was 54, mainly the over 40, males more than females, with the rate of
3/1( male/female).On the MRI, the most located area was at thoracic vertebra
66%.The meningioma of spinal had clear borders consisting of 93,6%, there was
80,9% of the tumors which had iso contructures. Increased image showed low
signal on T2W 53,2%. More iso signal on T1W 80,9%, after the contrast
administration 91,5%.The dural tail sign was seen in 51,1% of the tumor. The
value of MRI of diagnosis location was100%. Mengioma of spinal exdura mater
sensitivity 66,7%, specificity100%, accuracy 91,1%
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U màng tuỷ (UMT) là một trong hai u thường gặp nhất trong các u nguyên phát
trong ống sống, đứng hàng thứ hai sau u thần kinh tuỷ sống, chiếm tỷ lệ khoảng từ
25% đến 45% UMT nằm trong nhóm các u ở trong ống sống - ngoài tuỷ, chúng
phát triển chậm và thường là lành tính, tuy nhiên cũng có một tỷ lệ nhất định phát
triển thành ác tính .U phát triển từ màng nhện của tuỷ, phát triển dần dần theo các
cấu trúc của màng nhện tạo thành khối gây chèn ép vào tuỷ sống. UMT có thể gặp
ở bất cứ tầng nào của cột sống với các tỷ lệ khác nhau. Chụp cộng hưởng từ có
những ưu thế đặc biệt, với độ phân giải phần mềm cao ,có thể cắt được trên nhiều


mặt phẳng khác nhau ,đã trở thành phương pháp gần như không thể thiếu trong
thăm khám các khối u của cột sống nói chung và UMT nói riêng.Vì vậy chúng tôi
nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của u màng tuỷ.
2. Phân tích giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán u màng tuỷ.
II.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Trong số 269 bệnh nhân u nguyên phát trong ống sống được chụp cộng hưởng từ,
được phẫu thuật (PT) và có kết quả giải phẫu bệnh tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng
1 năm 2004 đến tháng 7 năm 2009, có 47 bệnh nhân UMT.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: mô tả, hồi cứu và tiến cứu
2.3. Phương tiện nghiên cứu
+ Thực hiện các ảnh định hướng (scout view).Chiều dầy lớp cắt 3 - 4 mm.
+ Chuỗi xung tạo ảnh T1W, T2W sagittal, T2W axial.
+ Tiêm Gado, thực hiện chuỗi xung T1W axial, sagittal,coronal
+ Ngoài ra thực hiện chuỗi xung STIR (short time inversion recovery)
2.3.1 Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của u màng tuỷ
- Vị trí,số lượng,kích thước u, đánh giá ranh giới của u với xung quanh
- U có cấu trúc đặc đồng nhất
- U không đồng nhất có kén dịch,vôi hoá, chảy máu, hoại tử trong khối. Đánh
giá tín hiệu u trên T1W, T2W xem u đồng tín hiệu, tăng tín hiệu hay giảm tín hiệu.
U ngấm thuốc đều, đồng nhất.U ngấm thuốc không đều, dạng viền, dạng chấm nốt.
2.3.2. Phân tích giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán UMT
Xử lý các số liệu dựa vào phương pháp thống kê bằng phần mềm SPSS 14.0,
tính độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác.
III.KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm chung của UMT
3.1.1. Tuổi :Bệnh thường gặp ở những bệnh nhân từ trên 40 tuổi.
Tuổi thấp nhất 13 tuổi.Tuổi cao nhất 78 tuổi.Trung bình 54,21 ± 16,54
Võ Xuân Sơn (1998)[2] tỷ lệ UMT ở nhóm > 40 tuổi là 33,3%, Lê Điển Nhi (1998)

60%[1]. Độ tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt với 2 tác giả trên với p
< 0,01. UMT ở trẻ em hiếm gặp, khoảng từ 2 - 6% tùy từng tác giả, thường kết hợp với
bệnh u xơ thần kinh.Trong nghiên này chỉ có một bệnh nhân có độ tuổi dưới 15 chiếm
tỷ lệ 2,1%.
3.1.2. Giới tính
Nam 25,5%. Nữ 74,5%.Tỷ lệ nữ : nam ≈ 3:1 . Các nghiên cứu trong nước có tỷ
lệ nữ : nam thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi tuy nhiên không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Sự khác nhau về giới được cho là do yếu tố hóc môn sinh dục, UMT thường gặp
ở bệnh nhân nữ trong giai đoạn mãn kinh, kích thước của UMT có thể tăng trong
thời kỳ có thai .
3.1.3. Tần xuất u màng tuỷ
Trong nghiên cứu này 269 bệnh nhân u nguyên phát trong ống sống được PT
(được xác định bằng kết quả GPB) có 47 bệnh nhân là u màng tủy, chiếm tỷ lệ
17,47%. Theo Võ Xuân Sơn 19,3%.
3.1.4. Đặc điểm phân loại mô bệnh học
Các u màng tủy chủ yếu là lành tính 93,62%, Theo Gunnar.W và cộng sự, UMT
lành tính bậc I chiếm 90%, UMT không điển hình bậc II 7%, còn nhóm UMT ác
tính 2% Tỷ lệ UMT bậc I và bậc II trong nghiên cứu này tương tự với nghiên cứu
của chúng tôi, tuy nhiên chúng tôi không thấy có UMT nào thuộc nhóm ác tính bậc
III.
3.1.5. Phân bố của u màng tuỷ theo tầng đốt sống
Vị trí thường gặp nhất của UMT là ở cột sống ngực 66%.Tỷ lệ UMT ở tầng cột sống
ngực ở nhóm bệnh nhân nữ 74,3%, ở nhóm bệnh nhân nam 41,7%.
Tỷ lệ UMT ở cột sống lưng lớn hơn so với tầng cột sống cổ và tầng cột sống thắt
lưng - cùng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Chúng tôi cũng thấy sự khác
biệt như vậy đối với UMT ở tầng cột sống ngực trong nhóm bệnh nhân nữ với p < 0,05.
Tỷ lệ UMT ở tầng cột sống ngực trong nhóm bệnh nhân nữ chiếm ưu thế hơn so với
UMT ở tầng cột sống ngực trong nhóm bệnh nhân nam, tuy nhiên sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

3.1.6. Triệu chứng lâm sàng
Các bệnh nhân UMT chủ yếu biểu hiện các triệu chứng liệt vận động và đau93,6%
và 74,5%. Gần một nửa số bệnh nhân có biểu hiện rối loạn cơ tròn 42,6%.
3.1.7. Thời gian từ khi biểu hiện triệu chứng tới khi vào viện.
- Thời gian biểu hiện triệu chứng trung bình là: 8,5 ± 6,4 tháng. Ngắn nhất 1
tháng, dài nhất 36 tháng. Thời gian biểu hiện triệu chứng phổ biến nhất trong
khoảng từ 7-12 tháng với tỷ lệ 34%.
3.2. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của u màng tuỷ
- Đặc điểm về kích thước
+ Các UMT có kích thước trung bình: 25,11 ± 15,73mm.
+ U nhỏ nhất kích thước 10mm.U lớn nhất kích thước 110mm.
Các u có kích thước đa dạng từ 10mm đến 110mm, u có kích thước lớn nằm ở
cột sống thắt lưng cùng. Theo Bernhard Schaller (2005) nghiên cứu trên 33 bệnh
nhân u có kích thước trung bình là 19 ± 8mm [4] . So với nghiên cứu của chúng tôi
kích thước trung bình của hai tác giả trên là không có sự khác biệt với p > 0,05.
3.2.2 Liên quan giữa vị trí và kích thước u
Ở tầng cột sống ngực UMT có kích thước trung bình nhỏ nhất 19,77 ± 6,98mm.Tầng
cột sống thắt lưng - cùng u có kích thước trung bình lớn nhất 45,2 ± 37,33mm. Có sự
khác biệt về kích thước trung bình giữa nhóm UMT ở tầng cột sống lưng với nhóm
UMT ở tầng cột sống cổ và tầng cột sống thắt lưng - cùng với p < 0,01. Không có sự
khác biệt về kích thước giữa nhóm UMT ở cột sống cổ và nhóm UMT ở cột sống thắt
lưng - cùng với p > 0,05.
3.2.3. Cấu trúc của u màng tủy
Tính chất
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ %
Đồng nhất 38 80,9
Không
đồng nhất


nang
2 4,2
19,1Vôi hóa7 14,9
Chảy
máu
0 0,0
Tổng số 47 100
Nhận xét: Đa số các u có cấu trúc đồng nhất với tỷ lệ: 80,9%.Trong nghiên cứu
không có bệnh nhân nào có chẩy máu trong u.
3.2.4. Tín hiệu của u màng tủy trước tiêm thuốc đối quang từ (ảnh T2W)
Trên ảnh T1W đồng tín hiệu 80,9%.Trên ảnh T2W đồng tín hiệu 53,2%, tăng tín hiệu
36,2%.Tỷ lệ này cũng tương tự trong nghiên cứu của Bull J.M với 8,3% UMT tăng tín
hiệu, 12,5% u giảm tín hiệu, 79,2% u đồng tín hiệu trên chuỗi xung T1W và 58% UMT
đồng tín hiệu trên chuỗi xung T2W[6] .
Đa số các UMT có cấu trúc đồng nhất tuy nhiên có một số u không đồng nhất.
Sự không đồng nhất của u là do các thành phần vôi hóa, thành phần nang, hoại tử
hay chẩy máu. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 80,9% UMT có cấu trúc đồng
nhất 4,2% UMT có thành phần nang biểu hiện tín hiệu dịch, tăng tín hiệu trên ảnh
T2W, giảm tín hiệu trên ảnh T1W 14,9%. UMT có vôi hóa giảm tín trên các chuỗi
xung.
Với những UMT không đồng nhất, tỷ lệ u có vôi hóa khác nhau giữa các tác
giả.Việc xác định thành phần vôi hóa trên CLVT tốt hơn trên CHT rất nhiều đặc
biệt là những vôi hóa nhỏ. Các tác giả đều thống nhất UMT thường đồng tín hiệu
trên chuỗi xung T1W, đồng hoặc tăng tín hiệu trên chuỗi xung T2W.
3.2.5. Tính chất ngấm thuốc của u màng tủy
Các UMT chủ yếu ngấm thuốc đều 91,5%. Theo một số các tác giả nước ngoài
hầu hết các UMT đều ngấm thuốc đối quang từ, chủ yếu ngấm thuốc sớm và đồng
nhất .Theo Bull J.M cho thấy 100% UMT ngấm thuốc đối quang từ, tỷ lệ u ngấm
thuốc nhiều 41,7% và ngấm thuốc ít 58,3%.Trong nghiên cứu này 100% UMT

ngấm thuốc đối quang từ, tỷ lệ u ngấm thuốc nhiều là 48,9% và ngấm thuốc
ít 51,1%.
3.2.6. Dấu hiệu đuôi màng cứng
Dấu hiệu đuôi màng cứng 51,1%. Dấu hiệu này được xác định khi thấy màng
cứng cạnh u dầy và ngấm thuốc, thường thấy rõ trên ảnh T1W sau tiêm thuốc đối
quang từ. Dấu hiệu đuôi màng cứng là một đặc tính có tính gợi ý cao để chẩn đoán
UMT tuy nhiên đây không phải là dấu hiệu đặc trưng riêng cho UMT. Theo Bull tỷ
lệ đuôi màng cứng 58,3%. Theo Carlossố UMT có đuôi màng cứng 51,1%[7].
3.2.7. Dấu hiệu rộng khoang dưới nhện trên và dưới u
Các u màng tủy chủ yếu phát triển chậm gây đè ép tủy làm rộng khoang dưới
nhện trên và dưới u với tỷ lệ 80,9%.UMT ở nằm ở ngoài trục vì vậy chúng thường
gây đè ép tủy chứ không xâm lấn vào tủy, chúng làm rộng khoang dưới nhện cùng
bên, đẩy tủy và rễ thần kinh ra xa khối u.
3.2.8. Tổn thương xương
Có 10,6% bệnh nhân có tổn thương xương, bao gồm rộng lỗ tiếp hợp, ăn mòn
hoặc xâm lấn xương.Các tác giả nước ngoài đều ghi nhận có một số các UMT có
thể phát triển nhanh xâm lấn xương, ăn mòn xương hoặc lan vào lỗ tiếp hợp và có
thể làm rộng lỗ tiếp hợp.
3.3. Giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán UMT so sánh với phẫu thuật và giải
phẫu bệnh.
3.3.1. Khả năng đánh giá vị trí, ranh giới của u màng tủy trên cộng hưởng từ so
với phẫu thuật là đúng 100%.UMT nằm ngoài tủy chúng gây đè ép tủy chứ không
xâm lấn tủy, các UMT chủ yếu có ranh giới rõ, ngấm thuốc đối quang từ sau tiêm
vì vậy dựa vào các đặc điểm đại thể này dễ dàng xác định được vị trí và ranh giới u
với xung quanh. Trên CHT ngoài việc xác định vị trí u so với đốt sống còn có thể
xác định xem u nằm nhiều ở phía trước, phía sau hay phía bên của ống sống.
3.3.2. Khả năng đánh giá sự tương quan của u với màng cứng trên CTH
Trong 47 UMT trong nghiên cứu của chúng tôi có 2 UMT thuộc loại Dumbell, loại
này được phát hiện một cách dễ dàng trên CHT nhưng khó có thể xác định được u
ở trong hay ngoài màng cứng. Vì vậy chúng tôi chỉ phân biệt vị trí trong hay ngoài

màng cứng ở 45 UMT còn lại. Độ nhạy Se = 66,7%,độ đặc hiệu Sp = 100%, độ
chính xác Acc = 97,8%. Giá trị dự báo dương tính PPV = 100%, giá trị dự báo âm
tính NPV= 97,7%
3.3.3. Đối chiếu chẩn đoán UMT trên CHT và giải phẫu bệnh
CHT chẩn đoán đúng được 44/47(91,5%) trường hợp,4/47(8,5%) trường hợp
chẩn đoán sai trên CHT. Nghiên cứu UMT của Brigham cho thấy độ nhậy và độ
đặc hiệu để phát hiện u dây thần kinh tủy so với UMT là 96,4% và 83,3% .
Các UMT mà CHT chẩn đoán nhầm là UMT thường là u rễ thần kinh tủy ít tăng tín
hiệu trên T2W, cấu trúc đồng nhất, hoặc ngấm thuốc đều, hoặc có đuôi màng cứng là
những đặc điểm giống UMT.
IV.KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 269 trường hợp u nguyên phát trong ống sống với 47 bệnh nhân
UMT được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh tại bệnh viện Việt Đức chúng
tôi rút ra những kết luận sau:
1. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của u màng tủy
- Tần xuất 17,4%.Tuổi trung bình là 54,21 ± 16,54, bệnh thường gặp > 40
tuổi.Tỷ lệ nam/ nữ 3:1.Vị trí tầng cột sống ngực 66%, kích thước trung bình của
UMT 25,11 ± 15,73mm, có ranh giới rõ 93,6%.
- U màng tủy chủ yếu nằm trong màng cứng với tỷ lệ 91,4% và có cấu trúc đồng
nhất chiếm 80,9% . Tăng tín hiệu trên T2W với tỷ lệ là 53,2%.Trên T1W u chủ yếu
đồng tín hiệu với tỷ lệ 80,9%.UMT ngấm thuốc đều với tỷ lệ 91,5%. Dấu hiệu đuôi
màng cứng 51,1% .Dấu hiệu rộng khoang dưới nhện trên và dưới u chiếm 80,9% .
2. Giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán u màng tủy
- Cộng hưởng từ đánh giá chính xác vị trí của u, sự lan rộng của khối u so với
phẫu thuật là 100%.
- Dễ dàng chấn đoán UMT loại Dumbell, đối với UMT ở ngoài màng cứng CHT có
thể xác định với độ nhạy Se = 66,7% và độ đặc hiệu là Sp = 100%.
- Dựa trên các đặc điểm hình ảnh, cộng hưởng từ rất có giá trị trong việc chẩn
đoán xác định UMT với tỷ lệ chẩn đoán đúng là 91,5% khi đối chiếu với kết quả
giải phẫu bệnh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Điển Nhi (1998), “Tổng kết u màng não và u màng tủy giải phẫu ở bệnh
viện Nhân Dân 115 từ 1993 - 1996”, Tạp chí Y học Việt Nam tập 225, chuyên đề
phẫu thuật thần kinh, tr.112-7.
2. Võ Xuân Sơn, Trần Quang Vinh, Phạm Ngọc Châu, Trần Minh
Tâm (1998), “Tổng kết mổ u tủy sống tại bệnh viện Chợ Dẫy từ 6/1994 đến
6/1996”, Tạp chí Y học Việt Nam tập 225, chuyên đề phẫu thuật thần kinh,tr.133-
42.
3. Aoki S., Sasaki Y., Machida T., Tanioka H. (1990), “Contrast-enhanced MR
images in patients with meningioma: importance of enhancement of the dura
adjacent to the tumor”, AJNR Am J Neuroradiol, 11: pp.935-8.
4. Bernhard Schaller. (2005), “Spinal meningioma: relationship between
histological subtypes and surgical outcome?”, Journal of Neuro-Oncology, 75:
pp.157-61.
5. Brigham and Women’s hospital (2008), “Facts about
meningiomas”, Neurosurgery.
6. Bull J.W. (1953), “Spinal meningiomas and neurofibromas”, Acta Radiol
Stokh, 40: pp.283-300.
7. Carlos V., Brusiusa Arthur A., Flávio F. Aessea. (2008), “Intradural Spinal
Meningioma in a 20-Month-Old Female”, Pediatric Neurosurgery, vol.44(3):
pp.247-52.
TS. Trần Văn Việt

×