Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Thực trạng và giải pháp tăng thu nhập cho người dân trong xây dựng nông thôn mới tại thành phố bắc kạn, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DUY DIỆP

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG THU NHẬP CHO
NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DUY DIỆP

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG THU NHẬP CHO
NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8.62.01.18

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông

THÁI NGUYÊN - 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà
trường
và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Diệp


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian tập trung nghiên cứu tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc
Kạn, tôi đã hoàn thành xong đề tài luận văn cao học này của mình. Để có được
kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu
đáo, tận tình của cơ quan, đơn vị, nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình
và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào
tạo cùng toàn thể các thầy, cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dẫn, PGS.TS Nguyễn Ngọc
Nông đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện, thiết kế
nghiên cứu, phân tích số liệu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND thành phố Bắc Kạn;
Phòng Kinh tế thành phố Bắc Kạn; Chi cục Thống kế thành phố Bắc Kạn; các

xã nghiên cứu,… đã tạo mọi điều kiện thuận lợi có thể để tôi hoàn thành đề tài
luận văn này.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Học viên

Nguyễn Duy Diệp


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH............................................................................ vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................. 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan..................................................................... 5
1.1.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới ...................................................... 14

1.1.3. Phân loại hộ gia đình nông thôn .......................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài......................................................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn ở một số
nước trên thế giới .................................................................................. 19
1.2.2. Thực tiễn nâng cao thu nhập gắn với xây dựng nông thôn mới ở
một số địa phương nước ta.................................................................... 21
1.2.3. Một số nghiên cứu có liên quan ............................................................ 26
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 33
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35


4

2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 36
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu ................................................ 36
2.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin số liệu ................................ 39
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài................................................... 40
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về đặc điểm danh tính của hộ gia đình nông thôn ........ 40
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực của hộ gia đình nông thôn ....................... 40
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về sinh kế và thu nhập hộ gia đình nông thôn............... 41
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về kinh tế của hộ gia đình nông thôn ............................ 41
2.4.5. Nhóm các biến số trong mô hình hồi quy đa biến ................................ 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 43
3.1. Thực trạng nguồn lực và thu nhập của hộ gia đình nông thôn thành
phố Bắc Kạn.......................................................................................... 43
3.1.1. Một số văn bản quản lý nhà nước liên quan đến thu nhập ................... 43
3.1.2. Nguồn lực chủ yếu của hộ gia đình nông thôn thành phố Bắc Kạn ..... 44

3.1.3. Thu nhập của hộ gia đình nông thôn thành phố Bắc Kạn..................... 48
3.2. Yếu tố ảnh hưởng, khó khăn, thách thức tác động đến thu nhập của
hộ gia đình nông thôn thành phố Bắc Kạn............................................ 57
3.2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn
thành phố Bắc Kạn................................................................................ 57
3.2.2. Khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình
nông thôn thành phố Bắc Kạn............................................................... 64
3.3. Mục tiêu và giải pháp chủ yếu góp phần tăng thu nhập cho người
dân trong xây dựng nông thôn mới tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh
Bắc Kạn................................................................................................. 66
3.3.1. Mục tiêu................................................................................................. 66
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao thu nhập cho người
dân trong xây dựng nông thôn mới thành phố Bắc Kạn ....................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 78
1. Kết luận ....................................................................................................... 78
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 80
PHỤ LỤC


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH TW

Ban chấp hành Trung ương

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


CN-TTCN

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

ĐBSH

Đồng bằng Sông Hồng

EU

Liên minh Châu Âu

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc

NĐ-CP

Nghị định của Chính phủ

NDT

Nhân dân tệ - Tiền Trung Quốc

NQ-CP

Nghị quyết của Chính phủ

NQ-TW


Nghị quyết Trung ương

NTM

Nông thôn mới

Nxb

Nhà xuất bản

OCOP

Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm

PTNT

Phát triển nông thôn

QĐ-TTg

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

QH

Quốc hội

QTKD

Quản trị kinh doanh


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TT-NNPTNT

Thông tư Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng Thế giới

XHCN

Xã hội Chủ nghĩa

WB

Ngân hàng thế giới


6


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 2.1.

Số hộ điều tra tại các thôn trong 3 xã, phường........................... 37

Bảng 3.1.
45

Nguồn nhân lực của hộ gia đình nông thôn thành phố Bắc Kạn ......

Bảng 3.2.

Nguồn vốn của hộ gia đình nông thôn thành phố Bắc Kạn........ 46

Bảng 3.3.
47

Nguồn lực đất đai của hộ gia đình nông thôn thành phố Bắc Kạn ...

Bảng 3.4.

Các nguồn thu nhập của hộ gia đình nông thôn thành phố
Bắc Kạn phân theo nghề nghiệp ................................................. 50

Bảng 3.5.

Các nguồn thu nhập của hộ gia đình nông thôn thành phố
Bắc Kạn phân theo dân tộc ......................................................... 52


Bảng 3.6.

Nguồn thu nhập tỉnh Bắc Kạn, nông thôn cả nước và vùng....... 54

Bảng 3.7.

Thu nhập bình quân hộ và bình quân đầu người thành phố
Bắc Kạn phân theo nghề nghiệp ................................................. 55

Bảng 3.8.

Thu nhập bình quân hộ và bình quân đầu người thành phố
Bắc Kạn phân theo dân tộc ......................................................... 56

Bảng 3.9.

Diễn giải các biến số trong mô hình hồi quy đa biến ................. 58

Bảng 3.10. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến thu nhập
nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn thành phố Bắc Kạn...... 59
Bảng 3.11. Tóm tắt mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến thu nhập
hỗn hợp của hộ gia đình nông thôn thành phố Bắc Kạn............. 61
Hình:
Hình 3.1.

Thu nhập (nghìn đồng/người/tháng) nông thôn cả nước và
Trung du miền núi phía Bắc ....................................................... 49

Hình 3.2.

53

Tỷ lệ (%) nguồn thu nhập hộ gia đình tỉnh Bắc Kạn năm 2016 ....


vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Với mục đích: Trên cơ sở đánh giá thực trạng nguồn lực và thu nhập
của hộ gia đình nông thôn tại thành phố Bắc Kạn (tỉnh Bắc Kạn), đề tài tập
trung phân tích yếu tố ảnh hưởng, khó khăn, bất cập tác động đến thu nhập
của hộ gia đình nông thôn tại địa phương, để từ đó đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm góp phần nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình nông thôn
trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh
Bắc Kạn.
Cùng với phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc và quan sát trực tiếp, đề
tài đã sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra để thu thập thông tin
từ 105 hộ gia đình nông thôn tại 7 thôn khác nhau thuộc 3 đơn vị hành chính
cấp cơ sở trên địa bàn thành phố Bắc Kạn. Số liệu điều tra được tổng hợp, xử
lý, phân tích theo các phương pháp thống kê thông dụng và phân tích mô hình
hồi quy đa biến ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Thu nhập hiện nay ở vùng nông thôn
ở thành phố Bắc Kạn mới chỉ đạt bình quân 22,7 triệu đồng/người/năm, nếu
tính theo tháng mới chỉ đạt bình quân 1,9 triệu đồng/người/tháng, còn thấp
hơn rất nhiều so với tiêu chí thu nhập quy định của UBND tỉnh Bắc Kạn về bộ
tiêu chí xây dựng nông thôn mới cũng như mục tiêu phấn đấu của UBND
thành phố Bắc Kạn. Trong đó, nhóm cộng đồng người Dao chỉ đạt 8,4 triệu
đồng/người/năm, tức 0,7 triệu đồng/người/tháng, thấp hơn 3 lần so với nhóm
dân tộc Tày.
Có mối tương quan giữa nguồn lực của hộ gia đình với thu nhập nông
nghiệp cũng như tổng thu nhập (thu nhập hỗn hợp) của hộ gia đình nông thôn.

Để gia tăng thu nhập về nông nghiệp, bao gồm cả các khoản thu về trồng trọt,
chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản cũng như tổng thu nhập (thu nhập hỗn hợp)
của hộ gia đình nông thôn cần chú ý đầu tư về vốn đầu tư sản xuất, mở rộng
diện tích canh tác cũng như gia tăng số nhân khẩu, số lao động trong hộ gia
đình nông thôn. Việc gia tăng vốn đầu tư sản xuất cũng như mở rộng diện tích
canh tác là điều rất cần thiết, những trên thực tế, điều này nhiều khi lại nằm
ngoài khả năng của hộ gia đình do các khó khăn về quỹ đất canh tác hạn hẹp,


viii
tiếp cận vay vốn khó khăn. Mặt khác, vai trò lao động nông thôn hiện nay
không có nhiều ý nghĩa trong việc tạo thu nhập về nông nghiệp cho chính
vùng nông thôn, mà thay vào đó, họ là nguồn nhân lực để đóng góp cho sự
phát triển ở khu vực đô thị, vì vậy cần có chiến lược bồi dưỡng, đào tạo cho
lao động nông thôn. Để nâng cao thu nhập cho hộ gia đình nông thôn cần
chuyển dịch cơ cấu thu nhập của nông hộ theo hướng chuyển dịch dần từ hộ
thuần nông nghiệp sang trở thành nhóm hộ hỗn hợp kiêm cả nông nghiệp và
phi nông nghiệp. Do vậy, tăng thu nhập nông nghiệp cũng như thu nhập hỗn
hợp của hộ gia đình nông thôn cần chú ý tăng cường đầu tư vốn sản xuất, mở
rộng thêm diện tích đất canh tác, đồng thời cần chuyển dịch cơ cấu thu nhập
của nông hộ theo hướng chuyển dịch dần từ hộ thuần nông nghiệp sang trở
thành nhóm hộ hồn hợp kiêm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Để tăng thu nhập cho hộ gia đình nông thôn, góp phần xây dựng nông
thôn mới ở thành phố Bắc Kạn cần thực hiện đồng bộ một số nhóm giải pháp
chủ yếu như: Nhóm giải pháp về đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng nông nghiệp đô thị; Nhóm giải pháp về đổi mới các hình thức tổ
chức sản xuất; Nhóm giải pháp về phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ
công nghiệp để tăng thu nhập về phi nông lâm nghiệp thủy sản; Nhóm giải
pháp về Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”, nâng cao thu nhập cho người
dân nông thôn; Nhóm giải pháp về nâng cao thu nhập cho người dân bằng

làng nghề, ngành nghề truyền thống; Nhóm giải pháp về phát triển du lịch
nông thôn, nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp; Nhóm giải pháp về nâng cao
chất lượng kinh tế trang trại, tổ chức sản xuất theo hướng liên kết; Nhóm giải
pháp về mô hình cánh đồng mẫu lớn; Nhóm giải pháp về kết nối doanh
nghiệp với nông thôn mới và tăng thu nhập người dân và nhóm giải pháp về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.


1


2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và Nhà nước ta luôn đặt
nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là cơ sở
và lực lượng để phát triển kinh tế-xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an
ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái. Tại Hội nghị lần thứ 7 (tháng 7/2007), BCH TW Đảng khóa X
đã nêu quan điểm: Cần có bước phát triển mới về nông nghiệp, nông dân và
nông thôn, trong đó chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân
nông thôn; xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại hóa, bền
vững; xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội nông thôn ổn định; xây
dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức thành
nền tảng bền vững, bảo đảm thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH theo
định hướng XHCN.
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp (với 48%
dân số lấy nông nghiệp làm sinh kế, theo đại diện FAO), nằm trong nhóm các

nước đang phát triển và thuộc trong số các nước nghèo trên thế giới. Với gần
70% dân số sống ở khu vực nông thôn. Vì vậy, xây dựng và phát triển nông thôn
về mọi mặt là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của đất
nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, là vấn đề bức thiết và quan trọng. Trong những năm qua đời sống của
người dân nông thôn trên cả nước nói chung và đời sống của người dân tại thành
phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn nói riêng đã có phần được cải thiện bởi đã có nhiều
chương trình, dự án được triển khai và thực hiện như: Chương trình xóa đói
giảm nghèo, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Tuy nhiên, những dự
án và chương trình này mới chỉ giải quyết được một số khía cạnh của đời sống
nông thôn (như về cơ sở hạ tầng), chưa giải quyết một cách toàn diện về mọi
mặt của nông thôn. Cho nên có thể nói ổn định cuộc sống nông thôn, tăng thu
nhập cho nông dân có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của đất nước. Chính
vì lẽ đó mà chủ trương nâng cao thu nhập cho người dân là một trong những vấn
đề luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay
nhằm từng bước cải thiện bộ mặt nông thôn Việt Nam trong tiến trình thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


Tại Đại hội Đảng lần thứ X khi định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2020 của Đảng ta, tại Nghị quyết số 26/NQ-TW Hội nghị lần thứ bảy Ban
chấp hành trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn đã khẳng
định “hiện nay và nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có
tầm chiến lược đặc biệt quan trọng”, trong đó “chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo
vệ môi trường sinh thái của Đất nước”. Để làm được điều đó thì phải có một
chương trình, dự án mang tính toàn diện, do vậy Chính phủ đã ra quyết định số
800/QĐ- TTg ngày 04/06/2010 phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia về

xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020, nay được thay thể bằng Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 /8/ 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020.
Xây dựng NTM đang là một trong những vấn đề thời sự được quan tâm
hàng đầu. Trong thời gian qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc
thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn đã đoàn kết chung tay xây dựng NTM, bước
đầu đã thu được những kết quả đáng kể, góp phần quan trọng trong việc cải thiện
và phát triển nông thôn. Bên cạnh những kết quả đạt được cũng còn tồn tại khá
nhiều khó khăn, thách thức trong quá trình triển khai xây dựng NTM. Trong đó
vấn đề đặt ra là cùng với quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa thì một nhóm cộng
đồng lại có vẻ đang trở nên ngày càng tụt hậu so quá trình phát triển. Vì vậy,
tăng thu nhập cho hộ gia đình nông thôn ở khu vực ngoại thị là mối quan tâm
hàng đầu. Để góp phần công sức vào quá trình xây dựng NTM ở địa phương, tôi
chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng và giải pháp tăng thu nhập cho người
dân trong xây dựng nông thôn mới tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn” là
rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng một số nguồn lực chủ yếu của hộ gia đình và thu nhập
của hộ gia đình nông thôn tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng, khó khăn, bất cập tác động đến thu nhập của hộ
gia đình nông thôn tại địa phương.


- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao thu nhập cho
các hộ gia đình nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những liên quan đến thu nhập của hộ gia
đình trong xây dựng nông thôn mới. Đối tượng điều tra khảo sát là hộ gia đình

nông thôn tại các xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài luận văn được thực hiện trên địa bàn thành phố
Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. Số liệu sơ cấp điều tra hộ gia đình được thực hiện tại 7
thôn thuộc 2 xã (Nông Thượng ở phía Nam, Dương Quang ở phía Tây Bắc) và
phường Huyền Tụng ở phía Đông Bắc thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. Lý do
tại sao lại chọn cả đơn vị hành chính là phường bởi vì trên thực tế trên địa bàn
phường Huyền Tụng có một tổ dân phố (còn gọi là thôn) nông nghiệp, đó là tổ
dân phố Khuổi Pái, là thôn thuộc Chương trình 135 duy nhất của thành phố Bắc
Kạn và hiện nay đang thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong 3 năm 2015 - 2017.
Số liệu sơ cấp được tiến hành điều tra vào năm 2018.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về nguồn lực
chủ yếu của hộ gia đình và các nguồn thu nhập nông nghiệp; thu từ tiền công,
tiền lương, tiền phụ cấp; thu từ hoạt động phi nông nghiệp cũng như thu nhập
hỗn hợp (hay còn gọi tổng thu nhập) của hộ gia đình nông thôn tại các thôn
nghiên cứu đã xác định trên đây. Các nhóm hộ gia đình khác nhau về nghề
nghiệp chính của gia đình, bao gồm hộ thuần nông nghiệp, hộ hỗn hợp kiêm cả
nông nghiệp và phi nông nghiệp; cũng như có sự khác nhau về dân tộc, gồm
cộng đồng người dân tộc Tày, cộng đồng người Dao. Mặt khác, đề tài lựa chọn 1
thôn (Khuổi Pái), 1 thôn đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 ở phường
Huyền Tụng để điều tra được sử dụng như là đối chứng khu vực đô thị so với
khu vực nông thôn.
4. Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Đóng góp mới của đề tài luận văn
Đề tài luận văn đã chỉ ra thực tế thu nhập hiện nay ở vùng nông thôn ở
thành phố Bắc Kạn mới chỉ đạt bình quân 22,7 triệu đồng/người/năm, tức 1,9
triệu đồng/người/tháng, còn thấp hơn rất nhiều so với tiêu chí thu nhập quy định
của tỉnh Bắc Kạn về Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới cũng như mục tiêu
phấn đấu



của thành phố Bắc Kạn. Trong đó, nhóm cộng đồng người Dao chỉ đạt 8,4 triệu
đồng/người/năm, tức 0,7 triệu đồng/người/tháng, thấp hơn 3 lần so với nhóm dân
tộc Tày.
Đề tài cũng chỉ ra rằng: Để gia tăng thu nhập về nông nghiệp, bao gồm cả
các khoản thu về trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản cũng như tổng thu
nhập (thu nhập hỗn hợp) của hộ gia đình nông thôn cần chú ý đầu tư về vốn đầu
tư sản xuất, mở rộng diện tích canh tác cũng như gia tăng số nhân khẩu, số lao
động trong hộ gia đình nông thôn. Việc gia tăng vốn đầu tư sản xuất cũng như
mở rộng diện tích canh tác là điều rất cần thiết, những trên thực tế, điều này
nhiều khi lại nằm ngoài khả năng của hộ gia đình do các khó khăn về quỹ đất
canh tác hạn hẹp, tiếp cận vay vốn khó khăn. Mặt khác, vai trò lao động nông
thôn hiện nay không có nhiều ý nghĩa trong việc tạo thu nhập về nông nghiệp
cho chính vùng nông thôn, mà thay vào đó, họ là nguồn nhân lực để đóng góp
cho sự phát triển ở khu vực đô thị, vì vậy cần có chiến lược bồi dưỡng, đào tạo
cho lao động nông thôn. Để nâng cao thu nhập cho hộ gia đình nông thôn cần
chuyển dịch cơ cấu thu nhập của nông hộ theo hướng chuyển dịch dần từ hộ
thuần nông nghiệp sang trở thành nhóm hộ hỗn hợp kiêm cả nông nghiệp và phi
nông nghiệp. Do vậy, tăng thu nhập nông nghiệp cũng như thu nhập hỗn hợp
của hộ gia đình nông thôn cần chú ý tăng cường đầu tư vốn sản xuất, mở rộng
thêm diện tích đất canh tác, đồng thời cần chuyển dịch cơ cấu thu nhập của nông
hộ theo hướng chuyển dịch dần từ hộ thuần nông nghiệp sang trở thành nhóm hộ
hồn hợp kiêm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp.
4.2. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Cập nhật và hệ thống hóa được cơ sở lý luận, lý thuyết và thực tiễn về thu
nhập của hộ gia đình nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, nhất là đối với
khu vực ngoại thị của một thành phố miền núi phía Bắc nước ta.
4.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài đã đề xuất sẽ được chính

quyền địa phương thành phố Bắc Kạn và các địa phương khác có điều kiện
tương tự có thể tham khảo, vận dụng vào thực tiễn để chỉ đạo, góp phần nâng
cao thu nhập cho các hộ dân trên địa bàn trong quá trình xây dựng nông
thôn mới tại địa
phương.
Chương 1


CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Thu nhập
Thu nhập là giá trị thu được (quy ra thóc hoặc tiền) sau khi đã trừ đi chi phí
trung gian, tức là chi phí vật chất và khấu hao tài sản cố định.
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất
bao gồm cả công lao động và lợi nhuận thu được do người sản xuất trong một
chu kỳ sản xuất trên quy mô diện tích. Thu nhập hỗn hợp gồm cả thu nhập về
nông nghiệp, thu nhập về phi nông nghiệp và các khoản thu khác của hộ gia đình.
Trong đề tài này, thu nhập hỗn hợp được hiểu là tổng thu nhập, bao gồm cả thu
nhập về nông lâm nghiệp thủy sản (gọi tắt là thu nhập nông nghiệp), các khoản
thu từ tiền công, tiền lương, thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp và các
khoản thu khác.
MI = GO - IC - TSX - C1
MI: Thu nhập hỗn hợp
GO: Giá trị sản xuất (của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong 1 thời kỳ
nhất định của hộ, thường là 1 năm).
IC: Chi phí trung gian
TSX: Thuế sản xuất
C1: Khấu hao tài sản cố định
- Thu nhập ổn định: Là khả năng tạo thu nhập một cách ổn định, lâu dài

qua các năm, đảm bảo ổn định cuộc sống lâu dài thông qua các hoạt động sản
xuất, kinh doanh của hộ.
- Phân loại thu nhập: theo mức độ, thì thu nhập bao gồm: Thu nhập thường
xuyên và thu nhập không thường xuyên.
+ Thu nhập thường xuyên: Là các khoản thu nhập có tính chất lặp đi lặp
lại và ổn định như: tiền lương, tiền trợ cấp, các khoản thu nhập do các tổ chức cá
nhân chi trả,…


+ Thu nhập không thường xuyên: Là các khoản thu nhập không ổn định,
đột xuất như: quà biếu tặng, thu nhập từ các hoạt động khoa học,…
Cơ cấu là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện chức năng của
chỉnh thể. Như vậy có thể hiểu cơ cấu thu nhập trên bình diện theo các loại tổ
chức thành phần. Tuy nhiên ở đây xét chủ thể của thu nhập là các hộ gia đình,
các nhóm xã hội tạo nên thu nhập. Vậy cơ cấu của nhóm xã hội đó là các yếu tố
xã hội như nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác, học vấn.
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu
nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.
Thu nhập bình quân đầu người/năm là tổng các nguồn thu nhập của
hộ/năm chia đều cho số thành viên trong gia đình. Thu nhập của hộ nông dân
bao gồm toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ nhận
được trong thời gian một năm, bao gồm các khoản thu sau đây:
- Thu từ tiền công, tiền lương, tiền phụ cấp, tiền làm thuê,…
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản
xuất vật chất và thuế sản xuất);
- Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
(không tính tiền rút tiết kiệm, vay thuần túy, thu nợ và các khoản chuyển
nhượng vốn nhận được).
Văn bản quản lý nhà nước có liên quan đến thu nhập của người dân đang
được áp dụng hiện nay được thể hiện quan hai Chương trình Mục tiêu quốc gia

là Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới. Sau đây, chúng ta lần lượt đi tìm hiểu
những nội dung liên quan đến thu nhập được thể hiện ở cả hai Chương trình
Mục tiêu quốc gia này:
Đối với Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, theo
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chuẩn nghèo theo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-


2020, thì các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều gồm các tiêu chí về thu
nhập và tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, cụ thể như sau:
Các tiêu chí về thu nhập gồm:
- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000
đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản gồm:
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch
và vệ sinh; thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ
số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình
trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người;
nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài
sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020 ở nước ta như sau:
a) Đối với hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Đối với hộ cận nghèo


- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
c) Đối với hộ có mức sống trung bình
- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Cần lưu ý rằng: rất có thể không có xã, xóm vùng ngoại thị của thành phố
Bắc Kạn thuộc diện điều chỉnh của Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững, nhưng các tiêu chí và chuẩn nghèo trên đây cần được sử dụng như một
thước đo để đối chiếu so sánh khi khảo sát thu nhập của hộ gia đình trong nghiên
cứu này.
Còn đối với Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới,
ngày

17/10/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1980/QĐ-TTg quy
định Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Trong đó,
tiêu chí về thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020, chỉ
tiêu chung là từ 45 triệu đồng/người trở lên; còn đối với vùng Trung du miền núi
phía Bắc, vùng Bắc Trung bộ là từ 36 triệu đồng/người trở lên; vùng Đồng bằng
sông Hồng là từ 50 triệu đồng/người trở lên; vùng Duyên hải Nam Trung Bộ,
Tây Nguyên là từ 41 triệu đồng/người trở lên; vùng Đông Nam Bộ là từ 59 triệu
đồng/người trở lên; Đồng bằng sông Cửu Long là từ 50 triệu đồng/người trở lên.
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020, chỉ tiêu chung là từ 6% trở xuống.
Chỉ tiêu theo vùng đối với vùng Trung du miền núi phía Bắc là từ 12% trở
xuống; vùng Đồng bằng sông Hồng từ 2% trở xuống; vùng Bắc Trung Bộ,
Duyên hải Nam Trung Bộ từ 5%


trở xuống; Tây Nguyên từ 7% trở xuống; vùng Đông Nam Bộ từ 1% trở xuống và
Đồng bằng sông Cửu Long từ 4% trở xuống.
Cũng nằm trong Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn
mới, tại Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 5/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ
việc ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020 có quy
định rõ Tiêu chí Sản xuất - Thu nhập - Hộ nghèo như sau:
- Tổ chức sản xuất: Có vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với các sản
phẩm chủ lực của xã, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, kinh doanh hiệu
quả, thích ứng với biến đổi khí hậu; có ít nhất 02 hợp tác xã kiểu mới liên kết
làm ăn có hiệu quả;
- Thu nhập bình quân đầu người của xã tại thời điểm xét, công nhận xã
nông thôn mới kiểu mẫu phải cao hơn từ 1,5 lần trở lên so với thu nhập bình
quân đầu người tại thời điểm được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới;
- Không có hộ nghèo (trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo
quy định, hoặc do tai nạn rủi ro bất khả kháng, hoặc do bệnh hiểm nghèo).
Như vậy, cả ba văn bản quản lý nhà nước quy định trên đây có liên quan

đến thu nhập cũng sẽ được đề cập trong đề tài luận văn này và sẽ được sử dụng
như một thang chuẩn để đối chiếu so sánh với thu nhập thực tế của người dân tại
địa phương khi khảo sát.
1.1.1.2. Nông thôn
Khi nói về nông thôn có rất nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn. Có
quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có
nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan
điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường phát triển
hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường của nông thôn so với đô thị là thấp hơn.
Cũng có ý kiến cho rằng nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư và số lượng dân cư
trong vùng để xác định. Một số quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng
có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính của cư dân trong
vùng là


từ sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ
thể của từng nước, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp
dụng cho từng nền kinh tế. Đối với những nước đang thực hiện công nghiệp hóa,
đô thị hóa, chuyển sản xuất thuần nông sang phát triển các ngành công nghiệp và
dịch vụ, xây dựng các khu đô thị nhỏ, thị trấn, thị tứ rải rác ở các vùng nông
thôn thì khái niệm về nông thôn có những đổi khác so với khái niệm trước đây
(Lê Anh Vũ và Nguyễn Đức Đồng, 2017).
Như vậy, có thể nói khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay
đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia
trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản
lý, có thể hiểu “nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có
nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn
hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh
hưởng của các tổ chức khác”.
Ngoài ra, theo thông tư số 54/2009/ TT - BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp

và PTNT ban hành ngày 21/8/2009, khái niệm nông thôn được hiểu như sau:
“Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã”.
Đặc trưng cơ bản của nông thôn: Nông thôn bao gồm những tụ điểm quần
cư thường có mật độ dân số ít; nông thôn có kết cấu hạ tầng chậm phát triển hơn,
mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; trình độ sản xuất hàng hoá và tiếp cận thị
trường thấp hơn; nông thôn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hóa,
khoa học công nghệ thấp hơn đô thị; nông thôn có một lối sống đặc thù lối sống
của các cộng đồng xã hội được hình thành chủ yếu trên cơ sở của một hoạt động
lao động nông nghiệp; nông thôn có mật độ dân cư thấp nhưng giàu tiềm năng về
tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, khí hậu, rừng, biển, ở nông thôn
có một môi trường tự nhiên ưu trội, con người gần gũi với thiên nhiên hơn.
1.1.1.3. Nông thôn mới


Tính đến thời điểm này chưa có một định nghĩa chính thức về nông thôn
mới. Theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW của Trung ương, nông thôn mới
là khu vực có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội - nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự
được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy nông thôn trước tiên nó phải là nông thôn, không phải thị tứ, thị
trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái
quát theo
5 nội dung cơ bản: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phải
phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc
được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.

Nông thôn mới chính là nông thôn tiến bộ, cơ sở hạ tầng đồng bộ, đời
sống văn hóa phong phú. Song, có điều không bao giờ thay đổi là nông thôn mới
cũng phải giữ được tính truyền thống, những nét đặc trưng nhất, bản sắc từng
vùng, từng dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống của
người dân.
Trước hết nông thôn mới phải là nơi sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản
phẩm có năng suất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa. Bên cạnh đó
nông thôn mới phải đảm nhận được vai trò giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc.
Nếu quá trình xây dựng nông thôn mới phá vỡ chức năng này là đi ngược với
lòng dân và làm xóa nhòa truyền thống văn hóa muôn đời của người dân Việt
Nam. Nông thôn mới phải giữ được môi trường sinh thái hài hòa.
Về cơ bản, nông thôn mới có các đặc trưng: Kinh tế phát triển, đời sống
vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; nông thôn phát triển
theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái
được bảo vệ; dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và
phát huy; an


ninh tốt, quản lý dân chủ và chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. Tóm
lại, nông thôn mới có các đặc trưng chủ yếu sau đây:
- Nông thôn mới là lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn được quản lý bởi các cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
- Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
- Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính
trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
- Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân tri thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Viêt Nam xã

hội chủ
nghĩa.
Ngày 17/10/2016 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành gồm 19 tiêu chí áp
dụng riêng cho từng vùng của Việt Nam. Bộ tiêu chí cụ thể hóa đặc tính của xây
dựng NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH.
Bộ tiêu chí cũng là căn cứ để xây dựng nội dung chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới, là chuẩn mực để xác lập kế hoạch phấn
đấu đạt 19 tiêu chí nông thôn mới. Ngoài ra nó còn là căn cứ chỉ đạo và đánh giá
kết quả thực hiện xây dựng NTM của các địa phương trong từng thời kỳ; đánh
giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới.
Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang
triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết có
cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư các thành phần kinh tế, huy
động đóng góp của các tầng lớp dân cư. Chương trình được thực hiện gắn với
các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc
phòng của mỗi địa


phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo
quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành
ban
hành).
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương vừa mang tính tổng hợp, bao
quát nhiều lĩnh vực, vừa tập trung giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải
quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính
toán, cân đối mang tính tổng thể. Xây dựng nông thôn mới đòi hỏi phải đáp ứng
yêu cầu phát triển, đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt của đời sống xã hội
so với mô hình trước đó, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
1.1.1.4. Hộ và hộ nông dân

Mặc dù hộ (hộ gia đình) đã tồn tại từ rất lâu nhưng đến nay vẫn còn nhiều
cách hiểu khác nhau về hộ. Trên thực tế, việc phân tích hộ gia đình - và những
khó khăn về khái niệm vốn có của nó trong việc xác định cấu trúc và chức năng
của hộ gia đình - là những lĩnh vực được quan tâm ở tất cả các ngành khoa học
xã hội. Theo quan điểm của nhiều người thì hộ là một tập hợp những người có
quan hệ với nhau bởi huyết tộc hoặc hôn nhân, hộ là đơn vị cơ bản có liên quan
đến sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác. Thực tế, hộ và gia
đình có những tiêu thức chung như cơ sở kinh tế, quan hệ huyết thống và hôn
nhân, tình trạng cư
trú.
Hộ gia đình ở nông thôn chủ yếu là nông dân. Nói đến sự tồn tại của hộ
nông dân trong nền kinh tế trước hết cần thấy rằng, hộ nông dân không chỉ có ở
nước ta mà còn có ở tất các các nước có nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới.
Hộ nông dân đã tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn đang tiếp tục phát triển.
Do đó có nhiều quan niệm khác nhau về hộ nông dân.
Theo Đào Thế Tuấn (1997): Hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất
nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng


bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn
chỉnh không cao (trích theo Mông Thị Huyền, 2016).
Như vậy, hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản
xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề
nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động
phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ,...) ở các mức
độ khác nhau. Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản
xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị
kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống
kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của

công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều
sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng
lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối
với các hộ nông dân nước ta hiện nay.
1.1.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới không phải chỉ nhằm xây dựng con đường, kênh
mương, trường học, hội trường,… mà cái chính là qua cách làm này sẽ tạo cho
người nông dân hiểu rõ được nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự quyết,
đưa ra sáng kiến, tham gia tích cực để tạo ra một nông thôn mới năng động hơn.
Phải xác định rằng, đây không phải là đề án đầu tư của Nhà nước mà là việc
người dân cần làm, để cuộc sống tốt hơn, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng lực
của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân,… hướng dẫn để người dân bàn bạc
đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh tổng
thể, những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô hình nông
thôn mới.
a) Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng


×