Tải bản đầy đủ (.pptx) (30 trang)

Chương 1 TRIẾT học và VAI TRÒ của nó TRONG đời SỐNG xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.04 KB, 30 trang )

Chương 1

TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRỊ CỦA NĨ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI


I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC

1. Khái lược về triết học
a. Quan niệm về triết học
b. Nguồn gốc và đối tượng của triết học
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan

2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
c. Thuyết khả tri và thuyết bất khả tri

3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình
b. Sự đối lập giữa hai phương pháp tư duy
b. Các hình thức của phép biện chứng


1. Khái lược về triết học
a. Quan niệm về triết học

 QN truyền thống
• Trung Quốc: TH là sự truy tìm bản chất, căn nguyên của vạn vật trong thế giới để định hướng nhân sinh cho con người.


• Ấn Độ: TH là con đường suy ngẫm dẫn dắt con người đến với lẽ phải, đến chân lý siêu nhiên.
• Hy Lạp: TH là yêu mến sự thông thái, là khát vọng hướng đến chân lý, giúp con người giải thích vạn vật và hướng dẫn hành vi con người trong thế
giới.

 QN hiện đại
• QN chung: TH là một hình thức nhận thức đặc thù; một hình thái ý thức xã hội đặc biệt.
• QN Mác - Lênin: TH là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó → TH Mác – Lênin là khoa học về
những quy luật chung nhất của sự vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.


1. Khái lược về triết học
b. Nguồn gốc và đối tượng của triết học

 Nguồn gốc nhận thức
• Nhận thức ngày càng sâu, rộng về thế giới đưa đến sự ra đời và phát triển của tư duy lý luận - năng lực phản ánh trừu tượng, khái quát thế giới.
• Tư duy lý luận vượt lên tư duy hình tượng (thần thoại và tôn giáo) và những hiểu biết tản mạn và sơ khai (khoa học) giúp giải quyết các vấn đề lý
luận chung về tự nhiên, xã hội, tư duy đưa đến sự xuất hiện các quan niệm về thế giới và vai trò của con người trong thế giới, đã làm xuất hiện
các triết lý, ra đời các hệ thống triết học.

 Nguồn gốc xã hội
• Xã hội chiếm hữu nô lệ phát triển khá cao: Chế độ tư hữu về TLSX mang lại của cải thặng dư tương đối và sự phân chia xã hội ra thành các giai
cấp (chủ nô - nô lệ), các tầng lớp (quý tộc - thứ dân, LĐ trí óc - LĐ chân tay); Sự xuất hiện nhà nước và luật định bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống
trị.



Sự xung đột nhau giữa các giai - tầng cần sự dắt dẫn bởi lý luận triết học.


1. Khái lược về triết học


 Đối tượng
• Vào thời cổ đại, ở Hy Lạp, TH hướng đến tổng kết những tri thức do các ngành KHTN mang lại; ở Trung Quốc, TH tìm hiểu MQH thiên – địa –
nhân, nhằm lý giải đời sống xã hội và xây dựng nhân sinh quan cho con người; ở Ấn Độ, TH tìm hiểu bí mật trong đời sống tâm linh, tinh thần
nhằm mang lại nhân sinh quan con người để vượt lên cuộc sống đầy đau khổ.



Ở phương Tây: TH thời trung cổ lấy thượng đế, niềm tin tôn giáo... làm đối tượng nghiên cứu; TH thời phục hưng hướng đến tìm hiểu giới tự
nhiên và con người; TH thời cận đại vươn lên vai trò “khoa học của mọi khoa học” (siêu hình học); TH thực chứng đầu thời hiện đại làm phá sản
quan niệm TH là “khoa học của các khoa học”; Một số trào lưu TH thời đương đại xác định đối tượng nghiên cứu là mô tả những hiện tượng tinh
thần, phân tích ngữ nghĩa, chú giải văn bản...



TH Mác coi đối tượng nghiên cứu của mình là những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.


1. Khái lược về triết học
c. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan

 Thế giới quan 



Khái niệm: TGQ là một hệ thống các quan điểm, quan niệm của con người về thế giới và về vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó.
Yếu tố: TGQ bao gồm những tri thức, niềm tin và lý tưởng hòa quyện vào nhau; trong đó, tri thức là yếu tố cơ bản – đó là tri thức được kiểm
nghiệm ít nhiều trong thực tiễn và trở thành niềm tin, lẽ sống, mục đích, lý tưởng của con người.




Vai trò: TGQ là “lăng kính” để nhận thức và ứng xử trong thế giới; nó vừa là những hiểu biết chung vừa là những nguyên tắc, giá trị… định hướng
hoạt động của con người trong thế giới. Nhờ TGQ đúng đắn mà con người có cách tư duy hợp lý và nhân sinh quan tích cực trong khám phá và
chinh phục thế giới. Trình độ phát triển của TGQ là tiêu chí quan trọng đáng giá sự trưởng thành của con người.



Loại hình:

+ TGQ cá nhân và TGQ công đồng (giai cấp, dân tộc, thời đại…);
+ TGQ thần thoại, TGQ tôn giáo, TGQ triết học, TGQ khoa học…


1. Khái lược về triết học

 Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan



Bản thân triết học cũng chính là TGQ - Những vấn đề của triết học trước hết là những vấn đề thuộc về TGQ.
Tư tưởng triết học là yếu tố cốt lõi (lý luận) trong mọi quan điểm, quan niệm của các loại hình TGQ. Mọi hình thái ý thức của con người đều góp
phần tạo nên tính đa dạng của TGQ, khoa học góp phần làm cho TGQ trở nên đúng đắn, song triết học là hạt nhân lý luận của TGQ.



TGQ duy vật biện chứng bao gồm những tri thức - niềm tin khoa học và lý tưởng cách mạng, cho rằng: Vạn vật trong thế giới thống nhất trong tính
vật chất, có liên hệ với nhau và luôn vận động, phát triển…; vì vậy, phải dựa trên quan điểm khách quan, quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển
và quan điểm lịch sử - cụ thể… để nhận thức và hành động cải tạo thế giới.



2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học

 Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức (/giữa tồn tại và tư duy /giữa tự nhiên và tinh thần / giữa thiên – địa –
nhân / giữa hình và thần / giữa vật và tâm / giữa khí và lý…).

 Hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học:
• Mặt thứ nhất (bản thể luận): Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Khi giải quyết mặt thứ nhất, triết
học chia ra thành hai trào lưu đối lập nhau là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.



Mặt thứ hai (nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Khi giải quyết mặt thứ hai, triết học chia ra thành hai
khuynh hướng đối lập nhau là thuyết khả tri và thuyết bất khả tri.

 Chủ nghĩa thực chứng phủ nhận vấn đề cơ bản của triết học, chủ trương tách triết học ra khỏi khoa học để độc quyền dắc dẫn khoa học.


2. Vấn đề cơ bản của triết học
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm

 Chủ nghĩa duy tâm
• Thực chất: Trào lưu TH cho rằng ý thức… là cái có trước và quyết định vật chất… → CNDT liên hệ mật thiết với tôn giáo, thường là cơ sở lý luận
của các giai cấp bảo thủ.



Nguồn gốc

+ NG nhận thức: Xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa, thần thánh hoá một mặt, một đặc tính nào đó của quá trình nhận thức biện chứng.

+ NG xã hội: Đề cao lao động trí óc  coi nhân tố tinh thần giữ vai trò quyết định. LL xã hội bảo thủ dùng lý luận của CNDT để củng cố quan điểm chính
trị - xã hội của mình



Hình thức

+ CNDT chủ quan khẳng định: mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác, sản phẩm của cái Tôi - cá nhân con người.
+ CNDT khách quan cho rằng: tinh thần khách quan (ý niệm, thượng đế, lý tính thế giới…) có trước, tồn tại độc lập và chi phối vạn vật & con người.


2. Vấn đề cơ bản của triết học

 Chủ nghĩa duy vật
• Thực chất: Trào lưu triết học cho rằng, vật chất… là cái có trước và quyết định ý thức … CNDV liên hệ mật thiết với khoa học, thường là cơ sở lý
luận của giai cấp tiến bộ.



Nguồn gốc

+ NG nhận thức: xuất phát từ giới tự nhiên và cố lý giải thế giới một cách tự nhiên.
+ NG xã hội: Đề cao sinh hoạt vật chất. LL xã hội tiến bộ thường xây dựng quan điểm chính trị - xã hội của mình dựa trên nền tảng lý luận của
CNDV.



Hình thức

+ CNDV chất phác đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất (đất, nước…, tứ đại, ngũ hành…). Đã đẩy lùi TGQ thần thoại,

khái quát những tri thức tản mạn, sơ khai của các ngành khoa học còn non trẻ.


2. Vấn đề cơ bản của triết học

+ CNDV siêu hình chịu sự tác động của phương pháp siêu hình và chủ nghĩa cơ giới, tiếp tục quan điểm duy vật chất phác, xem thế giới như một
cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận của nó về cơ bản là ở trong trạng thái biệt lập, tĩnh tại… CNDV siêu hình đã đẩy lùi TGQ tôn giáo, làm hồi sinh,
phát triển các ngành khoa học.

+ CNDV biện chứng do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào giữa thế kỷ XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển; dựa trên sự kế thừa tinh hoa triết
học trước đó và khái quát các thành tựu của khoa học đương thời; khắc phục hạn chế của CNDV cũ; coi vạn vật trong thế giới không chỉ thống
nhất trong tính vật chất mà còn luôn vận động, phát triển. CNDVBC không chỉ phản ánh đúng bản chất của vạn vật tồn tại trong hiện thực mà
còn là công cụ hữu hiệu giúp cải tạo hiện thực ấy.

 Trong lịch sử triết học, ngoài nhất nguyên luận (thừa nhận chỉ có một thực thể - vật chất/ý thức là bản nguyên, nguồn gốc của vạn vật), còn có nhị
nguyên luận – thừa nhận có hai thực thể - vật chất và tinh thần…). Tuy nhiên, các học thuyết nhị nguyên luận đều không nhất quán, chúng thường
rơi vào CNDT hơn là rơi vào CNDV.


Một số nhà triết học tiêu biểu

K.Marx

Platon

F.Engels

Chủ nghĩa duy vật biện chứng

Hegel


Chủ nghĩa duy tâm khách quan

F.Bacon

Spinoza

Chủ nghĩa duy vật siêu hình

Mạnh Tử

Berkeley

Chủ nghĩa duy tâm chủ quan

V.I.Lenin

Thales

Heraclitus

Democritus


2. Vấn đề cơ bản của triết học
c. Thuyết khả tri và thuyết bất khả tri

 Thuyết khả tri cho rằng, về nguyên tắc, ý thức của con người về sự vật phù hợp với bản thân sự vật; con người có thể nhận thức được bản chất của
vạn vật trong thế giới; nhưng đó là một quá trình không ngừng đi sâu khám phá bản chất của vạn vật. Hầu hết các nhà triết học là những người theo
thuyết khả tri.


 Thuyết bất khả tri cho rằng, về nguyên tắc, ý thức của con người về sự vật không phù hợp với bản thân sự vật; con người không thể nhận thức
được bản chất bên trong của sự vật mà nhận thức chỉ mang lại những hiểu biết bên ngoài. Với lý luận về “vật tự nó”, I.Căntơ là nhà triết học bất khả
tri tiêu biểu đã ảnh hưởng lớn đến triết học, khoa học và thần học.

 Thuyết hoài nghi nghi ngờ cả sự tồn tại khách quan của vạn vật trong thế giới lẫn năng lực của con người nhận thức được chân lý khách quan. Với
“nguyên tắc kinh nghiệm”, Hume đã tạo cơ sở triết học cho khoa học thực nghiệm, nhưng lại nghi ngờ sự tồn tại của những cái những cái vượt quá
kinh nghiệm, phủ nhận các thực tại siêu nhiên; từ chủ nghĩa hoài nghi Hume rơi vào chủ nghĩa bất khả tri.


3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình

 Khái niệm: Đầu tiện, biện chứng (‘dialektike’ – Xôcrát) được hiểu là nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong lập
luận; siêu hình (‘metaphysique’ – Arixtốt) được hiểu là triết học bàn về cái siêu cảm tính, phi thực nghiệm. Sau này, biện chứng, siêu hình được
dùng để chỉ hai phương pháp tư duy triết học đối lập nhau - phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.

 Phương pháp siêu hình
• Thực chất: PP nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách biệt, đứng im, bất động của nó. Còn nếu thừa nhận đối tượng có sự liên hệ, biến đổi
thì đó chỉ là sự liên hệ bề ngoài, sự biến đổi về sổ lượng do nguyên nhân bên ngoài đối tượng.



Nguồn gốc: PPSH bắt nguồn từ PP trừu tượng hóa, PP phân tích được sử dụng trong toán học và vật lý học cổ điển sau khi mở rộng sang lĩnh vực
triết học.



Giá trị: PPSH có giá trị nhất định trong khoa học, trong những phạm vi nghiên cứu nhất định.



3. Biện chứng và siêu hình

 Phương pháp biện chứng
• Thực chất: PP nhận thức đối tượng ở trạng thái liên hệ, ràng buộc lẫn nhau và luôn vận động, phát triển, do sự thay đổi cả về lượng lẫn về chất,
có nguồn gốc là sự đấu tranh của các mặt đối lập của mẫu thuẫn nội tại của bản thân đối tượng.




Nguồn gốc: PPBC xuất phát từ sự phản ánh đối tượng đúng như nó tồn tại trong hiện thực.
Giá trị: PPBC không chỉ là phương pháp luận tối ưu của mọi khoa học mà còn là công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.

 Phép biện chứng trước hết được hiểu là phương pháp triết học – PP biện chứng, sau đó được hiểu là lý luận triết học – LL biện chứng (bàn về tính
liên hệ và phát triển của vạn vật trong thế giới).


3. Biện chứng và siêu hình
b. Các hình thức của phép biện chứng

 PBC tự phát tồn tại trong TH thời cổ đại (thể hiện trong quan điểm TH của Hêraclít, Lão Tử, Tất Đạt Đa…) cho rằng, vạn vật luôn có liên hệ lẫn nhau
và luôn nằm trong quá trình sinh thành, biến hóa vô cùng, vô tận. PBC này mang tính trực quan, tự phát, chưa có cơ sở thực nghiệm và lý luận khoa
học để chứng minh.

 PBC duy tâm tồn tại trong triết học cổ điển Đức (khởi đầu từ triết học I.Cantơ và hoàn thiện trong triết học Ph.Hêghen) là một lý luận sâu sắc cho
rằng, bản chất của vạn vật trong thế giới là cái tinh thần (ý niệm tuyệt đối) luôn tự vận động và phát triển; còn thế thế vật chất là sự tồn tại khác của
cái tinh thần. PBC này mang tính thần bí và tư biện.

 PBC duy vật tồn tại trong triết học Mác, do C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin xây dựng dựa trên sự khắc phục hạn chế như tính trực quan của PBC tự
phát; tính duy tâm, thần bí, tư biện của PBC duy tâm; đồng thời, kế thừa hạt nhân hợp lý của chúng. PBC duy vật là học thuyết về mối liên hệ phổ

biến và về sự phát triển của vạn vật trong thế giới vật chất. Đây là PBC hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện.


K.Marx
K.Marx

F.Engels
F.Engels

V.I.Lenin
V.I.Lenin

Phép biện chứng duy vật

Kant
Kant

Schelling
Schelling

Hegel
Hegel

Phép biện chứng duy tâm

Phật
Phật

Laõo
Laõo Töû

Töû

Heraclitus
Heraclitus

Phép biện chứng chất phác


II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
b. Những giai đoạn, thời kỳ chủ yếu ra đời và phát triển của triết học Mác
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin
a. Đối tượng của triết học Mác - Lênin
b. Chức năng của triết học Mác - Lênin
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội
a. Cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu hướng phát
triển của xã hội trong điều kiện CM KH&CN hiện đại phát triển mạnh mẽ
b. Cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng CNXH trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định
hướng XHCN ở Việt Nam


1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác

 Điều kiện kinh tế - xã hội
• Cách mạng công nghiệp thúc đẩy sự phát triển PTSX TBCN gây ra sự bất công và xung đột xã hội ngày càng lan rộng, đặc biệt là xung đột giữa vô
sản và tư sản.




Sự xuất hiện của GC vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực lượng chính trị - xã hội độc lập và thực tiễn đấu tranh cách mạng của GC vô
sản.

 Nguồn gốc lý luận
• Triết học cổ điển Đức (“hạt nhân hợp lý” trong TH của Hêghen và TH của Phoiơbắc).
• Lịch sử tư tưởng nhân loại (KTCT học cổ điển Anh, CNXH không tưởng Pháp…).
 Tiền đề khoa học tự nhiên
• Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hóa của Đácuyn… đã vạch ra tính thống nhất vật chất và tính biện
chứng (vận động, phát triển) của vạn vật trong thế giới.


Triết học Mác - Lênin

Ph.Hegel
Ph.Hegel

L.Feuerbach
L.Feuerbach

Triết
Triết học
học cổ
cổ điển
điển Đức
Đức

Karl
Karl Marx

Marx

Friedrich
Friedrich Engels
Engels

Vladimir
Vladimir Ilich
Ilich Lenin
Lenin

(1818–1883)
(1818–1883)

(1820–1895)
(1820–1895)

(1870–1924)
(1870–1924)

S.Simon
S.Simon

Ch.Fourier
Ch.Fourier

Chủ
Chủ nghĩa
nghĩa xã
xã hội

hội không
không tưởng
tưởng

R.Owen
R.Owen

A.Smith
A.Smith

D.Ricardo
D.Ricardo

K.tế
K.tế ch.trị
ch.trị học
học cổ
cổ điển
điển Anh
Anh


1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin

 Nhân tố chủ quan trong sự ra đời triết học Mác
• Thiên tài và hoạt động thực tiễn không mệt mỏi; lập trường GC công nhân và tình cảm đặc biệt đối với nhân dân lao động; tình bạn vĩ đại và
cảm động;… của C.Mác và Ph.Ăngghen:

+ Là những thiên tài kiệt xuất, Hai ông kết hợp trong mình những hiểu biết uyên bác của nhà bác học, chiều sâu tư duy của nhà triết học và tình cảm
sâu sắc, thủy chung cùng ý chí kiên định của nhà cách mạng để giải quyết nhiệm vụ do lịch sử đặt ra.


+ Từ trong hoạt động khoa học nghiêm túc, công phu và hoạt động thực tiễn cách mạng tích cực, không mệt mỏi, Hai ông đã thực hiện bước
chuyển quan điểm triết học (từ CNDT sang CNDVBC) và lập trường chính trị (từ dân chủ cách mạng và nhân đạo chủ nghĩa sang lập trường GC
công nhân và nhân đạo cộng sản).

+ Dựa trên quan điểm DVBC và lập trường GC công nhân, Hai ông đã xây dựng quan điểm duy vật lịch sử và phát hiện ra tiến trình vận động,
phát triển của xã hội loài người và con đường giải phóng giai cấp, giải phóng nhân loại. Từ đây, triết học Mác nói riêng, chủ nghĩa Mác nói
chung đã ra đời.


1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin

b. Những giai đoạn, thời kỳ chủ yếu ra đời và phát triển của triết học Mác

 Giai đoạn Mác – Ăngghen
 Giai đoạn Mác - Ăngghen gắn với thời đại củng cố và phát triển của CNTB và những cuộc đấu tranh của GC vô sản chống lại GC tư sản trong lòng
xã hội TBCN và thống trị của các ngành khoa học cổ điển. Giai đoạn này gồm các thời kỳ sau:



Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học của C.Mác và Ph.Ăngghen với bước quá độ từ CNDT và dân chủ cách mạng sang CNDV và chủ nghĩa cộng
sản (1841 - 1844)




Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen đề xuất những nguyên lý triết học DVBC và DVLS (1844 - 1848)
Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lý luận triết học (1848 - 1895)



1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin

 Thực chất và ý nghĩa cách mạng của sự ra đời Triết học Mác
• TH Mác là TH DVBC - thống nhất CNDVBC và PBCDV (hình thức cao nhất của CNDV và của PBC).
• TH Mác đã mở rộng CNDVBC sang lĩnh vực xã hội, xây dựng CNDVLS.
• TH Mác mang bản chất khoa học - cách mạng; thể hiện lợi ích của GC vô sản; thống nhất trong mình lý luận và thực tiễn, tính đảng và tính
khoa học, tính sáng tạo và tính nhân đạo cộng sản.



TH Mác xác lập đúng đắn MQH giữa TH và KH cụ thể, chấm dứt tham vọng ở nhiều nhà TH muốn biến TH thành “KH của mọi KH”, cũng như
quan điểm của một số nhà thực chứng coi TH là thứ lý luận hoàn toàn phi KH, nằm bên ngoài các ngành KH cụ thể.

 Triết học Mác không chỉ là một khoa học triết học chân chính mà còn là vũ khí tinh thần mạnh mẽ của GC vô sản và NDLĐ trong cuộc đấu tranh giải
phóng mình, giải phóng xã hội ra khỏi mọi áp bức, bất công.


1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin

Giai đoạn Lênin
 Giai đoạn Lênin gắn với thời đại CNTB chuyển thành CNĐQ và quá độ lên CNXH; ra đời khoa học phi cổ điển…; vì vậy, cần bảo vệ và phát triển
sáng tạo triết học Mác.



Thời kỳ V.I.Lênin bảo vệ và phát triển TH Mác, thành lập đảng mácxít ở Nga và chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần I (1893 –
1907)





Thời kỳ V.I.Lênin phát triển toàn diện TH Mác và lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị cho cách mạng XHCN (1907 - 1917).
Thời kỳ V.I.Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, hoàn thiện TH Mác gắn với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng CNXH (1917 –
1924).



Thời kỳ các Đảng Cộng sản và công nhân bổ sung và phát triển TH Mác - Lênin (1924 - đến nay):

+ Thời đoạn ra đời và khẳng định hệ thống XHCN và “Chiến tranh lạnh”.
+ Thời đoạn khủng hoảng và sụp đổ hệ thống XHCN và sự phát triển mạnh mẽ khoa học – công nghệ, toàn cầu hóa – khu vực hóa.


2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin

Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm DVBC về tự nhiên, xã hội và tư duy, là TGQ DVBC và PPL BCDV, mang tính khoa học, cách mạng của GC
công nhân và nhân dân lao động trong nhận thức và cải tạo thế giới.
a. Đối tượng

 Tiếp tục giải quyết MQH giữa vật chất và ý thức trên lập trường DVBC, TH Mác - Lênin nghiên cứu những quy luật chung nhất chi phối sự vận động
và phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.



Các KH cụ thể nghiên cứu những quy luật riêng trong các lĩnh vực cụ thể trong thế giới (tự nhiên, xã hội, tư duy), TH Mác - Lênin nghiên cứu
những quy luật chung nhất tác động trong toàn thế giới.



Các KH cụ thể cung cấp những thành tựu, vấn đề… mới của mình cho TH Mác - Lênin làm tiền đề, cơ sở KH cho ra đời và phát triển của chính

mình. TH Mác - Lênin đem lại cơ sở TGQ DVBC và PPL BCDV để các KH cụ thể tiến hành hoạt động nghiên cứu và khám phá một cách hiệu quả.


×