Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Nam Định – Hà Nam trên địa bàn tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.82 KB, 103 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

ĐỖ VŨ MAI HƯƠNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU
VỰC NAM ĐỊNH – HÀ NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NAM ĐỊNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRƯƠNG ĐOÀN THỂ

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan Luận văn “Nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư tại
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Nam Định – Hà Nam trên địa bàn
tỉnh Nam Định” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của học viên. Các thông
tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng dưới sự định hướng
và chỉ dẫn của PGS.TS.Trương Đoàn Thể - Viện Đào Tạo Sau Đại Học, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân.
Nam Định, ngày 01 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

ĐỖ VŨ MAI HƯƠNG


MỤC LỤC



LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN VĂN ....................................................................................................1
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã thực hiện ......................................1
1.1.1 Một số luận văn, luận án có liên quan đến đề tài......................................... 1
1.1.2 Các bài báo liên quan đến luận văn .............................................................7
1.2. Xác định khoảng trống nghiên cứu ................................................................8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN.................................................................................9
2.1.Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển.................................................... 9
2.1.1.Khái quát về Ngân hàng phát triển. .............................................................9
2.1.2.Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển.................................................14
2.2. Chất lượng tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển. .............................23
2.2.1.Khái niệm về chất lượng tín dụng đầu tư. ..................................................23
2.2.2.Các chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng tín dụng đầu tư.....................25
2.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đầu tư.............................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .....................................................................................37
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯTẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC NAM ĐỊNH – HÀ NAM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH ...................................................................38
3.1. Khái quát về Chi nhánh NHPT KV Nam Định – Hà Nam .........................38
3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển. ............................................................38
3.1.2.Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ. .....................................................................39
3.1.3.Tình hình hoạt động. .................................................................................41
3.2.Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng
Phát triển Khu vực Nam Định – Hà Nam trên địa bàn tỉnh Nam Định. ..........45

3.2.1. Doanh số cho vay..................................................................................... 45
3.2.2.Tình hình dư nợ. ........................................................................................46
3.2.3.Tình hình thu nợ........................................................................................ 47
3.2.4.Tỷ lệ nợ xấu ...............................................................................................48
3.2.5.Tỷ lệ nợ quá hạn........................................................................................ 50
3.2.6.Tốc độ tăng trưởng tín dụng ......................................................................51


3.3.Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đầu tư
tại Chi nhánh NHPT KV Nam Định – Hà Nam. ................................................52
3.3.1.Chính sách cho vay tín dụng đầu tư. ..........................................................52
3.3.2.Khả năng huy động vốn của nhà nước và NHPT........................................59
3.3.3.Mạng lưới của NHPT.................................................................................59
3.3.4.Quy trình, quy chế của NHPT....................................................................59
3.3.5.Công tác triển khai cho vay tín dụng đầu tư.............................................. 64
3.4.Đánh giá chung về những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến hạn chế về chất
lượng tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT KV Nam Định – Hà Nam trên địa
bàn tỉnh Nam Định. ..............................................................................................65
3.4.1. Những mặt còn tồn tại ..............................................................................65
3.4.2. Nguyên nhân ............................................................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .....................................................................................72
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TẠI CHI NHÁNH NHPT KHU VỰC NAM ĐỊNH – HÀ NAM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NAM ĐỊNH .......................................................................................73
4.1.Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư của Chi nhánh NHPT
Khu Vực Nam Định – Hà Nam trên địa bàn tỉnh Nam Định............................ 73
4.1.1.Mục tiêu chiến lược của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030. .....................................................................................73
4.1.2.Định hướng phát triển tín dụng đầu tư của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Khu Vực Nam Định – Hà Nam trên địa bàn tỉnh Nam Định. .............................77

4.2.Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT
Khu vực Nam Định – Hà Nam trên địa bàn tỉnh Nam Định............................. 80
4.2.1.Công tác thẩm định dự án. .........................................................................80
4.2.2.Công tác giám sát tín dụng. .......................................................................82
4.2.3. Công tác kiểm tra nội bộ ..........................................................................85
4.2.4. Công tác khách hàng ................................................................................86
4.2.5.Công tác thu hồi và xử lý nợ .....................................................................86
4.2.6. Công tác cán bộ ........................................................................................88
4.2.7. Một số giải pháp khác ..............................................................................89
4.3.Một số kiến nghị. .............................................................................................91
4.3.1.Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam. ...................................................91
4.3.2.Đối với cấp ủy, chính quyền địa phương ...................................................93
4.3.3.Đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn ..................................................94
4.3.4.Đối với các Sở ban ngành trong tỉnh (thành phố) có liên quan ..................94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .....................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................96


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
DPRR
RRTD

Nội dung
Dự phòng rủi ro
Rủi ro tín dụng

ĐTPT

Đầu tư Phát triển


TMCP

Thương mại cổ phần

CĐT

Chủ đầu tư

ODA

Vốn nước ngoài

CBVC

Cán bộ viên chức

NHPT

Ngân hàng phát triển

NSNN

Ngân sách nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

HSC


Hội sở chính

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

TDĐT

Tín dụng đầu tư

VCB

Vietcom bank

VDB

Ngân hàng Phát triển Việt Nam


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 3.1:

Tình hình thu nợ vốn ODA, quỹ quay vòng năm 2012-2016 ..........41

Bảng 3.2:

Kết quả giải ngân vốn TDĐT CN NHPT KV Nam Định-Hà Nam trên
địa bàn tỉnh Nam Định năm 2012-2016 ..........................................44


Bảng 3.3:

Tình hình tăng trưởng dư nợ TDĐT năm 2012-2016 ......................45

Bảng 3.4:

Tình hình thu nợ TDĐT Chi nhánh NHPT KV Nam Định - Hà Nam
trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2012-2016 ...................................46

Bảng 3.5:

Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2012-2016 ...................................................47

Bảng 3.6:

Tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2012-2016 ............................................49

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1:

Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng dư nợ TDĐT .................................50

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1:

Sơ đồ mô hình tổ chức của Chi nhánh NHPT KV Nam Định – Hà Nam . 39


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

------------

ĐỖ VŨ MAI HƯƠNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU
VỰC NAM ĐỊNH – HÀ NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NAM ĐỊNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRƯƠNG ĐOÀN THỂ

HÀ NỘI – 2017


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã thực hiện
1.1.1 Một số luận văn, luận án có liên quan đến đề tài
a) Trần Trung Tường (2001), “Quản trị tín dụng của các Ngân hàng
TMCP trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, luận án tiến sỹ kinh tế - Đại
học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: hệ thống hóa góp phần làm rõ những vấn
đề lý luận cơ bản về quản trị tín dụng của NHTM trong nền kinh tế, đồng thời
phân tích rõ thực trạng quản trị tín dụng của các NHTM cổ phần ở Thành phố
Hồ Chí Minh. Từ đó xác định những thành tựu, những hạn chế và nguyên

nhân của quản trị tín dụng tại NHTM cổ phần ở TP HCM, trên cơ sở đó đề
xuất giải pháp đối với quản trị tín dụng của NHTM cổ phần ở TP HCM
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: luận án sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử trong nghiên cứu. Ngoài ra luận án còn sử dụng các
phương pháp khác: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương
pháp định tính, định lượng và tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học
kinh tế, phương pháp quy nạp, phương pháp điều tra và khảo sát điển hình,
tổng hợp và phân tích, phương pháp toán.
Kết quả nghiên cứu của luận án là đưa ra các giải pháp nâng cao quản
trị tín dụng của các ngân hàng thương mại: Hoàn thiện các chính sách quản lý
tín dụng phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế;Thiết lập và điều
chỉnh các tỷ lệ an toàn tín dụng phù hợp với điều kiện kinh doanh của các
NHTM cổ phần trên địa bàn TP HCM; Xây dựng một số chính sách tín dụng
đặc thù đối với các NHTM cổ phần trên địa bàn TP HCM và các chi nhánh


2

trong từng khu vực; Thiết lập chính sách phát triển hệ thống bán buôn trong
hoạt động tín dụng; Phát triển mạng lưới, đổi mới tổ chức bộ máy quản lý tín
dụng đáp ứng nhu cầu tiếp nhận vốn tín dụng và phù hợp với khả năng quản
lý; Hoàn thiện chính sách huy động vốn; Đổi mới chính sách quản lý và điều
hành tín dụng. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ và NHNN để
nâng cao quản trị rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại.
b) NguyễniThịiThanhiHải (2008), “Giải pháp nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập”, luận văn Thạc Sỹ - Đại học Ngoại thương.
Mục tiêu của luận văn: Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến đề
tài “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Techcombank trong

bối cảnh hội nhập”. Sau đó điều tra thực trạng hoạt động tín dụng tại
Tehcombank. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng tại Techcombank trong bối cảnh hội nhập.
Phương pháp nghiên cứu: tác giả đã thực hiện phương pháp nghiên cứu
lý thuyết: chuyên gia, nghiên cứu tài liệu và phương pháp nghiên cứu thực
tiễn: chuyên gia, thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam: tác giả đưa ra các
giải pháp ở tầm vi mô và vĩ mô. Các giải pháp ở tầm vi mô tác giả tập trung vào
các giải pháp nhằm nâng cao công tác đánh giá và phân loại khách hàng; thực
hiện tốt về thu thập thông tin về khách hàng; nâng cao chất lượng thẩm định
khách hàng; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng; tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng; tăng cường công tác ngăn ngừa, hạn chế
và xử lý các khoản nợ quá hạn. Các giải pháp ở tầm vĩ mô, tập trung nghiên cứu
giải pháp hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng; phát huy tối
đa hiệu quả hoạt động Trung tâm thông tin tín dụng (CIC); nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm toán của NHNN; thực hiện bảo hiểm rủi ro tín dụng.


3

c) Lê Quốc Khánh (2012), “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy”, luận
văn Thạc Sỹ - Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Mục tiêu của luận văn: nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ
tín dụng của ngân hàng. Tiếp đó thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng chất
lượng tín dụng tại BIDV – Chi nhánh Cầu Giấy để thấy những hạn chế,
tồn tại trong hoạt động tín dụng và tìm ra nguyên nhân tại BIDV – Chi
nhánh Cầu Giấy. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ tín dụng tại BIDV – Chi nhánh Cầu Giấy phù hợp với thực trạng hoạt

động tín dụng và điều kiện phát triển kinh tế trên địa bàn.
Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng phương pháp điều tra
thông qua gửi mẫu phiếu điều tra đến các bộ phận có liên quan đến hoạt
động tín dụng tại BIDV – Chi nhánh Cầu Giấy. Bên cạnh phương pháp điều
tra thông qua gửi bảng câu hỏi, tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp về chất lượng tín dụng đối với một số phòng ban liên quan của Hội sở
chính BIDV kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp kết
quả điều tra với các số liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động cuối năm của
BIDV Cầu Giấy.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng dịch vụ tín dụng tại BIDV – Chi nhánh Cầu Giấy: Xây dựng chính sách
khách hàng phù hợp; Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng; Củng cố hệ thống
thanh tra kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ; Nâng cao chất lượng thẩm dịnh
dự án, phương án sản xuất kinh doanh; Nâng cao trình độ nguồn nhân lực; Đa
dạng hóa danh mục đầu tư; Nâng cao chất lượng quản lý nợ; Nâng cao năng
lực đánh giá tài sản bảo đảm, giảm thiểu tổn thất xảy ra khi có rủi ro.
d) Bạch Hương Thủy (2012), “Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý
rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn thành phố Thái Nguyên”, luận văn thạc sỹ - Học viện Ngân hàng.


4

Mục tiêu của luận văn: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận có liên quan
đến rủi ro tín dụng và chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của NHTM. Từ đó
đánh giá đúng thực trạng chất lượng quản lý rủi ro tín dụng để làm rõ những
kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế tồn tại và nguyên nhân trong
hoạt động quản trị RRTD tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn thành phố Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp
và kiến nghị để nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Thái Nguyên
trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu: tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin. Luận văn sử dụng kết
hợp các phương pháp nghiên cứu như thống kê, so sánh, phân tích - tổng hợp,
logic, lý thuyết hệ thống, diễn giải và quy nạp để phân tích, chứng minh và
đánh giá các vấn đề.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý rủi ro tín dụng: Xây dựng, định hướng chính sách tín dụng; Nâng
cao chất lượng cán bộ quản lý rủi ro tín dụng; Xây dựng mô hình quản lý rủi ro
hoàn thiện; Nâng cao chất lượng thẩm định và đo lường rủi ro; Xây dựng hệ
thống thông tin hoàn thiện về khách hàng; Tăng cường công tác giám sát khoản
vay; đánh giá mức độ rủi ro của từng sản phẩm cho vay và có biện pháp quản
lý phù hợp của từng sản phẩm; Đa dạng hóa phương thức cho vay và san sẻ rủi
ro; thực hiện các biện pháp phân tán rủi ro;kết hợp giữa bảo hiểm với tín dụng
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Từ đó, đề xuất kiến nghị với Chính phủ; NHNN
để nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Thái Nguyên.
e) Ngô Thái Bình (2012), “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khu công nghiệp
Hòa Khánh – thành phố Đà Nẵng”, luận văn thạc sỹ - Học viện Ngân hàng.


5

Mục tiêu của luận văn: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận có liên quan
đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. Phân tích, nhận xét, đánh giá
về thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Khu công nghiệp Hòa
Khánh - TP Đà Nẵng. Từ đó, Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Khu

công nghiệp Hòa Khánh - TP Đà Nẵng.
Phương pháp nghiên cứu: tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các phương pháp được sử
dụng trong quá trình viết luận văn: thống kê, tổng hợp số liệu, tài liệu các
loại để so sánh, phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Khu công
nghiệp Hòa Khánh.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là đưa ra một số giải pháp cho Ngân
hàng Khu công nghiệp Hòa Khánh trong việc lựa chọn các giải pháp tốt nhất
nhằm hạn chế rủi ro hoạt động tín dụng tại chi nhánh nhằm đạt hiệu quả kinh
doanh do ngân hàng cấp trên đề ra. Kiến nghị với NHNN cần phải hỗ trợ và
giúp đỡ các NHTM nói chung và chi nhánh nói riêng trong công tác phòng
ngừa và hạn chế RRTD. Kiến nghị với chính phủ và các ban ngành liên quan
về việc xây dựng các chính sách, chiến lược.
f) Nguyễn Văn Viện (2014), “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng VCB – Chi nhánh Đắk Lắk”, luận văn Thạc sỹ - Đại học Kinh
tế Quốc dân.
Mục tiêu của luận văn: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận có liên quan
đến chất lượng tín dụng của NHTM. Tiếp đó đánh giá đúng thực trạng chất
lượng tín dụng Trung dài hạn tại VCB Đắk Lắk. Trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng Trung dài hạn tại VCB Đắk Lắk
trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu: tác giả sử dụng phương pháp thu thập thông
tin (từ các báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của VCB Đắk Lắk) kết hợp


6

với phương pháp điều tra, thu thập thông tin từ khách hàng thông qua việc
phát bảng câu hỏi và phỏng vấn tới khách hàng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là đưa ra các giải pháp nâng cao chất

lượng dịch vụ tín dụng trung dài hạn tại VCB Đắk Lắk: Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực: nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn; Phát huy vai
trò tư vấn của Ngân hàng với chủ đầu tư; Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng;
Khai thác nguồn vốn lớn, chi phí thấp và xây dựng cơ cấu vốn hợp lý.
g) Lê Hồng Chiến (2015), “Nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Ninh Bình”, luận văn thạc sỹ Đại học Kinh tế Quốc dân.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: hệ thống hóa góp phần làm rõ những
vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng đầu tư của NHPT, phân tích thực trạng chất
lượng tín dụng đầu tư. Từ đó, đề ra những giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng đầu tư của chi nhánh NHPT Ninh Bình.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau đây: Phương pháp thu thập số liệu (Thu thập số liệu thứ cấp
thông qua các báo cáo cho vay thu nợ, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
các năm tại Chi nhánh NHPT Ninh Bình, các tài liệu, giáo trình, Website) và
Phương pháp xử lý dữ liệu (Sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê, so sánh, đối chiếu số liệu qua các năm 2010-2014).
Kết quả nghiên cứu của luận văn là đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng đầu tư của Nhà nước tại chi nhánh NHPT Ninh Bình: Công tác
thẩm định; Công tác thu hồi nợ; Tăng cường giám sát khách hàng vay vốn;
Tăng cường công tác kiểm soát giải ngân, Tăng cường công tác kiểm tra nội
bộ; Kiện toàn về tổ chức và nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. Đồng thời đưa
ra một số kiến nghị với NHPT Việt Nam; UBND tỉnh, Sở ban ngành liên quan
và các ngân hàng trên địa bàn để nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư tại
NHPT Việt Nam chi nhánh Ninh Bình.


7

1.1.2 Các bài báo liên quan đến luận văn
a) Lê Bá Luyện, “Làm gì để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ của VDB giai đoạn hiện nay?”, Tạp chí Hỗ trợ phát
triển, Số 114/2016.
Bài báo đề cập đến các vấn đề:
- Một số tồn tại trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của VDB.
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
b) Vũ Hồng Sơn, “Nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư tại các chi
nhánh VDB”, tạp chí Hỗ trợ phát triển, Số 124/2017.
Bài báo đề cập đến các vấn đề:
- Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng đầu tư tại các chi
nhánh VDB:
+Về công tác khách hàng
+ Về công tác thẩm định
+ Về công tác giám sát khách hàng vay vốn
+ Về công tác kiểm tra nội bộ
+ Về công tác thu hồi xử lý nợ
- Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đầu
tư tại các chi nhánh và kiến nghị đối với VDB, cấp ủy chính quyền địa phương,
các tổ chức tín dụng trên địa bàn; Sở ban ngành tỉnh, thành phố có liên quan.
c) Đỗ Thành Ân, “Nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn của
VDB”, Tạp chí Hỗ trợ phát triển, Số 125/2017.
Bài báo đề cập đến các vấn đề:
- Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là kênh huy động chủ yếu.
- Chi phí huy động vốn của VDB cao hơn NHTM.
- Nâng cao hiệu quả huy động vốn của VDB.
d) Ban Chính Sách Phát Triển, “Chính sách mới về Tín dụng đầu tư của
Nhà nước – Bước chuyển để hội nhập”, Tạp chí Hỗ trợ phát triển, Số
125/2017.


8


1.2. Xác định khoảng trống nghiên cứu
Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về chất lượng tín dụng và giải
pháp để nâng cao chất lượng tín dụng. Mỗi tác giả có cách tiếp cận chất lượng
tín dụng ngân hàng theo những quan điểm khác nhau, từ đó nhận định được
những ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp nâng cao chất lượng tín
dụng đầu tư của ngân hàng. Đây là những nguồn tài liệu giúp tác giả chọn đề
tài luận văn về chất lượng tín dụng của ngân hàng. Từ trước đến nay chưa có
công trình nghiên cứu nào về chất lượng tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Khu vực Nam Định – Hà Nam trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Do vậy, tác giả đã quyết định nghiên cứu về thực trạng chất lượng tín
dụng đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Nam Định – Hà
Nam, từ đó tìm ra tồn tại và nguyên nhân, đề xuất một số giải pháp giúp
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu vực Nam Định – Hà Nam trên địa bàn
tỉnh Nam Định nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư.


9

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
2.1.Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển.
2.1.1.Khái quát về Ngân hàng phát triển.
2.1.1.1.Khái niệm về Ngân hàng Phát triển.
Quá trình phát triển của các tổ chức tài chính gắn liền với quá trình phát triển
kinh tế. Các ngân hàng như ngân hàng thương mại: ngân hàng TMCP đầu tư và
phát triển; các tổ chức tài chính phi ngân hàng như quỹ đầu tư, công ty tài chính...
đóng vai trò ngày càng quan trọng trong thu hút tiết kiệm và tài trợ cho phát triển,
hạn chế rủi ro và tăng khả năng sinh lời. Phần lớn các trung gian tài chính hoạt động

vì mục tiêu tối đa hóa lợi ích tài chính của chủ sở hữu. Bên cạnh đó, cũng có một số
tổ chức hoạt động với các mục tiêu và đối tượng phục vụ đặc biệt, hướng tới lợi ích
kinh tế - xã hội. Các tổ chức tài chính này được gọi chung là: “Các công ty
tài chính phát triển” và NHPT là một tổ chức tài chính như vậy. Ngân hàng
Phát triển là tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là tài trợ trung và dài
hạn cho các dự án phát triển.
NHPT là một loại trung gian tài chính được thiết lập nhằm hỗ trợ nền kinh tế xã hội của quốc gia phát triển lên tầm cao hơn và có tính bền vững, thông qua việc
thúc đẩy sự dịch chuyển các nguồn lực kinh tế từ khu vực thặng dư sang khu vực
thâm hụt, hay nói cách khác từ lĩnh vực tiết kiệm sang lĩnh vực đầu tư.
NHPT là định chế tài chính nhưng không chỉ dừng lại ở việc cho vay trung và
dài hạn đối với các dự án phát triển có ý nghĩa quan trọng của các doanh nghiệp mà
còn bao gồm cả việc huy động sự hỗ trợ từ các cá nhân, tổ chức khác để cung cấp
nguồn lực cũng như các biện pháp hỗ trợ khác cho các dự án phát triển.
NHPT Việt Nam là một tổ chức tài chính Nhà nước được thành lập theo
quyết định số 108/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng phát triển Việt
Nam trên cơ sở tổ chức lại hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển (HTPT) để thực


10

hiện chính sách tín dụng đầu tư (TDĐT) và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Ngày 03/9/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1515/QĐ-TTg
ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng phát triển. Theo đó,
Ngân hàng Phát triển Việt Nam là ngân hàng chính sách, hoạt động theo mô
hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ. Vốn Điều lệ của NHPT là 30.000 tỷ đồng. Ngân hàng Phát triển
Việt Nam hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện nhiệm vụ
chính sách tín dụng của Nhà nước và các nhiệm vụ khác theo quy định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, được ngân sách nhà nước cấp bù chênh
lệch lãi suất và phí quản lý, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán,

được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước. Ngân hàng Phát
triển Việt Nam có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có vốn điều lệ,
có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước,
các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài, được tham gia hệ thống
thanh toán với các ngân hàng và cung cấp dịch vụ thanh toán theo quy định
của pháp luật.
2.1.1.2.Chức năng của Ngân hàng Phát triển.
NHPT hoạt động nhằm phục vụ các mục tiêu ưu tiên của Chính phủ về
phát triển kinh tế- xã hội như phát triển các ngành hạ tầng kinh tế - xã hội,
công nghiệp quan trọng đặt nền tảng cho phát triển kinh tế bền vững; phát
triển các ngành công nghệ cao, các ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao trong
điều kiện cạnh tranh toàn cầu; cải thiện cơ sở hạ tầng ở các vùng kinh tế chậm
phát triển, đầu tư thu hẹp khoảng cách về phát triển kinh tế giữa các vùng của
quốc gia.
NHPT là một ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc định hướng thị
trường không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng việc bảo toàn vốn, bảo đảm thu bù
chi và hiệu quả hoạt động là nhiệm vụ quan trọng của tổ chức này.
NHPT cung cấp các khoản tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi cố định
trong suốt thời hạn cho vay.


11

Với nguồn vốn có quy mô tài chính lớn trên thị trường, đặc biệt là vốn
trung dài hạn được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán, NHPT đóng vai
trò quan trọng trên thị trường vốn thông qua hoạt động như ngân hàng đầu tư,
hoặc là nhà đầu tư tài chính. Khắc phục yếu điểm của hệ thống cung cấp tín
dụng thương mại với đầu tư phát triển thông qua việc thực thi một cách hiệu
quả chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu.
2.1.1.3.Các hoạt động của Ngân hàng Phát triển.

Các hoạt động chính của NHPT:
- Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực
hiện TDĐT theo quy định của Chính phủ;
- Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo
quy định;
- Nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại;
nhận uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ
chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa NHPT với
các tổ chức uỷ thác;
- Uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín
dụng của NHPT;
- Cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống
thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của NHPT theo quy
định của pháp luật;
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TDĐT.
2.1.1.4. Vai trò của Ngân hàng Phát triển.
Hoạt động của NHPT là một công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong việc
đánh giá, khuyến khích, tài trợ các dự án phát triển KT-XH của một đất nước.
Vai trò của NHPT thể hiện như sau:
- NHPT là một tổ chức phát triển kinh tế có nhiệm vụ tập trung các
nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư có trọng điểm và ưu đãi cho các dự án
phát triển, được thể hiện thông qua:
+ Các mục tiêu phát triển mà ngân hàng theo đuổi như: khuyến khích
phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển doanh nghiệp, thay đổi cơ cấu thu nhập và
cơ cấu kinh tế…


12

+ Các loại dự án ngân hàng tài trợ: NHPT tài trợ cho các dự án có ảnh

hưởng quan trọng tới sự phát triển của vùng, ngành hoặc liên quan đên phân
phối thu nhập cho các tầng lớp dân cư nghèo, cải thiện môi trường kết hợp
các mục tiêu tài chính và mục tiêu xã hội.
+ Các nghiệp vụ chính NHPT thực hiện: tìm kiếm các dự án theo định
hướng của Nhà nước thực hiện mục tiêu xã hội bên cạnh mục tiêu kinh tế
nhằm đảm bảo thực hiệu có hiệu quả các mục tiêu phát triển; tài trợ trực tiếp
hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức tài chính khác.
- NHPT khuyến khích và duy trì hiệu quả kinh tế của các dự án. NHPT
về cơ bản là một tổ chức tín dụng, hoạt động trên cơ sở lấy thu bù chi và có
lãi, vì vậy người vay phải hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian. Để đảm
bảo an toàn vốn, NHPT chỉ cho vay đối với các dự án có hiệu quả kinh tế,
quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn của dự án, có biện pháp phòng ngừa rủi ro.
Nhờ đó mà NHPT thúc đẩy chủ đầu tư sử dụng vốn có hiệu quả.
- NHPT hỗ trợ các doanh nghiệp và các vùng thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa là chiến lược tất yếu của
mọi quốc gia trên con đường phát triển kinh tế. Một trong những yêu cầu
phát triển kinh tế có hiệu quả của các nước đang phát triển là công nghệ phải
phù hợp với tăng trưởng kinh tế. NHPT được sử dụng như là thể chế phát
triển và công nghệ khi tài trợ cho dự án thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn,
các dự án phát triển sản phẩm mới, hoặc ứng dụng công nghệ mới. Vai trò
này được thể hiện:
+ Khi dự án cần thiết bị và công nghệ, NHPT có thể phục vụ bằng cách
cho vay để nhập thiết bị và công nghệ.
+ Ngân hàng có khả năng đánh giá công nghệ theo xu hướng phát triển
công nghệ trong nước và thế giới, bên cạnh đó ngân hàng còn gợi ý những
khả năng thay thế phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
+ Ngân hàng giúp chủ đầu tư nhập công nghệ mà họ có khả năng vận
hành, duy trì và sửa chữa.
+ NHPT tham gia phát triển các vùng trọng điểm hoặc các vùng còn lạc



13

hậu thông qua cho vay trung và dài hạn các dự án cải tạo và phát triển giao
thông, điện nước.
2.1.1.5. Sự cần thiết của Ngân hàng Phát triển
Sự hình thành Ngân hàng Phát triển là một tất yếu bởi lẽ:
- Nhu cầu vốn trung và dài hạn cho phát triển kinh tế là rất lớn. Để đầu
tư phát triển kinh tế, các quốc gia trên thế giới thường huy động vốn từ nhiều
kênh khác nhau. Ngoài huy động vốn từ hệ thống ngân hàng thương mại, các
quốc gia có thể huy động vốn trung, dài hạn từ thị trường vốn mà thị trường
chứng khoán là trung tâm. Tuy nhiên, tại các nước đang phát triển, diễn biến
trên thị trường chứng khoán thường không ổn định, nguồn vốn huy động của
hệ thống ngân hàng thương mại thường là những nguồn vốn ngắn hạn, trung
hạn, nguồn vốn dài hạn ít. Trong khi đó, các dự án đầu tư phát triển của nhà
nước thường có tổng mức đầu tư rất lớn, thời gian đầu tư và thu hồi vốn kéo
dài. Do đó, NHPT ra đời với mục tiêu chủ yếu là phục vụ nhu cầu vốn trung,
dài hạn cho phát triển kinh tế.
- Thực hiện chính sách tín dụng ưu tiên của Nhà nước. Nhằm đẩy mạnh
phát triển kinh tế ở nước ta cần rất nhiều vốn đầu tư mà Nhà nước không thể
thoả mãn bằng con đường cấp phát. Vì vậy, Nhà nước sử dụng công cụ tín
dụng đầu tư như một biện pháp tài trợ cho các dự án cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội (giao thông, thủy lợi, điện lực…) cũng như phát triển các ngành công
nghiệp then chốt (điện tử - viễn thông, công nghệ sinh học…) góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Nhà nước không thể trực tiếp thực hiện việc này mà phải thông qua một
hoặc một số tổ chức tài chính. Việc giao cho một ngân hàng thương mại nào
đó thực hiện tín dụng thông thường đồng thời thực hiện tín dụng đầu tư sẽ làm
tăng nguy cơ rủi ro từ việc xác định đối tượng đến khả năng giám sát của Nhà
nước. Vì vậy, việc hình thành một định chế tài chính trực thuộc Chính phủ,

đảm nhận công tác tín dụng đầu tư là tất yếu.


14

Do đó, NHPT hình thành và trực thuộc sự kiểm soát của Chính phủ, do
cho vay các dự án với lãi suất thấp, thời gian dài, rủi ro lớn nên NHPT nhận
được sự hỗ trợ lớn từ Chính phủ thông qua hình thức cấp bù.
- Yêu cầu thực hiện các mục tiêu phát triển có hiệu quả
Các mục tiêu phát triển thể hiện một cách tập trung nhất những biến đổi
quan trọng về mặt chất của nền kinh tế, những mốc phải đạt tới trên con
đường phát triển đất nước. Do ngân sách nhà nước (NSNN) hạn hẹp, việc cho
vay bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư là một trong những giải pháp hữu hiệu
làm cho nguồn vốn của Nhà nước được cộng thêm vốn đối ứng trên thị trường
góp phần tăng quy mô và hiệu quả của dự án. Hơn nữa, với nguyên tắc phải
hoàn trả nợ vay, chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm hơn và giảm bớt tình trạng gây
thất thoát, lãng phí nguồn lực.
2.1.2.Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển.
2.1.2.1.Khái niệm tín dụng đầu tư.
Tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển là tín dụng ĐTPT của Nhà
nước, là sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các hình thức tín dụng cho các dự
án phát triển thuộc lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích.
Về mặt hình thức thì nó vẫn dựa trên các quan hệ vay mượn có hoàn trả cả
gốc lẫn lãi.
Về nội dung, nó không phải là hoạt động kinh doanh về tiền tệ của Nhà
nước mà là kênh hỗ trợ các nhà đầu tư huy động được vốn cho ĐTPT. Chính
phủ các nước sử dụng tín dụng ĐTPT của Nhà nước như là một công cụ
khuyến khích đầu tư. Tín dụng ĐTPT của Nhà nước nhằm mục đích chuyển
từ bao cấp vốn sang hỗ trợ dưới dạng cho vay có hoàn trả. Ưu điểm của hoạt
động này là các hoạt động đầu tư được sử dụng nguồn vốn Nhà nước để tạo ra

nguồn thu có khả năng hoàn trả khoản vốn đã sử dụng. Nhờ đó tín dụng
ĐTPT của Nhà nước không chi góp phần tập trung được các nguồn vốn cần
thiết cho ĐTPT mà còn có tác dụng nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng,
bảo toàn và phát triển được nguồn vốn của Nhà nước.
2.1.2.2.Đặc điểm tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển.


15

Là một loại hình tín dụng trong hệ thống tín dụng của nền kinh tế quốc
dân, tín dụng đầu tư của NHPT cũng mang những đặc điểm vốn có của tín
dụng nói chung (quan hệ ba bên trong đó tổ chức tín dụng đóng vai trò trung
gian gữa người có tiền tạm thời nhàn dỗi và người có nhu cầu sử dụng tiền;
quan hệ tài chính dựa trên sự tín nhiệm; quan hệ nhượng quyền sử dụng tiền
trong một thời gian nhất định; lãi suất là giá của quyền sử dụng tiền theo thời
gian…). Tuy nhiên, do được tổ chức thực hiện bởi cơ quan được Nhà nước ủy
quyền nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của Nhà nước, đồng
thời lại hướng đến đối tượng phục vụ là hoạt động ĐTPT, nên tín dụng đầu tư
của NHPT mang những đặc điểm riêng, phản ánh sự đan xen giữa đặc điểm
của tín dụng và đặc điểm của sử dụng NSNN.
- Nhà nước can thiệp vào các quyết định tín dụng.
Tín dụng của các trung gian tài chính, ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng có toàn quyền quyết định huy động vốn ở đâu, cho ai vay, lãi suất
như thế nào, thì trong tín dụng đầu tư của NHPT, Nhà nước can thiệp sâu vào
các quyết định tín dụng trên nhiều phương diện như cung cấp nguồn vốn với
lãi suất ưu đãi hoặc tổ chức phát hành trái phiếu chính phủ huy động vốn để
cho vay đầu tư, quy định ai được vay, với lãi suất như thế nào. Ngân hàng
Phát triển thực hiện tín dụng theo chính sách của Nhà nước, nhằm hướng tới
mục tiêu mà Nhà nước theo đuổi.
- Tính hiệu quả đan xen về chính trị, xã hội.

Khác với mục đích của các loại hình tín dụng khác trong nền kinh tế thị
trường là tìm kiếm lợi nhuận, mục đích tín dụng đầu tư của NHPT là hỗ trợ
các dự án ĐTPT thuộc đối tượng mà Nhà nước muốn khuyến khích phát triển.
Do đó hoạt động của tín dụng này không vì mục đích lợi nhuận, không đặt
mục đích lợi nhuận do khoản tín dụng đó đem lại lên hàng đầu, mà nhấn
mạnh hiểu quả kinh tế - chính trị - xã hội. Vì vậy, lãi suất cho vay của NHPT
thường thấp hơn lãi suất thị trường và được NSNN cấp bù đắp khoản thâm
hụt do phải huy động vốn với lãi suất cao hơn.
- Tính kế hoạch - chỉ định.


16

Hoạt động TDĐT của NHPT mang tính kế hoạch - chỉ định rõ ràng. Kế
hoạch tín dụng đầu tư của NHPT hàng năm là một bộ phận của kế hoạch
ĐTPT của Nhà nước nhằm thực hiện những mục tiêu chiến lược về phát triển
KT-XH trong từng thời kỳ và được Nhà nước thông báo hàng năm. Việc cho
vay TDĐT đối với các dự án được thực hiện theo kế hoạch hàng năm do Nhà
nước giao. Việc huy động vốn được thực hiện căn cứ trên nhu cầu giải ngân
cho các dự án đã đăng ký theo kế hoạch. Lãi suất huy động vốn và lãi suất
cho vay cũng được Nhà nước quyết định và thông báo trong từng thời kỳ. Do
thực hiện chính sách phát triển kinh tế theo mục tiêu của Chính phủ nên hoạt
động TDĐT của NHPT được Chính phủ hỗ trợ về nguồn vốn thông qua việc
cấp vốn trực tiếp hoặc hỗ trợ trong huy động vốn. Đây là một đặc điểm hết
sức quan trọng và khác biệt so với tín dụng của các NHTM.
- Ưu đãi về mức vốn, thời hạn và lãi suất.
Về khối lượng vay vốn: Các dự án đầu tư thuộc đối tượng vay vốn tín
dụng ĐTPT tại Ngân hàng Phát triển có thể được Nhà nước cho vay một số
lượng vốn rất lớn theo ý chí của Nhà nước, không bị ràng buộc bởi cả giới
hạn về tỷ lệ an toàn như trong tín dụng của NHTM. Mức vốn TDĐT bằng

70% tổng mức vốn đầu tư dự án.
Về thời hạn vay vốn: Các dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại NHPT
thường được hưởng thời gian vay vốn dài, nhưng không quá 12 năm; riêng
các dự án đầu tư thuộc nhóm A thời hạn cho vay tối đa là 15 năm; thời gian ân
hạn đối với cá dự án cũng thường dài hơn so với tín dụng tài NHTM. Đặc
điểm này xuất phát từ đặc trưng của các dự án ĐTPT là có thời gian thực hiện
và thu hồi vốn kéo dài và cũng chính do đặc điểm này nên hoạt động cho vay
tại NHPT có mức độ rủi ro cao.
Về lãi suất vay vốn: ưu đãi cho các chủ đầu tư, Nhà nước thường quy định
lãi suất TDĐT luôn thấp hơn lãi suất cho vay của các NHTM. Đặc điểm này xuất
phát từ mục đích phi lợi nhuận của tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Hơn nữa, do
Nhà nước có thể huy động vốn của các chủ thể khác trong xã hội với lãi suất


17

thấp nên có thể cho vay với lãi suất huy động vốn của các chủ thể khác trong xã
hội với lãi suất thấp nên có thể cho vay với lãi suất ưu đãi. Tuy nhiên, xu thế các
nước trên thế giới hiện nay không lấy lãi suất làm công cụ ưu đãi, ngày càng thu
hẹp khoảng cách giữa lãi suất TDĐT và lãi suất tín dụng thương mại nhằm giảm
cấp bù của Nhà nước cũng như giảm gánh nặng ngân sách.
- Tính giới hạn về đối tượng và hình thức thực hiện.
Đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư của NHPT thường bị giới hạn trong
phạm vi hẹp và có thể thay đổi qua các thời kỳ khác nhau tùy theo điều kiện
thực tế của nền kinh tế, khả năng của Nhà nước và mục tiêu phát triển KT-XH
trong từng thời kỳ. Đối tượng vay vốn TDĐT chỉ là những ngành, những
vùng, những thành phần kinh tế, hoặc thậm chí là loại hình doanh nghiệp…
mà Nhà nước khuyến khích phát triển. Như vậy hoạt động TDĐT chỉ tập
trung vào các dự án phát triển được Nhà nước khuyến khích, trong khi các
hoạt động tín dụng khác có thể đáp ứng mọi hoạt động của khách hàng, mọi

dự án thuộc mọi ngành nghề, lĩnh vực.
Đối tượng huy động vốn cũng giới hạn trong phạm vi hẹp, chỉ có một số
loại hình chủ thể nhất định được Nhà nước huy động vốn để thực hiện TDĐT.
Tín dụng đầu tư của NHPT chỉ tài trợ cho các dự án có khả năng thu
hồi vốn cao, có hiệu quả KT-XH, phù hợp với quy hoạch và các mục tiêu ưu
tiên trong chiến lược phát triển KT-XH của đất nước trong từng thời kỳ.
- Bảo đảm tiền vay: nhằm bảo đảm an toàn vốn, chủ đầu tư sử dụng
TDĐT phải thực hiện bảo đảm tiền vay. Để tạo điều kiện cho chủ đầu tư có
thể sử dụng TDĐT, Nhà nước thường quy định mức bảo đảm tiền bay thấp
hơn so với tín dụng thương mại. Ở Việt Nam, hầu hết các dự án khi vay vốn
hoặc nhận bảo lãnh đều được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo.
Đây là điểm ưu đãi của Nhà nước nhằm khuyến khích các chủ đầu tư đầu tư
dự án.
2.1.2.3.Sự cần thiết của tín dụng đầu tư.
Xuất phát từ vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước: Tín dụng
đầu tư của NHPT là một công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô trong giai đoạn CNH-


18

HĐH của nước ta hiện nay. Do cơ chế thị trường luôn có sự phân hoá giàu
nghèo, cạn kiệt nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi trường cũng như tính chu kỳ
của nó đã dẫn đến sự phát triển không cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực,
các vùng và khu vực từ đó làm nảy sinh khủng hoảng, độc quyền, lạm phát…
của một nền kinh tế thị trường. Để có một nền kinh tế hiện đại và chất lượng
đòi hỏi phải có sự hỗn hợp giữa thị trường (bàn tay vô hình) và sự quản lý của
Nhà nước (bàn tay hữu hình) tức là nền kinh tế thị trường gắn liền với vai trò
quản lý điều tiết kinh tế của Nhà nước. Bên cạnh các công cụ tài chính Nhà
nước thường sử dụng để điều tiết nền kinh tế như thuế, phí, chi ngân sách.
Nhà nước còn thành lập các DNNN hoạt động trong các lĩnh vực then chốt,

trọng yếu của nền kinh tế hoặc các lĩnh vực có tính chất xã hội để thông qua
đó thực hiện đầu tư các dự án theo mục tiêu của Nhà nước.
Xuất phát từ mục tiêu giảm bớt gánh nặng cho NSNN hiện nay. Đối với
nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò điều tiết nền kinh tế của Nhà nước vẫn
phải tăng cường để xây dựng các nền tảng hạ tầng cơ sở cần thiết cho nền
kinh tế, hỗ trợ cho các doanh nghiệp đổi mới, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ
thuật, hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của
sản phẩm. Để thực hiện nhiệm vụ nặng nề này, nhằm giảm bớt gánh nặng
ngân sách thì phạm vi cấp phát không hoàn lại của vốn đầu tư từ ngân sách
Nhà nước cho đầu tư phát triển kinh tế phải thu hẹp lại thay thế vào đó là mở
rộng TDĐT của Nhà nước đối với các hoạt động chi đầu tư phát triển nhưng
có khả năng thu hồi vốn.
2.1.2.4.Hình thức của tín dụng đầu tư.
Cho vay tín dụng đầu tư là việc NHPT cho các CĐT vay vốn để thực
hiện dự án đầu tư. Các hình thức cho vay đầu tư phát triển bao gồm cho vay
đầu tư và cho vay dự án theo Hiệp định của Chính phủ; dự án đàu tư ra nước
ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (Điều kiện, lãi suất, thời hạn,
mức vay và những nội dung có liên quan đến khoản vay của dự án được thực
hiện theo các quy định ghi trong Hiệp định. Trường hợp Hiệp định không quy


×