Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Kạn, Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 138 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––



LÊ TRỌNG THÀNH



NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TÍN DỤNG ĐẦU TƢ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN KHU VỰC BẮC KẠN – THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
QUẢN LÝ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ






Thái Nguyên, năm 2012


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan : Bản luận văn này là công trình nghiên cứu cá nhân thực
sự ; được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, tình hình thực tiễn và dưới sự
hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ: Nguyễn Thị Minh Thọ.
Các số liệu và những kết quả tính toán trong luận văn là trung thực, được đưa
ra xuất phát từ nghiên cứu thực tiễn và kinh nghiệm.
Một lần nữa tôi xin được khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.
Học viên


Lê Trọng Thành





















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Thọ đã tận tình hướng dẫn
và Quý thầy cô trong Khoa Sau đại học – Trường đại học kinh tế và quản trị kinh
doanh – Đại học Thái Nguyên đã truyền dạy những kiến thức trong quá trình học
tập và truyền đạt những kinh nghiệm giúp cho tôi có thể hoàn thành luận văn của
mình một cách tốt nhất.
Cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể Chi nhánh Ngân hàng phát triển Khu vực
Bắc Kạn – Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi về mặt số liệu và những kinh
nghiệm thực tế trong quá trình thực hiện.
Học viên



Lê Trọng Thành


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG
TDĐT
Tín dụng đầu tư
NHPT
Ngân hàng phát triển
UBND
Ủy ban nhân dân
HTPT
Hỗ trợ phát triển

NSNN
Ngân sách Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
Chi nhánh
CN NHPT Khu vực Bắc Kạn – Thái Nguyên
KT - XH
Kinh tế - xã hội
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
HTXK
Hỗ trợ xuất khẩu







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục các chữ viết tắt iii
Mục lục iv
Danh mục bảng biểu, sơ đồ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp khoa học của luận văn 3
5. Kết cấu luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TÍN DỤNG ĐẦU TƢ 4
1.1. Khái quát chung về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước 4
1.1.1. Khái niệm tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước 4
1.1.2. Vai trò của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước 7
1.1.3. Đặc điểm tín dụng đầu tư phát triển 11
1.1.4. Các nội dung chính của tín dụng đầu tư phát triển 12
1.2. Thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Phát triển 13
1.2.1. Nội dung thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh NHPT Khu vực Bắc Kạn -
Thái Nguyên 13
1.2.1.1. Nhận xét, đánh giá thị trường các yếu tố đầu vào cho sản xuất và sản phẩm
đầu ra của dự án 13
1.2.1.2. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư 15
1.2.1.3. Thẩm định, đánh giá về tính khả thi của các nguồn vốn tham gia đầu tư 16
1.2.1.4. Xác định các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả kinh tế tài chính của dự án 18
1.2.1.5. Phân tích độ nhạy dự án 18


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
1.2.1.6. Thẩm định rủi ro của dự án 18
1.2.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án 21
1.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng Phát triển 21
1.3.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định tài chính dự án 21
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án 22
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định lượng 22
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định tính 25
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án 26
1.4.1. Nhân tố chủ quan 26
1.4.2. Nhân tố khách quan 27
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TÍN DỤNG ĐẦU TƢ TẠI CHI NHÁNH NHPT KHU VỰC BẮC KẠN
– THÁI NGUYÊN 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu 29
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 29
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 30
2.2.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu 30
2.2.4. Phương pháp so sánh 30
2.2.5. Phương pháp tổng hợp số liệu và phân tích các chỉ số 31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của việc thẩm định tài chính dự án tín dụng đầu tư 31
2.3.1. Chỉ tiêu định tính 31
2.3.2. Chỉ tiêu định lượng 32
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TÍN DỤNG ĐẦU TƢ TẠI CHI NHÁNH NHPT KHU VỰC BẮC KẠN –
THÁI NGUYÊN 37
3.1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu
vực Bắc Kạn - Thái Nguyên 37

3.1.1. Sự ra đời và phát triển Chi nhánh 37


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.1.2. Những nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh 38
3.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 38
3.2.1. Địa bàn Thái Nguyên 38
3.2.2. Địa bàn Bắc Kạn 38
3.3. Tình hình thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu
vực Bắc Kạn – Thái Nguyên 39
3.3.1. Tình hình hoạt động cho vay theo dự án của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Khu vực Bắc Kạn – Thái Nguyên 39
3.3.2. Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh NHPT Khu
vực Bắc Kạn - Thái Nguyên 40
3.3.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Khu vực Bắc Kạn – Thái Nguyên 43
3.3.4. Minh họa chất lượng thẩm định tài chính dự án thông qua dự án „„đóng mới
tầu hàng 5.200 tấn, cấp không hạn chế chạy tuyến quốc tế- Công ty cổ phần vận tải
biển Hải Thắng‟‟ 51
3.3.5. Minh họa chất lượng thẩm định tài chính dự án thông qua dự án „„Đầu tư đổi
mới công nghệ Nhà máy xi măng Quán Triều- Công ty cổ phần xi măng Quán Triều
- VVMI‟‟ 62
3.3.5.1. Một vài thông tin cơ bản về dự án 62
3.3.5.2. Sự phù hợp của kết quả thẩm định với thực tế triển khai dự án 63
3.3.6. Đánh giá khái quát chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Khu vực Bắc Kạn – Thái Nguyên 72
3.3.6.1. Những kết quả đạt được 72
3.3.6.2. Những hạn chế 74

3.3.6.3. Nguyên nhân 77
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN KHU VỰC
BẮC KẠN - THÁI NGUYÊN 81
4.1. Định hướng thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của nhà nước tại Chi nhánh 81


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
4.1.1. Định hướng hoạt động cho vay của Chi nhánh 81
4.1.2. Định hướng hoạt động thẩm định dự án đầu tư 82
4.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư 82
4.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh 83
4.3.1. Hoàn thiện nội dung thẩm định 83
4.3.2. Hoàn thiện quy trình thẩm định 86
4.3.3. Hoàn thiện cách tính toán các chỉ tiêu 86
4.3.4. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định 89
4.3.5. Đa dạng hóa các nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định 90
4.3.6. Giải pháp khác 92
4.4. Một số kiến nghị 94
4.4.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam 94
4.4.2. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn 98
4.4.3. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ 99
4.4.4. Kiến nghị đối với các chủ đầu tư vay vốn 100
KẾT LUẬN 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 129

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động cho vay theo dự án của Chi nhánh NHPT Khu vực Bắc
Kạn - Thái Nguyên 40
Bảng 3.2: Chất lượng các khoản cho vay theo dự án 45
Biểu 3.1: Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư 102
Biểu 3.2 : Tính toán chi phí khấu hao lãi vay vốn cố định 103
Biểu 3.3: Tính cảng phí 104
Biểu 3.4:Chi phí tiền lương một tháng 105
Biểu 3.5: Tổng hợp tiêu hao nhiên liệu cho các máy 106
Biểu 3.6: tính toán tổng chi phí – tàu 5.200 tấn 107
Biểu 3.7: Tính toán hiệu quả kinh tế của dự án – tàu 5.200 tấn 109
Biểu 3.8: Tính thời gian hoàn vốn có chiết khấu tàu 5.200 tấn 113
Biểu 3.9: Phân tích độ nhậy của dự án tàu 5.200 tấn 115

Biểu 3.10: Tính các chỉ tiêu tính điểm hòa vốn tàu 5.200 tấn 116
Biểu 3.11: Phân tích độ nhạy của dự án tàu 5.200 tấn 117
Biểu 3.12: Tổng mức đầu tư và tiến độ sử dụng vốn – Quán Triều 118
Biểu 3.13: Bảng tính toán chi phí vật tư, NVL trực tiếp sản xuất xi măng 119
Biểu 3.14: Tính toán chi phí cố định sản xuất xi măng 120
Biểu 3.15: Biểu tính toán khấu hao và lãi vay vốn cố định – xi măng Quán Triều 121
Biểu 3.16: Tính toán tổng giá thành sản phẩm – xi măng Quán Triều 123
Biểu 3.17: Tính toán hiệu quả kinh tế của dự án- xi măng Quán Triều 125
Biểu 3.18: Phân tích độ nhậy của dự án xi măng Quán Triều 128

Sơ đồ 3.1: Quy trình thẩm định tài chính dự án 42
Sơ đồ 3.2: Trình tự thẩm định đối với các dự án không được phân cấp tại Chi nhánh NHPT
Khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên 43





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước là hoạt động chính của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói chung và của Chi nhánh nói riêng. Muốn thực
hiện được hoạt động này thì đòi hỏi đầu tiên là phải có vốn, nhất là trong bối cảnh
kinh tế hiện nay, thì việc huy động vốn của các ngân hàng nói chung gặp rất nhiều
khó khăn, Ngân hàng phát triển Việt Nam cũng không nằm ngoài tình trạng đó. Do
vậy nguồn cung cấp vốn cho hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
tại Ngân hàng phát triển cũng rất hạn chế. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với Chi nhánh là

vừa phải đảm bảo cho các dự án vay theo đúng đối tượng nhưng vẫn phải đảm bảo
quản lý vốn an toàn và hiệu quả.
Dự án tín dụng đầu tư tại Ngân hàng phát triển hầu hết là các dự án có tổng
mức đầu tư lớn, sử dụng vốn nhiều mà đặc biệt đây là vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước do vậy cần làm tốt, nghiêm túc và thận trọng từ việc chuẩn bị đầu tư, giai đoạn
thực hiện đầu tư dự án và giai đoạn vận hành khai thác dự án. Việc tập trung nghiên
cứu thực tế công tác thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh để từ đó đưa ra một số
giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng công tác này có ý nghĩa rất quan
trọng và cần thiết cả về lý luận và thực tiễn. Nó có thể giúp cho việc thẩm định tình
hình tài chính được chính xác hơn, đảm bảo tính pháp lý hơn, nhìn rõ hơn về năng
lực tài chính của Chủ đầu tư cũng như thấy rõ hơn được hiệu quả tài chính và khả
năng trả nợ của dự án, từ đó đảm bảo được mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển
bền vững mà Ngân hàng phát triển đã đề ra đối với những dự án sử dụng vốn tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Trên thực tế trong hệ thống NHPT đã có nhiều trường hợp làm thất thoát vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Chủ đầu tư không có khả năng để thực
hiện hoàn thiện dự án (trong giai đoạn thực hiện) hoặc do Chủ đầu tư không có khả năng
trả nợ (trong giai đoạn vận hành khai thác) mà nguyên nhân trực tiếp là do khả năng tài
chính của Chủ đầu tư không đáp ứng được theo yêu cầu. Điều này đã không được thẩm
định kỹ lưỡng và dự báo chính xác (trong quá trình chuẩn bị đầu tư).


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Để tránh những sai lầm trong hoạt động cho vay và quản lý vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước đồng thời để đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát
triển bền vững trong hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, Chi
nhánh đã cố gắng làm tốt công tác thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài
chính dự án nói riêng. Mặc dù công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Chi

nhánh trong những năm gần đây đã có nhiều cải tiến, tuy vậy vẫn còn rất nhiều hạn
chế, vẫn còn đó những dự án không thu được nợ.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng
thẩm định tài chính dự án tín dụng đầu tư tại Chi nhánh" làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
- Mục đích: Là góp phần nhằm thực hiện tốt hơn công tác chuẩn bị đầu tư, từ
đó đề xuất, kiến nghị những ý kiến chính xác để giúp cấp lãnh đạo có quyết định
chính xác hơn trong việc lựa chọn dự án đầu tư, lựa chọn Chủ đầu tư để cho vay
vốn đúng đối tượng, đúng mục đích, quản lý và sử dụng vốn tín dụng an toàn và
hiệu quả góp phần phát triển bền vững NHPT.
- Mục tiêu:
+ Mục tiêu chung:
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thẩm định tài chính dự án tín
dụng đầu tư để từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu trong việc nâng cao chất lượng
thẩm định tài chính dự án đầu tư để có thể quyết định cho vay, quản lý và sử dụng
nguồn vốn tín dụng có hiệu quả tại Chi nhánh.
+ Mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu tổng quan về công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tín
dụng đầu tư;
Đánh giá được thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh;
Đề xuất được những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng thẩm định
tài chính dự án tại Chi nhánh, góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án để từ
đó ra quyết định cho vay vốn đối với dự án đầu tư chính xác hơn, hiệu quả hơn và
an toàn vốn hơn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:
Công tác thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu thẩm định về mặt tài chính.
+ Nghiên cứu thực trạng chung công tác thẩm định tài chính dự án tại Chi
nhánh. Thời gian từ 2008-2010 và định hướng đến năm 2015.
4. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Sẽ nêu được ý nghĩa và vai trò của việc thẩm định tài chính dự án tín dụng
đầu tư trong nội dung thẩm định dự án tín dụng đầu tư nói chung.
- Nêu được những thực trạng trong công tác thẩm định tài chính dự án tín
dụng đầu tư tại Chi nhánh.
- Đưa ra những kiến nghị, những giải pháp, những cải tiến mới trong phương
pháp phân tích tài chính nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự
án nói riêng và chất lượng thẩm định dự án nói chung góp phần quản lý, sử dụng vốn
tín dụng đầu tư của Nhà nước an toàn, hiệu quả.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được trình bầy
trong 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thẩm định tài chính dự án tín dụng
đầu tư.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về thẩm định tài chính dự án tín dụng
đầu tư tại Chi nhánh NHPT Khu vực Bắc Kạn – Thái Nguyên.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về thẩm định tài chính dự án tín dụng đầu tư
tại Chi nhánh NHPT Khu vực Bắc Kạn – Thái Nguyên.
Chương 4 : Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài
chính dự án tín dụng đầu tư tại Chi nhánh NHPT Khu vực Bắc Kạn – Thái Nguyên.





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TÍN DỤNG ĐẦU TƢ
1.1. Khái quát chung về tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là việc Nhà nước sử dụng vốn ngân sách hoặc
từ các nguồn vốn do Nhà nước huy động để cho vay các dự án theo kế hoạch của
Nhà nước như các chương trình mục tiêu phục vụ lợi ích quốc gia, các dự án đầu tư
quan trọng trong từng thời kỳ kế hoạch, nhưng các dự án này phải đảm bảo có dự án
phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng sinh lời, có khả năng hoàn trả
được vốn vay cho Nhà nước. Nhà nước ưu đãi cho các dự án này vay vốn với thời
gian tương đối dài thông thường từ 10 năm đến 15 năm (có khi đến 40 năm), lãi
suất cho vay thấp.
Như vậy, tín dụng ĐTPT của Nhà nước, về bản chất là quan hệ vay - trả giữa
Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội, gắn liền với quá trình tạo lập và sử
dụng các quỹ tín dụng nhằm thực hiện các dự án ĐTPT. Hoạt động tín dụng ĐTPT
của Nhà nước bao gồm hai mặt là Nhà nước vay vốn của các chủ thể khác trong xã
hội để thực hiện các dự án ĐTPT thuộc nhiệm vụ của Nhà nước nhưng chưa có đủ
vốn và Nhà nước cho các chủ thể trong xã hội vay vốn để thực hiện các dự án
ĐTPT không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nước.
Trên thế giới, do nhu cầu chi của NSNN để duy trì hoạt động bình thường
của bộ máy Nhà nước, đảm bảo quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế- xã hội
không ngừng tăng trong khi nguồn thu NSNN lại bị hạn chế và tăng chậm, nên hầu
hết các quốc gia đều xảy ra tình trạng thâm hụt NSNN, cho dù quốc gia đó là một
nước giàu có, nền kinh tế phát triển hay là một nước nghèo chậm phát triển. Đối với
các nước chậm phát triển, thâm hụt NSNN càng trầm trọng và phổ biến hơn bởi
ngân sách của các nước này luôn trong tình trạng thu không đủ chi do nền kinh tế

kém phát triển, trong khi cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế lại nhỏ bé, lạc hậu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
nên cần phải có một lượng vốn đầu tư phát triển rất lớn . Để giải quyết nhu cầu về
vốn còn thiếu hụt cho ĐTPT, hầu hết các quốc gia đều lựa chọn con đường đi vay
như là một cứu cánh cho NSNN. Điều này giải thích vì sao Nhà nước phải đi vay để
ĐTPT. Mặt khác, do nguồn lực của Nhà nước còn hạn chế trong khi nhu cầu chi
ĐTPT lại rất lớn, NSNN không thể trang trải hết cho toàn bộ các dự án ĐTPT. Nhà
nước chỉ đầu tư thông qua kênh tín dụng ĐTPT, trong đó chủ đầu tư dự án được vay
vốn của Nhà nước để đầu tư và phải sử dụng các nguồn thu từ dự án để hoàn trả
toàn bộ số nợ đã vay Nhà nước.
Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được một số nước trên thế giới sử
dụng ở thời kỳ khôi phục kinh tế đất nước sau chiến tranh hoặc trong thời kỳ công
nghiệp hóa đất nước, đặc biệt là các nước đang phát triển khi mà nhu cầu đầu tư của
toàn xã hội là rất lớn nhưng khu vực kinh tế tư nhân còn non yếu, chưa đáp ứng
được nhu cầu đó.
Như vậy, có thể thấy rằng tín dụng ĐTPT của Nhà nước ra đời bắt nguồn trước
hết từ yêu cầu về giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu ĐTPT ngày càng lớn của nền kinh
tế quốc dân với sự giới hạn của nguồn lực tài chính công, nhất là của NSNN
Ở Việt Nam TDĐT của Nhà nước đã được tập trung cho những chương
trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực trọng điểm của đất nước như: nhà máy thủy
điện, nhiệt điện, lọc dầu, các nhà máy đóng tàu biển, xi măng, thép, hoá chất, cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội, y tế, giáo dục
Theo quan điểm của tác giả : Tín dụng đầu tư là một trong các công cụ điều
tiết vĩ mô của Chính phủ đối với nền kinh tế trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Hoạt động cho vay vốn TDĐT của Nhà nước đã có những đóng góp quan

trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Thể hiện trên những mặt chủ yếu là: Góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội của các vùng/miền,
thúc đẩy phát triển một số lĩnh vực, chương trình, dự án, sản phẩm trọng điểm của
nền kinh tế; Góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo; Phát triển kinh tế


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
nông nghiệp và nông thôn; Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu
tư của xã hội; Khai thác các nguồn vốn cho đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của thị
trường tài chính, giúp cho nền kinh tế phát triển cân đối và ổn định hơn trong từng
thời kỳ.
Kinh nghiệm của những Chi nhánh trong cùng hệ thống Ngân hàng phát triển
Việt Nam:
Có thể nói rằng, đã làm công tác tín dụng thì rủi ro là khó có thể tránh khỏi,
tuy nhiên người ta thường quan tâm đến mức độ rủi ro là như thế nào, nguyên nhân
là từ đâu. Tác giả xin đề cập một số trường hợp cụ thể như sau :
Năm 2008, ông Võ Thành Danh (nguyên Giám đốc Chi nhánh NHPT Ninh
Thuận) đã ký chứng thư bảo lãnh cho Doanh nghiệp là Công ty cổ phần đầu tư công
nghiệp Nam Trung Bộ vay vốn của Ngân hàng thương mại với số tiền hơn 225 tỷ
đồng. Đến năm 2010, Công ty này mất khả năng chi trả và làm thất thoát hơn 58 tỷ
đồng. Điều đáng nói là khi UBND tỉnh Ninh Thuận có công văn trả lời không phê
duyệt quyết định đầu tư đóng mới tàu của Công ty nói trên thì ông Danh đã ký
chứng thư bảo lãnh.
Ngoài ra, tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Cần Thơ – Hậu Giang cũng xảy
ra sự vụ Giám đốc Chi nhánh đã lợi dụng chức vụ vi phạm quy định về cho vay
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, có dấu hiệu vi phạm dẫn đến hậu quả nghiêm
trọng. Cụ thể, từ tháng 10/2010 đến tháng 5/2011, Phó giám đốc Công ty TNHH An

Khang Nguyễn Thị Thu Sương đã nhiều lần thỏa thuận để thực hiện 8 hợp đồng tín
dụng tại NHPT Khu vưc Cần Thơ - Hậu Giang để vay 196 tỷ đồng chủ yếu là vay
thông qua các Hợp đồng xuất khẩu.
Nguyên nhân thực chất của vấn đề, ngoài yếu tố đạo đức nghề nghiệp của
lãnh đạo các Chi nhánh khi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
thì vấn đề cần phải đề cập ở đây là trách nhiệm công vụ của các cán bộ, viên chức
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tín dụng. Những người này đã không thực hiện tốt
công việc của mình trong giai đoạn tiến hành thẩm định năng lực tài chính, năng lực
và uy tín của Chủ đầu tư (các trường hợp ở đây Chủ đầu tư không có năng lực tài


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
chính thực sự, người đại diện pháp lý của Chủ đầu tư không có uy tín, đạo đức tốt)
dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
Đó là những trường hợp tiêu biểu để có thể thấy rằng công tác thẩm định dự
án tín dụng đầu tư nói chung và công tác thẩm định tài chính dự án tín dụng đầu tư
nói riêng là hết sức quan trọng, nó không chỉ giúp việc thẩm định những vấn đề hiện
tại của Chủ đầu tư, của người đại diện pháp lý mà nó còn phải thể hiện được những
dự báo trong tương lai. Tất cả những điều đó giúp cho công tác quản lý, cho vay và
thu hồi nợ an toàn hơn, hiệu quả hơn. Chi nhánh trong những năm gần đây luôn
luôn nằm trong tốp 10 trong hệ thống về giá trị giải ngân và dư nợ, hơn nữa đều có
những dự án lớn nên vấn đề an toàn vốn càng quan trọng.
1.1.2. Vai trò của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
Mặc dù hoạt động tín dụng đầu tư mới thực sự được thực hiện ở Việt Nam từ
năm 1990, xong nó đã thể hiện một vai trò đặc biệt quan trọng. Cùng với sự phát
triển không ngừng của kinh tế thị trường thì tín dụng ĐTPT của Nhà nước ngày
càng có vai trò quan trọng, không chỉ giới hạn trong phạm vi nền kinh tế mà còn
vượt ra khỏi phạm vi biên giới lãnh thổ quốc gia. Có thể xem xét vai trò của tín

dụng ĐTPT Nhà nước trên một số khía cạnh chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đảm bảo sự phát triển nhanh
và bền vững của nền kinh tế.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình tất yếu mà các nước chậm phát
triển phải trải qua để trở thành một nước công nghiệp phát triển. Nội dung trọng tâm
của quá trình này là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế mà trong đó
chủ yếu là xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH và phát triển các ngành
công nghiệp quan trọng, đưa công nghiệp trở thành ngành giữ vai trò chủ đạo và
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế.
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là công cụ quan trọng để Nhà nước tài trợ cho
các dự án ĐTPT nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH (giao thông, điện lực, thông
tin, thuỷ lợi, cấp- thoát nước, y tế, giáo dục…) và phát triển các ngành công nghiệp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
then chốt (cơ khí, điện tử- viễn thông, công nghệ sinh học, vật liệu mới…), do đó
góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hóa. Mặt khác việc tập trung nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước cho xây dựng
kết cấu hạ tầng hiện đại và phát triển các ngành công nghiệp then chốt, có khả năng
đi tắt đón đầu cũng là nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó góp phần đảm bảo
sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế.
Thứ hai. tín dụng ĐTPT là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô các quan
hệ cân đối lớn của nền kinh tế và hướng dẫn hành vi của các chủ thể trong nền
kinh tế.
Mặc dù kinh tế thị trường là bước phát triển cao của kinh tế sản xuất hàng
hoá với rất nhiều điểm ưu việt nhưng bên cạnh đó nó cũng có khá nhiều khiếm
khuyết mà bất cứ quốc gia nào trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường đều

phải đối mặt như nạn ô nhiễm môi trường, tình trạng phân hoá giàu nghèo, bất công
xã hội, phát triển không cân đối giữa các vùng miền… Để khắc phục những khiếm
khuyết này, Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ (thuế, chi NSNN, tín dụng
ĐTPT của Nhà nước…) trong việc điều tiết, phân bổ các nguồn lực, đảm bảo cho
các vùng, các ngành hoặc thành phần kinh tế phát triển một cách đồng đều, trong đó
tín dụng ĐTPT được sử dụng như là công cụ chủ yếu để tài trợ cho các dự án ĐTPT
có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Do đó, có thể coi tín dụng ĐTPT như một “bàn
tay hữu hình” mà Nhà nước phải sử dụng trong quá trình thực hiện chức năng điều
tiết vĩ mô của mình đối với nền kinh tế.
Đối với một quốc gia có rất nhiều mục tiêu và quan hệ cân đối kinh tế vĩ mô
mà Nhà nước hướng tới như mục tiêu về sản lượng, việc làm, lạm phát, lãi
suất…cân đối tiết kiệm - tiêu dùng - đầu tư, cân đối xuất khẩu - nhập khẩu…để đạt
được những mục tiêu và quan hệ cân đối này, Nhà nước phải sử dụng kết hợp nhiều
chính sách kinh tế vĩ mô khác nhau mà trong đó chủ yếu là chính sách tài khoá và
chính sách tiền tệ. Là một bộ phận cấu thành trong hệ thống các chính sách kinh tế
vĩ mô của Nhà nước, tín dụng ĐTPT của Nhà nước có tác động rất lớn trong việc
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Điều đó được thể hiện trên một số khía cạnh chủ yếu:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
- Thông qua việc hỗ trợ đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng và các cơ sở
sản xuất, tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo
công ăn việc làm.
- Thông qua việc huy động vốn và cho vay đối với các dự án, tín dụng ĐTPT
của Nhà nước tác động đến cung-cầu trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ, từ đó
ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát và mặt bằng lãi suất của nền kinh tế.
- Thông qua việc đầu tư cho các dự án phục vụ xuất khẩu hoặc đầu tư ra
nước ngoài dưới hình thức hỗ trợ phát triển chính thức, tín dụng ĐTPT của Nhà

nước còn góp phần điều chỉnh quan hệ cân đối xuất khẩu - nhập khẩu, đồng thời tác
động đến trạng thái cán cân thanh toán quốc tế của quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến tỷ
giá hối đoái.
- Thông qua lãi suất huy động vốn, tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp phần
điều tiết tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng của dân cư; đồng thời, thông qua việc quy
định đối tượng và điều kiện được hưởng ưu đãi, tín dụng ĐTPT góp phần định
hướng đầu tư của các chủ thể trong nền kinh tế vào các ngành, các vùng và lĩnh vực
mà Nhà nước khuyến khích phát triển.
Thứ ba, tín dụng ĐTPT góp phần giải quyết khó khăn của NSNN trong
thực hiện nhiệm vụ chi ĐTPT, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Mặc dù chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH là một
nội dung chi rất lớn và quan trọng trong chi ĐTPT của NSNN, nhưng có một thực
trạng chung hiện nay diễn ra ở hầu hết các quốc gia, là những dự án sử dụng vốn
NSNN thường đầu tư dàn trải, không tập trung, vốn đầu tư bị thất thoát hoặc sử
dụng lãng phí, hiệu quả thực tế của dự án không thực sự được quan tâm… mà
nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do tâm lý ỷ lại vào sự bao cấp của
NSNN. Để khắc phục tình trạng này, các quốc gia đều có xu hướng giảm mạnh chi
NSNN cho các dự án ĐTPT có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Thay vì được cấp
phát hoàn toàn từ NSNN như trước đây, các dự án này sẽ được Nhà nước đầu tư
thông qua kênh tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Sở dĩ có xu hướng trên, một mặt là
do nguồn lực NSNN còn hạn hẹp; mặt khác là nhằm khắc phục tâm lý trông chờ ỷ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
lại vào NSNN, nâng cao hiệu quả, đồng thời hạn chế tình trạng thất thoát, lãng phí
trong các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước. Việc chuyển kênh đầu tư đối với các
dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp từ sử dụng vốn NSNN sang sử dụng vốn tín
dụng ĐTPT là một việc tất yếu phải làm nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi

mới cơ chế quản lý NSNN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN.
Sự ra đời của tín dụng ĐTPT nhà nước đã làm thu hẹp phạm vi các dự án
được cấp phát không hoàn trả từ NSNN; thay vào đó, chủ đầu tư phải sử dụng các
nguồn thu từ dự án để hoàn trả toàn bộ số vốn đã vay Nhà nước, và số vốn này lại
được sử dụng để cho vay đối với những dự án khác. Như vậy, nguồn vốn tín dụng
ĐTPT đã góp phần tích cực giải quyết khó khăn của NSNN thông qua việc hỗ trợ
thực hiện nhiệm vụ chi ĐTPT của NSNN.
Mặt khác, do phải hoàn trả số vốn vay (cả gốc và lãi) nên chủ đầu tư phải cân
nhắc kỹ lưỡng trong việc lựa chọn phương án đầu tư có khả năng sinh lời cao, đồng
thời tìm cách giảm thiểu chi phí đầu tư bằng cách cắt giảm những khoản chi không
cần thiết. Điều đó cũng có nghĩa là việc tài trợ cho các dự án thông qua tín dụng
ĐTPT nhà nước góp phần hạn chế tình trạng dàn trải, thất thoát, lãng phí trong đầu
tư, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Thứ tư, tín dụng ĐTPT nhà nước góp phần nâng cao vị thế của quốc gia,
tạo điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại.
Trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng
sâu rộng và mạnh mẽ, nguồn vốn đầu tư quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong việc
thúc đẩy quá trình phát triển, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia, thì
nhu cầu của các nước nghèo được vay vốn của các nước giàu hơn đang được đặt ra
một cách bức thiết và nghiêm túc. Trong bối cảnh đó, các Nhà nước không thể từ
chối nghĩa vụ cho vay đối với quốc gia kém phát triển hơn. Các khoản cho vay của
nhà nước đối với các quốc gia khác có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau nhưng trong đó phổ biến là các khoản cho vay ODA với thời hạn cho vay
dài, lãi suất cho vay ưu đãi nhằm thực hiện các dự án ĐTPT cơ sở hạ tầng KT-XH.
Thông qua các khoản ODA này, nước cho vay có thể tăng cường ảnh hưởng của


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11

mình đối với nước đi vay, đồng thời nâng cao vị thế trong các tổ chức và diễn đàn
quốc tế. Điều đó có nghĩa là tín dụng ĐTPT đã góp phần nâng cao vị thế quốc gia
trong cộng đồng thế giới.
Mặt khác, các công trình cơ sở hạ tầng KT-XH được đầu tư bằng nguồn vốn
ODA cho vay ưu đãi đã tạo điều kiện để nước cho vay mở rộng đầu tư trực tiếp và
xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ vào thị trường của nước được vay ODA ưu đãi; và như
vậy tín dụng ĐTPT đã tạo điều kiện để mở rộng và phát triển hoạt động kinh tế đối
ngoại của quốc gia.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của tín dụng ĐTPT nhà nước, hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều chú trọng đến chính sách tín dụng ĐTPT; tuy nhiên, tùy
theo điều kiện của mỗi quốc gia ở từng thời kỳ mà nhiệm vụ thực thi chính sách tín
dụng ĐTPT của Nhà nước có thể được giao cho các tổ chức khác nhau như Kho bạc
Nhà nước, Ngân hàng Tái thiết, Ngân hàng Phát triển, các Quỹ ĐTPT.
Ở nước ta hiện nay, NHPT Việt Nam được giao thực hiện chính sách tín
dụng ĐTPT của nhà nước thông qua hoạt động huy động vốn và tài trợ dưới hình
thức cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư đối với các dự án
ĐTPT thuộc danh mục được Chính phủ quy định (mà chủ yếu là các dự án có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp không thuộc nhiệm vụ chi của NSNN). Trong điều kiện
hiện tại của nền kinh tế, hoạt động tín dụng ĐTPT của NHPT Việt Nam là một kênh
cung ứng vốn ĐTPT rất lớn cho nền kinh tế quốc dân và là công cụ quan trọng để
hỗ trợ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.3. Đặc điểm tín dụng đầu tư phát triển
- Nguồn vốn cho vay đầu tư là nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp hoặc
nguồn vốn huy động theo kế hoạch của Nhà nước để phục vụ ĐTPT theo chủ
trương của Nhà nước.
- Tổ chức làm nhiệm vụ quản lý và cho vay là hệ thống những đơn vị, cơ
quan chuyên môn của Nhà nước, được thành lập và hoạt động theo quy định của
Chính phủ.
- Đối tượng cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước là các dự án đầu tư
theo chương trình, mục tiêu, định hướng và chủ trương đầu tư của Nhà nước nhằm

thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Lãi suất cho vay thường là lãi suất ưu đãi, thấp hơn lãi suất trên thị trường,
do Nhà nước điều tiết phù hợp với yêu cầu, đặc điểm, điều kiện cụ thể của đất nước
và chủ trương khuyến khích ĐTPT kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
- Thời hạn vay vốn dài thông thường từ 10 năm đến 15 năm cá biệt có một số
dự án đặc thù thời gian vay vốn có thể lên đến 40 năm.
1.1.4. Các nội dung chính của tín dụng đầu tư phát triển
* Đối tượng cho vay
Đối tượng của tín dụng ĐTPT của Nhà nước là các dự án đầu tư phát triển
cần được khuyến khích đầu tư như: các dự án đầu tư tại các vùng khó khăn thuộc
các ngành kinh tế trọng điểm hay chủ lực cần phát triển làm nền tảng và xương sống
cho toàn bộ nền kinh tế, ví dụ như các ngành sản xuất điện; khai thác và chế biến
khoáng sản; hóa chất cơ bản; phân bón; thuốc trừ sâu vi sinh; chế tạo máy công cụ,
máy động lực phục vụ nông nghiệp; xây dựng cơ sở chế biến nông sản, lâm sản,
thủy sản; sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là các dự án sử dụng nhiều lao động;
trồng rừng nguyên liệu tập trung; trồng cây công nghiệp dài ngày; cơ sở hạ tầng về
giao thông, cấp nước, nhà ở cho công nhân và sinh viên thuê; các dự án thực hiện
chủ trương của Chính phủ về xã hội hóa y tế, văn hóa, giáo dục.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hoạt động tín dụng ĐTPT, đối tượng
được hưởng ưu đãi đầu tư thông qua hình thức cho vay có thời gian được bổ sung
hay thu hẹp, nhưng luôn phải đáp ứng yêu cầu là các dự án đầu tư có tính chất quan
trọng, nền tảng cho sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế và vượt quá khả
năng tự đầu tư của các thành phần kinh tế.
* Lãi suất cho vay
Thông thường lãi suất cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước bao giờ

cũng thấp hơn lãi suất của tín dụng thương mại (ở các nước đang phát triển mức lãi
suất này thường chỉ bằng 70% lãi suất của các ngân hàng thương mại). Tuy nhiên,
cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế và hội nhập, khoảng cách giữa lãi suất tín
dụng ĐTPT và lãi suất tín dụng thương mại ngày càng bị thu hẹp. Thay vì những ưu đãi
về lãi suất, tín dụng đầu tư phát triển có lợi thế hơn các hình thức tín dụng thương mại
khác ở các điều kiện khác về cho vay, thời hạn cho vay, bảo đảm tiền vay.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
* Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian từ khi rút vốn lần đầu cho đến khi trả hết
nợ vay (gốc và lãi) theo hợp đồng tín dụng đã ký. Thời hạn cho vay đối với các dự án
tín dụng ĐTPT thường là dài tùy thuộc vào quá trình triển khai và thực hiện dự án,
thông thường từ 10 năm đến 15 năm, cá biệt có trường hợp đến 40 năm.
* Mức vốn vay:
Mức vốn cho vay đối với các dự án tín dụng ĐTPT thường ở mức từ 50- 70 %
tổng mức vốn đầu tư của mỗi dự án tùy thuộc vào mức độ ưu đãi của từng ngành, vùng.
* Bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay cũng là một trong những lợi thế của tín dụng ĐTPT. Thông
thường, chủ đầu tư khi vay vốn tín dụng ĐTPT thường được yêu cầu mức tài sản
bảo đảm thấp hơn rất nhiều so với mức mà các ngân hàng yêu cầu họ khi vay vốn
tín dụng thương mại thông thường. Trên thực tế mức tài sản bảo đảm này chỉ tương
đương 30% giá trị của khoản vay, thậm chí được phép sử dụng tài sản hình thành từ
vốn vay để đảm bảo tiền vay.
Tuy nhiên, theo xu thế hội nhập, có một vấn đề đặt ra là hiện nay là các
doanh nghiệp yêu cầu phải được đối xử bình đẳng như nhau. Về nội dung này, tuy
không quốc gia nào có định hướng ngược lại với xu thế phát triển chung nhưng các
nước vẫn tìm cách ưu tiên hơn cho các doanh nghiệp của nước mình được áp dụng

mức bảo đảm tiền vay thấp hơn.
1.2. Thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Phát triển
1.2.1. Nội dung thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh NHPT Khu vực Bắc
Kạn - Thái Nguyên
1.2.1.1. Nhận xét, đánh giá thị trường các yếu tố đầu vào cho sản xuất và sản phẩm
đầu ra của dự án
* Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất
- Thẩm định về nguồn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu; tính ổn định và bền
vững của nguồn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu; chiến lược, lộ trình đầu tư xây
dựng mạng lưới cung cấp nguyên liệu đầu vào; phân tích khả năng biến động giá cả,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
biến động về tỷ giá ngoại tệ (trường hợp dự án có nhập khẩu vật tư, thiết bị) biến
động về khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào…
Các bước thẩm định yếu tố đầu vào:
+ Xác định các nguyên vật liệu đầu vào: Định mức tiêu hao; số lượng, chủng
loại, giá cả.
+ Chất lượng nguyên liệu đầu vào: Đánh giá chất lượng nguyên liệu theo yêu
cầu, khả năng đáp ứng nguồn nguyên liệu
+ Nguồn cung ứng: Đánh giá khả năng cung ứng đúng yêu cầu về số lượng và
thời gian; đánh giá chung về nguồn cung ứng: tiềm năng của nguồn nguyên liệu,
chiến lược khai thác ổn định.
+ Nếu nguồn nguyên liệu trong dự án do danh nghiệp tự sản xuất: Nhận xét khả
năng đáp ứng nguyên liệu tự cung ứng của doanh nghiệp về trữ lượng và chất lượng.
+ Các điều kiện kèm theo việc thu mua cung ứng nguyên vật liệu: Bảo quản,
tiếp nhận, dự trữ, kho bãi, phí vận chuyển
- Nguồn nhân lực: Đánh giá về khả năng đáp ứng nguồn nhân lực, kể cả lao

động nước ngoài (nếu có). Yêu cầu về trình độ của cán bộ quản lý, trình độ tay nghề
của đội ngũ công nhân; khả năng đáp ứng về nguồn nhân lực của dự án phù hợp với
các yêu cầu về trình độ nêu trên; kế hoạch và kinh phí đào tạo. Cần lưu ý đến số lao
động trực tiếp và lao động gián tiếp, mức lương bình quân so với thu nhập bình
quân chung trên địa bàn của các doanh nghiệp tương tự.
* Đánh giá khả năng và phương án tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án
- Đánh giá thị trường:
+ Khả năng đáp ứng sản phẩm cùng loại trên thị trường: Khối lượng tiêu thụ
hoặc sản phẩm bán ra hàng năm; phân tích về khả năng đáp ứng sản phẩm từ các
doanh nghiệp sản xuất trong nước, khối lượng nhập khẩu; giá cả, chất lượng sản
phẩm tương tự trên thị trường.
+ Phân tích khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: Khả năng tiêu thụ sản
phẩm do tổng cung nhỏ hơn tổng cầu; khả năng tiêu thụ do cạnh tranh về giá, về
chất lượng sản phẩm (chất lượng sản phẩm dự án so với tiêu chuẩn chất lượng của


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
ngành, so sánh chất lượng sản phẩm của dự án với chất lượng sản phẩm hiện có trên
thị trường); có các khách hàng truyền thống, các hợp đồng thỏa thuận tiêu thụ, bao
tiêu sản phẩm.
- Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của dự án: Mạng lưới hiện có (các đại lý,
khách hàng truyền thống), mạng lưới dự kiến sẽ xây dựng (đối với doanh nghiệp
mới đầu tư dự án).
- Uy tín về thương hiệu của doanh nghiệp.
- Khả năng canh tranh đối với sản phẩm cùng loại, chiến lược chiếm lĩnh, mở
rộng thị trường.
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng như sự hợp lý về giá bán sản phẩm dự kiến
1.2.1.2. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư

Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư:
- Chi phí xây dựng: Kiểm tra, đánh giá phương pháp tính, căn cứ xác định
khối lượng và áp dụng đơn giá trong chi phí xây dựng các công trình, hạng mục
công trình; chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ; chi phí san lấp mặt bằng xây
dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; nhà tạm
tại hiện trường để ở và thi công.
- Chi phí thiết bị: Kiểm tra, đánh giá phương pháp tính, căn cứ xác định khối
lượng và áp dụng đơn giá trong chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo
và chuyển giao công nghệ, nếu có; chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí
vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí liên quan khác.
- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư: Kiểm tra, đánh giá
phương pháp tính, căn cứ xác định chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây
trồng trên đất và các chi phí khác; chi phí thực hiện tái định cư; chi phí bồi thường
giải phóng mặt bằng; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng, nếu có; chi phí
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có).
- Chi phí quản lý dự án: Kiểm tra các căn cứ, định mức tính toán các chi phí
để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ khi lập dự án đến khi hoàn
thành, nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác sử dụng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: kiểm tra các căn cứ, định mức tính toán các
chi phí tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí tư
vấn xây dựng khác.
- Chi phí khác: Kiểm tra các căn cứ, định mức tính toán chi phí khác, bao
gồm: vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử và sản xuất không ổn định đối với
các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây
dựng và các chi phí cần thiết khác.

- Chi phí dự phòng: Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và
chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.
Nhận xét và đánh giá về tính hợp lý của các chi phí trong tổng mức đầu tư.
So sánh tổng mức đầu tư của dự án với chi phí đầu tư của các dự án có cùng quy
mô, cùng trình độ công nghệ và cùng địa bàn…(nếu có) để đánh giá sự hợp lý về
tổng mức đầu tư của dự án.
1.2.1.3. Thẩm định, đánh giá về tính khả thi của các nguồn vốn tham gia đầu tư
- Nhận xét về tiến độ sử dụng vốn đầu tư của dự án theo tiến độ huy động
vốn và tiến độ thực hiện dự án đầu tư: Cán bộ thẩm định cần phải xem xét, đánh giá
về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý
không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm
bảo tiến độ thi công việc xác định như vậy sẽ giúp cho việc dự kiến tiến độ giải
ngân của dự án, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và thời gian ân hạn đối với
dự án. Ngoài ra cần phải xem xét tỷ lệ từng nguồn vốn tham gia trong từng giai
đoạn có hợp lý hay không.
+ Nhận xét về tính khả thi và điều kiện của các nguồn vốn tham gia đầu tư dự án,
khả năng đảm bảo đủ nguồn vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Kiến nghị về các nguồn vốn khác có thể tham gia đầu tư dự án.
+ Nhận xét và kiến nghị bố trí vốn để thực hiện dự án.
- Lãi suất và các điều kiện tín dụng khác (nếu có):
+ Nhận xét về lãi suất vốn vay và các điều kiện tín dụng (nếu có) phù hợp
với các quy định hiện hành của Nhà nước.

×