Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Vai trò của lợi nhuận với nền kinh tế thị trường ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.24 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Ngay khi con ngời bớc ra khỏi nền kinh tế trao đổi hàng hoá và bớc vào
nền kinh tế hàng hoá, tức là khi đó con ngời dùng tiền mua hàng hoá. Khi đó
trong xã hội xuất hiện những nhà chuyên sản xuất hàng hoá để bán chứ không
nh trớc, hàng hoá trao đổi là những sản phẩm d thừa đợc trao đổi để lấy những
sản phẩm khác mà mình không làm ra đợc. Các nhà sản xuất này chuyên sản
xuất một loại hay một số loại sản phẩm đa ra bán cho những nhời tiêu dùng để
lấy tiền và tiền chính là kết quả và là mục đích của hoạt động sản xuất này. Vì
vậy ngời sản xuất luôn luôn quan tâm tới khoản tiền d ra giữa tiền bán đợc hàng
hoá với tiền bỏ ra để sản xuất và chi phí phát sinh khi bán sản phẩm hay nó còn
có tên gọi là lợi nhuận, nó cũng là vấn đề quan tâm số một của những ngời
muốn tham gia sản xuất một mặt hàng nào đó. Nó là vấn đề muôn thuở và tồn
tại khách quan trong nền kinh tế hàng hoá, chính vì thế khi nền kinh tế hàng
hoá ra đời thì các nhà kinh tế học đã bắt tay ngay vào việc nghiên cứu nguồn
gốc xuất xứ của nó và tác động của nó đối với mọi mặt trong xã hội. Nhng nó
thực sự đợc bóc mẽ và làm sáng tỏ trong phát kiến vĩ đại của Mác mà ông đã bỏ
cả cuộc đời mình vào để nghiên cứu các vấn đề của kinh tế đó là tác phẩm học
thuyết giá trị thặng d.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển cao lên thêm một bớc nó có tên là
nền kinh tế thị trờng. Đây chính là nèn kinh tế mà Việt Nam chúng ta đang áp
dụng kể từ khi đại hội Đảng VI quyết định đổi mới nền kinh tế, nhng nền kinh
tế thị trờng của chúng ta là nền kinh tế thị trờng định hớng theo chủ nghĩa xã
hội. Chính vì vậy để đảm bảo cho nền kinh tế thị trờng đi đúng theo CNXH mà
chúng ta luôn cố gắng tiến tới thì đòi hỏi từ mỗi cá nhân và cả tổ chức phải hiểu
rõ bản chất của nền kinh tế thị trờng đó là sự tự do cạnh tranh và nguồn gốc của
cạnh tranh là lợi nhuận mà mọi ngời kinh doanh luôn mốn làm cho nó lớn lên.
Vì vậy vấn đề đặt ra là nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận đối với kinh tế thị
trờng. Để giúp mọi ngời hiểu vấn đề này rõ ràng và dễ dàng hơn em đã chọn đề
tài này. Nội dung bài viết của em gồm:
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng I: Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận, các hình thức biểu hiện
của lợi nhuận.
Chơng II: Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng.
Do mới học năm thứ hai nên kiến thức lý luận và thực tế còn hạn chế nên
bài viết của em có thể cha hay lắm, vì vậy em rất mong nhận đợc sự đóng góp
nhân thành của các thầy và của những ngời đọc đề tài này để làm cho đề tài có
chất lợng hơn. Em xin cảm ơn.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận, các hình
thức biểu hiện của lợi nhuận.
I- Các quan điểm trớc MáC về lợi nhuận.
1. Các quan điểm kinh tế thời cổ đại.
Đây là thời kì phát triển của chế độ chiếm hữu nô lệ, nó tồn tại đến khi chế
độ phong kiến xuất hiện, ở phơng Đông nó xuất hiện vào những năm 4000 trớc
công nguyên, còn ở phơng Tây thì muộn hơn vào những năm 3000 trớc công
nguyên. Do sự phát triển của lực lợng sản xuất nên chăn nuôi tách khỏi ngành
trồng trọt, thủ công nhiệp tách khỏi nghề nông, việc buôn bán giữa các vùng
dần phát triển. Trong công xã nguyên thuỷ dần dần tách khỏi cuộc sống cộng
đồng nguyên thuỷ, chế độ t hữu xuất hiện hình thức đầu tiên là chế độ chiếm
hữu nô lệ.
Trớc bối cảnh đó xuất hiện các t tởng kinh tế. Các t tởng này coi sự tồn tại
của chế độ chiếm hữu nô lệ là hợp lý, coi sự phân chia xã hội thành chủ nô và
nô lệ là đơng nhiên. Các t tởng này đánh giá cao vai trò của ngành nông nghiệp
và kinh tế tự nhiên, chống lại xu hớng phát triển của kinh tế hàng hoá, coi thờng
vai trò của thủ công nghiệp và thơng nghiệp. Các t tởng này còn rất sơ khai, đơn
giản và còn mang tính ớc lợng. Trong số các t tởng đó có t tởng của hai nhà

kinh tế học Carton và Cautinle.
a. Quan điểm về lợi nhuận của Carton (234-149 TCN)-La mã.
Carton là nhà t tởng bảo vệ cho nền kinh tế chiếm hữu nô lệ. Trong tác
phẩm Nghề trồng trọt của mình ông đề nghị Tiêu dùng ít, dành dụm nhiều,
ông coi lợi nhuận chính là số d thừa ngoài giá trị, và giá trị đợc ông hiểu là chi
phí sản xuất. Chẳng hạn trong việc sử dụng nhân công tự do, ông cho rằng tất cả
giá trị là các chi phí về vật t và tiền trả công cho thợ. Vì vậy để có đợc giá cao
ông khuyên hãy yên tâm chờ đợi giá cao
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b. Quan điểm vế lợi nhuận của Cautin (giữa TK 4-3 TCN)-ấn Độ:
Cautinle phân biệt rõ giá cả thị trờng với giá trị bằng cách chỉ ra rằng:
khách hàng cạnh tranh thờng làm tăng giá hàng hoá cao hơn giá trị thực tế của
nó. Việc hình thành giai cấp thơng gia làm cho Cautinle chú ý đến lợi nhuận,
nhng ông giải quyết vấn đề này theo tinh thần của lý thuyết chi phí sản xuất.
Cautinle đa lợi nhuận vào giá cả hàng hoá với t cách là những chi phí khác và
xác định trớc lợi nhuận cho hàng nội địa là 5% của giá cả hàng hoá và cho hàng
nớc ngoài là 10%.
2. Các học thuyết kinh tế của phái cổ điển:
a. Quan điểm về lợi nhuận của chủ nghĩa trọng thơng:
Trong thời kì đầu phơng thức sản xuất TBCN, vì sản xuất cha phát triển, để
có tiền tệ tích luỹ phải thông qua hoạt động thơng mại, mua bán, trao đổi.
Không phải ngẫu nhiên mà ngời ta nói phi thơng bất phí. Đặc biệt với sự
khám phá ra châu Mỹ, một làn sóng du thơng phát triển mạnh mẽ để chuyển
vàng từ châu Mỹ về châu Âu. Điều này chứng tỏ vai trò quan trọng của t bản th-
ơng nghiệp. Nó đòi hỏi phải có lý thuyết kinh tế chỉ đạo, hớng dẫn hoạt động
thơng nghiệp. Học thuyết kinh tế trọng thơng xuất hiện. Chính vì vậy nó có
quan niệm về lợi nhuận là: lợi nhuận là do lĩnh vực lu thông, mua bán, trao đổi
sinh ra. Nó là kết quả của việc mua ít bán nhiều, mua rẻ bán đắt mà có. Đây
hoàn toàn là quan niệm sai lầm, nó không nêu mối quan hệ giữa lợi nhuận với

quá trình sản xuất, nó đã không nêu lên đợc nguồn gốc và bản chất thực sự của
lợi nhuận.
b. Quan điểm về lợi nhuận của chủ nghĩa trọng nông:
Trờng phái trọng nông này xuất hiện ở Pháp. Do chính sách của bộ trởng
Tài chính J.B Colbert, nền nông nghiệp Pháp bị suy sụp nghiêm trọng. Nhà nớc
phong kiến tăng thuế nông nghiệp để có tiền trợ cấp cho các công trờng thủ
công. Địa tô phong kiến chiềm từ 1/4 đến 1/3 nông sản sản xuất ra. Nông dân
mắc vào cảnh túng quấn, nợ cha truyền con nối. Thơng nhân bóc lột nông dân
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bằng giá cả cánh kéo. Nạn đói kém kéo dài. Điều này đòi hỏi phải có chính
sánh khôi phục và phát triển nông nghiệp. Vì vậy trờng phái trọng nông ra đời.
Phái trọng nông coi sản phẩm thuần tuý là số chênh lệch giữa tổng sản phẩm và
chi phí sản xuất. Nó là số dôi ra ngoài chi phí sản xuất. Nó chỉ đợc sinh ra trong
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, còn công nghiệp không tạo ra sản phẩm thuần
tuý. Trờng phái này coi lao động sản xuất là là động tạo ra sản phẩm thuần tuý.
Lao động nào không tạo ra sản phẩm thuần tuý là lao động không sinh lời. Nh
vậy, chỉ có lao động nông nghiệp tạo ra sản phẩm thuần tuý, nên nó là lao động
sản xuất. Còn lao động công nghiệp chỉ là quá trình kết hợp giản đơn giữa chất
cũ, mà không có sự tăng thêm vế chất nên không tạo ra sản phẩm thuần tuý.
Ngợc lại trong nông nghiệp, nhờ có sự tác động của tự nhiên nên có sự tăng
thêm về chất, tạo ra chất mới, tạo ra sản phẩm thuần tuý (Ví dụ nh khi gieo một
hại thóc xuống đồng vó sẽ trổ bông cho hàng trục hạt mới) vì vậy chỉ có nông
nghiệp mới tạo ra sản phẩm thuần tuý. Phái trọng nông coi xản phẩm thuần tuý
này chính là lợi nhuận mà nhà t bản trong lĩnh vực nông nghiệp thu đợc. Vậy lợi
nhuận là phần thu nhập không do lao động của công nhân tạo ra
c. Quan điểm về lợi nhuận của kinh tế chính trị học t sản cổ điểm Anh:
Adam Smith(1723-1790) đã mở ra giai đoạn phát triển mới của sự phát
triển các học thuyết kinh tế. Ông chỉ ra tất cả các lao động đều tạo ra giá trị.
Ông đa ra hai định nghĩa giá cả đó là giá cả tự nhiên và giá cả thị trờng. Về bản

chất, giá cả tự nhiên là biểu hiện tiền tệ của giá trị. Ông nêu lên giá cả tự nhiên
bao gồm những khoản chi cho địa tô, trả lơng cho công nhân và lợi nhuận cho t
bản. Còn giá cả thực tế mà qua đó hàng hoá bán là giá cả thị trờng. Theo ông
giá cả tự nhiên có tính khách quan còn giá thị trờng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác. Ông cho rằng giá trị hàng hoá do công nhân tạo ra, anh ta chỉ nhận đợc
một phần tiền lơng, phần còn lại là địa tô và lợi nhuận của nhà t bản. Theo ông
nếu địa tô là khoản khấu trừ thứ nhất thì lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào
sản phẩm của ngời lao động, chúng đều có nguồn gốc chung là lao động không
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đợc trả công của công nhân. Ông đã nhìn thấy xu hớng bình quân hoá tỉ suất lợi
nhuận và xu hớng tỉ suất lợi nhuận giảm sút do khối tợng t bản đầu t tăng lên.
David Ricardo đã dựa vào lý thuyết của Adam Smith, kế thừa và phát triển
t tởng của Adam Smith. Ông coi lao động là hàng hoá. Tiền lơng, hay giá cả thị
trờng của lao động, đợc xác định trên cơ sở giá cả tự nhiên và xoay quanh nó.
Giá cả tự nhiên của hàng hoá lao động là giá trị những t liệu sinh hoạt cho ngời
công nhân phụ thuộc vào yếu tố lịch sử, truyền thống dân tộc, ông chủ trơng
những t liệu này phải ở mức tối thiểu hay tiền lơng phải ở mức tối thiểu. Ông
coi lợi nhuận là số còn lại ngoài lơng mà nhà t bản trả cho công nhân. Ông cũng
đã thấy xu hớng giảm suất tỉ suất lợi nhuận và giải thích nguyên nhân của sự
giảm sút nằm trong sự vận động, biến đổi thu nhập giữa ba giai cấp địa chủ,
công nhân và nhà t bản. Ông cho rằng do quy luật màu mỡ đất đai ngày càng
giảm, giá cả nông sản tăng lên làm cho tiền lơng công nhân tăng và địa tô tăng
lên, còn lợi nhuận không tăng. Nh vậy, địa chủ là ngời có lợi, công nhân không
có lợi cũng không bị hại, còn nhà t bản có hại, vì tỉ suất lợi nhuận giảm xuống.
II. Học thuyết giá trị thặng d và lợi nhuận của mác.
1. Quá trình sản xuất già trị thặng d.
Để có thể hiểu tờng tận hơn quá trình sản xuất ra giá trị thặng d trớc hết
chúng ta đi tìm hểu các thuộc tính của hàng hoá sức lao động. Hàng hoá sức lao
động có hai thuộc tính đó là giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động và giá trị

của hàng hoá sức lao động.
Về giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động đợc thể hiện ra trong quá
trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình dùng sức lao động để sản xuất ra
một loại hàng hoá nào đó. Trong quá trìng lao động thì lao động tạo ra một lợng
giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đây chính là đặc điểm riêng của giá
trị sử dụng của hàng hoá sức lao động.
Còn giá trị hàng hoá sức lao động cũng do số lợng lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Sản xuất và tái sản xuất sức
lao động đợc thực hiện thông qua tiêu dùng cá nhân của công nhân. Bởi vậy giá
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trị sức lao động là giá trị của toàn bộ các t liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân làm thuê. Nếu xem
xét cụ thể hơn thì giá trị hàng hoá sức lao động bao gồm cả các yếu tố vật chất
và các yếu tố tinh thần tức là gồm: giá trị các t liệu sinh hoạt vần thiết đủ để duy
trì sức lao động của công nhân ở trạng thái sinh hoạt bình thờng; Chi phí đào
tạo tuỳ theo tính chất phức tạp của sức lao động; Giá trị t liệu sinh hoạt cho
những ngời thay thế tức là con cái, vợ hay chồng của ngời công nhân.
Bây giờ chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu giá trị thặng d đợc sản xuất ra nh thế
nào. Nh mọi ngời đều có thể hiểu đợc rằng không phải bỗng nhiên nhà t bản bỏ
tiền của mình ra để sản xuất một loại hàng hoá rồi sau đó bán hàng hoá đó thì
nhà t bản thu về chính số tiền đã bỏ ra. Mà thực ra các nhà t bản của chúng ta
bỏ tiền của mình ra để nhằm thu về một khoản tiền lớn hơn khoản tiền mà mình
đã bỏ ra, nhng nói nh vậy không có nghĩa là tiền của nhà t bản tự sinh sôi, nảy
nở lớn thêm. Vậy nguồn gốc của số tiền dôi ra đó là từ đâu. Chúng ta sẽ từng b-
ớc đi trả lời câu hỏi này.
Khi nhà t bản muốn sản xuất ra một loại hàng hoá gì đó thì trớc tiên nhà t
bản của chúng ta phải mua nguyên vất liệu để làm lên sản phẩm đó. Ví dụ nh
muốn sản xuất ra sợi thì nhà t bản phải mua bông về, ta giả sử rằng mỗi cân
bông nhà t bản mua trên thị trờng là 10 000

đ
và trong quá trình sản xuất từ bông
thành sợi thì cứ trung bình mỗi cân bông đợc làm ra thành một cân sợi thì sẽ
hao mòn 1/10 cọc sợi và giả sử giá trị đó là 1000
đ
. Nhng không phải tự nhiên
mà số bông nhà t bản mua về đó biến thành sợi đợc mà phải có sự lao động của
ngời công nhân góp vào. Vậy nhà t bản lại phải bỏ tiền của mình ra để mua sức
lao động của những ngời công nhân làm thuê khi đó nhà t bản toàn quyền sử
dụng sức lao động đó. Tiếp theo ví dụ trên giả sử giá trị sức lao động trong một
ngày lao động 8 tiếng là 5000
đ
tức là mất 5000
đ
để ngời công nhân tái sản xuất
lại sức lao động và mình phải bỏ ra trong một ngày lao động 8 tiếng đồng hồ.
Nhng nh đã tìm hiểu về thuộc tính của hàng hoá sức lao động thì sức lao động
có thể tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của chính nó. Ta giả sử rằng trong
mỗi giờ sức lao động của ngời công nhân sợi có thể tạo ra một giá trị tơng ứng
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
là 1000
đ
và giá trị đó đợc gửi vào 1kg sợi đã đợc ngời công nhân tạo ra trong 1h.
Vậy ngời công nhân chỉ phải làm 5h để tạo ra đúng số giá trị mình nhận đợc từ
những ngời thuê mình, nhng nhà t bản thuê họ làm mỗi ngày 8h vậy họ đã mất
không 3h để sản xuất không công cho nhà t bản và chính cái giá trị 3000
đ
mà họ
làm ra trong 3h đó thì nhà t bản đợc hởng và đó chính là giá trị thặng d. Nhng

tuy phải làm không công trong 3h đó thì ngời lao động cũng chẳng có phản ứng
gì vì 5000
đ
mà nhà t bản trả họ mỗi ngày đủ để họ tái sản xuất sức lao động mà
mình bỏ ra trong một ngày lao động và họ thấy mình chẳng bị thiệt thòi gì ở
đây cả.
Vậy già trị thặng d nh tìm hiểu ở trên chính là phần giá trị do sức lao động
tạo ra dôi ra so với giá trị mà nhà t bản đã trả cho ngời công nhân.
2. Chi phí sản xuất TBCN. Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận.
a. Chi phí sản xuất TBCN.
Khi ta kí hiệu c-giá trị t bản bất biến tức là giá trị cuả nguyên liệu và giá
trị hao mòn của công cụ, dụng cụ, máy móc dùng trong quá trình sản xuất, v-
giá trị t bản khả biến tức là giá trị nhà t bản trả cho công nhân, m- giá trị thặng
d do ngời công nhân tạo ra. Khi đó giá trị của một hàng hoá sản xuất trong chế
độ t bản chủ nghĩa sẽ đợc biểu thị theo công thức: Gt=c+v+m. Nếu trong giá trị
đó ta đem trừ đi giá trị thặng d (m), thì sẽ chỉ còn lại cái ngang giá, tức là giá trị
nằm trong hàng hoá, thay thế cho giá trị t bản (c+v) đã chi ra dới tình thức các
yếu tố sản xuất.
Phần giá trị của hàng hóa, phần do giá trị thặng d cấu thành. Không tốn
phí gì cho nhà t bản cả, chính là vì phần giá trị đó làm cho công nhân phải tốn
phí lao động không đợc trả công. nhng trên cơ sở nền sản xuất t bản chủ nghĩa,
một khi ngời công nhân đã đi vào quá trình sản xuất thì họ là một bộ phận cấu
thành của t bản sản xuất đang đợc sử dụng, và thuộc về nhà t bản. Do đó nhà t
bản là ngời thực sự sản xuất ra hàng hoá, vì vậy nhà t bản coi chi phí sản xuất ra
hàng hoá là giá trị thực tế của bản thân hàng hoá. Nếu ta dùng k để chỉ chi phí
sản xuất, thì công thức:
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Gt=c+v+m
sẽ chuyển hoá thành:

Gt=k+m
hay nói cách khác: giá trị của hàng hoá = chi phí sản xuất +giá trị thặng d.
Chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa và giá trị thặng d có sự khác nhau về chất
và lợng.
Về chất, chi phí mà nhà t bản bỏ ra để sản xuất hàng hoá đợc đo bằng chi
phí t bản: còn giá trị hàng hoá là chi phí thực tế để sản xuất ra nó đợc đo bằng
chi phí lao động. Chính vì vậy về lợng thì chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa của
hàng hoá thấp hơn giá trị của hàng hoá c+v<c+v+m, và chi phí sản xuất t bản
chủ nghĩa không có quan hệ gì đến việc hình thành giá trị và quá trình làm cho
t bản tăng thêm giá trị. Về lợng, chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa là bộ phận giá
trị t bản tiêu dùng đã chuyển vào sản phẩm, nên bao giờ nó cũng nhỏ hơn tổng
số t bản ứng ra ban đầu (k). Ví dụ: tổng t bản ứng ra là 1000$, trong đó có 500$
là t bản cố định, 500$ là t bản lu động (gồm 400$ là nguyên vật liệu, công cụ
và 100$ là tiền trả công cho công nhân). Giả sử t bản cố định sẽ hao mòn hết
trong 10 năm, mỗi năm khấu hao 50$, vậy thì chi phí sản xuất sẽ là: 50$+ 400$
+ 100$ = 550$. Nhng khi nghiên cứu thì C.Mác thờng giả định t bản cố định
hao mòn hết trong một năm, nên tổng t bản ứng trớc và chi phí sản xuất bằng
nhau về lợng và cùng kí hiệu là c+v.
Khái niệm chi phí sản xuất, một mặt, biểu thị tính chất đặc thù của sản
xuất t bản chủ nghĩa, vì chỉ trong chủ nghĩa t bản, thực thể của giá trị mới bị che
lấp bởi chi phí t bản. Mặt khác, chi phí sản xuất hoàn toàn không phải là một
khoản chi phí chỉ có trong kế toán t bản chủ nghĩa mà thôi. Bất cứ nền sản xuất
hàng hoá nào, sau khi thực hiện giá trị của hàng hoá, cũng đều phải mua lại
những yếu tố sản xuất đã tiêu dùng trong việc sản xuất hàng hoá. Với ý nghĩa
này, ngời ta thờng gọi là giá thành sản phẩm. Giá thành một sản phẩm nhất định
vừa phụ thuộc vào năng suất lao động của quá trình sản xuất ra sản phẩm, vừa
phụ thuộc đầu vào của các yếu tố sản xuất có vai trò quyết định đến hiệu quả
sản xuất- kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Vì vậy, trong nền kinh tế thị trờng,
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

việc tiết kiệm chi phí lao động sống và lao động quá khứ để giảm giá thành sản
phẩm bằng các biện pháp kinh tế, kĩ thuật và tổ chức quản lý là yêu cầu thiết
thân mà mọi chủ thể sản xuât- kinh doanh đều phả quan tâm thờng xuyên.
b. Lợi nhuận.
Do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất t bản chủ
nghĩa, nên khi bán hàng hoá theo giá cả thị trờng (bằng giá trị của hàng hoá),
các nhà t bản thu đợc một khoản tiền lời gọi là lợi nhuận, kí hiệu bằng chữ p. So
sánh lợi nhuận với giá trị thặng d ta thấy:
Về lợng, nếu cung bằng cầu và do đó giá cả hàng hoá bán ra đúng bằng
giá trị của nó thì số lợng lợi thu đợc bằng số lợng giá trị thặng d. Nếu cung nhỏ
hơn cầu thì giá cả có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị của nó, thì từng t bản cá
biệt có thể thu đợc một lợng lợi nhuận lơn hơn hoặc nhỏ hơn lợng giá trị thặng
d. Nhng trong toàn xã hội thì tổng số giá cả ngang bằng với tổng số giá trị thặng
d.
Về chất, giá trị thặng d là bộ phận của giá trị mới do lao động của công
nhân tạo ra trong lĩnh vực sản xuất dôi ra ngoài phần bù lại giá trị t bản khả biến
mà nhà t bản đã trả cho công nhân; còn lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên
ngoài của giá trị thặng d, là giá trị thặng d khi nó đợc quan niệm là con đẻ của
toàn bộ t bản ứng ra, là kết quả hoạt động của toàn bộ t bản đầu vào sản xuất-
kinh doanh.
C.Mác đã viết: Giá trị thặng d, hay là lợi nhuận, chính là phầm giá trị dôi
ra ấy của giá trị hàng hoá so với chi phí sản xuất của nó, nghĩa là phần dôi ra
của tổng số lợng lao động chứa đựng trong hàng hoá so với số lợng lao động đ-
ợc trả công chứa đựng trong hàng hoá
(1)
.
Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa t bản
và lao động, vì nó làm cho ngời ta tởng rằng giá trị thặng d không phải chỉ do
lao động làm thuê tạo ra. Thực chất, lợi nhuận và giá trị thặng d cũng chỉ là
một, lợi nhuận chẳng qua là một hình thái thần bí hoá của giá trị thặng d.

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tóm lại, lợi nhuận là hình thái chuyển hoá của giá trị thặng d do lao động
sống làm ra, đợc quan niệm là do toàn bộ t bản ứng trớc sinh ra.
c. Tỉ suất lợi nhuận.
Khi giá trị thặng d chuyển hoá thành lợi nhuận thì tỉ suất giá trị thặng d
cũng chuyển hoá thành tỉ suất lợi nhuận và kí hiệu là p.
%100'
v
m
m
=

%100'
vc
p
p
+
=
Nếu m là 100%, v là 2000 và thổng t bản ứng trớc là 10 000 thì tỷ suất lợi
nhuận sẽ là.
%20%100
10000
2000
'
==
USD
USD
p
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi nhuận với toàn bộ t

bản ứng ra để sản suất- kinh doanh.
Trong thực tế, nhời ta thờng tính tỷ suất lợi nhuận hàng năm bằng tỷ lệ phần
trăm giữa tổng số lợi nhuận thu đợc trong năm p với tổng t bản ứng ra k.
%100
k
p
=
Tỷ suất lợi và tỷ suất gúa trị thặng d có sự khác nhau về chất và lợng.
Về lợng, tỷ suất lợi nhuận bao giờ cũng nhỏ lơn tỷ suất giá trị thặng d. Nh
thí dụ trên m=100% lơn hơn p=20%.
Về chất, cỷ suất giá trị thằng d biểu hiện mức độ bóc lột của chủ t bản đối
với lao độn, còn tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đầu t t bản.
Con số p=20% nói trên chr rõ: cứ ứng ra 100 đơn vị tiền tệ đầu t để sản
xuất kinh doanh thì sau một năm nhà t bản sẽ thu đợc một lợng lợi nhuận bằng
20 đơn vị tiền tệ.
Nếu tỷ suất giá trị thặng d là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
sống, thì tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá sử dụng toàn bộ vốn đầu t hàng
năm của một đơn vị sản suất- kinh doanh.
Lợi nhuận và tỷ suất lợi lợi nhuận không chỉ là động lực của nền sản xuất
hàng hoá t bản chủ nghĩa mà còn là động lực kinh tế của nền kinh tế hàng hoá,
kinh tế thị trờng nói chung. Lợi nhuận kích thích các chủ thể sản xuất- kinh
11
p hàng năm

×