Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Vai trò của lợi nhuận với nền kinh tế thị trường ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.36 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Lời nói đầu
Kể từ năm 1986 khi dần chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, kinh tế Việt Nam đã
có những chuyển biến tích cực. Những thành tựu mà chúng ta đã đạt đợc
trong hơn 15 năm qua là cơ bản và rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, t duy kinh tế
cũ cùng những tàn tích của cơ chế kế hoạch hoá vẫn còn tồn tại, gây nhiều
khó khăn cho công cuộc cải cách nền kinh tế. Do đó, việc nhận thức đầy đủ,
đúng đắn lí luận của chủ nghĩa Mác-Lênin trở nên hết sức quan trọng và cần
thiết, giúp chúng ta có thể vận dụng một cách sáng tạo vào hoàn cảnh thực
tiễn của Việt Nam.
Trong nền kinh tế thị trờng, động lực lớn nhất thúc đẩy các doanh
nghiệp, các nhà hoạt động kinh tế là lợi nhuận. Lợi nhuận là phần thởng cho
sự mạo hiểm của các doanh nhân. Nếu không nhận thức rõ ràng về nguồn
gốc và bản chất của lợi nhuận, chúng ta không thể đa ra những chính sách
phát triển đúng đắn, phù hợp với qui luật của kinh tế hàng hoá và định hớng
xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, nắm vững lí luận về lợi nhuận còn cho phép các
doanh nghiệp có một định hớng đúng đắn nhằm nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hoá Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. Đây là một vấn đề có ý nghĩa
hết sức to lớn mà quá trình nghiên cứu nó phải bắt nguồn từ những t tởng
kinh tế trớc Mác kết hợp với lí luận kinh tế chính trị học Maxit và thực tiễn
Việt Nam hiện nay. Hiểu rõ nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận sẽ cho phép
chúng ta giải đáp đợc nhiều câu hỏi đặt ra trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
Bài viết về đề tài này mục đích là nhằm giải quyết một số vấn đề lí luận
và thực tiễn đặt ra trong quá trình đổi mới. Tuy nhiên với kiến thức và khả
năng khai thác còn hạn chế em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến và chỉ
dẫn của các thầy cô nhằm hoàn thiện đề tài này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II: nội dung


Chơng I: lí luận chung về nguồn gốc và bản
chất của lợi nhuận.
I- Một số quan điểm về lợi nhuận:
1. Quan điểm của trờng phái trọng thơng về lợi nhuận:
Chủ nghĩa trọng thơng là t tởng kinh tế đầu tiên của giai cấp t sản xuất
hiện ở Anh, Pháp vào khoảng thế kỉ XV-XVI trong bối cảnh chế độ phong
kiến đang trở nên suy tàn, các thành thị phong kiến phát triển mạnh về thơng
mại và giai cấp t sản đang dần hình thành và có vai trò tích cực trong nền
kinh tế. Kinh tế hàng hoá đã bớc đầu phát triển nhằm thay thế nền kinh tế
giản đơn.
Mặc dù cha phát hiện ra các qui luật kinh tế mà chủ yếu xây dựng lí
thuyết từ nghiên cứu thực nghiệm, các nhà kinh tế học của chủ nghĩa trọng
thơng đã là những ngời đặt nền móng cho sự phát triển của kinh tế hàng hoá
sau này với việc đề cao thơng mại và vai trò của tiền. Hạnh phúc của con
ngời ta là ở trong sự giàu có (Montchretien) và không có phép lạ nào khác
để kiếm tiền trừ thơng mại (Thomas Mun). Mục đích của thơng mại là lợi
nhuận mà lợi nhuận là kết quả của việc mua ít bán nhiều, mua rẻ bán đắt.
Trong thời kì đầu hầu hết các nớc đều tập trung giữ nhiều của cải ở trong n-
ớc, thực hiện nội thơng là chính nhằm kiểm soát lợng của cải trong nớc. Họ
đề ra chính sách bắt các thơng nhân nớc ngoài phải tiêu hết tiền ở trong nớc.
Về sau các nớc này lại đẩy mạnh xuất khẩu tiền tệ ra nớc ngoài nhằm thực
hiện việc mua rẻ, bán đắt để thu lợi nhuận. Các nhà t tởng kinh tế trong
thời kì này coi ngoại là phơng thức hữu hiệu nhằm tăng cờng sự giàu có của
quốc gia. Nội thơng là ống dẫn, ngoại thơng là máy bơm. Ngoại thơng nhập
dần của cải vào trong nớc thông qua nội thơng (Montchretien).
Có thể thấy trong thời gian này, mặc dù đề cao vai trò của thơng mại và
lợi nhuận nhng do nhiều yếu tố các nhà kinh tế trọng thơng đã không xây
dựng đợc những học thuyết kinh tế có tính chất khoa học, chặt chẽ. Do đó,
nhận thức của họ về vấn đề lợi nhuận chỉ mang tính hình thức mà không thấy
đợc nguồn gốc, bản chất bên trong của nó. Việc này đòi hỏi phải có sự phân

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tích nền kinh tế với t cách nh một tổng thể chứ không thể xuất phát từ phơng
pháp kinh nghiệm thuần tuý.
2. Quan điểm lợi nhuận của các nhà kinh tế chính trị học t sản cổ điển
Anh:
Trong thời kỳ chủ nghĩa trọng thơng, sự hoạt động của t bản chủ yếu là
trong lĩnh vực lu thông. Do quá trình phát triển của công trờng thủ công, t
bản chuyển sang quá trình sản xuất. Lúc này các vấn đề kinh tế của sản xuất
đã vợt quá khả năng giải thích của lý thuyết chủ nghĩa trọng thơng và học
thuyết kinh tế cổ điển xuất hiện. Các nhà kinh tế học của trờng phái này lần
đầu tiên chuyển đối tợng nghiên cứu từ lĩnh vực lu thông sang lĩnh vực sản
xuất. Lần đầu tiên họ xây dựng một hệ thống các phạm trù và qui luật của
nền kinh tế thị trờng nh phạm trù lợi nhuận, địa tô,lợi tức,...Về lợi nhuận, nổi
bật có những quan điểm của W.Petty, A.Smith, D.Ricardo.
Quan điểm lợi nhuận của William Petty:
William Petty không trình bày lợi nhuận của các doanh nghiệp công
nghiệp: ông trình bày hai hình thái giá trị thặng d là địa tô và lợi tức. Theo
ông, địa tô là số chênh lệch giữa thu nhập bán hàng và chi phí sản xuất. Chi
phí sản xuất bao gồm tiền lơng và giống má. Trong khái niệm về địa tô của
William Petty, một mặt ông đã đồng nhất địa tô với lợi nhuận, mặt khác, ta
có thể rút ra kết luận logic: Số chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí và
chi phí sản xuất là giá trị thặng d. Từ luận điểm này, CMác cho rằng, công
lao của William Petty là đã chỉ ra nguồn gốc giá trị thặng d, mầm mống lý
luận về bóc lột theo lối t bản chủ nghĩa.
William Petty đã nghiên cứu địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối. Về lợi
tức ông cho rằng, lợi tức là tô của tiền, mức lợi tức phụ thuộc vào mức địa tô.
Nh vậy William Petty đã cho rằng lợi nhuận là khoản dôi ra so với chi phí
sản xuất và William Petty cho rằng phần lợi nhuận dôi ra phụ thuộc vào nhà
t bản là hợp lý. Đó là công lao về sự mạo hiểm của nhà t bản ứng tiền ra sản

xuất.
Quan điểm về lợi nhuận của Adam Smith:
A.Smith là nhà kinh tế chính trị học nổi tiếng của Anh. Ông nghiên cứu
nền kinh tế trong giai đoạn công trờng thủ công bắt đầu phát triển. A.Smith
cho rằng lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của ngời lao
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động, chúng đều có nguồn gốc là lao động không đợc trả công của công
nhân. Ông chỉ ra lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận mà nhà t bản hoạt động
bằng tiền đi vay phải trả cho chủ nó để đợc sử dụng t bản. Ông đã nhìn thấy
xu hớng bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận và xu hớng tỉ suất lợi nhuận giảm sút
do khối lợng t bản đầu t tăng lên. Xuất phát từ sự phân tích giá trị hàng hoá
do ngời công nhân tạo ra AdamSmith thấy một thực tế là công nhân chỉ nhận
đợc một phần tiền lơng, phần còn lại địa tô và lợi nhuận của t bản. Theo ông
địa tô là khoản khấu trừ đầu tiên vào sản phẩm lao động. Về mặt lơng, nó là
dôi ra ngoài tiền lơng công nhân và lợi nhuận t bản. Về mặt chất, nó phản
ánh quan hệ bóc lột. Ông đã phân biệt địa tô và tiền tô. Theo ông địa tô cộng
với lợi tức t bản đầu tiên tự cải tạo đất bằng tiền tô. Điều này tiến bộ hơn các
học thuyết trớc đây. Tuy nhiên ông còn cho rằng sở dĩ nông nghiệp có địa tô,
vì lao động nông nghiệp có năng suất lao động cao hơn công nghiệp và ông
phủ nhận địa tô tuyệt đối. Ông cho rằng nếu thừa nhận địa tô tuyệt đối là vi
phạm qui luật giá trị.
Quan điểm lợi nhuận của David Ricardo:
Nếu nh AdamSmith nghiên cứu nền kinh tế trong thời kỳ công trờng thủ
công phát triển mạnh mẽ thì David Ricardo sống trong thời kỳ cách mạng
công nghiệp. Đó là điều kiện khách quan để ông vợt đợc ngỡng giới hạn mà
AdamSmith dừng lại. Ông là ngời kế tục suất sắc của AdamSmith. Theo
CMác, AdamSmith là nhà kinh tế của thời kỳ công trờng thủ công còn David
Ricardo là nhà t tởng của thời đại cách mạng công nghiệp. Ông còn sử dụng
phơng pháp khoa học tự nhiên, sử dụng công cụ trừu tợng hoá, đồng thời áp

dụng các phơng pháp khoa học chính xác, đặc biệt là phơng pháp suy diễn để
nghiên cứu kinh tế chính trị học.
Về lợi nhuận, David Ricardo cho rằng: Lợi nhuận là số còn lại ngoài
tiền lơng mà nhà t bản trả cho công nhân. ông đã thấy xu hớng giảm sút tỉ
xuất lợi nhuận và giải thích nguyên nhân của sự giảm sút nằm trong sự vận
động, biến đổi thu nhập giữa ba giai cấp: Địa chủ, công nhân và t bản. Ông
cho rằng do qui luật màu mỡ đất đai ngày càng giảm, giá cả nông phẩm tăng
lên làm cho tiền lơng công nhân tăng và địa tô tăng lên còn lợi nhuận không
tăng. Nh vậy theo ông địa chủ là ngời có lợi, công nhân không có lợi cũng
không bị hại, còn phần nhà t bản thì có hại vì tỉ suất lợi nhuận giảm xuống.
Nhng hạn chế của ông là không phân biệt đợc lợi nhuận và giá trị thặng d.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Học thuyết giá trị thặng d của kinh tế chính trị học Mác-Lênin:
Mác viết: Tôi là ngời đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao
động biểu hiện trong hàng hoá.
Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị lao động vì
lao động sản xuất hàng hoá có tính hai mặt là lao động cụ thể và lao động
trừu tợng.Lao động của ngời sản xuất hàng hoá nếu coi là sự hao phí sức lực
của con ngời nói chung, không kể hình thức cụ thể của nó nh thể nào gọi là
lao động trừu tợng.
Lao động bao giờ cũng là sự hao phí sức óc, sức thần kinh và bắp thịt
của con ngời. Nhng bản thân sự hao phí lao động về mặt sinh lý đó cha phải
là lao động trừu tợng. Chỉ trong xã hội có sản xuất hàng hoá mới có sự cần
thiết khách quan phải qui các lao động cụ thể khác nhau vốn không thể so
sánh đợc với nhau thành một thứ lao động đồng nhất có thể so sánh với nhau
đợc, tức là phải qui lao động cụ thể thành lao động trừu tợng. Vì vậy, lao
động trừu tợng là một phạm trù lịch sử. Lao động trừu tợng nó tạo ra giá trị
của hàng hoá.
Mác và Anghen cũng là ngời đầu tiên xây dựng lý luận về giá trị thặng

d một cách hoàn chỉnh vì vậy, lý luận giá trị thặng d đợc xem là hòn đá tảng
to lớn nhất trong toàn bộ học thuyết kinh tế của Mác. Qua thực tế xã hội t
bản lúc bấy giờ Mác thấy rằng giai cấp t bản thì ngày càng giàu thêm còn
giai cấp vô sản thì ngày càng nghèo khổ và ông đã đi tìm hiểu nguyên nhân
vì sao lại có hiện tợng này. Cuối cùng, ông đã phát hiện ra rằng nếu t bản là T
đa vào quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá thì số tiền thu về lớn hơn số
tiền ứng ra. Ta gọi là T

(T

> T ) hay: T

= T + T
CMác gọi T là giá trị thặng d. Ông cũng thấy rằng mục đích của lu
thông tiền tệ với t cách là t bản không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị.
mục đích lu thông T - H - T

là sự lớn lên của giá trị, là giá trị thặng d lên sự
vận động T - H - T

là không có giới hạn. Công thức này đợc Mác gọi là công
thức chung của t bản.
Vậy giá trị thặng d (m) là phần giá trị mới dôi ra ngoài ra trị sức lao
động do công nhân tạo ra và bị nhà t bản chiếm đoạt. Qua đó chúng ta thấy t
bản là giá trị đem lại giá trị thặng d bằng cách bóc lột công nhân làm thuê.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để nghiên cứu yếu tố cốt lõi tạo nên giá trị thặng d trong quá trình sản
xuất của t bản, CMác đã chia t bản ra làm hai bộ phận: t bản bất biến và t bản
khả biến.

Bộ phận t bản tồn tại dới hình thái t liệu sản xuất mà giá trị đợc bảo tồn
và chuyển vào sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi về lợng trong quá trình
sản xuất gọi là t bản bất biến, ký hiệu là C. Còn bộ phận t bản biểu hiện dới
hình thức giá trị sức lao động trong quá trình sản xuất đã tăng thêm về lợng
gọi là t bản khả biến, ký hiệu là V.
Nh vậy, muốn cho t bản khả biến hoạt động đợc phải có một t bản bất
biến đã đợc ứng trớc với tỉ lệ tơng đơng. Và qua sự phân chia này ta nhận
thấy t bản khả biến tạo ra giá trị thặng d vì nó dùng để mua sức lao động.
Còn t bản bất biến thì có vai trò gián tiếp trong việc tạo ra giá trị thặng d. Từ
đây ta có thể kết luận: Giá trị của một hàng hoá bằng giá trị t bản bất biến
mà nó chứa đựng, cộng với sự tăng thêm t bản bất biến đó (tức là giá trị thặng
d đã đợc sản xuất ra). Nó đợc biểu hiện bằng công thức:
Giá trị = C + V + m
Giá trị t liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm C. Giá trị sức lao động của
ngời công nhân (mà nhà t bản trả cho ngời công nhân) là V. Giá trị mới do
ngời công nhân sáng tạo ra: V + m.
Nh thế nhà t bản bỏ ra một lợng t bản để tạo ra giá trị là C + V. Nhng
giá trị mà t bản thu vào là C + V + m. Phần m dôi ra là phần mà nhà t bản
bóc lột của ngời công nhân.
ở trên chúng ta đã nghiên cứu nguồn gốc của giá trị thặng d. Nhng
muốn hiểu hơn về nó ta cần phải nghiên cứu bóc lột t bản về mặt lợng. Các
phạm trù tỷ suất giá trị thặng d và khối lợng giá trị thặng d mà ta nghiên cứu
sau đây sẽ biểu hiện về mặt lợng của sự bóc lột.
Tỷ suất giá trị thặng d là tỷ số giữa giá trị thặng d và t bản khả biến. Ký
hiệu là m ta có:
Tỷ suất giá trị thặng d=m/V
Tỷ suất giá trị thặng d nói lên lợng giá trị mà nhà t bản chiếm đoạt của
công nhân. Nếu gọi M là khối lợng giá trị thặng d mà công nhân tạo ra, ta có:
M=m x V
M nói lên qui mô bóc lột của nhà t bản đối với công nhân. Nhà t bản

luôn tìm cách tạo ra giá trị thặng d nhiều nhất bằng nhiều cách, bằng nhiều
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thủ đoạn. Trong đó Mác chỉ ra hai phơng pháp mà chủ nghĩa t bản sử dụng
đó là sản xuất giá trị thặng d tơng đối và sản xuất giá trị thặng d tuyệt đối.
Ngoài ra còn có phơng pháp sản xuất giá trị thặng d siêu ngạch.
Mác đã chỉ ra trong những giai đoạn phát triển siêu ngạch chủ nghĩa t
bản, khi kỹ thuật còn thấp hay tiến bộ chậm thì việc tăng giá trị thặng d tuyệt
đối bằng cách kéo daì tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao
động cần thiết hay không thay đổi. Nhng phơng pháp này còn có hạn chế về
thời gian, về thể chất và tinh thần của ngời công nhân. Sự bóc lột này đã dẫn
đến nhiều cuộc bãi công, đấu tranh của các nghiệp đoàn. Mặt khác đến giai
đoạn phát triển sản xuất bằng cơ khí, khi mà kỹ thuật phát triển cao có thể
làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng, thì các nhà t bản dựa vào
tăng năng suất lao động để tăng giá trị thặng d và nâng cao trình độ bóc
lột.
Nhà t bản sản xuất ngày càng tăng giá trị thặng d bằng cách rút ngắn
thời gian lao động cần thiết do đó kéo dài tơng ứng thời gian lao động thặng
d trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. Phơng pháp này gọi là ph-
ơng pháp sản xuất giá trị thặng d tơng đối, phơng pháp này không có giới
hạn.
Quá trình sản xuất ra giá trị thặng d chỉ là sự hiểu hiện qua sảu phẩm còn
thực tế để thu đợc tiền thì sự chuyển hoá đó phải nh thế nào. Vì công thức chung
của chủ nghĩa t bản là T - H - T nên mục đích cuối cùng của nhà t bản là thu đợc
T còn giá trị thặng d chỉ là nền tảng để thu đợc T (T > T). Mác đã giúp ta giải
quyếtvấn đề này vì ông đã tìm ra một đại lợng biểu hiện giá trị thặng d đó là lợi
nhuận (P). Do đó các giá trị thặng d khi đợc đem so sánh với tổng t bản ứng trớc
thì mang hình thức biến tớng thành lợi nhuận. Từ đó có thể thấy P chính là con
đẻ của tổng t bản ứng trớc: C+V.
chi phí thực tế xã hội và chi phí sản xuất t bản chủ xuất phát từ giá

trị hàng hoá: C+V+m. Muốn sản xuất hàng hoá phải chi phí một lao động
nhất định bao gồm chi phí cho mua t liệu sản xuất C gọi là lao động quá khứ
và lao động tạo ra giá trị mới (V+m). Đứng trên quan điểm toàn xã hội, quan
điểm của ngời lao động thì chi phí đó là chi phí thực tế để tạo ra giá trị hàng
hoá (C+V+m). Nhng đối với nhà t bản thì họ không hao phí lao động để sản
xuất ra hàng hoá nên là t bản chỉ xem hết bao nhiêu t bản chứ không tính
xem chi phí hết bao nhiêu lao động cần thiết. Thực tế họ chỉ ứng ra sờ t bản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
để mua t liệu sản xuất (C) và mua sức lao động (V). Chi phí đó đợc Mác gọi
là chi phí t bản chủ nghĩa và ký hiệu là k(k= c + v).
Giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa có sự chênh lệch
nhau một lợng đúng bằng m. Do đó nhà t bản bán hàng hoá sẽ thu về một
phần lời đúng bằng giá trị thặng d m, số tiền này gọi là lợi nhuận.
Giá trị hàng hoá lúc này bằng chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa cộng với
lợi nhuận.
Giá trị = k + P
Về mặt lợng P có nguồn gốc là kết quả lao động không công của công
nhân làm thuê.
Tỷ suất lợi nhuận (P) là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị
thặng d và toàn bộ t bản ứng trớc.
P =
m.100%
C + V
Tỷ suất lợi nhuận không phản ánh trình độ bóc lột của nhà t bản mà nó
nói lên mức lãi của việc đầu t. Nó cho nhà t bản biết họ đầu t vào đâu thì có
lợi. Do đó việc thu lợi nhuận - P và theo đuổi tỷ suất lợi nhuận - P là động
lực thúc đẩy nhà t bản, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà t bản. Do mục tiêu
đạt đợc lợi nhuận cao nhất nên giữa các nhà t bản luôn luôn diễn ra sự cạnh
tranh gay gắt. Các quá trình cạnh tranh của nhà t bản đợc Mác phân chia

thành hai loại: Cạnh tranh nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm mục đích tiêu thụ
hàng hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các nhà t bản ở các ngành
sản xuất khác nhau nhằm tìm nơi đầu t có lợi hơn. ở các ngành khác nhau,
sản xuất khác nhau do đó có những điều kiện khác nhau, tỷ suất lợi nhuận
khác nhau. Các nhà sản xuất chọn những điều kiện sản xuất có lợi cho mình
nhất để thu đợc nhiều lợi nhuận, các nhà t bản thì tìm nơi để đầu t thu đợc lợi
nhuận cao nhất đối với họ. C.Mác viết: Do ảnh hởng của cạnh tranh những
tỷ suất lợi nhuận khác nhau đó san bằng đi thành một tỷ suất lợi nhuận
chung, đó là con số bình quân của tất cả những tỷ suất lợi nhuận khác nhau.
Lợi nhuận của một t bản có một lợng nhất định thu đợc, theo tỷ suất lợi
nhuận chung đó, không kể cấu tạo hiện có nh thế nào gọi là lợi nhuận bình
quân.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quá trình bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận là sự hoạt động của quy luật
tỷ suất lợi nhuận bình quân trong xã hội t bản. Sự hoạt động của quy luật tỷ
suất lợi nhuận bình quân trong xã hội t bản biểu hiện bởi sự hoạt động của
quy luật giá trị thặng d trong thời kỳ tự do cạnh tranh của chủ nghĩa t bản.
Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân đã che
dấu hơn nữa thực chất bóc lột của chủ nghĩa t bản. Sự hình thành P và P
không làm chấm dứt quá trình cạnh tranh trong xã hội t bản, trái lại cạnh
tranh vẫn tiếp diễn.
Cùng với sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân ta thấy một bộ phận
hàng hoá đợc bán cao hơn giá trị của chúng, còn bộ phận khác lại bán thấp
hơn giá trị của chúng cũng theo một tỷ lệ nh thế. Chỉ có bán hàng hoá theo
những giá cả đó thì tỷ suất lợi nhuận trong các công ty mới có thể đồng nhất
và ngang với nhau, dù cấu thành hữu cơ của các nhà t bản đều khác nhau.

Những giá cả có đợc bằng cách lấy chi phí sản xuất của hàng hoá cộng với
lợi nhuận bình quân gọi là giá cả sản xuất.
Vậy: Giá cả sản xuất = k +
P
Trớc đây khi cha xuất hiện phạm trù giá cả sản xuất thì giá cả xoay
quanh giá trị hàng hoá. Giờ đây giá cả của hàng hoá xoay quanh giá cả sản
xuất. Về mặt lợng, giá cả sản xuất và giá trị có thể không bằng nhau. Chính
trong mối quan hệ này, giá trị vẫn là cơ sở, là nội dung bên trong của giá cả
sản xuất, giá cả thị trờng.
Nh vậy lợi nhuận đợc tạo ra từ sản xuất, giờ ta sẽ xét đến các hình thức
chuyển hoá của lợi nhuận.
II - Các hình thức chuyển hoá của lợi nhuận.
Lợi nhuận đợc chuyển hoá thành: lợi nhuận công nghiệp, lợi nhuận th-
ơng nghiệp,lợi tức và tỷ suất lợi tức, lợi nhuận ngân hàng địa tô, lợi nhuận
độc quyền.
1. Lợi nhuận công nghiệp
Trong công nghiệp để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho thị trờng các nhà
sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh, họ muốn
chi phí cho các đầu vào ít nhất và bán hàng hoá với giá cao nhất để khi trừ đi
các chi phí còn số d dôi để không chỉ sản xuất giản đơn mà còn tài sản xuất
mở rộng không ngừng tích luỹ phát triển, sản xuất, củng cố và tăng cờng vị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trí của mình trên thị trờng. Lợi nhuận ở đây chính là phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí. Cần tối đa hoá lợi nhuận hoặc cực tiểu hoá
chi phí sản xuất là hành vi làm tăng lợi nhuận hoặc giảm chi phí sản xuất, tức
là phải làm gì để đạt đợc lợi nhuận cực đại cho doanh nghiệp. Tổng doanh
thu của doanh nghiệp là số tiền mà doanh nghiệp kiềm chế đợc nhờ bán hàng
hoá,dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Trong tổng doanh thu đó có một
phần lợi nhuận kiếm đợc. Và quá trình bán này cũng đợc t bản công nghiệp

chia một phần lợi nhuận đó, một phần này gọi là lợi nhuận thơng nghiệp.
2. Lợi nhuận thơng nghiệp
Chúng ta đã đề cập đến quan điểm của chủ nghĩa trọng thơng, ở đó họ
cho rằng lợi nhuận là kết quả của sự trao đổi không ngang giá. Họ coi trọng
thơng nghiệp là sự lừa gạt không một ngời nào thu đợc lợi mà không làm
thiệt kẻ khác. Quan điểm này hoàn toàn sai lầm và nguyên nhân của sự sai
lầm này là do họ tách rời quá trình lu thông và quá trình sản xuất ra khỏi
nhau.
Khác với t bản thơng nghiệp trớc, chủ nghĩa t bản thơng nghiệp hiện đại
thì t bản thơng nghiệp là một bộ phận của t bản công nghiệp tách rời ra phục
vụ quá trình lu thông hàng hoá của t bản công nghiệp. T bản thơng nghiệp
chỉ hạn chế ở chức năng mua và bán, nó không sáng tạo ra giá trị và giá trị
thặng d. Nó chỉ làm nhiệm vụ thực hiện giá trị và giá thặng d. Nhìn bề ngoài
lợi nhuận thơng nghiệp là do mua rẻ, bán đắt do lu thông tạo ra. Nhng thực
chất lợi nhuận thơng nghiệp là một phần giá trị thặng d đợc sáng tạo ra
trong lĩnh vực sản xuất mà nhà t bản công nghiệp nhờng cho nhà t bản thơng
nghiệp. Nhà t bản công nghiệp nhờng cho nhà t bản thơng nghiệp một phần
bởi vì t bản thơng nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực lu thông đó là một
khâu, một giai đoạn của quá trình sản xuất - tức là một khâu trong quá trình
chu chuyển của t bản, không có giai đoạn đó thì quá trình tái sản xuất không
thể tiếp tục đợc. Và dĩ nhiên nhà t bản thơng nghiệp cũng không phải là hoạt
động không công đợc mà họ cũng đòi hỏi phải có lợi nhuận. Điều này bắt
buộc nhà t bản công nghiệp phải nhờng một phần lợi nhuận của mình cho t
bản thơng nghiệp. Vậy: lợi nhuận thơng nghiệp là số chênh lệch giữa giá
bán và giá mua hàng hoá.
Nhng điều đó không có nghĩa là nhà t bản thơng nghiệp bán hàng hoá
cao hơn giá trị của nó, mà là nhà t bản thơng nghiệp mua hàng hoá thấp hơn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giá trị và khi bán thì anh ta bán đúng giá trị của nó. Và vì nhà t bản thơng

nghiệp tham gia vào việc phân chia giá trị thặng d (m) cho nên đời sống của
xã hội t bản hai loại giá sản xuất: Giá cả sản xuất công nghiệp và giá cả sản
xuất thực tế. Sự hình thành lợi nhuận thơng nghiệp đã che dấu thêm một bớc
quan hệ bóc lột t bản chủ nghĩa. Do việc phân phối lợi nhuận giữa t banr
công nghiệp và t bản thơng nghiệp diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận
bình quân thông qua cạnh tranh.
3. Lợi tức và tỉ suất lợi tức
Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển của t bản công nghiệp luôn có
số t bản tiền tệ ứng trớc tạm thời nhàn rỗi ví dụ nh tiền lơng quỹ khấu hao
của t bản cố định, tiền dùng để mua nguyên vật liệu nhng cha đến kỳ mua và
bộ phận giá trị thặng d tích lũy (dới dạng tiền T) để mở rộng sản xuất nhng
cha sử dụng đến,...
Số tiền nhàn rỗi nh thế không đem lại một thu nhập nào cho nhà t bản.
Nhng đối với nhà t bản thì tiền phải đẻ ra tiền. Vì vậy nhà t bản cho ngời
khác vay để lấy lãi. Tổng số giá trị mà anh ta cho ngời khác vay là t bản cho
nên nó sẽ quay trở về tay anh ta. Nhng nếu chỉ có việc tổng số giá trị ấy quay
trở về tay anh ta thôi, thì đó không phải là sự quay trở về của một giá trị đã
đem cho vay với t cách là t bản, mà chỉ là việc hoàn lại một giá trị đã cho
vay. Muốn quay trở về với t cách là t bản, thì tổng số giá trị ứng ra không
những phải vẫn giữ đợc nguyên vẹn, mà còn phải sinh sôi nảy nở và tăng
thêm lên trong quá trình vận động. Tức là nó phải quay về kèm theo một giá
trị thặng d: T + T, và ở đây, T này là lợi tức hay là cái phần lợi nhuận
trung bình không nằm lại ở trong tay nhà t bản hoạt động, mà rơi vào tay nhà
t bản tiền tệ. Việc nhà t bản tiền tệ cho các nhà t bản vay tiền còn đợc gọi là
T bản cho vay - Và nguồn gốc của lợi tức chính là một phần giá trị thặng d
do công nhân sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất. Nhng việc nhà t bản cho
vay thu đợc lợi tức che dấu mất thực chất bóc lột t bản chủ nghĩa. Dựa vào
công thức vận động t bản cho vay ở trên chúng ta hoàn toàn vạch trần đợc
điều đó.
Lợi tức vận động theo quy luật tỉ suất lợi tức. Tỷ suất lợi tức là tỉ lệ tính

theo % giữa tổng số lợi tức và số t bản tiền tệ cho vay. Tỷ suất lợi tức cao hay
thấp phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân, tỷ lệ phân chia lợi nhuận
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành lợi tức và thu nhập của xí nghiệp mà nhà t bản hoạt động, phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu của t bản cho vay.
4. Lợi nhuận ngân hàng
Lợi nhuận ngân hàng là thu nhập của nhà t bản ngân hàng khi kinh
doanh nghiệp vụ ngân hàng. Trong CNTB, lợi nhuận ngân hàng là hình thái
biến tớng riêng biệt của giá trị thặng d. Nghiệp vụ chính của ngân hàng là thu
nhận tiền gửi và cho vay. Lợi tức của việc cho vay của ngân hàng lớn hơn lợi
tức tiền gửi, con số chênh lệch ấy là nguồn gốc của lợi nhuận ngân hàng. Tuy
vậy không phải toàn bộ con số chênh lệch ấy đều là lợi nhuận ngân hàng mà
là lợi nhuận ngân hàng chỉ là con số còn lại sau khi đã trừ đi một phần để bù
vào chi phí nghiệp vụ ngân hàng (lơng nhân viên, sổ sách,...).
Ngân hàng cho các nhà trực tiếp kinh doanh vay. Nhà t bản lấy số tiền
đó để sản xuất ra giá trị thặng d (t bản công nghiệp) hoặc thực hiện giá trị
thặng d (t bản thơng nghiệp), sau đó đem một phần giá trị thặng d thu đợc
làm thành lợi tức trả cho ngân hàng. Do đó lợi nhuận ngân hàng cũng là giá
trị thặng d.
Sự cạnh tranh giữa các ngành trong xã hội t bản cũng là do lợi nhuận
ngân hàng bằng lợi nhuận bình quân, nếu không chủ ngân hàng sẽ chuyển
vốn sang kinh doanh ngành khác.
5. Địa tô:
Nhà t bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất và thuê công
nhân để tiến hành sản xuất. Do đó t bản phải tính ra một phần giá trị thặng d
do công nhân tạo ra để trả cho địa chủ dới hình thức địa tô.
Địa tô TBCN là phần giá trị thặng d còn lại sau khi đã trừ đi phần lợi
nhuận bình quân của nhà t bản kinh doanh ruộng đất.
Địa tô = m -

P
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×