ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN CÔNG TƢỜNG
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ KONTUM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8.34.03.01
Đà Nẵng - 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Toàn
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Phước
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 7 tháng 9 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Công ty cổ phần Môi trường đô thị Kon Tum hệ thống
kế toán quản trị đã và đang được tổ chức, tập trung chủ yếu vào kế
toán quản trị chi phí nhằm cung cấp thông tin chi phí cho nhà quản
trị và phục vụ cho yêu cầu hoạt động. Nhưng trên thực tế việc tổ
chức kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng
tại Công ty chưa khoa học, còn nhiều bỡ ngỡ, mang nhiều nội dung
tự phát, các công việc của kế toán quản trị chi phí được thực hiện đan
xen giữa nhiều bộ phận mà không có bộ phận chuyên trách, nội dung
của kế toán quản trị còn bị ảnh hưởng nặng nề bởi nội dung của kế
toán tài chính.
Xuất phát từ yêu cầu mang tính khách quan cả về lý luận lẫn
thực tiễn nói trên, đồng thời nhận thức được vai trò của kế toán quản
trị chi phí đối với sự phát triển của Công ty cổ phần Môi trường đô
thị Kon Tum, tác giả đã chọn đề tài “Kế toán quản trị chi phí tại
Công ty cổ phần Môi trường đô thị Kon Tum” làm đề tài nghiên cứu
luận văn. Để từ những nghiên cứu và phân tích về thực trạng công
tác kế toán quản trị chi phí, nhận biết được những mặt làm được
cũng như những tồn tại, hạn chế trong công tác kế toán quản trị chi
phí của Công ty, xác định nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí, góp phần giúp công ty phát
triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác kế toán quản trị chi
phí trong Công ty cổ phần Môi trường đô thị Kon Tum với mục đích
mô tả, đánh giá những mặt còn tồn tại, hạn chế. Từ đó đề xuất các
2
giải pháp khắc phục cụ thể nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị
chi phí tại Công ty.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Môi
trường đô thị Kon Tum diễn ra như thế nào?
Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Môi trường đô
thị Kon Tum đã đạt được những kết quả gì và còn tồn tại những hạn
chế nào? Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó là gì?
Giải pháp nào nên thực hiện để hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí tại Công ty cổ phần Môi trường đô thị Kon Tum?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán quản trị chi phí tại
Công ty cổ phần Môi trường đô thị Kon Tum.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập
trung nghiên cứu công tác kế toán quản trị chi phí cho các hoạt động
dịch vụ công cộng liên quan đến lĩnh vực môi trường tại Công ty cổ
phần Môi trường đô thị Kon Tum trong năm 2017 và năm 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện theo hướng nghiên cứu thống kê,
mô tả, diễn giải, phương pháp so sánh dựa trên tài liệu của đơn vị
vận dụng với điều kiện cụ thể và cơ chế chính sách hiện hành. Từ đó
tập trung phân tích nhằm mô tả một cách khoa học và có hệ thống
các tồn tại, hạn chế trong công tác xây dựng hệ thống thông tin kế
toán quản trị chi phí của Công ty, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các
giải pháp khắc phục.
Qua tìm hiểu thực tế, luận văn đã thu thập được các số liệu
sơ cấp và thứ cấp. Số liệu sơ cấp là các thông tin liên quan đến tình
3
hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty mà trọng tâm là thu
thập số liệu từ Phòng Kế toán, Phòng Kế hoạch, Phòng Môi trường.
Kết quả nghiên cứu còn dựa trên các cuộc phỏng vấn trực tiếp kế
toán trưởng, nhà quản lý, các bộ phận có liên quan đến số liệu của
Công ty. Các số liệu thứ cấp được tham khảo từ các giáo trình, tạp
chí kế toán và các công trình nghiên cứu có liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Luận văn đã giúp hệ thống hóa được những cơ sở
lý luận cơ bản liên quan đến kế toán quản trị chi phí nhằm phân tích
và đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty.
Về thực tiễn: Kết quả thực hiện đề tài giúp đáp ứng được nhu
cầu thông tin của các nhà quản lý đặt biệt là đáp ứng được 3 yêu cầu
phù hợp, tin cậy và kịp thời của thông tin mà các nhà quản lý cần và
dễ dàng điều hành hoạt động của đơn vị. Giúp hoàn thiện chế độ
hướng dẫn về hệ thống kế toán tài chính của Nhà nước.
7. Bố cục luận văn
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị
chi phí.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ
phần Môi trường đô thị Kon Tum.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Môi trường đô thị Kon
Tum.
8. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Những nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Việt (1995) với
luận án “Vấn đề hoàn thiện kế toán Việt Nam”, Phạm Văn Dược
(1997) với “Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng
4
kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam” đã trình bày
phương hướng và giải pháp xây dựng hệ thống kế toán tài chính và
kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ
phần Cơ điện và Xây lắp Hùng Vương” của Hà Thụy Phúc Trầm
(2012) đã phân tích, đánh giá và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty Cổ phần Cơ điện và xây
lắp Hùng Vương. Tác giả đã đưa ra những nhận xét cụ thể trong
công tác kế toán quản trị, công tác kiểm soát chi phí cho từng khoản
mục chi phí xây lắp tại Công ty này.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Tiến Đông (2011) với
nghiên cứu “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần
cơ điện và xây dựng Quảng Nam” đã phân tích được một số nội dung
chủ yếu của kế toán quản trị tại công ty cổ phần cơ điện và xây dựng
Quảng Nam như nhận diện và phân loại chi phí, công tác lập dự toán
chi phí sản xuất kinh doanh, xác định giá phí sản phẩm sản xuất, tổ
chức thông tin phục vụ kiểm soát chi phí, tổ chức kiểm tra và đánh
giá thực hiện 4 chi phí các bộ phận, phân tích thông tin thích hợp cho
việc ra quyết định ngắn hạn tại Công ty này.
Hạch toán chi phí đầy đủ Kết hợp chi phí xã hội và chi phí
môi trường vào hệ thống hạch toán truyền thống, Đại học Carnegie
Mellon, Pittsburgh - Christian Herzig và Tobias Viere, Dự án EMASEA thử nghiệm tại Công ty Intex, Trung tâm quản lý bền vững
(CSM), Đại học Lueneburg, Đức. - Nghiên cứu của Phạm Thị Thu
Hiền (2012), với đề tài “Nghiên cứu việc áp dụng Kế toán quản trị
môi trường trong Công ty cổ phần Gạch Men COSEVCO
(DACERA)”.
5
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Khái niệm
a. Khái niệm kế toán quản trị
b. Khái niệm quản trị chi phí
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kế toán quản trị chi
phí
a. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Theo tác giả, nhân tố bên trong doanh nghiệp được xác định
bao gồm: (1) Nhu cầu thông tin của nhà quản trị; (2) Đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp; (3) Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí.
b. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp được xác định bao
gồm: (1) Hệ thống văn bản về chính sách, pháp luật của Nhà nước,
ngành; (2) Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và môi trường cạnh
tranh.
1.2. KHÁI NIỆM CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN
XUẤT
1.2.1. Khái niệm chi phí
a. Theo quan điểm của các nước Bắc Mỹ
b. Theo quan điểm của các nước Tây Âu
c. Theo quan điểm của Việt Nam
d. Theo quan điểm của cá nhân
6
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
a. Theo quan điểm của các nước Bắc Mỹ
b. Theo quan điểm của các nước Tây Âu
c. Theo quan điểm của Việt Nam
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.3.1. Lập dự toán chi phí sản xuất
Dự toán chi phí sản xuất thường được lập theo tháng. Việc
lập dự toán chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp xác định được toàn
bộ chi phí dùng để sản xuất số lượng sản phẩm đã được doanh
nghiệp doanh nghiệp xác định trước trong dự toán tiêu thụ
Dự toán chi phí sản xuất bao gồm dự toán nguyên vật liệu
trực tiếp, dự toán nhân công trực tiếp, dự toán sản xuất chung, dự
toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp và dự
toán chi phí tài chính trong quá trình sản xuất sản phẩm.
a. Nội dung dự toán chi phí sản xuất
* Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
* Dự toán chi phí sản xuất chung
* Dự toán chi phí bán hàng
* Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
b. Dự toán linh hoạt
Những bước cơ bản để lập dự toán linh hoạt bao gồm:
- Xác định phạm vi phù hợp về hoạt động cho doanh nghiệp.
- Phân chia các chi phí thành biến phí và định phí.
- Xác định công thức tính toán cho từng loại chi phí.
- Dùng công thức đã có để lập dự toán cho các mức độ hoạt
7
động trong phạm vi phù hợp.
1.3.2. Phân tích biến động chi phí
Đối với các nhà quản trị thì chi phí luôn là mối quan tâm
hàng đầu bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu sự ảnh hưởng
trực tiếp của chi phí đã chi ra. Vì vậy, các nhà quản trị cần phải phân
tích, hoạch định, kiểm soát chi phí để biết tình hình biến động của
chi phí từ đó có những chính sách chi tiêu cho phù hợp nhằm tiết
kiệm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Phân tích biến
động chi phí được thể hiện qua phân tích biến động của các khoản
mục chi phí.
a. Biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
b. Biến động chi phí nhân công trực tiếp
c. Biến động chi phí sản xuất chung
1.3.3. Tính giá thành sản phẩm
a. Giá thành sản phẩm
b. Phân loại giá thành
c. Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp
1.3.4. Thông tin kế toán quản trị chi phí với việc ra quyết
định
a. Phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận
Khi phân tích mối quan hệ giữa chi phí - sản lượng - lợi
nhuận, doanh nghiệp thường quan tâm đến điểm hòa vốn; mức sản
lượng cần thiết để đạt được số lợi nhuận mong muốn; giá bán sản
phẩm với mức sản lượng, chi phí và lợi nhuận mong muốn; ảnh
hưởng của lợi nhuận đối với lợi nhuận theo sự thay đổi dự tính về
biến phí và định phí.
8
b. Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định
Nghiên cứu mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận là
một biện pháp hữu ích giúp nhà quản trị doanh nghiệp lựa chọn ra
quyết định như: xác định sản lượng sản xuất, sản lượng sản phẩm
tiêu thụ, lựa chọn dây chuyền sản xuất, giá bán SP, chiến lược
khuyến mại. Việc nghiên cứu này thực chất là phân tích mối quan hệ
để tìm ra liên kết thích hợp nhất giữa chi phí biến đổi, chi phí cố
định, sản lượng, giá bán, doanh số, kết cấu hàng bán và lợi nhuận, để
tạo nên các khái niệm cơ bản trong mối quan hệ chi phí - khối lượng
- lợi nhuận.
c. Phân tích điểm hòa vốn trong tiêu thụ
Mối quan hệ giữa chi phí khối lượng lợi nhuận được thể hiện
chủ yếu trong việc phân tích điểm hòa vốn. Qua việc phân tích điểm
hòa vốn giúp các doanh nghiệp nhận thức được rằng: sau điểm hòa
vốn cứ mỗi sản phẩm được tiêu thụ sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp thêm một giá trị đúng bằng phần chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí biến đổi của sản phẩm đó.
Kế toán quản trị chi phí tiến hành phân tích điểm hòa vốn sẽ
giúp nhà quản trị xem xét quá trình kinh doanh một cách chủ động và
tích cực, trong mối liên hệ giữa nhiều yếu tố tác động tới lợi nhuận,
cho phép xác định rõ ràng vào lúc nào trong kỳ kinh doanh, hay ở
mức sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sẽ đạt điểm hòa vốn đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
1.3.5. Kiểm soát chi phí
Kiểm soát chi phí sản xuất bao gồm kiểm soát chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp và
kiểm soát chi phí sản xuất chung. Kiểm soát thông qua việc phân tích
9
biến động chi phí sản xuất gắn liền với nhân tố giá và nhân tố lượng.
Việc phân tích biến động chi phí sản xuất theo nhân tố giá và nhân tố
lượng giúp nhà quản lý phát hiện các yếu tố gây ra biến động chi phí.
Kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý: để kiểm soát
tốt chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, cần phải quan
tâm đến biến động của cả biến phí và định phí. Điều này vừa làm rõ
trách nhiệm của từng trung tâm chi phí có liên quan đến hoạt động
bán hàng và quản lý, vừa làm rõ biến động chi phí. Đồng thời, qua
hoạt động kiểm soát chi phí nhà quản trị có thể đánh giá được năng
lực quản lý của đội ngũ nhân lực trong doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ KON TUM
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI
TRƢỜNG ĐÔ THỊ KON TUM
2.1.1. Thông tin khái quát
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động
Công ty được Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch
và đầu tư tỉnh Kon Tum cấp giấy Chứng nhận ĐKKD và Đăng ký
thuế số: 6100146571 (đăng ký lần đầu ngày 30/3/1999, đăng ký thay
đổi lần 2 ngày 30/6/2010, đăng ký thay đổi lần 3 ngày 31/12/2015
chính thức chuyển thành Công ty cổ phần) với ngành nghề kinh
doanh chủ yếu sau:
- Thu gom rác thải không độc hại;
- Thu gom rác thải độc hại;
- Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại;
- Xử lý và tiêu hủy rác thải độc hại;
- Thoát nước và xử lý nước thải;
- Xây dựng công trình công ích;
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác;
- Xây dựng các loại nhà;
- Xây dựng công trình đường sắt, đường bộ;
- Hoàn thiện công trình xây dựng;
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng: phá dỡ và chuẩn bị mặt
bằng; Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi, điều
hòa không khí;
11
- Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan;
- Hoạt động dịch vụ phục vụ tang lễ;
- Vệ sinh nhà cửa và các công trình khác;
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở
hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê;
- Hoạt động tư vấn quản lý;
- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan;
- Cung ứng lao động tạm thời.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý
2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ phận kế toán của Công ty
2.1.6. Các mục tiêu chủ yếu của Công ty
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ KON TUM
2.2.1. Thực trạng chi phí sản xuất - kinh doanh tại Công
ty
a. Phân loại chi phí sản xuất - kinh doanh
* Chi phí sản xuất
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm: tiền lương, phụ cấp và
các khoản trích theo lương cho đối tượng lao động trực tiếp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm: chi phí nguyên vật
liệu; nhiên liệu như nhiên liệu cấp cho các xe hoạt động tại Công ty
bao gồm chi phí mua xăng 92, dầu diezen, các nhiên liệu phụ như
mỡ, nhớt máy, dầu thắng...
- Chi phí máy thi công gồm: chi phí nhân công sử dụng máy
thi công, chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ sản xuất, khấu hao máy thi
công, và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung gồm: chi phí nhân viên phân
12
xưởng; chi phí vật liệu xuất dùng cho các đơn vị bảo dưỡng xe máy,
chi phí sữa chữa TSCĐ; chi phí dụng cụ sản xuất; chi phí khấu hao
TSCĐ; chi phí khác bằng tiền khác,..
* Chi phí ngoài sản xuất
- Chi phí bán hàng gồm: Chi phí nhân viên, nguyên vật liệu,
bao bì, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm: chi phí nhân viên quản
lý, vật liệu quản lý, đồ dùng văn phòng, thuế, phí, lệ phí, chi phí dịch
vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
b. Phân tích biến động chi phí sản xuất - kinh doanh
* Chi phí sản xuất
Bảng 2.1. Chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Môi trường đô thị
Kon Tum trong năm 2017 và năm 2018
Qua bảng phân tích ta thấy, chi phí sản xuất qua các năm có
sự thay đổi. Đánh giá tổng quát, chi phí sản xuất của Công ty đã
giảm 1.795.020.360 đồng từ 58.334.472.938 đồng (năm 2017) xuống
còn 56.539.452.578 đồng (năm 2018). Đây là dấu hiệu tốt trong nỗ
lực giảm giá thành dịch vụ của Công ty, từ đó góp phần tăng lợi
nhuận sản xuất - kinh doanh.
Về kết cấu chi phí thì tỷ trọng của chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung giảm còn tỷ
trọng chi phí nhân công trực tiếp thì tăng lên. Cụ thể:
Tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giảm 1,66% tương
ứng với lượng chi phí từ 13.525.335.793 đồng (năm 2017) giảm còn
12.174.713.985 đồng (năm 2018). Nguyên nhân là do sự biến động
về số lượng nguyên vật liệu sử dụng và đơn giá nguyên vật liệu đầu
vào sử dụng trong các dịch vụ, hạng mục công trình của Công ty.
13
* Chi phí ngoài sản xuất
Bảng 2.4. Chi phí ngoài sản xuất tại Công ty cổ phần Môi trường
đô thị Kon Tum trong năm 2017 và năm 2018
Qua bảng phân tích, đánh giá tổng quát, ta thấy chi phí phục
vụ cho các hoạt động ngoài sản xuất của Công ty đã giảm
1.419.779.949 đồng từ 8.856.979.206 đồng (năm 2017) xuống còn
7.437.199.257 đồng (năm 2018). Đây là tín hiệu tốt cho hoạt động
sản xuất - kinh doanh của Công ty.
Về kết cấu chi phí, tỷ trọng của chi phí bán hàng tăng còn tỷ
trọng chi phí quản lý doanh nghiệp tăng. Cụ thể:
Tỷ trọng chi phí bán hàng tăng 2,39% tương ứng với lượng
chi phí từ 487.045.182 đồng (năm 2017) tăng lên 586.471.391 đồng
(năm 2018). Nguyên nhân chủ yếu là do sự biến động về số lượng và
chi phí thuê nhân viên, các yếu tố định phí về bán hàng, biến phí đơn
vị theo giá, sản lượng tiêu thụ theo dự toán của các năm.
Tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 2,39% tương
ứng với lượng chi phí từ 8.369.934.024 đồng (năm 2017) giảm còn
6.850.727.866 đồng (năm 2018). Nguyên nhân là do ảnh hưởng từ
mức độ hoạt động của Công ty, sự thay đổi sản lượng, khối lượng
công việc theo dự toán hoặc biến phí sản xuất chung theo hạng mục
công trình, kéo theo một loạt chi phí giảm như: chi phí vật liệu quản
lý, đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế phí và lệ phí,
chi phí dịch vụ mua ngoài khác,...
2.2.2. Tập hợp chi phí và tính giá thành
a. Đối tượng tính giá thành
Với đặc thù của ngành môi trường đô thị, sản phẩm kinh
doanh là các loại hình dịch vụ môi trường và hạng mục công trình đô
14
thị. Mỗi dịch vụ và hạng mục công trình đều có dự toán riêng nên tại
Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Kon Tum lựa chọn đối tượng kế
toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là loại hình dịch vụ
và hạng mục công trình. Ví dụ như dịch vụ quét, thu gom, vận
chuyển và xử lý chôn lấp rác; xây dựng một số hạng mục tại khu vực
chợ, công viên, sửa chữa hệ thống điện trang trí,….
b. Phương pháp tính giá thành
Như đã phân tích ở trên, đối tượng tính giá thành tại Công ty
cổ phần Môi trường đô thị Kon Tum là các loại hình dịch vụ môi
trường và hạng mục công trình. Công tác tính toán chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm, bộ phận kế toán của Công ty lựa chọn phương
pháp tính giá thành trực tiếp. Theo đó, kế toán của Công ty tập hợp
chi phí cho từng loại hình dịch vụ, hạng mục công trình. Chi phí sản
xuất liên quan đến loại hình dịch vụ, hạng mục công trình nào thì tập
hợp trực tiếp vào loại hình dịch vụ, hạng mục công trình đó.
Giá trị dịch vụ, hạng mục công trình hoàn thành trong quý
được xác định theo phương pháp tổng cộng chi phí từ khi phát sinh
đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết để tính giá thành. Tập hợp chi phí
từng dịch vụ, hạng mục công trình, kế toán kết chuyển các hạng mục
chi phí: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí sử dung máy thi công, chi phí sản xuất chung cho từng loại
hình dịch vụ, hạng mục công trình đó.
c. Trình tự tính giá thành
Công ty cổ phần Môi trường đô thị Kon Tum áp dụng
phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng loại hình dịch vụ, hạng
mục công trình. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh của từng loại hình
dịch vụ, hạng mục công trình từ khi bắt đầu thực hiện đến khi hoàn
15
thành bàn giao chính là giá thành thực tế của khối lượng công việc
hoàn thành bàn giao trong kỳ.
Căn cứ vào các chứng từ về chi phí phát sinh trong kỳ cho
quá trình thực hiện các loại hình dịch vụ, thi công các hạng mục
công trình hoặc các bảng phân bổ chi phí, kế toán Công ty vào sổ chi
tiết chi phí sản xuất – kinh doanh cho từng loại hình dịch vu, hạng
mục công trình. Cuối tháng kiểm kê đánh giá và xác định giá trị các
loại hình dịch vụ, hạng mục công trình làm dở dang cuối kỳ (Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ), đồng thời xác định giá trị các
loại hình dịch vụ, hạng mục công trình còn dở dang từ kỳ trước (Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ). Từ đó, căn cứ vào sổ chi
tiết, giá trị loại hình dịch vụ, hạng mục công trình làm dở đã xác định
được để tính ra giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm (Lập bảng
tính giá thành).
d. Tập hợp chi phí
2.2.3. Phân tích sự thay đổi chi phí sản xuất - kinh doanh
của Công ty theo một số loại hình dịch vụ môi trường và hạng
mục công trình chính
2.2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh
của Công ty thông qua mối quan hệ giữa chi phí và doanh thu
Bảng 2.14. Chi phí và lợi nhuận của Công ty cổ phần Môi trường
đô thị Kon Tum qua các năm 2017 và 2018
Hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty cổ phần Môi
trường đô thị Kon Tum ngày càng có hiệu quả. Điều này chứng tỏ
các chính sách kinh doanh, định hướng phát triển của Công ty là
đúng đắn và được thực hiện một cách chặt chẽ, đồng bộ phù hợp với
nhu cầu của thị trường. Đồng thời, hiệu quả hoạt động sản xuất -
16
kinh doanh của Công ty được nâng lên cũng chứng tỏ năng lực của
đội ngũ nhân lực quản trị của Công ty trong dự toán chi phí hoạt
động theo từng khoản mục một cách hợp lý, chính xác, vừa không
làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vừa làm tăng lợi nhuận. Đây là
yếu tố tích cực cần được Công ty tiếp tục duy trì và phát huy hơn
nữa.
2.2.5. Thực trạng công tác phân tích và kiểm soát chi phí
Thứ nhất, về dự toán chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ,
hạng mục công trình. Hiện nay, các dự toán thường được thực hiện
bán thủ công hoặc thủ công, chưa có phần mềm riêng để dự toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Các bảng tính trong Excel được
sử dụng nhiều nhất để tính toán giá dự toán theo định mức tiêu hao
nguyên vật liệu và thời gian hoàn thành công việc đối với từng loại
hình dịch vụ, hạng mục công trình. Cuối cùng, số liệu dự toán được
nhà quản lý phê chuẩn nhằm ban hành khung giá cơ bản hoặc được
điều chỉnh, phê duyệt trong một số trường hợp đặc biệt.
Thứ hai, kế toán chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ. Đối
với chi phí nguyên vật liệu, việc theo dõi khoản chi phí nguyên liệu
tại Công ty được thực hiện khá chặt chẽ, kết hợp với việc theo dõi
chi tiết cho từng loại nguyên liệu, theo từng nguồn gốc mua vào
(nhập khẩu hay mua nội địa), được xuất dùng cho từng đơn hàng,
khai báo với cơ quan hải quan và xác định các nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nước...
Thứ ba, kiểm tra kết quả báo cáo từ kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm. Trên thực tế, việc kiểm tra, đối chiếu
giữa các sổ sách tại Công ty cổ phần Môi trường đô thị Kon Tum vẫn
còn nhiều hạn chế, khiến cho thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm
17
soát luôn có một khoảng cách nhất định.
Thứ tư, phân tích, đánh giá chênh lệch giữa chi phí, giá thành
dự toán với chi phí, giá thành thực tế nhằm cung cấp thông tin cho
việc ra quyết định của nhà quản lý. Việc đánh giá hiệu quả theo loại
hình dịch vụ, hạng mục công trình trong Công ty hiện nay chỉ mới
chú trọng tới tiêu chí đánh giá năng suất lao động theo từng hạng
mục. Vì vậy, việc đánh giá và phân tích hiệu quả hoạt động tại Công
ty mới chỉ ở mức độ giản đơn.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ KON
TUM
2.3.1. Ƣu điểm
Thứ nhất, tại Công ty, các chi phí phát sinh được phân loại
theo công dụng của chi phí, theo đó chi phí được xây dựng theo năm
khoản mục chi phí (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung
và chi phí ngoài sản xuất). Việc phân loại chi phí như vậy có ý nghĩa
trong việc xác định chi phí sản xuất, tính giá thành theo phương pháp
toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành và cuối cùng là lập báo cáo tài
chính cho Công ty.
Thứ hai, qua công tác phân loại chi phí như trên, Công ty có
thể phân biệt được chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất; phân biệt
được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Từ đó có thể mô tả được
vai trò của chi phí trên báo cáo thu nhập và Bảng cân đối kế toán.
2.3.2. Tồn tại, hạn chế
Tổ chức kế toán quản trị ở Công ty chưa quan tâm đúng mực
đến việc lập dự toán và định mức các khoản mục chi phí dẫn đến mất
18
tính chủ động trong kế hoạch sản xuất, thiếu mới mua. Như vậy, hoạt
động của Công ty sẽ chịu tác động lớn của giá cả thị trường cũng như
lãng phí chi phí nhân công cho quá trình mua sắm này.
- Về phân loại chi phí: tại Công ty, chủ yếu sử dụng cách xác
định và phân loại chi phí theo mục đích và công dụng chi phí. Phân
loại chi phí theo cách ứng xử (biến phí, định phí, chi phí hỗn hợp),
phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí
kiểm soát được, chi phí không kiểm soát được hay chi phí cơ hội, chi
phí chìm đều chưa được thực hiện.
- Về quản lý định mức tiêu hao: do trong quá trình thi công
Công ty và các tổ, đội thi công chưa có sự quản lý chặt chẽ về định
mức tiêu hao của vật liệu, nhân công, ca máy thi công,... Cho nên,
khi có hạng mục công trình hoàn thành bàn giao bắt buộc Công ty
phải xuất hóa đơn GTGT ghi nhận doanh thu và xác định giá vốn của
các hạng mục đó.
- Về khâu quản lý đơn giá: còn nhiều bất cập, do xảy ra tình
trạng thừa hoặc thiếu định mức tiêu hao như đã nói ở trên, nên các
tổ, đội thi công thường tìm cách ghi nhận giá vật liệu, thuê nhân
công, ca máy thấp hoặc cao hơn so với giá thực tế, để khống chế theo
giá trị trúng thầu. Điều này tạo ra khó khăn, trong giải trình đơn giá
khi quyết toán giá dịch vụ, công trình nhất là các loại hình dịch vụ,
hạng mục công trình chỉ định thầu.
- Về xây dựng, quản lý và sử dụng định mức, dự toán: hiện
nay, kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty mới chỉ dừng lại ở
chức năng cung cấp thông tin đã được thực hiện, mà chưa phục vụ
cho việc kiểm tra tình hình tuân thủ các định mức kinh tế kỹ thuật và
các dự toán sản xuất kinh doanh. Thực tế, Công ty đã quan tâm đến
19
việc xây dựng và sử dụng hệ thống định mức, cũng như dự toán chi
phí vào trong công tác quản lý chi phí, thông qua việc lập dự toán
theo đúng quy định và chế độ. - Về việc xử lý hệ thống hóa thông tin
thực hiện: hiện nay, Công ty chưa được thiết kế theo mẫu số kế toán
phục vụ cho việc xử ký thông tin theo yêu cầu của quản trị chi phí và
giá thành sản phẩm, hệ thống sổ kế toán được thiết kế mới, đáp ứng
được phần nào yêu cầu quản lý chi phí và giá thành mà chưa thiết kế
được các sổ sách, phục vụ cho việc kiểm soát đánh giá trách nhiệm
của các bộ phận.
- Việc tổ chức phân tích thông tin: Công ty chưa chủ động
trong việc tổ chức và thực hiện kế toán quản trị phục vụ cho yêu cầu
quản trị. Công tác phân tích chi phí và giá thành chưa được quan tâm
đúng mức, mà chỉ thực hiện so sánh giản đơn để đánh giá sự biến
động của chi phí. Chưa khai thác kỹ thuật phân tích chi phí kế toán
quản trị và phân tích kinh tế để đánh giá, lựa chọn các phương án
kinh doanh hiệu quả như: Phân tích thông tin quá khứ, thông tin
tương lai, dự báo, phân tích các báo cáo chi phí theo từng bộ phận
sản xuất, phân tích sự biến động chi phí, phân tích mỗi quan hệ giữa
chi phí - khối lượng - lợi nhuận, lựa chọn thông tin thích hợp cho
việc ra quyết định.
- Việc thiết lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị: hiện nay,
tại Công ty báo cáo các kế toán trong nội bộ chưa được thiết lập một
cách đầy đủ để phục vụ cho yêu cầu quản lý. Những báo cáo này
được lập chủ yếu do tự phát, thiếu đồng bộ.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
20
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ KON TUM
3.1. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ
KON TUM
Từ những phân tích trên cho thấy việc hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí có thể cung cấp các thông tin phù hợp, tin cậy và kịp
thời cho nhà quản trị Công ty để ra các quyết định trong môi trường
kinh doanh ngày càng cạnh tranh là một đòi hỏi tất yếu khách quan.
Những yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất
tại Công ty cổ phần Môi trường đô thị Kon Tum:
Thứ nhất, phải đảm bảo vận dụng hợp lý các văn bản hướng
dẫn về tổ chức kế toán quản trị do Nhà nước ban hành.
Thứ hai, phải thỏa mãn yêu cầu quản lý kinh tế – tài chính
của Công ty
Thứ ba, phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh
doanh, tổ chức quản lý, trình độ và yêu cầu quản lý của Công ty.
Thứ tư, phải đảm bảo phù hợp với trình độ của đội ngũ cán
bộ kế toán, điều kiện trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán của
Công ty.
Thứ năm, phải thể hiện tính kế thừa và học tập kinh nghiệm
của các nước có nền kinh tế phát triển nhưng đồng thời không gây
biến động lớn về công tác kế toán trong Công ty.
Thứ sáu, phải đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả.
21
3.2. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ KON TUM
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại
Công ty cổ phần Môi Trƣờng đô thị Kon Tum
Nguyên tắc thứ nhất: tổ chức kế toán quản trị chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm trong công ty phải được xây dựng và
hoàn thiện trên cơ sở xác định rõ phạm vi, giới hạn, chức năng và
mục tiêu của kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Nguyên tắc thứ hai: xây dựng và hoàn thiện kế toán quản trị
phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, quy
trình công nghệ, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý
của công ty.
Nguyên tắc thứ ba: tổ chức kế toán quản trị chi phí trong
công ty dựa trên cơ sở kế thừa và học tập kinh nghiệm của các nước
có nền kinh tế thị trường phát triển.
Nguyên tắc thứ tư: tổ chức kế toán quản trị chi phí trong
công ty phải tạo điều kiện ứng dụng tin học.
3.2.2. Nội dung hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản
xuất tại Công ty Cổ phần Môi trƣờng đô thị Kon Tum
a. Hoàn thiện công tác phân loại chi phí
b. Xây dựng phương pháp xác định giá dự thầu
c. Xây dựng hệ thống định mức chi phí nội bộ tại Công ty
d. Lập báo cáo chi phí, phân tích phục vụ kiểm soát chi phí
3.2.3. Một số yêu cầu và điều kiện cần có để thực hiện các
giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí.
a. Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng
- Nhà nước cần ban hành những quy định mang tính hướng
22
dẫn, định hướng về tổ chức kế toán quản trị đối với các doanh nghiệp
nói chung Trên cơ sở thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006
hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp, Bộ tài chính
và các cơ quan chức năng cần có sự hướng dẫn cụ thể hơn đối với
các doanh nghiệp, mặt khác cũng cần phải nghiên cứu để ban hành
mới hoặc sửa đổi, bổ sung những quy định về mặt cơ chế quản lý cho
phù hợp, đồng bộ với việc tổ chức kế toán quản trị tài các doanh
nghiệp nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế, quốc tế hiện nay.
- Sau khi đã định hướng cho các doanh nghiệp về tổ chức kế
toán quản trị, Nhà nước cần ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức
kế toán quản trị nói chung và tổ chức kế toán quản trị chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm nói riêng cho từng loại hình doanh
nghiệp.
- Nhà nước cần tạo điều kiện, thúc đẩy và tăng cường hơn
nữa các hoạt động dịch vụ tư vấn về kế toán và kiểm toán.
- Trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu hội nhập của nền
kinh tế, Nhà nước cần xây dựng và thống nhất nội dung giảng dậy kế
toán quản trị trong các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành kế
toán.
b. Đối với doanh nghiệp
- Hoàn thiện cơ chế tổ chức quản lý kinh doanh ở doanh
nghiệp
- Nhận thức rõ vai trò quan trọng của kế toán quản trị, kế
toán quản trị là thực sự cần thiết đối với các doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường hiện nay. Trong cơ chế này, nếu thiếu các thông tin có
tính định hướng cho các vấn đề ra quyết định kinh doanh thì các
quyết định đó có thể dẫn đến sai lầm. Mục tiêu của kế toán quản trị
23
là nhằm cung cấp thông tin đinh hướng cho các quyết định của doanh
nghiệp.
- Tổ chức bộ máy kế toán: Do mô hình kế toán quản trị còn
mới mẻ đối với các doanh nghiệp cho nên tổ chức bộ máy kế toán ở
các doanh nghiệp hiện nay chỉ tập trung thiết kế, thu thập các thông
tin thuộc kế toán tài chính còn việc xây dựng bộ máy kế toán quản trị
riêng thì hầu như chưa có. Để có được những thông tin kế toán sử
dụng cho hoạt động quản trị thì trong bộ máy cần thiết phải có kế
toán quản trị để thu thập và xử lý thông tin cung cấp theo yêu cầu
quản trị của doanh nghiệp.
- Củng cố và hoàn thiện việc tổ chức công tác hạch toán ban
đầu, vận dụng hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, đặc
biệt là đa dạng hoá phân loại chi phí, chú trọng phân loại theo cách
ứng xử của chi phí. Xây dựng định mức, dự toán chi phí nhằm hoàn
thiện phương pháp xác định và tập hợp chi phí.
- Tổ chức đào tạo, tự đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao
nhận thức và hiểu biết cho đội ngũ cán bộ quản lý những kiến thức
về kinh tế thị trường, các văn bản pháp quy về quản lý nói chung và
về chi phí, giá thành nói riêng.
- Tạo điều kiện về trang thiết bị, các điều kiện vật chất để
giúp kế toán nâng cao khả năng thu nhận, xử lý kiểm soát và cung
cấp thông tin. Thông tin của kế toán quản trị là hướng về tương lai và
rất linh hoạt, để giải quyết kịp thời những vấn đề cấp bách phục vụ
cho hoạt động quản trị diễn ra hàng ngày trong doanh nghiệp, doanh
nghiệp cần tổ chức trang bị và ứng dụng những thành tựu tin học vào
công tác kế toán quản trị.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3