Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Giáo dục pháp luật cho đội ngũ Thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 180 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỮU LUẬN

GI¸O DôC PH¸P LUËT CHO §éI NGò THANH
TRA VI£N
ë VIÖT NAM HIÖN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỮU LUẬN

GI¸O DôC PH¸P LUËT CHO §éI NGò THANH
TRA VI£N
ë VIÖT NAM HIÖN NAY
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03


LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Người hướng dẫn khoa học:

1. GS.TS. Phạm Hồng Thái
2. PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, dữ liệu nêu trong luận án là trung thực.
Những kết luận khoa học trong luận án chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Hữu Luận


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực hiện, luận án “Giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh
tra viên ở Việt Nam hiện nay” đã được hoàn thành. Tôi chân thành cảm ơn Ban
Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia trong quá trình tôi học tập và thực hiện
nghiên cứu đề tài của luận án.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học: GS.TS Phạm
Hồng Thái, PGS.TS Trần Thị Diệu Oanh đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn tận tình
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi chân thành cảm ơn Ban quản lý đào tạo sau đại học, Khoa Nhà nước,

Pháp luật và Lý luận cơ sở, Thanh tra Chính phủ, Trường Cán bộ Thanh tra và một
số cơ quan thanh tra nhà nước ở các địa phương đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi cảm ơn gia đình, các bạn, đồng nghiệp và những người đã khuyến khích,
động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận án này.
Do thời gian, trình độ có hạn và tuổi tác đã cao, vì vậy luận án không tránh
khỏi những thiếu xót, tôi thực tâm mong tiếp tục nhận được các ý kiến đóng góp
của các nhà khoa học, các thầy cô, các đồng nghiệp để luận án được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Hữu Luận


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ
LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU ................................................................. 8
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC ..................................... 8
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về lý luận giáo dục pháp luật ....................... 8
1.1.2. Công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức
và liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng thanh tra viên ........................................ 13
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI VỀ THANH TRA

VIÊN VÀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH TRA VIÊN ................................ 16
1.3. ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TỪ CÁCH TIẾP CẬN CỦA
LUẬN ÁN ............................................................................................................. 19
1.4. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU ................... 20
1.4.1. Những vấn đề lý luận cần tiếp tục nghiên cứu ..................................... 20
1.4.2. Những vấn đề thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu .................................. 20
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 21
Chương 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
ĐỘI NGŨ THANH TRA VIÊN .......................................................................... 22
2.1. KHÁI QUÁT VỀ THANH TRA VIÊN .......................................................... 22
2.1.1. Khái niệm thanh tra viên ..................................................................... 22
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của đội ngũ thanh tra viên ............. 24
2.1.3. Tiêu chuẩn của thanh tra viên hiện nay ................................................ 28
2.1.4. Các đặc trưng của đội ngũ thanh tra viên ............................................. 33
2.2. GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỘI NGŨ THANH TRA VIÊN................... 35
2.2.1. Quan niệm về giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ............... 35
2.2.2. Vai trò và đặc thù của giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ....... 40
2.2.3. Các yếu tố cấu thành giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ...... 48
2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỘI
NGŨ THANH TRA VIÊN .................................................................................... 62


2.3.1. Thể chế về giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên .................... 62
2.3.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ nhân sự thực hiện hoạt động giáo dục
pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên .............................................................. 63
2.3.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục pháp luật cho giảng
viên, báo cáo viên và đội ngũ thanh tra viên .................................................. 64
2.3.4. Chất lượng chương trình, nội dung, hình thức, phương pháp giáo
dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ....................................................... 65
2.3.5. Vai trò trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan thanh tra nhà

nước và các cơ quan tham mưu của cơ quan thanh tra nhà nước.................... 66
2.3.6. Ý thức học tập của thanh tra viên ........................................................ 67
2.4. GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỘI NGŨ THANH TRA VIÊN Ở MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO VIỆT NAM ................. 68
2.4.1. Giáo dục pháp luật cho thanh tra viên ở Vương quốc Thụy Điển ............. 68
2.4.2. Giáo dục pháp luật cho thanh tra viên ở Vương quốc Anh ................... 70
2.4.3. Giáo dục pháp luật cho thanh tra viên ở Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa (Trung Quốc) ......................................................................................... 71
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 73
Chương 3: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ THANH TRA VIÊN VÀ GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỘI NGŨ THANH TRA VIÊN Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY ........................................................................................................... 74
3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỘI NGŨ THANH TRA VIÊN Ở VIỆT NAM.................. 74
3.1.1. Cơ cấu đội ngũ thanh tra viên .............................................................. 74
3.1.2. Cơ cấu theo trình độ đào tạo pháp luật ................................................. 84
3.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỘI NGŨ
THANH TRA VIÊN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................. 94
3.2.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 94
3.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong GDPL cho đội ngũ
TTV ở Việt Nam ......................................................................................... 123
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 127
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO ĐỘI NGŨ THANH TRA VIÊN Ở VIỆT NAM............... 128
4.1. QUAN ĐIỂM TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỘI
NGŨ THANH TRA VIÊN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................... 128
4.1.1. Giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên cần dựa trên đường
lối chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam ............................ 128


4.1.2. Giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên phải đảm bảo tính thường

xuyên, liên tục, đồng bộ gắn với hoạt động thực tiễn cho mỗi thanh tra viên .......... 129
4.1.3. Giáo dục pháp luật đội ngũ thanh tra viên phải thực hiện theo
chương trình, kế hoạch, có trọng tâm, trọng điểm........................................ 130
4.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO ĐỘI
NGŨ THANH TRA VIÊN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....................................... 131
4.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp ủy đảng, cơ
quan nhà nước về công tác giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ... 131
4.2.2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế giáo dục pháp luật đội ngũ thanh tra viên........ 133
4.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục pháp luật cho
đội ngũ thanh tra viên.................................................................................. 135
4.2.4. Nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất đội ngũ giảng viên, báo cáo viên .... 139
4.2.5. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, tài chính và
thường xuyên tổng kết rút kinh nghiệm về giáo dục pháp luật đối với đối
với đội ngũ thanh tra viên............................................................................ 141
4.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục pháp luật
cho đội ngũ thanh tra viên ........................................................................... 143
Kết luận chương 4 ............................................................................................... 146
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................... 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 150
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ, công chức


CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CQNN

Cơ quan nhà nước

GDPL

Giáo dục pháp luật

PBGDPL

Phổ biến, Giáo dục pháp luật

GTVT

Giao thông vận tải

KHCN

Khoa học công nghệ

KNTC


Khiếu nại, tố cáo

PCTN

Phòng, chống tham nhũng

QLNN

Quản lý nhà nước

TNMT

Tài nguyên môi trường

TTV

Thanh tra viên

TTVC

Thanh tra viên chính

TTVCC

Thanh tra viên cao cấp

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật


XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu theo ngạch của đội ngũ TTV qua các năm............................... 74
Bảng 3.2. Thống kê cơ cấu phân theo ngạch của đội ngũ TTV của một số cơ
quan Thanh tra tỉnh năm 2017 ............................................................ 76
Bảng 3.3. Đội ngũ TTV theo ngạch tại một số cơ quan tác giả tiến hành khảo
sát bằng bảng hỏi ................................................................................ 77
Bảng 3.4. Cơ cấu tuổi của đội ngũ thanh tra viên tại các cơ quan được tiến
hành khảo sát năm 2017 ...................................................................... 79
Bảng 3.5. Thống kê cơ cấu TTV các tỉnh theo trình độ đào tạo ........................... 80
Bảng 3.6. Thống kê trình độ đào tạo của đội ngũ TTV tại một số cơ quan
khảo sát .............................................................................................. 81
Bảng 3.7. Thống kê đội ngũ TTV theo trình độ lý luận chính trị tại các cơ
quan thanh tra được khảo sát năm 2017 .............................................. 82
Bảng 3.8. Thống kê trình độ tin học của đội ngũ TTV ở một số cơ quan được
khảo sát năm 2017 .............................................................................. 83
Bảng 3.9. Thống kê trình độ tiếng Anh tại các cơ quan thanh tra được khảo
sát năm 2017....................................................................................... 83
Bảng 3.10. Thống kê trình độ đào tạo chuyên ngành Luật của đội ngũ TTV
của một số cơ quan Thanh tra tỉnh năm 2017 ...................................... 85
Bảng 3.11. Thống kê trình độ đào tạo chuyên ngành Luật phân theo ngạch
thanh tra viên của một số tỉnh năm 2017 ............................................. 87
Bảng 3.12. Thống kê số lớp Bồi dưỡng pháp luật của Trường Cán bộ Thanh
tra tổ chức từ năm 2011-2018 ........................................................... 103
Bảng 3.13. Thống kê công tác đào tạo về kỹ năng tiếp công dân, xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo, nghiệp vụ PCTN của Trường Cán bộ Thanh tra

từ tháng 5 – 10/2017 ......................................................................... 104
Bảng 3.14. Số lượng lớp học, học viên của Trường Cán bộ Thanh tra phân
theo đối tượng ngạch TTV qua các năm 2011-2018 .......................... 114
Bảng 3.15. Các nội dung bồi dưỡng cho đội ngũ TTV ........................................ 119
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát đánh giá về hình thức GDPL cho đội ngũ TTV
nên được tích cực triển khai trong thời gian tới ................................. 123


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.2.
Biểu đồ 3.3.

Biểu đồ 3.4.
Biểu đồ 3.5.

Biểu đồ 3.6.
Biểu đồ 3.7.
Biểu đồ 3.8.
Biểu đồ 3.9.
Biểu đồ 3.10.
Biểu đồ 3.11.
Biểu đồ 3.12.

Biểu đồ 3.13.
Biểu đồ 3.14.
Biểu đồ 3.15.

Biểu đồ phản ánh sự biến thiên của số lượng lao động ngành
Thanh tra những năm qua .............................................................. 75

Cơ cấu ngạch TTV trong các cơ quan Thanh tra cấp tỉnh .............. 77
Cơ cấu theo ngạch của TTV tại Thanh tra Chính phủ, 4 Cơ
quan Thanh tra bộ, 5 cơ quan Thanh tra sở, 5 cơ quan Thanh
tra huyện ....................................................................................... 78
Thống kê quy mô đội ngũ TTV theo chuyên ngành đào tạo của
một số tỉnh năm 2017 .................................................................... 86
Biểu đồ thống kê tỉ lệ % TTV có trình độ đào tạo chuyên
ngành luật phân theo ngạch thanh tra của một số tỉnh năm
2017 .............................................................................................. 88
Kết quả khảo sát về chủ thể giáo dục pháp luật cho đội ngũ
TTV ở Việt Nam ......................................................................... 112
Kết quả khảo sát đánh giá về trang thiết bị, cơ sở vật chất của
các cơ sở GDPL cho đội ngũ TTV............................................... 113
Thống kê số lượng các lớp dành cho đối tượng TTV tại trường
Cán bộ Thanh tra từ 2011-2018 ................................................... 115
Thống kê số lượng các lớp dành cho đối tượng TTVC tại
trường Cán bộ Thanh tra từ 2011-2018 ........................................ 115
Thống kê số lượng các lớp dành cho đối tượng TTV, TTVC,
TTVCC tại trường Cán bộ Thanh tra từ 2011-2018 ..................... 116
Kết quả nhận thức của đội ngũ TTV về vai trò của giáo dục
pháp luật...................................................................................... 118
Đánh giá sự phù hợp giữa nội dung, hình thức, phương pháp
giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện
nay so với nhu cầu, mong muốn của TTV ................................... 120
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của phương pháp giáo dục pháp
luật cho đội ngũ thanh tra viên..................................................... 120
Đánh giá tính hiệu quả của các phương pháp giáo dục pháp
luật cho đội ngũ thanh tra viên..................................................... 121
Đánh giá sự phù hợp về trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo
đức của cán bộ, giảng viên tham gia giảng dạy chuyên đề về

giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên .............................. 124


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Những năm qua, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt: chính trị ổn định, kinh tế có những bước
phát triển mạnh mẽ, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, an ninh quốc phòng
được giữ vững, ngoại giao được mở rộng. Cùng với việc phát triển kinh tế và giải
quyết các vấn đề bức thiết của xã hội, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, xây dựng Chính phủ kiến tạo,
liêm chính, phục vụ, nền hành chính nhà nước tinh gọn, trong sạch, vững mạnh,
hiệu lực, hiệu quả, từng bước chính quy, hiện đại mà một trong những trọng tâm là
đảm bảo tính thượng tôn Hiến pháp, Luật, coi pháp luật là công cụ đắc lực và sắc
bén để quản lý, hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Báo cáo chính trị của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng đã khẳng định: “Trong những năm tới, đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật
gắn với tổ chức thi hành pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nước quản
lý xã hội, vừa là công cụ để nhân dân làm chủ, kiểm tra, giám sát quyền lực nhà
nước. Quản lý đất nước theo pháp luật, đồng thời coi trọng xây dựng nền tảng đạo
đức xã hội” [12].
Trong thực tiễn hoạt động QLNN, GDPL là một giai đoạn, mắt xích quan
trọng trong quá trình công chức thực thi công vụ, nhiệm vụ được giao. Giáo dục
pháp luật chính là cầu nối để chuyển tải và đưa pháp luật vào cuộc sống, giúp các
cơ quan, các tổ chức, đơn vị, người dân trong xã hội nhận biết, hiểu rõ và tuân thủ
đúng quy định của pháp luật. Nhận thức được ý nghĩa, vai trò quan trọng của
GDPL, những năm vừa qua Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương đưa GDPL là một
nội dung giảng dạy, bồi dưỡng chính yếu cho CBCC, viên chức.
Thanh tra là công cụ đắc lực đảm bảo sự trong sạch, vững mạnh của bộ máy

hành chính nhà nước. Hoạt động của hệ thống thanh tra nhà nước góp phần xem xét,
phát hiện và ngăn chặn những việc làm trái với quy định của pháp luật. Thanh tra
viên là một bộ phận cấu thành đội ngũ công chức ở Việt Nam, làm việc trong các cơ
1


quan thanh tra. Để thực hiện có hiệu lực, hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao cho cơ quan thanh tra và nhiệm vụ của chính bản thân TTV đòi hỏi
họ phải thông hiểu rõ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và đặc biệt là
pháp luật của Nhà nước. Do vậy, việc GDPL cho đội ngũ TTV là một yêu cầu cần
thiết, góp phần nâng cao ý thức pháp luật của TTV.
Thực tiễn những năm qua, công tác GDPL cho đội ngũ TTV được Đảng,
Nhà nước và đặc biệt là Chính phủ hết sức chú trọng. Từ đó, các hội nghị tuyên
truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, KNTC, PCTN
hay các khóa học đào tạo, bồi dưỡng có nội dung GDPL cho đội ngũ TTV thường
xuyên được ngành thanh tra và cơ quan, các tổ chức, đơn vị tổ chức định kỳ và đã
đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực
đã đạt được, công tác GDPL cho đội ngũ TTV ở Việt Nam hiện nay vẫn còn gặp
một số khó khăn, hạn chế như: Nội dung GDPL chưa bám sát vị trí việc làm của
TTV; Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu nâng cao năng lực thực hiện thi pháp luật, công
vụ của TTV; Chương trình, tài liệu phục vụ GDPL cho đội ngũ TTV chưa bám sát
tiêu chuẩn, chức trách, ngạch bậc, nhiệm vụ của TTV; Chưa chú trọng hình thành
kỹ năng pháp luật về thanh tra cũng như bản lĩnh chính trị, pháp lý, tầm nhìn của
TTV trong xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính, phục vụ nhân dân; Giáo dục
pháp luật cho đội ngũ TTV còn mang tính hình thức, thiếu chủ động, kịp thời; Đội
ngũ làm công tác tuyên truyền, GDPL cho TTV còn mỏng, chuyên môn thường gắn
với công tác quản lý nên chưa phát huy hết trách nhiệm trong quá trình thực thi
nhiệm vụ; trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và
chính quyền các cấp trong công tác quản lý, chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động
GDPL chưa cao.

Mặt khác, trong hoạt động thực thi công vụ vẫn còn tình trạng một số TTV
không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, bổn phận của mình, có trường hợp vi phạm pháp
luật, điều này do nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân là do ý
thức pháp luật còn hạn chế.
Trước bối cảnh xây dựng Chính phủ kiến tạo, liêm chính, phục vụ; xây dựng
nền hành chính nhà nước tinh gọn, trong sạch, hiệu lực, hiệu quả, từng bước chính
quy, hiện đại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng đặt ra yêu cầu đòi hỏi cần phải
2


không ngừng hoàn thiện và tăng cường GDPL cho đội ngũ TTV. Để từ đó xây dựng
đội ngũ TTV Việt Nam không những có trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, có kỷ luật lao động mà còn am hiểu pháp luật
nói chung đặc biệt am hiểu tường tận pháp luật về thanh tra, giải quyết KNTC,
PCTN và các văn bản pháp lý khác có liên quan để hoàn thành tốt công vụ của mình
và vai trò, chức năng, nhiệm vụ của ngành thanh tra. Xuất phát từ những lý do nói
trên, việc nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp tăng cường
GDPL cho đội ngũ TTV ở Việt Nam hiện nay là cần thiết, khách quan, đáp ứng yêu
cầu thực tiễn đặt ra.
Thực tiễn, vấn đề GDPL cho đội ngũ TTV ở Việt Nam hiện nay đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh nhất định. Nhưng chưa
có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện ở cấp độ luận án tiễn sĩ
về GDPL cho đội ngũ TTV ở phương diện khoa học quản lý công.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Giáo dục pháp
luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ
Quản lý công.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn về GDPL cho đội ngũ TTV, đánh
giá thực trạng GDPL cho đội ngũ TTV ở Việt Nam và đề xuất các quan điểm, giải

pháp tăng cường GDPL cho đội ngũ TTV ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
Một là, khảo cứu các công trình có nội dung liên quan đến GDPL, GDPL đối
với TTV chỉ ra những kết quả mà luận án kế thừa, những vấn đề chưa được nghiên cứu
thấu đáo và xác định các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
Hai là, đưa ra được khái niệm, đặc điểm, chủ thể, đối tượng, nội dung,
phương pháp, hình thức GDPL cho đội ngũ TTV và xác định được các yếu tố ảnh
hưởng đến GDPL cho đội ngũ TTV.
Ba là, đánh giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
của những ưu điểm, hạn chế trong GDPL cho đội ngũ TTV ở Việt Nam hiện nay.
3


Bốn là, đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường GDPL cho đội
ngũ TTV ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động GDPL cho đội ngũ TTV ở
Việt Nam hiện nay là những công chức,sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan công an
nhân dân đã được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra gồm TTV, TTVC, TTVCC (kể cả
những TTV, TTVC, TTVCC được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo trong các cơ
quan thanh tra nhà nước).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Những vấn đề lý luận, thực tiễn GDPL cho đội ngũ
TTV và những giải pháp tăng cường GDPL cho đội ngũ TTV ở Việt Nam hiện nay.
Phạm vi về không gian: Thực hiện nghiên cứu GDPL cho đội ngũ TTV diễn
ra trên phạm vi toàn quốc.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng GDPL cho đội ngũ TTV từ năm
2011, là năm có Nghị định số 97/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21/10/2011 “Quy

định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra” đến nay.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của học thuyết Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và
pháp luật; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh về
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, về xây dựng đội ngũ CBCC, về công tác
thanh tra và GDPL cho CBCC, cho đội ngũ TTV ở Việt Nam; các quan điểm của
Đảng được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội đại biểu VI, VII, VIII, IX, X, XI,
XII cũng như các văn bản pháp luật của Nhà nước ta về CBCC, về thanh tra, về
GDPL. Đồng thời tác giả có tham khảo và kế thừa có chọn lọc một số công trình
nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và nước ngoài về GDPL.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau: phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp diễn dịch, quy nạp; Phương
pháp hệ thống, phương pháp so sánh; Phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học.
4


Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, so sánh là phương pháp nghiên
cứu chủ yếu, được sử dụng ở tất cả các chương của luận án;
Tại chương 1 các phương pháp này được sử dụng đánh giá các quan điểm
khoa học trong các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước liên quan đến chủ
đề luận án, chỉ ra những vấn đề cần kế thừa, phát triển và những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu.
Tại chương 2, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, hệ
thống được sử dụng để giải quyết những vấn đề lý luận về GDPL, GDPL cho TTV.
Tại chương 3, để đánh giá thực trạng GDPL cho đội ngũ TTV ở Việt Nam
hiện nay, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, khảo sát, điều tra xã hội học, so
sánh và phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng nhằm khảo sát thực tiễn,

phân tích, đánh giá thực trạng GDPL cho đội ngũ TTV, chỉ ra những kết quả, hạn
chế, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập.
Tại chương 4, các phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp để sử dụng khái
quát các vấn đề đã được nghiên cứu ở các chương 1,2,3 của luận án để đưa ra các
quan điểm, giải pháp tăng cường GDPL cho đội ngũ TTV ở nước ta hiện nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Giáo dục pháp luật cho đội ngũ TTV giữ vai trò quan trọng, góp phần quyết
định chất lượng thực thi công vụ của TTV, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ
quan thanh tra nhà nước. Chính vì vậy, nghiên cứu một cách tổng thể những vấn đề lý
luận cũng như thực tiễn GDPL cho đội ngũ TTV, tác giả đặt ra câu hỏi nghiên cứu:
1) Giáo dục pháp luật cho đội ngũ TTV đã được các nhà khoa học ở trong và
ngoài nước nghiên cứu như thế nào?
2) Giáo dục pháp luật cho đội ngũ TTV ở Việt Nam hiện nay được thực hiện
trên cơ sở những vấn đề lý luận nào?
3) Thực trạng GDPL cho đội ngũ TTV ở nước ta có những ưu điểm, hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế?
4) Để tăng cường GDPL cho đội ngũ TTV cần dựa trên cơ sở những quan
điểm, giải pháp nào?
5


5.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết 1: Về GDPL, GDPL cho đội ngũ TTV đã có một số công trình
nghiên cứu, nhưng chưa toàn diện, hệ thống, còn nhiều vấn đề về GDPL cho đội
ngũ TTV từ khía cạnh lý luận và thực tiễn chưa được nghiên cứu.
- Giả thuyết 2: Việc GDPL cho đội ngũTTV, phải dựa trên cơ sở nhận thức
thống nhất, khoa học về GDPL cho đội ngũ TTV, dựa vào đặc điểm, vai trò, các yếu
tố tác động đến GDPL cho TTV.
- Giả thuyết 3: Bên cạnh những kết quả đạt được, GDPL cho đội ngũ TTV ở

nước ta còn nhiều bất cập về chương trình, nội dung, đội ngũ giảng viên, phương pháp,
hình thức, cơ sở vật chất đảm bảo GDPL cho đội ngũ TTV.
- Giả thuyết 4: Để tăng cường GDPL cho đội ngũ TTV ở nước ta cần phải
dựa trên cơ sở các quan điểm có tính toàn diện, hệ thống và các giải pháp cả về thể
chế, tổ chức thực hiện GDPL cho đội ngũ TTV.
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
6.1. Đóng góp mới của đề tài về mặt lý luận
Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và hệ
thống về GDPL cho đội ngũ TTV ở phương diện lý luận, đã làm rõ khái niệm, đặc
điểm của GDPL cho đội ngũ TTV, góp phần làm rõ mục đích, chủ thể, đối tượng, nội
dung, phương pháp, hình thức và các yếu tố ảnh hưởng GDPL cho đội ngũ TTV.
Luận án đánh giá toàn diện về thực trạng GDPL cho đội ngũ TTV, chỉ ra
được những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập, nguyên nhân của những hạn
chế, bất cập.
Đề xuất quan điểm và giải pháp có tính thực tiễn, khả thi nhằm tăng cường
GDPL cho đội ngũ TTV ở Việt Nam hiện nay.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn và triển vọng ứng dụng kết quả nghiên cứu
Với kết quả của luận án, tác giả hy vọng rằng, luận án sẽ được sử dụng làm
tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng pháp luật cho thanh tra viên; cho các cơ qua nhà nước trong hoàn thiện thể
chế quy định về GDPL cho TTV và tổ chức thực hiện GDPL cho đội ngũ TTV.

6


7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục; Nội
dung luận án bao gồm:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề luận án tiếp tục
nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở khoa học về giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên.
Chương 3: Thực trạng giáo dục pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ở Việt
Nam hiện nay.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp tăng cường giáo dục pháp luật cho đội
ngũ thanh tra viên ở Việt Nam.

7


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CÁC VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Về giáo dục pháp luật nói chung và GDPL cho đội ngũ CBCC ở nước ta,
trong đó có TTV trong những năm qua đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu
ở những cấp độ, phương diện khác nhau. Các công trình nghiên cứu đó được nhóm
thành các nội dung sau:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về lý luận giáo dục pháp luật
Những công trình nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về GDPL có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng vì chúng tạo cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về GDPL gắn
với các đối tượng cụ thể. Xét trên phương diện này, có thể kể ra các công trình
nghiên cứu sau đây:
Ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật ở Việt Nam [16]. Đây là một
trong số ít công trình nghiên cứu đầu tiên về giáo dục ý thức pháp luật, trong đó, tác
giả phân tích những vấn đề lý luận về ý thức pháp luật, như khái niệm, đặc điểm,
cấu trúc của ý thức pháp luật; khảo sát tình hình GDPL ở Việt Nam, chỉ ra những
điểm tích cực, hạn chế của công tác này và đề xuất những giải pháp cho công tác
GDPL tại Việt Nam.Công trình giúp cho nghiên cứu sinh nhận thức rõ hơn về công
tác GDPL tại Việt Nam.
Bàn về giáo dục pháp luật [44], cuốn sách chuyên khảo đề cập một cách hệ

thống các vấn đề về GDPL trên phương diện lý luận: chủ thể, đối tượng, nội dung,
hình thức GDPL... và nêu lên các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác GDPL.
Cơ sở khoa học của việc xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật, Đề tài
khoa học cấp Nhà nước, mã số KX-07-17, Hà Nội [56]. Tập thể tác giả đề tài này đã
luận chứng tính cấp thiết của việc xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật ở
nước ta trong thời kỳ đổi mới. Để làm được điều đó thì nhất thiết phải dựa trên
những cơ sở khoa học nhất định.
Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật [53]. Trong cuốn giáo trình này,
các tác giả có dành một tiết thuộc Chương XVIII- Ý thức pháp luật để viết về vấn
8


đề bồi dưỡng và giáo dục nâng cao ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa.Theo đó,
GDPL là sự tác động một cách có hệ thống, có mục đích và thường xuyên tới nhận
thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người một trình độ kiến thức pháp lý
nhất định để có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu
cầu của pháp luật. Trên cơ sở đó, các tác giả nêu lên các biện pháp giáo dục để nâng
cao ý thức pháp luật của nhân dân. Cuốn sách này giúp nghiên cứu sinh hiểu rõ hơn
lý luận về nhà nước và pháp luật, trong đó có ý thức pháp luật.
Tiếp cận vấn đề, làm rõ những sự khác biệt giữa GDPL và ý thức pháp luật,
bài báo “Giáo dục pháp luật hay giáo dục ý thức pháp luật?” theo đó, trên diễn đàn
khoa học pháp lý, khoa học hành chính từ trước đến nay thường tồn tại song song
hai khái niệm: “giáo dục pháp luật” và “giáo dục ý thức pháp luật” [21]. Hai khái
niệm này có khi được dùng tách rời nhau như hai khái niệm riêng biệt, có khi lại
được sử dụng đi liền nhau theo kiểu “giáo dục pháp luật và giáo dục ý thức pháp
luật”; đồng thời, có sự nhầm lẫn, hoán đổi hoặc đồng nhất nội hàm của hai khái
niệm này. Từ sự so sánh, đối chiếu về mục đích, mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội
dung, phương pháp, hình thức GDPL và giáo dục ý thức pháp luật, tác giả đi đến
kết luận rằng, trong khoa học pháp lý cần thống nhất sử dụng khái niệm “giáo dục
pháp luật” làm khái niệm chuẩn; hết sức hạn chế nếu không nói là không nên sử

dụng khái niệm “giáo dục ý thức pháp luật”. Còn khi muốn nhấn mạnh ý thức pháp
luật thì có thể nói “giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật” cho một
đối tượng hoặc nhóm đối tượng cụ thể. Ngoài ra, có thể kể đến một số công trình
nghiên cứu liên quan đến GDPL nói chung như: Một số vấn đề giáo dục pháp luật ở
miền núi; Một số vấn đề về phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay;
Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ở nước ta - thực trạng và giải pháp; Xã
hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong tình hình mới...
Trong các đề tài khoa học, công trình nghiên cứu, bài báo khoa học kể trên,
các tác giả đã phác họa rõ nét một bức tranh về GDPL, xây dựng ý thức pháp luật
và lối sống theo pháp luật của con người Việt Nam. Bên cạnh đó, các đề tài, công
trình trên cũng đã khái quát lý luận về GDPL, như mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội
dung, phương pháp và hình thức GDPL nhằm cung cấp, trang bị những kiến thức
pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật cho các tầng lớp xã hội.
9


Ngoài ra, có thể kể đến những đề tài khoa học, công trình nghiên cứu, như:
Giáo dục pháp luật trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
(không chuyên luật) ở nước ta hiện nay [40]. Luận án này là một trong số những
công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận, nội
dung, cấu trúc GDPL nói chung, đặc biệt là GDPL trong các trường đại học, trung
học chuyên nghiệp và dạy nghề. Qua đó chỉ ra sự khác biệt và tính độc lập tương
đối giữa nó với các dạng giáo dục khác liên quan như giáo dục chính trị, giáo dục
đạo đức, giáo dục văn hóa… Luận án đã chỉ ra được các đặc thù cơ bản của GDPL
trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề về mục đích, đối
tượng, nội dung và phương pháp. Tuy nhiên, luận án chưa làm rõ vấn đề về chủ thể
GDPL cũng như các yếu tố tác động, bảo đảm hiệu quả GDPL tại các trường đại học,
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Giáo dục pháp luật cho đội ngũ CBCC hành chính trong điều kiện xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam [31]. Trong công trình của mình,

tác giả luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về GDPL cho CBCC hành
chính với các nội dung như: khái niệm về GDPL nói chung và GDPL cho CBCC
hành chính nói riêng; chỉ ra vai trò của GDPL cho đội ngũ CBCC hành chính; luận
giải các thành tố của GDPL cho đội ngũ CBCC hành chính (mục đích, mục tiêu;
chủ thể; đối tượng; nội dung, phương pháp và hình thức GDPL cho đội ngũ CBCC
hành chính). Nổi bật trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả đã đưa ra những
lập luận, phân tích có giá trị về đặc trưng của GDPL đối với CBCC hành chính
trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam xuất phát từ bản
chất thượng tôn pháp luật; xác lập trách nhiệm của CBCC đối với hiệu quả công
vụ… Nội dung luận án là công trình có giá trị tham khảo lớn khi nghiên cứu sinh
nghiên cứu, làm rõ lý luận cơ bản về GDPL.
Giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học không chuyên luật ở
Việt Nam [13]. Cùng với sự phát triển nhanh chóng kinh tế - xã hội là tình trạng vi
phạm pháp luật ngày càng tăng cả về số lượng và mức độ phức tạp, nghiêm trọng.
Trong đó, một số lượng không nhỏ các vụ vi phạm pháp luật do học sinh, sinh viên
gây ra. Nội dung luận án góp phần bổ sung nhận thức lý luận về GDPL nói chung
và GDPL cho sinh viên các trường đại học không chuyên luật nói riêng trong bối
10


cảnh mới gồm: khái niệm, phương pháp, đặc biệt là chủ thể thực hiện GDPL. Bên
cạnh đó, với hệ thống số liệu tương đối đầy đủ, những đánh giá, kiến nghị của tác
giả góp phần tăng cường hiệu quả GDPL cho sinh viên các trường đại học không
chuyên luật ở Việt Nam.
Giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường trung học phổ thông ở Việt
Nam [29]. Trên cơ sở kế thừa lý luận về GDPL, tác giả luận án đã đưa ra khái niệm
về GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ thông ở Việt Nam. Chỉ ra một số
đặc điểm của GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ thông ở Việt Nam
gồm: đối tượng, chủ thể tiến hành (nhà quản lý, cán bộ tư vấn, giáo viên…), nội
dung, hình thức và phương pháp GDPL. Ngoài ra, luận án cũng chỉ ra được mục

đích và vai trò của GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ thông ở Việt
Nam như là nền tảng giúp học sinh biết được chuẩn mực hành động, hình thành
động cơ, thói quen xử sự theo pháp luật, biết sử dụng pháp luật để bảo vệ bản thân.
Các yếu tố về kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, pháp lý… là những
điều kiện đảm bảo hiệu quả GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ thông ở
Việt Nam cơ bản đã được tác giả làm rõ trong luận án của mình.
Giáo dục pháp luật cho người dân ở tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay
[48]. Đắk Lắk là một trong số những địa phương có nhiều đồng bào dân tộc thiểu
sống sinh sống tại các vùng, địa bàn cao nguyên, hạn chế đối với tiếp cận pháp luật.
Tác giả đề tài đã làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn từ đó đề xuất các giải pháp
tăng cường GDPL cho người dân ở Đắk Lắk. Đối với nội dung lý luận, tác giả đã có
cách tiếp cận khái niệm GDPL riêng của bản thân; luận giải khái niệm GDPL cho
người dân ở tỉnh Đắk Lắk cũng như những đặc điểm của nó. Ngoài ra, tác giả đã
nêu ra vai trò của GDPL cho người dân Đắk Lắk gồm 3 vai trò chung và 2 vai trò
riêng đặc thù. Xác định chủ thể GDPL gồm: (1) HĐND, UBND, cơ quan nhà nước,
sở ban ngành của tỉnh Đắk Lắk; (2) Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội thành viên của tỉnh Đắk Lắk; (3) Các cơ quan thông tin, truyền thông báo chí
tỉnh Đắk Lắk; (4) Hệ thống nhà trường và đội ngũ giáo viên; (5) Hệ thống già làng
trưởng buôn và người đứng đầu dòng họ. Bên cạnh đó, tác giả đã có sự phân loại
tương đối rõ ràng nhóm đối tượng người dân GDPL.
Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam ở Việt Nam [49].
Tiếp cận đối tượng GDPL là nhóm phạm nhân trong các trại giam ở Việt Nam,
11


trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả cơ bản đã làm rõ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về GDPL cho phạm nhân. Cụ thể, đối với cơ sở lý luận về giáo
dục cho phạm nhân trong các trai giam, tác giả đã tiếp cận và luận giải khái niệm
pháp luật theo khía cạnh khác nhau, từ nghĩa rộng, nghĩa hẹp cũng như tác động từ
nguyên nhân khách quan, chủ quan. Sau đó, tác giả lập luận, đưa ra đặc trưng của

GDPL cho phạm nhân như tính mục đích, tính có kế hoạch, tính “đối tượng đặc
biệt”. Khẳng định những vai trò quan trọng của GDPL cho phạm nhân đối với việc
định hướng, hình thành thái độ tích cực, xây dựng và củng cố niềm tin đối với pháp
luật của phạm nhân. Ngoài ra, luận án cũng nêu rõ chủ thể GDPL cho phạm nhân là
nhóm chủ thể giữ vai trò quản lý; nhóm chủ thể giữ vai trò thực hiện và nhóm chủ
thể giữ vai trò trực tiếp thực hiện GDPL cho phạm nhân. Nội dung và phương pháp
GDPL cũng rất đa dạng, gắn với đặc thù đối tượng là phạm nhân như việc hòa nhập
cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù; quy tắc cơ bản, nếp sống trong trại
giam; phương pháp nêu gương tiên tiến, điển hình… Dựa trên cơ sở lý luận, tác giả
đã phân tích, đánh giá thực trạng GDPL từ đó đề xuất giải pháp tăng cường hiệu
quả GDPL cho phạm nhân trong các trại giam ở Việt Nam.
Giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc Khmer ở vùng đồng bằng sông
Cửu Long, Việt Nam [50]. Với phạm vi nghiên cứu rộng khắp vùng đồng bằng sông
Cửu Long, tác giả luận án đã có nhiều nỗ lực trong việc làm rõ lý luận về GDPL
cho đồng bào dân tộc Khmer. Trong đó, tác giả khẳng định GDPL cho đồng bào
dân tộc Khmer gắn với truyền thống văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, tập quán sản
xuất của người dân nơi đây sao cho phù hợp với pháp luật hiện hành. Ngoài ra, tác
giả cũng đã có những lập luận chỉ ra đặc trưng của GDPLcho đồng bào dân tộc
Khmer như cơ cấu lứa tuổi, hướng phổ biến GDPL, phương pháp đặc thù, phù
hợp… Luận án xác định rõ mục tiêu, đối tượng, chủ thể, phương pháp GDPL cho
đồng bào dân tộc Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nhấn mạnh GDPL
hướng tới các mục tiêu về nhận thức, thái độ, tình cảm và xác lập hành vi xử sự
đúng đắn. Hai nhóm chủ thể GDPL chính là chủ thể chuyên nghiệp và không
chuyên nghiệp. Đối tượng tiếp nhận GDPL được phân theo địa bàn cư trú, hoạt
động nghề nghiệp, địa vị xã hội và mục tiêu, nhu cầu tiếp thu kiến thức pháp luật.
Các công trình kể trên ở những mức độ khác nhau đã tập trung nghiên cứu về
12


mục đích, mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp, hình thức GDPL

cho các đối tượng cụ thể; đánh giá thực trạng, chỉ ra những kết quả đạt được cũng
như các hạn chế của công tác GDPL cho các đối tượng; phân tích những yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động GDPL; từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác GDPL cho các đối tượng. Các đề tài khoa học, công trình nghiên cứu kể trên cũng
tập trung khảo sát những nét đặc thù về chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp,
hình thức GDPL cho các đối tượng xã hội cụ thể, chỉ ra thực trạng, những ưu điểm
cũng như hạn chế, bất cập của công tác này, nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó, các
nhân tố tác động đến GDPL và các giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDPL.
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đều có giá trị tham khảo đối với tác
giả luận án ở chừng mực các nội dung có liên quan đến đề tài luận án; tuy nhiên điều
quan trọng hơn là vấn đề GDPL cho đội ngũ TTV không có công trình nào đề cập.
1.1.2. Công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho cán bộ, công
chức và liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng thanh tra viên
Thanh tra viên là một loại công chức. Do vậy, lý luận về GDPL cho đội ngũ
TTV không nằm ngoài lý luận chung về GDPL cho CBCC.
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi
mới [18]. Theo đó, GDPL trở thành đòi hỏi cấp bách của Nhà nước và xã hội, trước
hết bắt nguồn từ vai trò và giá trị xã hội của pháp luật trong sự nghiệp đổi mới. “Bản
chất của giáo dục pháp luật là hoạt động định hướng có tổ chức, có chủ định của chủ
thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục nhằm mục đích hình thành tri thức, tình
cảm và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành với các hình thức,
phương tiện phương pháp đặc thù”. Đề tài đã làm rõ một số phạm trù cơ bản về lý
luận GDPL, đồng thời đánh giá thực trạng hoạt động GDPL ở nước ta trên một số
góc độ: nhận thức, nội dung, hình thức, phương tiện, phương pháp, đến tổ chức và chỉ
đạo quá trình GDPL. Từ đó rút ra những thành công, thiếu sót và bài học kinh nghiệm
của hoạt động GDPL. Nhóm tác giả cũng đề ra phương hướng và giải pháp đổi mới
về tăng cường hiệu quả của hoạt động GDPL trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam, tập
trung vào 4 lĩnh vực: PBGDPL qua các phương tiện thông tin đại chúng; Giáo dục
pháp luật trong các nhà trường; Tuyên truyền, giáo dục pháp luật qua hoạt động xét
xử của toà án; Tổ chức phối hợp trong tuyên truyền giáo dục pháp luật.

13


“Một số vấn đề về giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay” [58]. Trong
cuốn sách này, nhóm tác giả khẳng định GDPL với những phương thức khác nhau,
trong đó có phổ biến GDPL giúp tạo điều kiện cho việc nâng cao trình độ văn hoá
pháp lý của người dân. Phổ biến, giáo dục pháp luật chính là phương tiện truyền tải
những thông tin, những yêu cầu, nội dung và các quy định pháp luật đến với người
dân, giúp cho người dân hiểu biết, nắm bắt pháp luật kịp thời. Đồng thời xác định
yêu cầu đối với người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đó là có kiến thức
pháp lý nhất định; có nhiệt tình, tâm huyết, tận tuỵ với công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật; có khả năng nói và viết; có khả năng hòa đồng và giao tiếp.
Cuốn sách “Xã hội học pháp luật” [20]. Tác giả khẳng định, tăng cường GDPL
và bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ cho đội ngũ CBCC vô cùng quan trọng, quyết định
đến hiệu quả hoạt động áp dụng pháp luật ở Việt Nam. Giáo dục pháp luật có hiệu quả
cần xác định rõ mục đích, chủ thể, đối tượng, nội dung GDPL cũng như xác định đúng
phương pháp và hình thức GDPL phù hợp.
Tiếp theo, có thể kể đến: Nâng cao ý thức pháp luật cho đội ngũ công chức [5].
Tác giả bài báo đã chỉ ra những hạn chế, bất cập về thực trạng ý thức pháp luật của
CBCC; từ đó, đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho CBCC.
Công trình khoa học này là tài liệu tham khảo rất tốt cho công tác GDPL cho đội
ngũ CBCC nước ta hiện nay. Một số ý kiến về đổi mới nội dung, phương pháp giảng
dạy môn Lý luận nhà nước và pháp luật [6]. Ở công trình này, tác giả bàn về những
yếu tố cơ bản trong cấu trúc của giáo dục ý thức pháp luật cần phải đổi mới. Đó là
đổi mới về nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy. Điều này có ý nghĩa
rất thiết thực trong công tác GDPL cho mọi đối tượng. Ngoài ra, tác giả này cũng có
một bài viết khác có liên quan đến nội dung GDPL như: Một số ý kiến về nâng cao
chất lượng và hiệu quả hệ thống hóa pháp luật ở nước ta hiện nay. Ở công trình này,
tác giả đã chỉ ra được những bất cập của hệ thống pháp luật Việt Nam như sự chồng
chéo hay chưa sạch, chưa tinh. Nội dung này rất có ý nghĩa trong công tác GDPL nói

chung và GDPL cho CBCC hành chính nói riêng.
Giải pháp tăng cường pháp chế XHCN trong thực tiễn [5]. Tác giả cho rằng,
pháp luật và pháp chế quan hệ biện chứng với nhau; pháp chế là việc “độc tôn” pháp
luật của các chủ thể pháp luật. Một trong những biện pháp nhằm tăng cường pháp chế
chính là công tác GDPL cho các chủ thể pháp luật và nhất là GDPL cho CBCC.
14


Những công trình khoa học nghiên cứu về GDPL cho CBCC tiêu biểu thời
gian gần đây khá sát với đề tài luận án như:
Đổi mới giáo dục pháp luật trong hệ thống các Trường Chính trị ở nước ta
hiện nay [15], Đề tài khoa học cấp Bộ. Nội dung của đề tài khoa học này phân tích
cơ sở lý luận về GDPL; Vai trò, nhiệm vụ của các Trường Chính trị tỉnh đối với
công tác GDPL cho CBCC tại các địa phương, đánh giá những kết quả đạt được và
những hạn chế; Trên cơ sở đó, tập thể tác giả đề xuất các giải pháp đổi mới, nâng
cao chất lượng GDPL trong hệ thống các Trường Chính trị tỉnh ở nước ta.
Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính ở nước ta
hiện nay [8]. Trên nền tảng lý luận về ý thức pháp luật (khái niệm, đặc trưng, chủ
thể ý thức pháp luật...), tác giả luận án đề xuất một số giải pháp nâng cao ý thức
pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính ở nước ta. Cụ thể, tác giả đã khái
quát một số vấn đề lý luận cơ bản về ý thức pháp luật, quan niệm về cán bộ quản lý
hành chính, phân tích đặc điểm, vai trò ý thức pháp luật của cán bộ quản lý hành
chính. Bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra mối liên hệ, tác động ảnh hưởng trực tiếp đến
ý thức pháp luật; Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đưa ra phương hướng, biện
pháp nhằm nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ quản lý hành chính. Trong luận án
của mình, tác giả khẳng định ý thức pháp luật của cán bộ quản lý hành chính có ảnh
hưởng sâu rộng đến ý thức pháp luật của nhiều cá nhân, bộ phận khác trong xã hội.
Vì thế cần nâng cao ý thức pháp luật của nhóm đối tượng này, và đây là hoạt động
gắn với quá trình cải cách nền hành chính nhà nước. Cán bộ quản lý hành chính
phải được bồi dưỡng, giáo dục kiến thức pháp luật, kiến thức quản lý, tùy theo chức

vụ cụ thể để có hình thức giáo dục, bồi dưỡng pháp luật một cách hợp lý. Cùng với
đó, cần kết hợp giữa bồi dưỡng, giáo dục kiến thức pháp luật với bồi dưỡng kiến
thức chính trị, đạo đức, văn hóa cho CBCC.
Giáo dục ý thức pháp luật cho cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay [17].
Luận án này được hoàn thành tại Học viện Hành chính (Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh), trong đó tác giả luận bàn về giáo dục ý thức pháp
luật chứ không phải giáo dục pháp luật. Mặc dù cũng bàn đến các vấn đề về chủ thể,
đối tượng, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục ý thức pháp luật gắn với đối
tượng CBCC; song về thực chất chúng đều dựa trên nền của GDPL.
15


×