Tải bản đầy đủ (.doc) (201 trang)

Phát triển nhân lực du lịch ở thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 201 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ THANH HUYỀN

PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH

Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2019


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ THANH HUYỀN

PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH

Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS Phạm Thị Túy

HÀ NỘI - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy
đủ theo quy định.
Tác giả

Lê Thị Thanh Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang
1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tổng quan các công trình đã công bố liên quan đến đề tài luận án

7
7

1.2. Khái quát kết quả những công trình liên quan đến đề tài luận án và
những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

25


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC DU LỊCH

2.1. Quan niệm, đặc điểm và vai trò về nhân lực du lịch

28
28

2.2. Phát triển nhân lực du lịch

37

2.3. Kinh nghiệm thực tiễn trong, ngoài nước và bài học rút ra cho phát
triển nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng

51

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH Ở
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2017

64

3.1. Khái quát tình hình phát triển du lịch ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2011 - 2017
3.2. Tình hình phát triển nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn

64

2011 - 2017
3.3. Đánh giá chung về phát triển nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng


72

trong thời gian 2011- 2017

90

CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI

111

4.1. Quan điểm và dự báo nhu cầu phát triển nhân lực du lịch ở thành phố
Đà Nẵng đến năm 2030
4.2. Giải pháp chủ yếu để phát triển nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng

111
122

KẾT LUẬN

149

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

151
152


PHỤ LỤC

160


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

: Các nước Đông Nam Á

CLC

: Chất lượng cao

CLNL

: Chất lượng nhân lực

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSĐT

: Cơ sở đào tạo

CSĐTDL

: Cơ sở đào tạo du lịch


CTĐT

: Chương trình đào tạo

DNDL

: Doanh nghiệp du lịch

ĐTNL

: Đào tạo nhân lực

ĐTNLDL

: Đào tạo nhân lực du lịch

GD-ĐT

: Giáo dục - đào tạo

HĐDL

: Hoạt động du lịch

HDV

: Hướng dẫn viên

HDVDL


: Hướng dẫn viên du lịch

KDDL

: Kinh doanh du lịch

KDL

: Khách du lịch

NDL

: Ngành du lịch

NLCLC

: Nhân lực chất lượng cao

NLDL

: Nhân lực du lịch

NSLĐ

: Năng suất lao động

PTDL

: Phát triển du lịch


PTNL

: Phát triển nhân lực

PTNLDL

: Phát triển nhân lực du lịch

SLĐ

: Sức lao động

SPDL

: Sản phẩm du lịch

UBND

: Ủy ban nhân dân

VTOS

: Bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Số lượng nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng 2011 - 2017

73


Bảng 3.2. Chiều cao, cân nặng của nhân lực ở các doanh nghiệp du lịch trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2017
Bảng 3.3. Tình trạng sức khỏe của nhân lực ở các doanh nghiệp du lịch trên

74

địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2017
Bảng 3.4. Nhân lực du lịch ở các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành

75

phố Đà Nẵng theo trình độ chuyên môn giai đoạn 2011- 2017
Bảng 3.5. Nhân lực du lịch ở các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành

77

phố Đà Nẵng theo trình độ ngoại ngữ giai đoạn 2011 - 2017
Bảng 3.6. Nhân lực ở các doanh nghiệp lưu trú trên địa bàn thành phố Đà

78

Nẵng được đào tạo chứng chỉ VTOS năm 2017
Bảng 3.7. Nhân lực ở các nhà hàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được

84

đào tạo chứng chỉ VTOS năm 2017
Bảng 3.8. Nhân lực phân theo giới tính ở các doanh nghiệp du lịch trên địa


85

bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 - 2017
Bảng 3.9. Nhân lực du lịch phân theo độ tuổi ở thành phố Đà Nẵng từ năm

87

2011- 2017
Bảng 3.10. Hiệu quả công việc của nhân lực ở các doanh nghiệp du lịch trên địa

88

bàn thành phố Đà Nẵng theo tiêu chuẩn VTOS năm 2017
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá của người lao động về công tác đào tạo, phát triển

92

nhân lực của doanh nghiệp du lịch hiện nay
Bảng 3.12. Quy hoạch phát triển nhân lực của các doanh nghiệp du lịch ở thành

94

phố Đà Nẵng
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá về chính sách tạo môi trường, động lực ở các

99

doanh nghiệp du lịch thành phố Đà Nẵng
Bảng 4.1. Dự báo các chỉ tiêu liên quan khách du lịch ở thành Đà Nẵng đến


100

năm 2025 - 2030
Bảng 4.2. Dự báo nhu cầu lao động ngành du lịch Đà Nẵng (2020 - 2030)

114
115


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Số lượng doanh nghiệp du lịch phân theo từng lĩnh vực ở thành
phố Đà Nẵng 2011 - 2017
Biểu đồ 3.2. Lượng khách du lịch đến Đà Nẵng giai đoạn 2000 - 2017

66
70

Biểu đồ 3.3. Kết quả đánh giá kiến thức của nhân lực du lịch ở thành phố
Đà Nẵng, năm 2017
Biểu đồ 3.4. Kết quả đánh giá kỹ năng của nhân lực du lịch tại các doanh

79

nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, năm 2017
Biểu đồ 3.5. Kết quả đánh giá tác phong, kỹ luật lao động của nhân lực tại

80

các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,

năm 2017
Biểu đồ 3.6. Kết quả đánh giá mức độ tận tụy với công việc của nhân lực tại

81

các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
năm 2017
Biểu đồ 3.7. Kết quả đánh giá khả năng thích ứng linh hoạt trong công việc của

82

nhân lực ở các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, năm 2017
Biểu đồ 3.8. Nhân lực ở các đơn vị lữ hành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

83

đào tạo chứng chỉ VTOS năm 2017
Biểu đồ 3.9. Nhân lực phân theo địa lý ở các doanh nghiệp du lịch trên địa

86

bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 - 2017
Biểu đồ 3.10. Kết quả đánh giá công tác tuyển dụng nhân lực ở doanh nghiệp

89

kinh doanh du lịch ở thành phố Đà Nẵng
Biểu đồ 3.11. Mục đích của các khóa đào tạo phát triển nhân lực du lịch của


95

doanh nghiệp du lịch
Biểu đồ 3.12. Các nguồn kinh phí đào tạo phát triển nhân lực du lịch của

96

doanh nghiệp du lịch ở thành phố Đà Nẵng
Biểu đồ 3.13. Chính sách ưu đãi để phát triển nhân lực của doanh nghiệp du

98

lịch ở thành phố Đà Nẵng

100


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI dưới sự tác động mạnh mẽ của tiến bộ khoa học, công nghệ,
toàn cầu hóa kinh tế, mức độ cạnh tranh trong nước và trên thế giới diễn ra ngày
càng gay gắt. Quyết định lợi thế cạnh tranh không còn là các nguồn lực tài
nguyên thiên nhiên hay số lượng lao động đông đảo như những thời kỳ trước, mà
nó đã có xu hướng dịch chuyển sang yếu tố tri thức, công nghệ và năng lực kết
nối kinh tế. Nhân lực là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
đối với ngành du lịch (NDL) cũng như các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay, nhân lực du lịch (NLDL) đã tham gia và quyết định vào tăng năng suất,
chất lượng, tăng sức cạnh tranh sản phẩm du lịch (SPDL) của các quốc gia có
điều kiện phát triển du lịch (PTDL). Vì vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử

dụng và phát triển nhân lực (PTNL) đã trở thành vấn đề "sống còn" không chỉ
đối với NDL, mà là tất cả các ngành kinh tế khác của các quốc gia trên thế giới.
Sau hơn 30 năm đổi mới đến nay Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước đã nhận
thức rõ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của việc PTNL, xem đó như là giải pháp chiến
lược nhằm khắc phục tình trạng tụt hậu của đất nước và từng bước thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) gắn với phát triển kinh tế tri thức rút ngắn. Tại
Đại hội lần thứ XII Đảng ta đã đặt yếu tố nhân lực ở vị trí trung tâm, vừa là mục tiêu,
vừa là động lực với quan điểm nhất quán "Nâng cao dân trí, phát triển nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài" và xem đó là một trong sáu nhiệm vụ trọng tâm là: “Phát huy nhân tố
con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo
đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc...” [20, tr.53].

Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, mang nội
dung văn hóa sâu sắc và xã hội hoá cao. Ở các nước phát triển trên thế giới xem du
lịch là ngành kinh tế quan trọng của quốc gia. Hiện nay, ở Việt Nam NDL được xác
định là ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ tăng trưởng cao đạt mức bình quân hằng
năm khoảng 25 - 30% (giai đoạn 2016 - 2018). Trong đó, năm 2018 NDL đã đón 85,6
triệu lượt khách (15,6 triệu khách quốc tế và phục vụ trên 80 triệu lượt khách nội
địa), đạt tổng doanh thu 620 nghìn tỷ đồng. Với kết quả đó, đã giúp Việt Nam có chỉ
số năng lực cạnh tranh ngành lữ hành và du lịch năm 2017 đứng thứ 67 trên toàn


2
cầu (67/136) và trở thành 10 quốc gia có sức hấp dẫn, thu hút du khách lớn nhất trên
thế giới [3]. Cùng với sự phát triển của NDL đã thu hút 1,3 triệu NLDL, chiếm
khoảng 2,5% tổng nhân lực cả nước. Trong đó, tỷ lệ lao động có chuyên môn, nghiệp
vụ về du lịch còn thấp, mới đạt khoảng 42% được đào tạo về chuyên NDL, 38%
được đào tạo từ các ngành khác chuyển sang và khoảng 20% chưa qua đào tạo ở các
cơ sở đào tạo (CSĐT) mà chỉ được đào tạo, huấn luyện tại chỗ. Đặc biệt, trong tống
số NLDL đó có hơn một nửa không biết ngoại ngữ và trình độ ngoại ngữ chỉ mới ở

chứng chỉ A, B, C là chủ yếu. Do đó, năng suất lao động (NSLĐ) trong NDL nước ta
chỉ bằng 1/15 của Singapore, 1/10 của Nhật Bản và 1/5 của Malaysia… Theo dự báo
của Tổng cục Du lịch, với tốc độ tăng trưởng như hiện nay thì mỗi năm phải ĐT
thêm 25.000 lao động mới và phải đào tạo lại số lượng cũng xấp xỉ như vậy, nhưng
thực tế mỗi năm các CSĐT chuyên ngành về du lịch ở nước ta chỉ đáp ứng được
60% nhu cầu, dẫn đến tình trạng thiếu hụt NNLDL [2].
Đà Nẵng là thành phố có tiềm năng PTDL và có điều kiện thuận lợi cho việc xây
dựng những SPDL đa dạng, hấp dẫn khách du lịch (KDL) như du lịch sinh thái, biển,
đường sông, văn hóa... đã và đang được khai thác. Hằng năm, lượng KDL đến với thành
phố ngày càng tăng với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2017 đạt
22,00%/năm. Năm 2017 là năm đầu tiên Đà Nẵng tổ chức thành công “Tuần lễ Cấp cao
APEC và đã thu hút được 6,6 triệu lượt khách, (khách nội địa đạt 4,3 triệu lượt, khách
quốc tế đạt 2,3 triệu lượt) tăng 19% so với năm 2016, vượt kế hoạch đề ra [83]. Sự tăng
trưởng nhanh của NDL đã tạo ra nhiều việc làm cho thành phố Đà Nẵng nói riêng và
trong vùng nói chung. Tuy nhiên, với yêu cầu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, làm động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của Đà Nẵng thì NLDL ở thành phố
đặt ra một số vấn đề cần tiếp tục giải quyết. Cụ thể là: quy mô, cơ cấu còn chưa hợp lý,
kinh doanh du lịch (KDDL) còn nhiều yếu kém về năng lực, kỹ năng, kiến thức, tính
chuyên nghiệp chưa cao; đào tạo đúng chuyên môn nghiệp vụ du lịch còn thấp, nhân lực
sử dụng thành thạo ngoại ngữ các loại tiếng Tiếng Pháp, Nhật, Đức, Hàn... là rất ít và
chủ yếu là tiếng Anh; nhân lực chất lượng cao (NLCLC) chiếm tỷ lệ thấp, thiếu trầm
trọng nhân lực cho những vị trí then chốt như quản lý cấp cao, trưởng các bộ phận tại
các khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, khách sạn và các công ty lữ hành. Theo thống kê của Sở
Du lịch Đà Nẵng, cứ mỗi khách sạn, khu nghỉ dưỡng, số lượng này chỉ chiếm khoảng
10% tổng số nhân lực


3
trong khi số lượng du khách, khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp, 5 sao ở Đà Nẵng
ngày càng tăng. Hướng dẫn viên rơi vào tình trạng “vừa thừa lại vừa thiếu”, thừa

hướng dẫn viên (HDV) nội địa nhưng lại rất thiếu HDV chuyên nghiệp, nhất là thiếu
HDV quốc tế đối với các ngoại ngữ như Nhật Bản, Nga, Đức, Pháp… Tình trạng
khan hiếm và bất hợp lý về NLCLC nên các doanh nghiệp du lịch (DNDL) của thành
phố phải thuê NLDL từ nước ngoài hoặc từ các khách sạn, các công ty lữ hành lớn ở
Hà Nội hay thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, sự cạnh tranh giữa các DNDL ngày
càng tăng, hiện tượng “lấy người” của nhau, làm tăng chi phí tiền công, làm xuất
hiện HDV “chui” dẫn đến chất lượng phục vụ giảm và tác động tiêu cực đến thị
trường du lịch của thành phố Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung.
Xuất phát từ đánh giá, nhìn nhận thực tiễn nêu trên, nhằm tăng cường hiệu
quả hoạch định chính sách, nâng cao chất lượng, thu hút, sử dụng NLDL và đồng
thời mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển nhân lực du lịch
(PTNLDL) ở thành phố Đà Nẵng vừa có tính cấp bách, vừa mang ý nghĩa chiến lược
và phải đặt lên vị trí hàng đầu trong thời gian tới. Với ý nghĩa nêu trên, NCS chọn đề
tài: “Phát triển nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng” làm Luận án tiến sĩ chuyên
ngành kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án làm rõ cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những

thành công và nguyên nhân của thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn
chế về PTNLDL ở thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải
pháp chủ yếu để PTNLDL ở thành phố Đà Nẵng từ nay đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, NCS thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về quan niệm, đặc điểm, vai
trò NLDL; quan niệm, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến PTNLDL tại
một tỉnh, thành phố trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển
kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay.


- Từ kinh nghiệm thực tiễn thành công của một số tỉnh, thành phố trong
nước và nước ngoài về PTNLDL để rút ra những bài học cho PTNLDL ở
thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.


4
- Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra được những thành công và nguyên
nhân của thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về PTNLDL ở thành phố
Đà Nẵng giai đoạn 2011 - 2017 trước yêu cầu phát triển mới, hội nhập quốc tế.
- Trên cơ sở hạn chế về PTNLDL, luận án đưa ra dự báo, đề xuất quan điểm
và giải pháp chủ yếu để PTNLDL ở thành phố Đà Nẵng từ nay đến năm 2030.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu PTNLDL (lao động trực tiếp) của các DNDL
ở ba lĩnh vực lưu trú, nhà hàng, lữ hành (HDVDL) ở thành phố Đà Nẵng.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng phát triển về số lượng, chất lượng,
cơ cấu NLDL (lao động trực tiếp) của các DNDL (lưu trú, nhà hàng, lữ hành
(HDVDL)) ở thành phố Đà Nẵng.
Về không gian: Nghiên cứu thực trạng về PTNLDL của các DNDL ở
thành phố Đà Nẵng và thực tiễn PTNLDL của các tỉnh, thành phố khác được
mở rộng theo không gian mà tác giả lựa chọn.
Về thời gian: Nghiên cứu PTNLDL ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian
từ năm 2011 - 2017 và đề xuất giải pháp chủ yếu từ nay đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Trong quá trình nghiên cứu Luận án sử dụng chủ yếu các phương
pháp nghiên cứu thuộc chuyên ngành kinh tế chính trị cụ thể là phương pháp
trừu tượng hóa khoa học, lôgic kết hợp với lịch sử, phân tích - tổng hợp, thu

thập và xử lý thông tin có tính kế thừa liên quan đến đề tài luận án để giải
quyết các nội dung ở chương 2 từ cơ sở lý luận và thực tiễn về PTNLDL nói
chung và PTNLDL của các DNDL ở các tỉnh nói riêng.
- Ngoài ra, luận án cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác liên quan
đến chuyên ngành kinh tế chính trị như phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp điều tra xã hội hội học, thu thập số liệu và kế thừa một số kết quả của các
công trình khoa học đã được công bố liên quan đề tài Luận án. Đặc biệt trong quá trình
điều tra, thu thập thông tin Luận án sử dụng đồng thời nguồn thông tin ở các cấp độ
khác nhau để phân tích thực trạng, đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân
của thành công, hạn chế về PTNLDL ở thành phố Đà Nẵng. Cụ thể là:


5
+ Nguồn thông tin thứ cấp: bao gồm số liệu, thông tin từ các công trình
nghiên cứu liên quan đến PTNLDL trong và ngoài nước; thông tin, số liệu thống kê
từ các báo cáo của các cơ quan nghiên cứu, cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh,
thành phố và cấp Trung ương. Đặc biệt, luận án sử dụng số liệu thống kê từ kết quả
khảo sát, điều tra NLDL của Sở Du lịch Đà Nẵng theo định kỳ hàng năm làm cơ sở
so sánh đối chiếu với kết quả điều tra của NCS. Ngoài ra, các số liệu thống kê thứ
cấp được sử dụng trong việc so sánh, phân tích quy mô, cơ cấu, chất lượng về NLDL;
quá trình đào tạo, bồi dưỡng và thu hút, sử dụng PTNLDL ở Đà Nẵng trong thời
gian (2011 - 2017). Trên cơ sở đó, luận án đưa ra dự báo, đề xuất quan điểm và giải
pháp chủ yếu để PTNLDL ở thành phố Đà Nẵng từ nay đến năm 2030.
+ Nguồn thông tin sơ cấp: để có thêm thông tin bảo đảm cho việc phân tích,
đánh giá chính xác thực tiễn đối tượng nghiên cứu một cách khách quan, luận án
dùng phương pháp điều tra xã hội học với đối tượng là lao động trực tiếp tại các
DNDL ở các lĩnh vực (khách sạn, nhà hàng, lữ hành) trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu. Quy mô điều tra: số phiếu triều
tra 540 phiếu, số phiếu thu hồi 540 nhưng số phiếu được điền đầy đủ thông tin cần
thiết là 433 phiếu đạt 80,19% yêu cầu đặt ra. Trong đó, số phiếu điều tra ở 30 cơ sở

lưu trú là khách sạn từ 1 đến 5 sao với 300 phiếu (mỗi khách sạn thực hiện 10 phiếu)
và số phiếu thu về đạt yêu cầu là 250, đạt tỷ lệ 83,33%. Đối với cơ sở lữ hành với số
phiếu điều tra phát ra là 120 số phiếu tại 20 công ty lữ hành (mỗi cơ sở thực hiện 6
phiếu điều tra) và thu về được 93 phiếu đạt yêu cầu, chiếm tỷ lệ 77,50%. Các cơ sở
nhà hàng số phiếu điều tra là 120 phiếu tại 20 nhà hàng đạt tiêu chuẩn phục vụ KDL
do Sở Du lịch quản lý (mỗi nhà hàng thực hiện điều tra 6 phiếu) và số phiếu thu về
đạt yêu cầu là 90, chiếm tỷ lệ 75,00%. Thời gian điều tra vào tháng 12 năm 2017 là
thời điểm không phải vào thời điểm chính của mùa du lịch nên kết quả thu thập
được đạt tỷ lệ khá cao. Kết quả triều tra được xử lý thống kê bằng phần mềm excel
tính giá trị phần trăm của mỗi yếu tố, đặc điểm để phân tích, đánh giá thực trạng về
các nội dung PTNLDL như quy mô, cơ cấu, chất lượng; và các nhân tố để thực hiện
các nội dung đó như đào tạo, bồi dưỡng; thu hút và sử dụng NLDL ở các DNDL trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng. Kết quả này đối chiếu, so sánh với số liệu thứ cấp của
các nhà quản lý ở DNDL đảm bảo tính khách quan và xu


6
hướng vận động của sự phát triển NDL hiện nay là căn cứ để lận án đề xuất
quan điểm, giải pháp chủ yếu PTNLDL ở thành phố Đà Nẵng từ nay đến năm
2030 sát với thực tiễn phát triển của NDL hiện đại theo hướng bền vững.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa quan niệm, đặc điểm, vai trò về NLDL; nội dung, những
nhân tố ảnh hưởng đến PTNLDL ở Việt Nam nói chung và ở Đà Nẵng nói
riêng trong điều kiện hiện đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri
thức và hội nhập quốc tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, đồng thời chỉ ra những thành công,
hạn chế và nguyên nhân của thành công, hạn chế về PTNLDL ở thành phố Đà
Nẵng thời gian 2011 - 2017 (đây là giai đoạn thành phố thực hiện mục tiêu,
chiến lược PTDL là ngành kinh tế mũi nhọn được Ủy ban nhân dân (UBND)
thành phố Đà Nẵng phê duyệt từ năm 2011).

- Trên cơ sở thành công, hạn chế nêu trên luận án đưa ra dự báo, quan điểm
và đề xuất giải pháp chủ yếu PTNLDL ở thành phố Đà Nẵng từ nay đến năm 2030.

- Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo cho công tác quy
hoạch, hoạch định, đào tạo, bồi dưỡng và tiếp tục hoàn thiện chế độ, chính
sách ưu đãi thu hút, sử dụng NLDL với quy mô ngày càng lớn mạnh, chất
lượng ngày càng được nâng cao, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu PTDL ở thành
phố Đà Nẵng theo hướng hiện đại, bền vững và hội nhập.
6. Kết cấu của luận án
Kết cấu của Luận án ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công
trình đã công bố của tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung của luận án bao gồm 4 chương, 10 tiết. Cụ thể:


7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN

Ngày nay, ở các nước trên thế giới du lịch đã thực sự trở thành một ngành
kinh tế xã hội phổ biến và NLDL được xem như là một trong những yếu tố quyết
định đến sự phát triển NDL của các quốc gia trên thế giới. Với tốc độ phát triển
nhanh của NDL như hiện nay thì NLDL đang là những thách thức lớn cho quá
trình thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam. Liên
quan đến vấn đề này, thời gian qua đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý
trong và ngoài nước đã có nhiều công trình được công bố dưới dạng sách tham
khảo, bài viết tạp chí, luận án tiến sĩ, các Hội thảo mang tầm quốc gia và quốc tế

từ lý luận đến thực tiễn theo các nội dung cụ thể như sau.

1.1.1. Những công trình nước ngoài đã công bố liên quan đến phát triển
nhân lực du lịch
Hiện nay, không chỉ ở Việt Nam mà các nước trên thế giới cũng đều xác
định du lịch là một ngành kinh tế quan trọng, ngành kinh tế mũi nhọn và để
đạt được mục tiêu đó, các quốc gia, địa phương cần PTNL cho NDL như thế
nào, bằng cách gì... vẫn là một bài toán tiếp tục cần có lời giải đáp một cách
đầy đủ. Vì vậy, liên quan đến vấn đề này đã và đang thu hút sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên ngoài nước, trong đó có các công trình tiêu biểu như sau:
1.1.1.1. Những công trình nước ngoài liên quan đến thực tiễn phát triển
nhân lực du lịch
- Martin Mowforth, Ian Munt, “Tourism and Sustainability: New Tourism
in the Third World”, Routledge, NY [97]. Nhóm tác giả Martin Mowforth và Ian
Munt có công trình nghiên cứu “Du lịch và bền vững: Du lịch mới trong thế giới
thứ ba”. Nội dung của công trình này nhấn mạnh đối với các quốc gia đang phát


8
triển thì du lịch là ngành kinh tế quan trọng, nhất là đối với các quốc gia có lợi thế về
tiềm năng du lịch (vẻ đẹp về cảnh quan tự nhiên, có nền văn hóa đặc sắc, điều kiện tự
nhiên thuận lợi…). Nhóm tác giả cho rằng sự gia tăng các hoạt động du lịch (HĐDL)
sẽ thu hút và giải quyết được nhiều việc làm, cảnh quan môi trường phục vụ du lịch
luôn được giữ gìn, tôn tạo và mang lại nguồn thu nhập lớn cho từng người dân cũng
như cho từng địa phương của quốc gia đó. Vì vậy, nhóm tác giả đã đưa ra một số giải
pháp PTNLDL nhằm đảm bảo chất lượng phục vụ ngày càng tốt hơn trong điều kiện
hội nhập toàn cầu, xem NLDL là một yếu tố quyết định đến sự phát triển của NDL
trong chiến lược phát triển bền vững của quốc gia đó.

- Nafees A.Khan, “Human Resource Development in Tourism Industry in

India: A Case Study of Air India Ltd, New Delhi” [99]. Công trình nghiên cứu với
chủ đề “Phát triển nhân lực du lịch trong ngành công nghiệp du lịch ở Ấn Độ:
Nghiên cứu điển hình về Airl India Ldt, New Delhi”. Bài viết này tác giả cho rằng
mục đích của PTNL là để cải thiện KDDL thông qua trình độ học vấn và NSLĐ
của từng cá nhân trong một tổ chức nhất định. Nhưng để đạt được mục đích nêu
trên cần phải áp dụng phương pháp HRD - tức là được đặt hàng và đảm bảo tính
chuyên nghiệp để làm việc trong lĩnh vực được bảo vệ, kỹ năng, kiến thức và thái
độ của nhân viên sẽ được làm giàu và chất lượng tổng thể của công việc thực hiện
sẽ được cải thiện. Tác giả khẳng định PTNL đang đặt ra những vấn đề cần được
quan tâm như sự thiếu hụt về số lượng, KDDL; điều kiện làm việc; thiếu tính
chiến lược, chính sách thích hợp PTNL trong ngành công nghiệp du lịch ở Ấn Độ.
Từ đó tác giả đã nghiên cứu vận dụng mô hình HDR của ngành công nghiệp du
lịch từ thực tiễn hãng Hàng không Ấn Độ nhằm nâng cao chất lượng, khả năng,
tinh thần và thái độ phục vụ của nhân viên hàng ngày. Công trình nghiên cứu
này, chỉ giới hạn bởi đối tượng nhân viên phục vụ của hãng Hàng không “Airl
India Ldt, New Delhi” quá trình thực hiện đã thành công đem lại hiệu quả kinh
doanh cho dịch vụ hàng không nói riêng và đó chính là một khâu trong chuỗi
dịch vụ của ngành công nghiệp du lịch ở Ấn Độ nói chung. Có thể nói, công trình
nghiên cứu này là sự thành công Việt Nam lấy đó bài học kinh nghiệm về
PTNLDL trong điều kiện hiện nay để tham khảo và áp dụng.


9
- MA. Christina G.Aquino, “ASEAN MRA on Tourisim Professionals: The
st

Philippine Experience”, Proceedings of the 1 international Confrerence Sustainable
Tourism Development in the central Vietnam and ASEAN, Vietnam cademy of Social
Sciences - Institute of Social Sciences of the Central Region [95]. Tác giả MA.
Christina G.Aquino thuộc Trường Đại học Lyceum of the Philippines, đã có bài tham

luận tại Hội thảo quốc tế về Du lịch bền vững ở miền Trung Việt Nam với chủ đề:
“ASEAN MRA về các chuyên gia du lịch: Hướng tới phát triển du lịch bền vững: Kinh
nghiệm Philipnine”. Theo tác giả, hiện nay ở nhiều nước NDL được phát triển rất
nhanh, đóng góp một phần đáng kể cho nền kinh tế của quốc gia và các chuyên gia
du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì PTDL. Tuy nhiên, để tăng trưởng
và duy trì sự bền vững đối với NDL, ngoài sản phẩm (đích đến) phải đảm bảo nhân
lực tham gia vào NDL, dịch vụ là cần phải có trình độ chuyên môn, khả năng giao
tiếp, khả năng sử dụng ngoại ngữ... Tiếng Anh được xác định là ngôn ngữ giao tiếp
quốc tế, và Tiếng Anh được xác định là “fring lingua” trong khu vực các nước Đông
Nam Á (ASEAN), cho phép hiểu biết chung hơn giữa các quốc gia thành viên
ASEAN khác nhau (AST). Bên cạnh đó, tác giả cho rằng vai trò quan trọng của các
chuyên gia du lịch cũng cần phải có năng lực tiếng Anh là một trong những yếu tố
dẫn đến sự PTDL bền vững trong khu vực ASEAN nói chung và ở Philippin như một
nghiên cứu điển hình.
Mặt khác, tác giả chia sẻ bài học kinh nghiệm của Philippin trong quá trình
đào tạo nhằm PTNLDL đã được xác định, ứng dụng của họ bởi các nhà cung cấp
giáo dục - đào tạo (GD-ĐT) NLDL khác nhau là tự nguyện, đặc biệt về chất lượng
giảng dạy, đánh giá và tiêu chuẩn phát triển chương trình giảng dạy. Ở một số bang,
bản chất của các khuôn khổ và quy định pháp lý cũng như tài chính để thực hiện các
nhu cầu cho các giảng viên ngày càng được tăng cường và có hiệu quả. Sự hiện diện
của các trung tâm đào tạo là một trong những yếu tố tạo thuận lợi, tạo mối liên kết
giữa đội ngũ lao động có tay nghề cao và những người làm việc trong NDL. Quá
trình này luôn hướng tới đảm bảo thực hiện Kế hoạch chiến lược du lịch ASEAN
2016 - 2025 về PTNNL là: “Vào năm 2015, ASEAN sẽ trở thành một điểm đến du
lịch chất lượng cung cấp một điểm đến độc đáo, trải nghiệm một ASEAN đa dạng,


10
và sẽ cam kết PTDL có trách nhiệm, bền vững, toàn diện và cân bằng, đóng
góp đáng kể cho đời sống kinh tế xã hội của người dân ASEAN” [95, tr.370].

1.1.1.2. Những công trình nước ngoài liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng
phát triển nhân lực du lịch
- Paul F.J Eagles, Stephen F.McCool and Christopher D.Haynes,
“Sustainable Tourism in Protected Areas” [100]. Trong cuốn sách “Du lịch bền
vững trong các khu bảo tồn”, của nhóm tác giả Paul F.J Eagles, Stephen F.McCool
and Christopher D.Haynes thuộc tổ chức WCPA cho rằng: Du lịch là ngành kinh
doanh tốt, vì nó tạo ra 4,4% GDP của thế giới và sử dụng khoảng 200 triệu người
lao động trên toàn cầu. Chính vì vậy, cuốn sách này được xây dựng, nghiên cứu
để hỗ trợ các nhà quản lý khu vực được bảo vệ, các bên liên quan khác trong việc
lập kế hoạch và quản lý các khu bảo tồn, giải trí của KDL; NDL có thể phát triển
bền vững; đồng thời tôn trọng các điều kiện và cộng đồng ở địa phương. Trong
nội dung nghiên cứu nhóm tác giả đặc biệt chú ý đến PTNLDL, họ cho rằng tất
cả NLDL tham gia vào quá trình PTDL bền vững đều được xem như là những đại
sứ ngoại giao. Họ là yếu tố quyết định đến chất lượng dịch vụ du lịch và cũng là
những nhân tố quan trọng nhất trong việc bảo đảm PTDL bền vững ở khu vực
nói chung và các quốc gia nói riêng. Tuy nhiên, để đạt được điều đó thì cần phải
bồi dưỡng, đào tạo, huấn luyện kỹ năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ
và đặc biệt là các kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia, dân tộc mình
cho đội ngũ nhân viên của NDL, đảm bảo hướng tới PTDL hiện đại theo hướng
bền vững trong thời gian tới.
- Janne J.Liburd, Deborah Edwards, “Understanding the Sustainable
Development of Tourism” [96]. Nhóm tác giả Janne J.Liburd, Deborah Edwards
của cuốn sách tham khảo“Hiểu biết về sự phát triển du lịch bền vững”. Cuốn sách
được viết với sự tham gia của các viện nghiên cứu liên kết với mạng giáo dục tốt
nhất, cung cấp cho sinh viên chuyên NDL, nhà giáo dục, nhà hoạch định ngành,
nhà nghiên cứu, nhà quản lý và nhà khai thác với tư duy mới nhất, hiểu rõ sự
phát triển bền vững của du lịch được thể hiện nội dung trong 12 chương. Trong
đó, nhóm tác giả đã dành chương 5 viết về “Sustainable Human Resource



11
Management” các nội dung trong đó đã khẳng định NLDL giữ vai trò quan trọng
nhất đối với sự PTDL theo hướng bền vững. Nhóm tác giả lý giải, khi nói đến du
lịch là nói đến sản phẩm dịch vụ đó là những trải nghiệm của KDL về những sản
phẩm dịch vụ, văn hóa và con người mà nơi họ đến, ngoài ra dịch vụ du lịch được
đánh giá bởi sự thỏa mãn nhu cầu và kỳ vọng của con người thông qua người
cung cấp dịch vụ đó. Vì vậy, những SPDL được cung cấp cho con người (NLDL là
phần sản phẩm) mà KDL phải trả chi phí cho các dịch vụ du lịch. Cho nên, tác
giả nhấn mạnh vai trò của người quản lý sẽ là chìa khóa thành công trong quá
trình PTNLDL tạo nên sự PTDL bền vững hiện nay của các quốc gia. Điều này
đang là vấn đề hết sức cần thiết khi nói đến nhân sự cao cấp cho các DNDL chất
lượng cao (CLC) ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập như hiện nay.

- Greg Richards, Derek Hall, “Tourism and sustainable community
development”, Routledge, NY [94]. Nhóm tác giả Derek Hall và Greg Richards
đã có công trình nghiên cứu với chủ đề “Du lịch và phát triển cộng đồng bền
vững”, thực hiện khảo sát trên một phạm vi rộng lớn, từ khu phố cổ
Edinburgở khu vực châu Âu, một số khu vực phía Bắc Bồ Đào Nha và các bãi
biển ở Inđônêsia ở Châu Á. Qua kết quả khảo sát, nhóm tác giả nhấn mạnh
vai trò to lớn của cộng đồng địa phương đối với PTDL bền vững của các quốc
gia. Họ khẳng định nếu không có cộng đồng địa phương thì HĐDL bền vững
không thể đảm bảo được và ngược lại, du lịch bền vững cũng sẽ tạo ra nhiều
cơ hội việc làm, là yếu tố làm tăng thu nhập cho người dân. Nhưng để đạt
được mục đích đó, theo nhóm tác giả các quốc gia cần có NLDL với kỹ năng,
trình độ chuyên, trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp tốt là vô cùng cần thiết
ở cộng đồng các địa phương đó chính là lợi thế cho PTDL.
Từ đánh giá thực tiễn nêu trên tập thể tác giả đã đề cập đến các nhóm giải pháp
PTNLDL như đào tạo nghề, huấn luyện, tập huấn kỹ năng cho những người lao động
tại địa phương đặc biệt là khả năng ngoại ngữ chuyên NDL, các kiến thức lịch sử,
văn hóa cơ bản để họ thể hiện được SPDL đặc trưng cho từng vùng của mỗi quốc

gia. Đây là giải pháp quan trọng, có ý nghĩa thực tiễn bởi nếu làm tốt sẽ khai thác,
PTDL ở các quốc gia này một cách có hiệu quả cao trong thời gian dài.


12
- Soh, J.K, “Human resource development in the tourism sector in Asia”,
Perspective in Asia leisure and tourism, Vol 1, Article7 [101]; Soh, Juliana Kheng
Mei, Human Resource Development in the Tourism Sector in Asia, The Berkeley
Electronic Press [102]. Năm 2012, tác giả Soh, Juliana Kheng Mei đã xuất bản
cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch ở châu Á”. Đây là
công trình nghiên cứu trên cơ sở phân tích thực trạng PTDL và xem du lịch như
một ngành công nghiệp không khói bao gồm (doanh thu, KDL, NLDL…) ở một
số nước như Singapore, Macau, China và Thailand, qua đó dự báo về PTDL ở
Châu Á đến năm 2015 qua một số tiêu chí nêu trên sẽ tăng lên.
Từ thực trạng nêu trên làm cơ sở cho nhóm tác giả chỉ ra được những thách
thức mà Châu Á đang và sẽ phải tiếp tục đối mặt trong thời kỳ hội nhập chính là sự
thiếu hụt về NLDL, kỹ năng tay nghề, chất lượng đào tạo tại các CSĐT NLDL. Theo
nhóm tác giả, một trong những nguyên nhân cơ bản của hạn chế đó là các CSĐT về
chuyên NDL ở Châu Á đang thiếu sự liên kết, hợp tác theo hướng bền vững với các
DNDL; NLDL thiếu các kỹ năng chuyên môn, chưa tạo được môi trường, điều kiện
cho người lao động có cơ hội học tập suốt đời để cập nhật tri thức mới, nhất là thiếu
nhân lực có tay nghề cao (tất cả các cấp từ nhân viên cho đến quản lý cấp cao). Vì
vậy, mỗi quốc gia cần có chiến lược PTNLDL, những giải pháp để đào tạo nhân lực
(ĐTNL) cho NDL ở khu vực Châu Á nói chung và ở các quốc gia nói riêng như
Singapore, Macau, China và Thái Lan trong thời gian tới có

ý nghĩa thực tiễn vô cùng quan trọng. Với mô hình “5 trụ cột” đối với quá
trình đào tạo nhân lực du lịch (ĐTNLDL) CLC ở Sigapore - (Chương trình
đào tạo; Đội ngũ giảng viên; Thiết bị; Đánh giá chất lượng đào tạo; Lãnh đạo
và quản lý) làm bài học kinh nghiệm cho các quốc gia ở khu vực Châu Á trong

quá trình PTDL trong những năm tiếp theo. Có thể nói đây là mô hình đã
thành công của Singapore trong chiến lược xây dựng và triển khai thực hiện
PTNLDL, đảm bảo nâng cao tính chuyên nghiệp và cải thiện hình ảnh ngành
công nghiệp du lịch của quốc gia này trong thập niên đầu của thế kỷ XXI.
1.1.1.3. Những công trình nước ngoài liên quan đến chính sách thu hút,
sử dụng phát triển nhân lực du lịch
Martin Oppermann và Kye - Sung Chon, “Tourism in Developing Countries”
[98]. Vào những năm cuối thế kỷ XX, nhóm tác giả nước ngoài Martin Oppermann


13
và Kye - Sung Chon đã xuất bản cuốn sách “Du lịch ở các nước đang phát triển”. Nội
dung của cuốn sách được nhóm tác giả tập trung nghiên cứu về PTDL ở các nước
đang phát triển qua ba giai đoạn (1930 - 1960, 1970 - 1985, 1985 - 1993) đề cập đến
mối liên hệ giữa chính phủ và NDL, phân tích PTDL thông qua các mô hình, các
phương pháp đo lường PTDL quốc tế, sự phát triển các điểm đến DL như khu nghỉ
mát ven đồi hay ven biển, các khu du lịch vùng ngoại ô nhằm đa dạng hóa các loại
hình SPDL. Khi du lịch ngày càng phát triển đóng góp vào tăng trưởng kinh tế và
chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của quốc gia thì đó cũng đòi hỏi NLDL phải đảm bảo
đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, với chất lượng phục vụ ngày càng cao. Qua nghiên
cứu thực tiễn NLDL ở các nước đang phát triển, nhóm tác giả cho rằng Chính phủ
cần xây dựng kế hoạch chiến lược, đề ra các chính sách, tạo môi trường để người lo
động trong NDL nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức cơ bản về du
lịch nhằm đáp ứng được nhu cầu của DNDL, của xã hội góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội ngày càng phát triển của các quốc gia này.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả nước ngoài
nêu trên đều phân tích khái quát về thực trạng PTNLDL dưới góc độ quy mô, cơ
cấu, chất lượng, chỉ ra một số hạn chế để làm cơ sở đề ra một số giải pháp PTNLDL
của một số tỉnh, thành phố, quốc gia ở khu vực và trên thế giới trong thời gian qua.
Đây được xem như là những mô hình thực tiễn làm bài học kinh nghiệm cho thành
phố Đà Nẵng có thể vận dụng vào PTNLDL trong chiến lược PTDL thành phố từ nay

đến năm 2030 theo hướng phát triển bền vững và hội nhập.

1.1.2. Những công trình trong nước đã công bố liên quan đến phát triển
nhân lực du lịch
1.1.2.1. Những công trình trong nước liên quan đến thực tiễn phát triển
nhân lực du lịch
- Vũ Đức Minh, “Nguồn nhân lực du lịch ở nước ta hiện nay: Thực trạng và
giải pháp phát triển” [59]; Thái Bình, “Phát triển nguồn nhân lực du lịch trong hội
nhập sâu và toàn diện sau khi gia nhập WTO” [6]; Vũ Minh Huệ, “Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực du lịch ở Việt Nam hiện nay” [39]. Trong các bài viết này, chủ
yếu trình bày thực trạng NLDL Việt Nam từ năm 2000 - 2008, với số lượng, cơ


14
cấu theo trình độ chuyên môn, theo độ tuổi. Với thực trạng nêu trên, các tác giả cho
rằng NLDL ở Việt Nam trong giai đoạn này còn nhiều hạn chế như: năng lực ngoại
ngữ, tỷ lệ NLDL được qua đào tạo còn thấp (lao động tri thức so với các ngành khác
còn thấp), NLDL được phân bổ không đồng đều giữa các vùng DL trên phạm

vi cả nước, thiếu nhân lực quản lý có trình độ cao… Từ thực trạng đó, các tác
giả đã chỉ ra một số hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế như hệ thống
CSĐT chuyên NDL trên cả nước còn mỏng, phân bố chưa đồng đều, dẫn đến
thiếu nhân lực cho các địa phương phát triển NDL. Chất lượng, quy mô đào
tạo chưa đáp được với yêu cầu thực tiễn, nhiều CSĐT và trung tâm đào tạo
chưa xác định rõ mục tiêu đào tạo như quản lý nhà nước về du lịch, quản lý
kinh tế du lịch hay quản trị du lịch. Trên cơ sở đó các tác giả đề ra một số giải
pháp để nâng cao KDDL ở Việt Nam đến 2015, góp phần vào việc PTDL trong
điều kiện thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Trọng Lê Nghĩa, “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thời hội
nhập” [65]. Nội dung bài viết này tác giả đề cập chủ yếu đến NLDL CLC: (1)

Nhân lực CLC phải đảm bảo được các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng
nghề, khả năng sáng tạo, kỹ năng sống, biết sắp xếp, phối hợp công việc, biết vận
dụng công nghệ tiên tiến phù hợp… đặc biệt là ngoại ngữ chuyên ngành; (2) Nếu
có NLCLC, sẽ giúp cho việc xây dựng chính sách và hoạch định chiến lược phát
triển của NDL một cách hợp lý, khoa học, gắn kết giữa lý luận và thực tiễn; tạo
điền kiện thuận lợi cho NDL và DNDL sử dụng, phát huy được khả năng của con
người nhằm tăng NSLĐ và đạt hiệu quả kinh doanh cao; (3) Để có được NLDL
CLC cần đặc biệt chú ý đến vấn đề ĐTNLDL, trong mối quan hệ giữa các CSĐT
với các DNDL, phải đảm bảo đầu ra của các CSĐT là đầu vào của DNDL.
- Nguyễn Thị Quỳnh Hương, “Phát triển nhân lực du lịch giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của điểm đến Quảng Ninh” [40]; Phạm Viết Long, Đỗ Thị Thanh
Vinh, “Six senses Ninh Vân Bay với việc phát triển nguồn nhân lực du lịch trong giai
đoạn hiện nay” [50]. Đây là những công trình nghiên cứu từ mô hình thực tiễn cụ thể
ở tỉnh Quảng Ninh và Khu du lịch sinh thái cao cấp Six Senses Ninh Vân Bay thuộc
bán đảo Hòn Hèo, xã Ninh Vân, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa để phân


15
tích đánh giá thực trạng công tác PTNL hoạt động trong lĩnh vực KDDL, nhóm
tác giả đã dùng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu thứ
cấp, phương pháp điều tra khảo sát, thu thập ý kiến về những chính sách đang
thực thi và phương pháp kết hợp phân tích KDDL theo bộ tiêu chí K.A.S
(Knowledge, Attitude, Skills) mở rộng. Trên cơ sở các phương pháp đó, nhóm tác
giả đã phân tích thực trạng NLDL khá chi tiết từ cơ cấu, KDDL ở Six Senses Ninh
Vân Bay tỉnh Khánh Hòa và tỉnh Quảng Ninh trong 5 năm (2008 - 2012), từ đó
chỉ ra một số hạn chế cần phải khắc phục và đưa ra một số khuyến nghị. Có thể
nói, đây là những công trình nghiên cứu thực tiễn nhằm cung cấp hệ thống tư liệu
tham khảo tin cậy để Khu du lịch sinh thái cao cấp Six Senses Ninh Vân Bay vận
dụng vào PTNL nói riêng và địa phương tỉnh, thành phố nói chung đến năm 2015
và 2020, đảm bảo mục tiêu HĐDL dịch vụ ngày càng hiệu quả hơn.


- Nguyễn Thị Thúy Hường, “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt
Nam trong cộng đồng ASEAN” [41]. Bài viết được diễn đạt trong 3 trang
nhưng tác giả phân tích một cách khái quát thực trạng NLDL Việt Nam giai
đoạn 2010 - 2015 từ số lượng, chất lượng, cơ cấu NL theo ngành, lĩnh vực hoạt
động, giới tính, địa lý. Để tạo môi trường làm việc và tăng sức cạnh tranh cơ
hội việc làm NDL Việt Nam trong cộng đồng ASEAN thì theo tác giả NDL cần
có những giải pháp về PTNLDL, cụ thể: (i) Tiêu chuẩn hóa nhân lực của NDL
theo chuẩn ASEAN và quốc tế; (ii) Đổi mới toàn diện công tác ĐTNLDL ở Việt
Nam tại các cơ sở đào tạo du lịch (CSĐTDL); (iii) Đẩy mạnh xã hội hóa trong
ĐTNLDL; (iv) Tích cực chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế; (v) Đẩy mạnh
giáo dục văn hóa du lịch trong cộng đồng. Như vậy, với 5 giải pháp nêu trên
cho thấy tác giả chủ yếu đề cập đến nâng cao chất lượng về GD-ĐT nhằm
PTNLDL trong điều kiện hội nhập ở Việt Nam đến năm 2020.
- Trần Sơn Hải, “Phát triển nguồn nhân lực du lịch NDL khu vực Duyên hải
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên” [29]. Luận án đã làm rõ một số nội dung cơ bản sau:
(1) Khái niệm, các đặc điểm của NNL đối với NDL, cơ cấu lao động, nội dung quản
lý nhà nước PTNNL; (2) Phân tích thực trạng về PTNL đưa ra các nhận định, đánh
giá về PTNL cho NDL của các tỉnh thuộc khu vực này; (3) Hệ thống các giải pháp


16
nhằm PTNNL của NDL tại các tỉnh khu vực Duyên hải Nam Trung bộ - Tây
Nguyên. Đây là một công trình nghiên cứu khoa học về PTNNL cho NDL
thuộc 5 tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ (Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh
Thuận và Bình Thuận) và 5 tỉnh Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk,
Đắk Nông và Lâm Đồng) những nội dung trình bày trong luận án được tiếp
cận giữa phát triển liên ngành, liên vùng thể hiện tính vĩ mô, dưới góc độ quản
lý nhà nước về PTNNL cho NDL của vùng và đặc biệt có ý nghĩa mới đối với
chiến lược quản lý nhà nước về du lịch nhằm đảm bảo tính quy hoạch phát

triển kinh tế - xã hội của vùng giai đoạn 2011 - 2020.
- Nguyễn Văn Lưu, “Phát triển nguồn nhân lực du lịch yếu tố quyết định sự
phát triển của ngành du lịch Việt Nam” [56]. Nội dung của cuốn sách này được tác giả
đề cập đến các vấn đề cơ bản từ cơ sở lý luận, thực trạng về PTNNL của NDL ở Việt
Nam từ năm 2000 - 2010; phương hướng, quan điểm và mục tiêu PTNNL cho NDL
của Việt Nam đến năm 2020; một số giải pháp đẩy mạnh PTNNL cho NDL Việt Nam
đến năm 2020; những dự án ưu tiên trong PTNNL cho NDL Việt Nam. Trong các dự
án ưu tiên PTNNL cho NDL giai đoạn tới tác giả trình bày có 3 hợp phần cụ thể: Hệ
thống chính sách, thể chế quản lý và hỗ trợ PTNNL cho NDL; Tăng cường năng lực
đào tạo, dạy nghề du lịch; đào tạo lại, huấn luyện và bồi dưỡng nhân lực. Như vậy,
xét một cách tổng thể thì đây là một công trình nghiên cứu ở tầm vĩ mô với các nội
dung quản lý nhà nước về PTNNL cho NDL ở Việt Nam mang tầm chiến lược vĩ mô
góp phần hoạch định chính sách cho nhà nước như là một yếu tố quyết định đến sự
phát triển của NDL Việt Nam đến năm 2020.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã phân tích, đánh giá thực
trạng PTNLDL từ số lượng, cơ cấu, KDDL và đã chỉ ra một số hạn chế về vấn đề
này. Từ thực tiễn PTNLDL của các tỉnh, thành phố trong nước các tác giả đều cho
rằng, nguyên nhân chính của những hạn chế về PTNLDL chủ yếu vẫn là công tác
GD-ĐT đối với ngành NDL, cơ chế, chính sách, nội dung, hình thức, chương trình
đào tạo (CTĐT), các tiêu chuẩn nghề du lịch Việt Nam chưa được áp dụng đầy đủ,
đồng bộ theo nhu cầu mới hiện nay. Vì vậy, các tác giả đã đề ra một số nhóm giải
pháp để nâng cao hoạt động KDDL trong thời gian tới. Cụ thể là: (1) Cần phải có


17
sự liên kết giữa DNDL với CSĐT để tạo ra NNL đáp ứng yêu cầu xã hội; (2)
Huy động vốn tạo quỹ cho doanh nghiệp, cho các cơ quan quản lý nhà nước để
thực hiện đào tạo; (3) Nâng cao chất lượng đò tạo ngành, NDL ở các CSĐT,
các DNDL đáp ứng được điều kiện phát triển và hội nhập.
1.1.2.2. Những công trình đã công bố liên quan đến đào tạo phát triển

nhân lực du lịch
Đào tạo là một trong những nội dung chủ yếu để PTNLDL, là nhiệm vụ
cơ bản và lâu dài không chỉ đối với quá trình PTDL Việt Nam mà là của các
nước đang phát triển hiện nay trên thế giới từ những năm 80 của thế kỷ XX.
Do đó, trong thời gian gần đây đã có nhiều công trình tiêu biểu được công bố
của tác giả trong nước về nội dung này, đó là:
- Lục Bội Minh, “Quản lý khách sạn hiện đại” [57]. Nội dung cuốn sách
này chủ yếu trình bày về cách thức quản lý của loại hình khách sạn hiện đại và
ở chương 15 tác giả phân tích về công tác bồi dưỡng, đào tạo sát hạch cho lao
động trong khách sạn từ lao động giản đơn đến nhà quản lý với những nội
dung cụ thể như bồi dưỡng, đào tạo vào nghề; bồi dưỡng kỹ năng phục vụ; bồi
dưỡng, đào tạo ngoại ngữ; bồi dưỡng, đào tạo người quản lý; quy định về việc
các chi phí bồi dưỡng, đào tạo đối với các nghề trong khách sạn. Đây là tài liệu
cho các CSĐT cũng như các giảng viên, DNDL tham khảo để xây dựng chương
trình, nội dung CTĐT, bồi dưỡng nhằm PTNLDL ở Việt Nam.
- Phùng Đức Chiến, “Đào tạo nguồn nhân lực du lịch: Nhìn từ yêu cầu thực
tiễn” [14]; Nguyễn Văn Đính, “Đào tạo nhân lực du lịch theo nhu cầu xã hội - Một số
vấn đề đặt ra cần giải quyết” [21]; Trần Quang Hảo, “Đâu là điều kiện cần thiết để
phát triển nguồn nhân lực du lịch” [30]. Trong các bài viết này, các tác giả đều cho
rằng các điều kiện cần thiết, phân tích, đánh giá khái quát về thực trạng PTNLDL
trong giai đoạn 2001 - 2005, chỉ ra một số hạn chế như sự liên kết giữa DNDL với
CSĐT để tạo ra NNL đáp ứng yêu cầu xã hội chưa cao; chính sách GD-ĐT, quản lý
về GD-ĐT còn nhiều hạn chế, bất cập. Khắc phục những hạn chế nêu trên, các tác
giả đã đề xuất giải pháp để PTNLDL cần có sự quan tâm giải quyết cụ thể, khoa học,
đồng bộ, tích cực hơn từ Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, của


18
cả hệ thống GD-ĐT; có sự phối hợp chặt chẽ, nghiêm túc với các DNDL. Tác
giả của các bài báo này mới dừng lại ở những vấn đề chung nhất về NLDL chứ

chưa đi sâu nghiên cứu vai trò của nó đến hoạt động KDDL như là một yêu
cầu để PTNLDL trong giai đoạn này.
- Trần Văn Long, “Đào tạo nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát
triển” [51]. Tác giả cho rằng, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, khi các HĐDL
ngày càng cạnh tranh khốc liệt không chỉ trong khu vực mà còn trên phạm

vi toàn cầu thì yêu cầu về chất lượng, dịch vụ, số lượng và KDDL đã trở thành
mối quan tâm hàng đầu của NDL, của các CSĐT nghiệp vụ du lịch. Nội dung bài
viết này đã khái quát thực trạng ĐTNLDL và một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng ĐTNLDL ngày một tốt hơn, đáp ứng nhu cầu cho DNDL và xã hội.
- Nguyễn Quốc Tiến, “Công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch vùng trung du
miền núi Bắc Bộ và những câu hỏi cần được giải đáp” [71]. Tác giả đã khái quát được
thực trạng NLDL năm 2011 và dự báo đến năm 2015 của vùng Trung du miền núi
Bắc Bộ sẽ cần đến 60.000 lao động cho NDL. Năm 2011, ở vùng này có 17 CSĐT về
chuyên NDL, số lượng sinh viên được đào tạo chuyên NDL hằng năm mới đạt được
từ 30 - 40 sinh viên ở mỗi trường. Điều này cho thấy NNLDL ở các địa phương trong
vùng này còn quá ít mà nhu cầu NLDL ngày một tăng lên, nên tác giả cho rằng để
đáp ứng được nhu cầu của vùng thì cần giải quyết được 3 vấn đề sau: Tại sao nhu
cầu ĐTNL của NDL rất lớn, nhưng các CSĐT về du lịch vẫn khó tuyển sinh viên?;
Làm thế nào để các em yêu thích và sẵn sàng theo học các nghề xã hội có nhu cầu rất
cao, nhưng lại ít người học như kỹ thuật chế biến các món ăn, đồ uống?; Làm thế
nào để tăng cường hợp tác giữa nhà trường và các DNDL ở khu vực này trong việc
đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng NLDL? Theo tác giả để trả lời được 3 câu hỏi đó cần
thực hiện 5 giải pháp để đẩy mạnh ĐTNLDL mới đáp ứng nhu cầu của NDL ở vùng
trung du miền núi Bắc Bộ đến năm 2020.
- Ung Thị Nhã Ca, “Thực trạng chất lượng đào tạo nhân lực du lịch trình độ
đại học tại trường đại học Tây Đô và khả năng đáp ứng thị trường du lịch ở thành phố
Cần Thơ” [11]. Tác giả, bài viết này đã chỉ rõ mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra
của quá trình đào tạo bằng khảo sát, điều tra đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu



×