Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Giáo án ngữ văn 11 soạn theo định hướng phát triển năng lực HS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.34 KB, 108 trang )

Ngữ văn lớp 11
Tuần: 1
Tiết: 1,2
Giảng văn
Ngày soạn:

VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
( Trích “ Thượng kinh kí sự “ ) Lê Hữu Trác

I .Mục tiêu :
1. Kiến thức : Cảm nhận được giá trò hiện thực sâu sắc của tác phẩm và vẻ
đẹp tâm hồn, nhân cách của LHT qua ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo về cuộc
sống trong phủ chúa Trịnh.
2.Kĩ năng : Đọc hiểu thể kí trung đại theo đặc trưng thể loại.
3.Thái độ : Biết trân trọng tài năng nhân cách LHT.
- xác định giá trị : lối sống giản dị thanh đạm khơng bị ràng buộc bởi vật chất xa hoa.
4.Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực sáng tạo: HS trình bày suy nghĩ và cảm xúc của bản thân trước vẻ đẹp nhân cách LHT.
-Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn
để tự điều chỉnh cá nhân mình.
-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị thẩm mỹ trong tác
phẩm.
II. Các bước lên lớp
1 .n đònh lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở ghi, sgk của hs
3.Bài mới: Nhắc đến Lê Hữu Trác, chúng ta nhắc đến một con
người có đủ cả đức lẫn tài. ng không chỉ là một danh y nổi
tiếng của VN mà conø là một nhà văn, nhà yêu nước với những
đóng góp đáng ghi nhận cho văn học nước nhà. Một trong những
tác phẩm tiêu biểu của ông là “ Thượng kinh kí sự ”, với đoạn trích “
Vào phủ chúa Trònh” sẽ giúp ta hiểu hơn về tài năng của ông và


hiện thực của XHVN cuối thế kỉ XVIII
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HĐ
HĐ1: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm
HS đọc phần tiểu dẫn sgk và gạch
chân các ý cơ bản về tác giả và
tác phẩm ( chú ý thể loại kí, )
 : Hãy giới thiệu khái quát về Lê
Hữu Trác ?. Em biết gì về tên hiệu tác
giả và bối cảnh xã hội thế kỉ XVIII ?
: Em biết gì về “ Thượng kinh kí sự” của
Lê Hữu Trác ? ( Thời gian sáng tác,
thể loại, giá trò nội dung )
: Em biết gì về thể loại kí sự ?( sgk)
HĐ2: Hướng dẫn đọc HS chia bố cục.
@ Bức tranh chân thực nơi phủ chúa
( Từ đầu… thật kó )
@ Nhân cách Lê Hữu Trác ( còn lại )
HĐ3: Hướng dẫn tìm hiểu bức tranh
chân thật trong phủ chúa
 GV: Tìm những chi tiết miêu tả quang
cảnh, cách bài trí và cách sinh hoạt

PHẦN NỘI DUNG
I . Tìm hiểu chung:
1. Tác giả
2. Tác phẩm “ Thượng kinh
kí sự”
- Thời gian sáng tác: 1783 và
được khắc in 1885
- Thể loại: Kí sự viết bằng chữ

Hán
- Giá trò hiện thực: cuộc sống
xa hoa trong phủ chúa và
quyền uy, thế lực của nhà
chúa => thái độ coi thường
danh lợi của tác giả
3.Đoạn trích: Thuật lại việc Lê
Hữu Trác vào phủ chúa Trònh
để chữa bệnh cho Trònh Cán
II . Đọc- Hiểu
1. Bức tranh chân thực nơi
phủ chúa


Ngữ văn lớp 11
trong phủ chúa mà tác tác giả ghi
nhận được khi lần đầu tiên bước chân
vào ? Em có suy nghó gì về cuộc sống
của phủ chúa
 GV: Cho biết LHT ghi lại được bao
nhiêu lần người trong phủ chúa dùng từ
thánh chỉ, thánh thượng, thánh thể ?
Và những từ ngữ đó có ý nghóa gì ?
Thuyết giảng.
HĐ4: Tìm hiểu nhân cách Lê Hữu Trác
 GV: Từ đoạn văn trên, hãy tìm những
câu văn thể hiện sự nhận xét của
tác giả về cuộc sống nơi phủ chúa ?(
HS tìm và gạch chân trong sgk )
 GV: Qua đó cho biết thái độ kín đáo

của tác giả với cuộc sống xa hoa
này ?
 GV: Khi chữa bệnh cho thế tử Cán
tác giả đã có những suy nghó nào ?Tại
sao lại giằng co trong suy nghó ? Em có
nhận xét gì về con người Lê Hữu
Trác ?
- Năng lực sáng tạo: HS trình bày suy nghĩ và cảm xúc
của bản thân trước vẻ đẹp nhân cách LHT.
 GV: Bút pháp kí sự của tác giả có gì
đặc sắc ?( Cho hs là phiếu học tập, GV
thu và đọc một vài phie,nhận xét,
chốt lại kiến thức -định hướng năng lực hợp tác:
Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và
lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều chỉnh cá nhân mình.)
HĐ5: Hướng dẫn tổng kết
Trình bày 1 phút : Nêu cảm nhận về nội dung nghệ
thuật đoạn trích. (định hướng ăng lực thưởng thức văn
học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị
thẩm mỹ trong tác phẩm.)

*) Cảnh trong phủ chúa: cực
kì xa hoa tráng lệ, lộng lẫy
không đâu sánh bằng
*) Cung cách sinh hoạt: lắm
kẻ hầu người hạ, lễ nghi,
khuôn phép, cao sang, quyền
uy tột đỉnh
=> Cuộc sống hưởng thụ xa
hoa đến cực điểm và sự lộng

quyền của nhà chúa.
2.) Nhân cách Lê Hữu Trác
*) Thái độ và tâm trạng
của tác giả:
- Dửng dưng trước những
quyến rũ vật chất.
- Không đồng tình với cuộc
sống quá no đủ, tiện nghi
nhưng thiếu khí trời và không
khí tự do
*) Chữa bệnh: Có sự xung
đột giữa 2 suy nghó -> làm tròn
trách nhiệm và lương tâm
phẩm chất của người thầy
thuốc.
=> Thầy thuốc giỏi, kiến thức
sâu rộng, có lương tâm đức
độ; coi thường danh lợi quyền
q, yêu thích tự do và nếp
sống thanh đạm, giản dò nơi
quê nhà.
3. NGHỆ THUẬT:
- Qua sát tỉ mỉ, ghi chép trung
thực, miêu tả cụ thể, sống động, chọn lựa
những chi tiết “đắt” gây ấn tượng mạnh.
- Lối kể hấp dẫn, chân thực ,hài hước.
- Kết hợp văn xi và thơ làm tăng chhaats
trữ tình cho tác phẩm, góp phần thể hiện kín
đáo thái độ người viết.
III.Tổng kết:

Đoạn trích phản ánh quyền lực to lớn của
Trịnh Sâm, cuộc sống xa hoa hưởng lạc
trong phủ chúa đồng thời bày tỏ thái
ddoojcoi thường danh lợi , quyền q của tác
giả.
4. Củng cố: Có người nói, đọc đoạn trích Vào phủ chúa Trònh không
những thấy được giá trò hiện thực của thiên kí sự mà còn cả bút
pháp và nhân cách của Lê Hữu Trác. Ý kiến của em ?
5. Dặn dò: Học bài cũ và thực hiện phần luyện tập SGK\9


Ngữ văn lớp 11
Soạn bài mới: “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá
nhân”
Chú ý: Những yếu tố chung nào tạo ra ngôn ngữ chung
cho xã hội ?
Có phải cá nhân nào cũng sử dụng ngôn ngữ
giống nhau không ?
Cái riêng trong lời nói cá nhân được biểu lộ
qua phương tiện nào ?
Các bài tập SGK
* Rút kinh nghiêm:

Tuần: 1
Tiết: 3 Tiếng Việt
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ
NHÂN
Ngày soạn:
I .Mục tiêu :
1. Kiến thức :Thấy được mqh giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời

nói riêng của cá nhân, những biểu hiện của cái chung trong ngơn ngữ xh và cái riêng
trong lời nói cá nhân
2.Kĩ năng :Hình thành và nâng cao năng lực lónh hội những nét riêng
trong lời nói cá nhân, năng lực sáng tạo của cá nhân trong việc
sử dụng ngôn ngữ trên cơ sở những từ ngữ và qui tắc chung.
3.Thái độ : Có ý thức tôn trọng những qui tắc ngôn ngữ chung của xã
hội, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ dân tộc.
-Giao tiếp , phản hồi, lắng nghe tích cực, tự nhận thức, đặt mục tiêu.
3.Định hướng phát triển năng lực:
-Năng lực giải quyết vấn đề: HS lý giải được hiện tượng sử dụng ngơn ngữ của giới trẻ hiện nay, thể
hiện được quan điểm của cá nhân đối với hiện tượng "sáng tạo" ngơn ngữ ở lứa tuổi học sinh.
- Năng lực sáng tạo: HS bộc lộ được thái độ đúng đắn với việc sử dụng TV, sáng tạo ra vốn từ cá
nhân nhằm làm giàu cho TV.
-Năng lực giao tiếp TV: HS hiểu về các quy tắc của hệ thống ngơn ngữ và cách sử dụng phù hợp,
hiệu quả trong các tình huống giao tiếp cụ thể; hs cũng được hiểu và nâng cao khả năng sử dụng TV
văn hóa.
-Năng lực sử dụng ngơn ngữ:Sử dụng đúng TV trong 2 lĩnh vực bút ngữ và khẩu ngữ, làm quen với
các lời nói cá nhân được sáng tạo mới hiện nay.
II. Các bước lên lớp
1. n đònh lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới: Con người giao tiếp với nhau bằng phương tiện ngôn ngữ,
vì thế ngôn ngữ chính là tài sản chung của xã hội nhưng mỗi người
lại có cách sử dụng ngôn ngữ chung đó khác nhau. Để hiểu hơn
chúng ta sẽ đi vào bài học.
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT
PHẦN NỘI DUNG
ĐỘNG
HĐ1: Hướng dẫn tìm hiểu ngôn ngữ I. Ngôn ngữ là gì ?
là gì

- Là phương tiện giao tiếp


Ngữ văn lớp 11
GV lấy vd: (định hướng năng lực giải quyết vấn
đề)
@ Có 2 em bé:
- Em bé A: Con muốn ăn cơm
- Em bé B bò khiếm thanh nên có cử
chỉ: đưa tay và cơm vào miệng.
 GV: Như vậy em bé A đã dùng
phương tiện gì để mẹ hiểu dược ý em
? ( ngôn ngữ)
 GV: Vậy ngôn ngữ là gì ?
 GV: Có phải cá nhân nào cũng
sử dụng ngôn ngữ giống nhau không
?
 GV: Không phải cá nhân nào
cũng sử dụng ngôn ngữ giống nhau.
Với người Việt ngôn ngữ của họ là
tiếng Việt “ thứ của cải vô cùng
lâu đời và vô cùng q báu của
dân tộc” nhưng với người Anh là
tiếng Anh… Vậy ngôn ngữ là gì ?
Động não
HĐ2: Hướng dẫn tìm hiểu ngôn ngữ
là tài sản chung của xh
Cho HS đọc văn bản phần I
GV treo bảng phụ bài thơ ” Chạy
giặc”

 GV: Nhìn vào bài thơ, có những
yếu tố chung nào cho tất cả cá
nhân trong cộng đồng ?
 GV: Bài thơ sử dụng những kiểu
câu nào ?
 GV: Tính chung còn thể hiện ở qui
tắc nào ?
GV gợi nhớ lại cho HS các kiểu
câu
 GV: Trong bài thơ từ ngữ nào được
hiểu không phải là nghóa gốc ?
( bàn cờ thế: mất ổ, đàn chim, dáo
dác bay…)
 Vậy tính chung conø thể hiện ở
phương thức nào ?ø
GV cho HS lấy vd thêm về hiện
tượng chuyển nghóa từ ( bàn,
chân mây, chân núi…)-->Năng lực giao
tiếp TV: HS hiểu về các quy tắc của hệ thống ngơn
ngữ và cách sử dụng phù hợp, hiệu quả trong các tình
huống giao tiếp cụ thể; hs cũng được hiểu và nâng cao
khả năng sử dụng TV văn hóa.

- Là tài sản chung của cả một
cộng đồng xã hội

II. Từ ngôn ngữ chung đến
lời nói cá nhân
1. Ngôn ngữ- tài sản chung
của xã hội

a) Những yếu tố chung:
- Các âm và các thanh
- Các tiếng ( âm tiết)
- Các từ
- Các ngữ cố đònh ( quán ngữ,
thành ngữ )

b) Những qui tắc và phương
thức chung trong việc cấu
tạo và sử dụng ngôn ngữ:
- Qui tắc cấu tạo các kiểu câu

- Phương thức chuyển nghóa từ.
2. Lời nói- sản phẩm riêng
của cá nhân: được tạo ra
nhờ các yếu tố và phương
thức, qui tắc chung mang sắc
thái riêng
a) Giọng nói cá nhân
b) Vốn từ cá nhân
c) Sự chuyển đổi sáng tạo khi
sử dụng từ ngữ chung quen
thuộc
d) Việc tạo ra các từ mới
e) Việc vận dụng sáng tạo linh


Ngữ văn lớp 11
HĐ3: Tìm hiểu lời nói cá nhân.
HS đocï phần còn lại

 GV: Lời nói của mỗi cá nhân
được tạo ra nhờ vào đâu ?
GV: Nhìn vào bài thơ cho biết cái
riêng của tác giả thể hiện ntn ?
 GV: Vậy cái riêng trong lời nói
cá nhân được biểu lộ ở những
phương diện nào ? vd ?
- Năng lực sáng tạo: HS bộc lộ được thái độ đúng
đắn với việc sử dụng TV, sáng tạo ra vốn từ cá
nhân nhằm làm giàu cho TV.
HĐ4: luyện tập
Cho HS hoạt động nhóm: tổ 1,2 thảo
luận câu 1; tổ 3,4 thảo luận câu 2.
Sau khi thảo luận mỗi HS tự trả lời
trong vở bài tập của mình.
GV mời hs lần lượt trả lời câu hỏi
và lí giải cách làm của mình ( hoặc
có thể cho HS làm bài tập chạy )b)
Bài 2: Hai câu thơ trên toàn những
từ quen thuộc với mọi người nhưng
sự phối hợp của chúng, trật tự phối
hợp của chúng thật khác thường, là
cách sắp đặt riêng của HXH:
- Các cụm danh từ:
+ Rêu từng đám-> từng đám rêu
+ Đá mấy hòn-> mấy hòn đá
- Câu: động từ + thành phần phụ +
chủ ngữ
=> sự sắp xếp đó tạo âm hưởng
mạnh cho câu thơ và tô đậm các

hình tượng thơ.

hoạt những qui tắc chung, phương
thức chung-> Phong cách ngôn
ngữ cá nhân
3. Luyện tập
a) Bài 1:
- Từ thôi vốn có nhiều nghóa:
+ Là động từ: ngừng hẳn lại,
chấm dứt, kết thúc một hoạt
động nào đó, đình chỉ…
+ Thán từ: hô hào ngừng lại
( vd: thôi nín đi )
+ Phó từ: không có gì hơn nữa,
thế là hết ( vd: thôi còn chi
nữa mà mong.
- Từ thôi trong câu thơ của NK
không thuộc bất kì trường hợp
nào ở trên. NK dùng với nghóa
mới ( nghóa chuyển ): chấm dứt,
kết thúc cuộc sống -> thuộc
về lời nói cá nhân NK.

4. Củng cố: HS đọc phần ghi nhớ sgk
5. Dặn dò: Về nhà học bài và làm bài tập sgk\ 13
Chuẩn bò bài viết số 1: NLXH- xem một số đề và gợi ý của
sgk

Tuần 1
BÀI VIẾT SỐ 1


Tiết :4
Ngày soạn:
I.Mục tiêu kiểm tra:
1. Kiến thức chuẩn:
- Hồn thiện, nâng cao các bước hành văn nghị luận.


Ngữ văn lớp 11
-

Nắm được cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
2. Kĩ năng:
- Giải quyết vấn đề: suy nghĩ về vấn đề nghị luận, lựa chọn cách giải quyết đúng đắn, lập luận chặt
chẽ, logic để triển khai một vấn đề xã hội.
- Tự nhận thức, xác định được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi con người cần hướng
tới.
3. Thái độ:
Nâng cao nhận thức về lí tưởng, cách sống của bản thân trong tu dưỡng, học tập và rèn luyện.
4. Định hướng năng lực: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng
lực sử dụng ngơn ngữ...
II. Hình thức kiểm tra:
1. Hình thức: tự luận
2. Cách tổ chức kiểm tra: cho hs làm bài kiểm tra phần tự luận trong 45 phút
3.Ra đề: Bàn về tính trung thực trong học tập và thi cử.
4.Hướng dẫn chấm:
@. u cầu chung:- Nắm vững phương pháp làm bài NLXH.- Bố cục chặt chẽ.
- Biết vận dụng nhiều thao tác lập luận. (giải thích, chứng minh, bình luận, bác bỏ...)
- Văn viết trơi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Khơng mắc lỗi diễn đạt; khơng sai lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày rõ ràng.

- Nhận thức đúng đắn về thái độ học tập trong thời đại mới.
@. u cầu cụ thể:
Hs có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, trình bày những quan điểm khác nhau, nhưng
cần trình bày được một số ý cơ bản sau:
ĐỀ: : Bàn về tính trung thực trong học tập và thi cử.
1.- Mở bài: đúng hướng (giới thiệu được vấn đề cần nghị luận)
2. Thân bài:
a., giải thích vấn đề cần bàn luận:
- Giải thích thế nào là trung thực
- Trung thực trong học tập, thi cử.

b. Đánh giá .

Điểm
0.5
3

3

-Học tập không trung thực -> chạy theo điểm số sẽ như thế
nào ( cái được, cái mất)
-Học tập trung thực sẽ được những gì

c.-Bàn luận
3
+ Việc học với mục đích tốt đẹp đem lại những giá trị cao đẹp cho cuộc sống con
người .
+ Khơng học tập sẽ thiệt thòi mất mát



Ngữ văn lớp 11
=>Vâïy thái độ học tập như thế nào ?
3.Kết bài: Khẳng định tầm quan trọng của việc học đối với mỗi người. Khẳng định
thái độ trung thực trong học tập

0.5

Biểu điểm
+ Điểm 9-10: Đáp ứng được các u cầu trên, có thể còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
+ Điểm 7-8: Trình bày được phần lớn các u cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
+ Điểm 5-6: Trình bày được nửa các u cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
+ Điểm 3-4: Phân tích sơ sài, còn mắc một số lỗi diễn đạt, diễn đạt yếu.
+ Điểm 1-2: Phân tích q sơ sài, diễn đạt yếu.
+ Điểm 0 :Hồn tồn lạc đề.
5. Dặn dò: Học bài cũ: Vào phủ chúa Trònh
Soạn bài mơi: Tự tình của HXH
Chú ý: Cuộc đời, sự nghiệp, phát hiện những nét nghệ
thuật trong bài thơ để làm rõ tâm trạng nhà thơ.Hình tượng thiên
nhiên góp phần biểu hiện tâm trạng của tác giả. Câu hỏi sgk.
* Rút kinh nghiêm:

Ngày soạn………………..Ngày giảng…………
Tiết 5.
TỰ TÌNH (II)
- Hồ Xn Hương –
A. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát
vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xn Hương.
- Thấy được tài năng thơ Nơm Hỗ Xn Hương.
2. Kĩ năng:

- Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại
- Phân tích bình giảng bài thơ.
- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình.
3. Thái độ:
Trân trọng, cảm thơng với thân phận và khát vọng của người phụ nữ trong xã hội xưa.
4.Định hướng kĩ năng:
-Năng lực sáng tạo: HS xác định được ý tưởng, tâm sự của HXH được gửi gắm trong bài thơ; trình bày
được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
-Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để
tự điều chỉnh cá nhân mình.
-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị thẩm mỹ trong tác
phẩm; hiểu được những giá trị của bản thân qua việc cảm hiểu tác phẩm; hình thành và nâng cao những
xúc cảm thẩm mỹ...
B.Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Giới thiệu bài mới.


Ngữ văn lớp 11
Khi xã hội phong kiến Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, làm cho cuộc sống
của người nông dân vô cùng khổ cực, đặc biệt là người phụ nữ. Và không ít nhà thơ, nhà văn đã phản
ánh điều này trong tác phẩm như: “ Truyện kiều “ ( Nguyễn Du), “ Chinh phụ ngâm “ ( Đặng trần
Côn ), “ Cung oán ngâm khúc “ ( Nguyễn Gia Thiều ), …Đó là những lời cảm thông của người đàn ông
nói về người phụ nữ, vậy người phụ nữ nói vè thân phận của chính họ như thế nào, ta cùng tìm hiểu bài
“ Tự tình II “ của Hồ Xuân Hương.
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HĐ
PHẦN NỘI DUNG
Hoạt động 1: hướng dẫn hs tìm hiểu khái I. Tìm hiểu chung:
quát

1. Tác giả:
-Tìm hiểu vài nét về tác giả.
- HXH là thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời gập nhiều bất
GV gọi 1 hs đọc phần tiểu dẫn sgk và đua ra hạnh.
câu hỏi hs trả lời gv nhận xét, chốt ý.
- Thơ HXH là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào
1) Nêu vài nét về tác giả Hồ Xuân Hương ?
phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài,cảm
hứng ngôn từ và hình tượng.
-Tìm hiểu về sự nghiệp sáng tác.
- Sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm nhưng thành công
Em hãy nêu vài nét về sự nghiệp sáng tác và ở chữ Nôm.
xuất xứ bài thơ “tự tình II”?
→ được mệnh danh là “ bà chúa thơ Nôm”.
Hoạt động 2.
2.Tác phẩm:
GV hướng dẫn HS cách đọc văn bản. Gọi HS - Bài thơ “Tự tình” nằm trong chùm thơ tự tình gồm 3
đọc và nhận xét. GV đọc lại.
bài của Hồ Xuân Hương.
II. Đọc – hiểu:
1)Tìm những từ chỉ không gian, thời gian và
1. Hai câu đề:
tâm trạng của nhân vật trữ tình trong 2 câu - Thời gian : đêm khuya
thơ đầu?
- Không gian vắng vẻ với bước đi dồn dập của thời
Nhận xét cách dùng từ và ngắt nhịp câu thơ gian “ tiếng trống canh dồn “
2?
→ Tâm trạng cô đơn, tủi hổ của Hồ Xuân Hương.
Nghệ thuật đối lập:
Cái hồng nhan >< nước non.

Cái – hồng nhan, từ “ trơ”
 Cách dùng từ: Cụ thể hóa, đồ vật hóa, rẻ rúng hóa
cuộc đời của chính mình.

Xót xa về mình trơ trọi trong đêm khuya, nhà
thơ tìm đến nguồn vui với trăng, với rượu.
GV đọc lại hai câu thực đưa ra câu hỏi hs trả
lời:
Chén rượu có làm vơi đi nỗi lòng của nhà thơ
không? Em hãy cho biết tâm trạng của nhà
thơ ?
- Vầng trăng - xế - khuyết - chưa tròn: Yếu tố
vi lượng  chẳng bao giờ viên mãn .
Trăng sắp tàn mà vẫn “khuyết chưa tròn”.
Tuổi xuân trôi qua mà nhân duyên chưa trọn
vẹn. Hương vị của rượu để lại vị đắng chát,
hương vị của tình để lại phận hẩm duyên ôi.
Chạnh nhớ Kiều:
Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,

 Câu thơ ngắt làm 3 như một sự chì chiết, bẽ bàng,
buồn bực. Cái hồng nhan ấy không được quân tử yêu
thương mà lại vô duyên, vô nghĩa, trơ lì ra với nước
non.
=> Hai câu thơ tạc vào không gian, thời gian hình
tượng một người đàn bà trầm uất, đang đối diện với
chính mình.
2. Hai câu thực:
- “ say lại tỉnh “ gợi lên cái vòng quẩn quanh, tình
duyên trở thành trò đùa của con tạo, càng say càng

tỉnh càng cảm nhận nổi đau của thân phận
- Uống rượu mong giải sầu nhưng không được, Say
lại tỉnh. tỉnh càng buồn hơn.
- Hình ảnh người phụ nữ uống rượu một mình giữa
đêm trăng, đem chính cái hồng nhan của mình ra làm
thức nhấm, để rồi sững sờ phát hiện ra rằng trong cuộc


Ngữ văn lớp 11
Giật mình, mình lại thương mình xót xa.
Nhưng tính cách của Hồ Xuân Hương không
khuất phục, cam chịu số phận như những
người phụ nữ khác mà cố vươn lên.
-Thảo luận: (định hướng năng lực hợp tác:
Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá
nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để tự điều
chỉnh cá nhân mình.)
* Hình tượng thiên nhiên trong hai câu thơ
5+6 góp phần diễn tả tâm trạng và thái độ
của nhân vật trữ tình trước số phận như thế
nào?
GV gợi ý:
+ Tác giả sử dụng biện pháp nghệ nào?
+ tại sao khi nhìn xuongs đất tác giả lại chú ý
đến rêu, khi nhìn lên cao lại chú ý đến đá?
( hs thảo luận trả lời, gv nhận xét chốt ý)
GV hướng dẫn hs tìm hiểu hai câu cuối.
Câu hỏi:
Hai câu kết nói lên tâm sự gì của tác giả?
Nghệ thuật tăng tiến ở câu thơ cuối có ý

nghĩa như thế nào? Giải thích nghĩa của hai
"xuân" và hai từ "lại" trong câu thơ ?
+ Xuân đi: Tuổi xuân ( tác giả )
+ Xuân lại:Mùa xuân ( đất trời )
+ Lại(1): Thêm lần nữa.
+ Lại(2): Trở lại.
Bản chất của tình yêu là không thể san sẻ
( Ăng ghen).
- Liên hệ: Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng/
chém cha cái kiếp lấy chồng chung/ năm thì
mười họa nên chăng chớ/ một tháng đôi lần
có cũng không/ …..
Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? (định
hướng năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ
thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị
thẩm mỹ trong tác phẩm)
(Hs trả lời gv nhận xét chốt ý)
Hoạt động 4.
HS đọc ghi nhớ SGK.
Rút ra nội dung ý nghĩa của bài thơ của bài
thơ.(định hướng năng lực sáng tạo: HS xác
định được ý tưởng, tâm sự của HXH được
gửi gắm trong bài thơ; trình bày được suy
nghĩ và cảm xúc của mình đối với giá trị nội
dung và nghệ thuật của bài thơ.)

đời mình không có cái gì là viên mãn cả, đều dang dở,
muộn màng.
- Hai câu đối thanh nghịch ý: Người say lại tỉnh ><
trăng khuyết vẫn khuyết  tức, bởi con người muốn

thay đổi mà hoàn cảnh cứ ỳ ra  vô cùng cô đơn,
buồn và tuyệt vọng.
3. Hai câu luận:
- Động từ mạnh: Xiên ngang, đâm toạc-> Tả cảnh
thiên nhiên kì lạ phi thường, đầy sức sống: Muốn phá
phách, tung hoành - cá tính Hồ Xuân Hương: Mạnh
mẽ, quyết liệt, tìm mọi cách vượt lên số phận.
- Phép đảo ngữ và nghệ thuật đối: Sự phẫn uất của
thân phận rêu đá, cũng là sự phẫn uất, phản kháng của
tâm trạng nhân vật trữ tình.
4. Hai câu kết:
Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con.
- Hai câu kết khép lại lời tự tình.
Nỗi đau về thân phận lẽ mọn, ngán ngẩm về tuổi
xuân qua đi không trở lại, nhưng mùa xuân của đất
trời vẫn cứ tuần hoàn.
 Nỗi đau của con người lâm vào cảnh phải chia sẻ
cái không thể chia sẻ:
Mảnh tình - san sẻ - tí - con con.
Đó là nỗi lòng của người phụ nữ ngày xưa khi với họ
hạnh phúc chỉ là chiếc chăn bông quá hẹp.
 Câu thơ nát vụn ra, vật vã đến nhức nhối vì cái
duyên tình hẩm hiu, lận đận của nhà thơ. Càng gắng
gượng vươn lên càng rơi vào bi kịch.
5. Nghệ thuật:
Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn,tả cảnh sinh động
đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ.
III. Tổng kết:
Qua bài thơ ta thấy được bản lĩnh HXH được thể hiện

qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi vừa phẫn uất
trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được
hạnh phúc.


Ngữ văn lớp 11
4. Củng cố:
Học thuộc bài thơ.
Bản lĩnh HXH được thể hiện như thế nào trong những vần thơ buồn tê tái này?
5. Dặn dò:
- Học bài cũ, soạn bài “Câu cá mùa thu” theo câu hỏi hướng dẫn học bài
* Bổ sung – Rút kinh nghiệm.

Ngày soạn…………………..Ngày giảng…………………
Tiết 6:
CÂU CÁ MÙA THU (THU ĐIẾU)
- Nguyễn KhuyếnA. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng đồng bằng
Bắc Bộ.
- Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân:Tấm lòng yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và tâm trạng thời thế.
- Thấy đượcc tài năng thơ Nôm Nguyễn Khuyến: Nghệ thuật tả cảnh, tả tình, gieo vần, sử dụng từ
ngữ…
- Rèn kỹ năng đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trong thơ trữ tình..
2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu thơ theo đặc trưng thể loại
- Phân tích bình giảng bài thơ.
3. Thái độ:
- Giáo dục tình thương yêu quê hương đất nước.
4.Định hướng kĩ năng:

-Năng lực sáng tạo: HS xác định được ý tưởng, tâm sự của NK được gửi gắm trong bài thơ; trình bày
được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
-Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để
tự điều chỉnh cá nhân mình.
-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị thẩm mỹ trong tác
phẩm
B.Tiến trình lên lớp
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.( Bài Tự tình II)
3. Giới thiệu bài mới.
Thu là thơ của đất trời, thơ là thu của lòng người và mùa thu là đề tài quen thuộc của thi nhân từ
xưa đên nay. Và nhiều tác giả có những vần thơ nổi tiếng về mùa thu như “ Tiếng thu” (Lưu trọng Lư),
cảm thu, tiễn thu của (Tản Đà), Đây mùa thu tới( Xuân Diệu),… Và hôm nay ta sẽ đến với cảnh thu
điển hình của làng cảnh Việt Nam: mùa thu ở Bắc Bộ qua bài “ Thu điếu” Nguyễn Khuyến.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1.Tìm hiểu chung:
I. Tìm hiểu chung:
- Hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu 1. Tác giả:
nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
Nguyễn Khuyến là bậc túc nho tài, có cốt cách thanh cao,
- Em hãy giới thiệu đôi nét về chùm ba có lòng yêu nước thương dân nhưng bất lực trước thời


Ngữ văn lớp 11
bài thơ thu của Nguyễn Khuyến?
Định hướng câu trả lời của hs.
- Nguyễn Khuyến ( 1835 – 1905 ) hiệu
Quế Sơn
- Quê làng Và- Yên Đỗ - Bình Lục- Hà

Nam.
- Xuất thân trong một gia đình nhà nho
nghèo.
- 1864 đỗ đầu kì thi hương
- 1871 đỗ đầu kì thi đình nên được gọi
là Tam Nguyên Yên Đỗ
- Nguyễn Khuyến làm quan hơn 10
năm rồi lui về dạy học.
Hoạt động 2 Đọc hiểu
- GV gọi HS đọc bài thơ
1. Cảnh thu:
? Đây là bài thơ Đường luật viết bằng
chữ Nôm. Cho biết nội dung bài thơ nói
về điều gì?
- Cảnh ao thu và tâm trạng nhà thơ.
? Trong 6 câu thơ đầu, điểm nhìn cảnh
thu của tác giả có gì đặc sắc? Từ điểm
nhìn đó, nhà thơ đã bao quát cảnh thu
như thế nào?
? Những từ ngữ nào gợi lên được nét
riêng của cảnh sắc mùa thu? Đó là cảnh
thu ở miền quê nào?
- Xuân Diệu: Cái thú vị của bài Thu điếu
ở các điệu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh
sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo, có
một màu vàng đâm ngang của chiếc lá
thu rơi.
? Em có nhận xét gì về không gian trong
bài thơ?
- Phân tích các từ: vắng teo, mây lơ lửng,

khẽ đưa vèo, hơi gợn tí, trong veo ->
trạng thái ngưng đọng hoặc chuyển động
rất nhẹ, khẽ khàng.
- Tiếng cá đớp mồi -> càng làm tăng sự
yên ắng tĩnh mịch của cảnh vật, lấy cái
động để nói cái tĩnh.
- Đưa ra hai cách hiểu về câu Cá đâu đớp
động dưới chân bèo.
2. Tình thu:
? Ngoài cảnh thu, bài thơ còn thể hiện
điều gì?
? Tình cảm nhà thơ thể hiện như thế nào
trong bài thơ? (nhà thơ có chú ý tới việc
câu cá không?)

cuộc.
- Được mệnh danh là “ nhà thơ của dân tình làng cảnh
Việt Nam”.
- Nguyễn Khuyến sáng tác cả thơ, văn, câu đối, nhưng
thành công hơn cả là thơ cả thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm.
2.Tác phẩm
+ Vị trí : Bài thơ “ Mùa thu câu cá “ một trong chùm ba
bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.
+ Đề tài: Viết về đề tài mùa thu – đề tài quen thuộc.
+ Hoàn cảnh sáng tác: Viết trong thời gian khi Nguyễn
khuyến về ở ẩn tại quê nhà.
II. Đọc – hiểu :
1. Cảnh thu:
- Điểm nhìn từ trên thuyền câu -> nhìn ra mặt ao nhìn lên
bầu trời -> nhìn tới ngõ vắng -> trở về với ao thu.

-> Cảnh thu được đón nhận từ gần -> cao xa -> gần. Cảnh
sắc thu theo nhiều hướng thật sinh động với hình ảnh vừa
đối lập vừa cân đối, hài hòa.
- Mang nét riêng của cảnh sắc mùa thu của làng quê Bắc
bộ: Không khí dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật:
+ Màu sắc: Trong veo, sóng biếc, xanh ngắt
+ Đường nét, chuyển động: Hơi gợn tí, khẽ đưa vèo, mây
lơ lửng.
-> Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc, không chỉ thể hiện
cái hồn của cảnh thu mà còn thể hiện cái hồn của cuộc
sống ở nông thôn xưa.
"Cái thú vị của bài Thu điếu ở các điệu xanh, xanh ao,
xanh bờ, xanh sóng, xanh trúc, xanh trời, xanh bèo"
( Xuân Diệu ).
- Không gian thu tĩnh lặng, phảng phất buồn:
+ Vắng teo
+ Trong veo
Các hình ảnh được miêu tả
+ Khẽ đưa vèo
trong trạng thái ngưng
+ Hơi gợn tí.
chuyển động, hoặc chuyển
+ Mây lơ lửng
động nhẹ, khẽ.
- Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất:
Cá đâu đớp động dưới chân bèo -> không phá vỡ cái tĩnh
lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh
mịch của cảnh vật -> Thủ pháp lấy động nói tĩnh.
2. Tình thu:
- Nói chuyện câu cá nhưng thực ra là để đón nhận cảnh

thu, trời thu vào cõi lòng.
+ Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần
+ Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được.
+ Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động..
- Không gian thu tĩnh lặng như sự tĩnh lặng trong tâm hồn
nhà thơ, khiến ta cảm nhận về một nỗi cô đơn, man mác
buồn, uẩn khúc trong cõi lòng thi nhân.
-> Nguyễn khuyến có một tâm hồn hồn gắn bó với thiên


Ngữ văn lớp 11
- Đó là cõi lòng yên tĩnh, vắng lặng, tâm
cảnh đang trong sự tĩnh lặng tuyệt đối.
- Gam màu xanh -> gợi cảm giác se lạnh.
Cái lạnh bên ngoài thấm vào tâm hồn nhà
thơ hay cái lạnh trong tâm hồn nhà thơ
lan toả ra ngoại cảnh? (Người buồn cảnh
có vui đâu bao giờ) -> liên hệ cuộc đời
Nguyễn Khuyến.
3. Đặc sắc nghệ thuật.
? Cách gieo vần có gì đặc biệt? Tác
dụng?
? Bài thơ có đặc sắc gì về nghệ thuật? So
sánh với Tự tình của Hồ Xuân Hương?
Hoạt động 3Tổng kết:

nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà sâu
sắc.
3. Đặc sắc nghệ thuật.
- Cách gieo vần đặc biệt: Vần " eo "(tử vận) khó làm,

được tác giả sử dụng một cách thần tình, độc đáo, góp
phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép
kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.
- Lấy động nói tĩnh- nghệ thuật thơ cổ phương Đông.
- Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.
III.Tổng kết:
Ghi nhớ: sgk

HS đọc phần ghi nhớ SGK
4. Củng cố:
- Đọc thuộc diễn cảm bài thơ.
- Trao đổi cặp: Nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
5. Dặn dò:
- Học thuộc bài thơ, nắm nội dung bài học
- Soạn bài Soạn bài Thương vợ của Trần Tế Xương
* Bổ sung – Rút kinh nghiệm.

Soạn:
Giảng:
Tiết 7:
PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN.
A Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết văn.
- Có ý thức và thói quen phân tích đề, lập dàn ý trước khi làm bài.
- Định hướng năng lực:
+ Năng lực giải quyết vấn đề:HS thể hiện quan điểm cá nhân khi đánh giá các đề văn Gv đưa ra, giải
quyết được các tình huống GV đưa ra.
+ Năng lực sáng tạo: Biết cách đặt các câu hỏi khác nhau về một đề văn-xác địnhvà làm rõ thông tin, ý
tưởng mới-phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan để hoàn thành dàn ý. Trình bày suy nghĩ và
khái quát hóa thành các luận điểm khi làm dàn ý.

+Năng lực hợp tác:thảo luận nhóm để hoàn thành công việc chung, HS biết cách lắng nghe người khác,
hòa giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ.
B. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định:
2. Bài mới:
Tiến trình tổ chức các hoạt động
Phần nội dung
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm:.
I. Khảo sát các dữ liệu trong bài học:
- Chia 3 nhóm.(định hướng năng
lực hợp tác)
- GV tổng kết và nhấn mạnh tầm


Ngữ văn lớp 11
quan trọng của hai công việc: Phân
tích đề và lập dàn ý.
Nhóm 1.
- Đọc 3 đề trong SGK phần I và
cho biết: Đề nào có định hướng cụ
thể, đề nào đòi hỏi người viết phải
tự xác định hướng triển khai?
Vấn đề cần nghị luận của mỗi đề
là gì?

Nhóm 2.
- Phân tích đề và lập dàn ý cho
đề 2: Tâm sự của Hồ Xuân Hương
trong bài Tự Tình ( bài II)
Nhóm 3.

- Phân tích đề và lập dàn ý cho
đề 1: Từ ý kiến dưới đây anh chị
có suy nghĩ gì về việc "chuẩn bị
hành trang vào thế kỷ mới"?
" Cái mạnh của con người Việt
Nam là sự thông minh và nhạy bén
với cái mới…Nhưng bên cạnh cái
mạnh đó vẫn tồn tại không ít cái
yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến
thức cơ bản do thiên hướng chạy
theo những môn học "thời
thượng", nhất là khả năng thực
hành và sáng tạo bị hạn chế do lối
học chay, học vẹt nặng nề…"
2. Lập dàn ý.
GV hướng dẫn HS lập dàn ý theo
định hướng phát triển các năng
lực:
+ Năng lực sáng tạo: Biết cách đặt
các câu hỏi khác nhau về một đề
văn-xác địnhvà làm rõ thông tin, ý
tưởng mới-phân tích, tóm tắt
những thông tin liên quan để hoàn
thành dàn ý. Trình bày suy nghĩ và
khái quát hóa thành các luận điểm
khi làm dàn ý.
+ Năng lực giải quyết vấn đề:HS
thể hiện quan điểm cá nhân khi
đánh giá các đề văn Gv đưa ra,
giải quyết được các tình huống GV


- Đề 1: Thuộc đề có định hướng cụ thể ( đề nổi )
- Đề 2 + đề 3: Thuộc đề mở ( đề chìm) - đòi hỏi người viết phải
tự tìm nội dung nghị luận, tự định hướng để triển khai cho bài
viết.
-> Lưu ý: Theo xu hướng đổi mới cách kiểm tra, đánh giá hiện
nay, nhiều đề văn được cấu tạo dưới dạng đề mở - HS chủ động,
sáng tạo trong cách học và cách viết.
- Đề1: Việc chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới
- Đề2: Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài thơ Tự tình.
- Đề 3: Vẻ đẹp của bài thơ Câu cá mùa thu
( Thu điếu ) của Nguyễn Khuyến
1.Phân tích đề.
- Yêu cầu nội dung: Cảm nghĩ của bản thân về tâm sự và diễn
biến tâm trạng của Hồ Xuân Hương: Cô đơn, bẽ bàng, chán
chường, khát vọng sống hạnh phúc.
- Yêu cầu dẫn chứng: Từ bài thơ và cuộc đời tác giả.
- Yêu cầu phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích, kết
hợp với nêu cảm nghĩ.
2. Lập dàn ý.
* Mở bài.
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong
bài thơ Tự tình.
* Thân bài.
- Cảm nhận chung về tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài thơ:
Nỗi xót xa, phẫn uất trước duyên phận hẩm hiu.
- Triển khai cụ thể làm rõ luận đề.
+ Nỗi cơ đơn, bẽ bàng.
+ Nỗi đau buồn, chán chường vì tuổi xuân trôi qua và hạnh phúc

chưa trọn vẹn.
+ bày tỏ nỗi uất ức, muốn phản kháng
+ Trở lại nỗi xót xa cho duyên phận hẩm hiu.
*Kết bài.
- Tổng hợp ý, đánh giá ý nghĩa của vấn đề.
1. Phân tích đề.
- Yêu cầu nội dung: Cái mạnh và cái yếu của con ngươì Việt Nam
- ý chính của luận đề là cái yếu:
+ Con người Việt Nam có nhiều điểm mạnh: Thông minh nhạy
bén với cái mới.
+ Con người Việt Nam cũng có không ít cái yếu: Thiếu hụt về
kiến thức cơ bản, khả năng thực hành và sáng tạo hạn chế.
+ Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là thiết thực chuẩn bị
hành trang vào thế kỷ XXI.
- Yêu cầu dẫn chứng: Từ thực tiễn đời sống, xã hội là chủ yếu.
- Yêu cầu phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận, giải thích,
chứng minh.
2. Lập dàn ý.
* Mở bài.


Ngữ văn lớp 11
đưa ra.

- Giới thiệu vấn đề( Nhìn nhận được cái mạnh cái yếu của con
người VN để bước vào thế kỷ XXI ).
- Trích đề.
* Thân bài:Triển khai vấn đề.
- Cái mạnh: Thông minh và nhạy bén với cái mới. ( Dẫn chứng
minh họa làm sáng rõ vấn đề )

- Cái yếu: + Lỗ hổng về kiến thức cơ bản.
+ Khả năng thực hành, sáng tạo bị hạn chế
-> ảnh hưởng đến công việc, học tập và năng lực làm việc.
- Mỗi chúng ta cần phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu,
tự trang bị những kiến thức tốt nhất để chuẩn bị hành trang bước
vào thế kỉ XXI.
* Kết luận.
- Đánh giá ý nghĩa của vấn đề.
- Rút ra bài học cho bản thân.
Hoạt động:
II. Các thao tác cần hình thành từ bài học:
GV tổng kết và nhấn mạnh trọng 1. Phân tích đề:
tâm bài học.
- Đọc kĩ đề nhằm xác định:
+ Nội dung nghị luận: Tìm luận đề
+ Giới hạn dẫn chứng: Trong văn học hay ngoài cuộc sống xã hội.
+ Thao tác nghị luận: Các thao tác cụ thể( phân tích, chứng minh,
giải thích, bình luận..)
2. Lập dàn ý:
- Từ kết quả tìm hiểu đề, sắp xếp các ý thành hệ thống theo trình
tự lôgíc gồm 3 phần:
+ Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
+ Thân bài: Triển khai luận đề bằng những luận điểm.
+ Kết luận: Tóm tắt ý, mở rộng, đánh giá ý nghĩa của vấn đề, rút
ra bài học.
Hoạt động 3:
III. Ghi nhớ:
GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK
- SGK.
3. Củng cố: Nắm vững kĩ năng phân tích đề và lập dàn ý.

4. Dặn dò: Tập phân tích đề và lập dàn ý hai đề luyện tập SGK. Chuẩn bị bài Thao tác lập luận
phân tích.
5. Rút kinh nghiệm,bổ sung
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Soạn
Giảng:
Tiết 8:
THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Nắm được mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận phân tích.
- Biết cách phân tích một vấn đề chính trị, xã hội, hoặc văn học
-Định hướng năng lực:
+ Năng lực giải quyết vấn đề:HS thể hiện quan điểm cá nhân khi đánh giá các đề văn Gv đưa ra, giải
quyết được các tình huống GV đưa ra.
+ Năng lực sáng tạo: Biết cách đặt các câu hỏi khác nhau về một đề văn-xác địnhvà làm rõ thông tin, ý
tưởng mới-phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan để hoàn thành nội dung kiến thức bài học. Trình
bày suy nghĩ và khái quát hóa thành các luận điểm.


Ngữ văn lớp 11
+Năng lực hợp tác:thảo luận nhóm để hoàn thành công việc chung, HS biết cách lắng nghe người khác,
hòa giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ.
B. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: Tầm quan trọng của việc phân tích đề, lập dàn ý?
3. Bài mới:
Tiến trình tổ chức các hoạt động
Phần nội dung
Hoạt động 1:

I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân
- HS đọc phần I. GV tổng hợp phần lí thuyết.
tích:
- Chia nhóm nhỏ thảo luận câu hỏi mục I (tr25, - Lập luận phân tích là chia nhỏ đối tượng thành
26) SGK.
các yếu tố bộ phận để xem xét nội dung, hình thức
và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của
chúng, rồi khái quát, phát hiện ra bản chất của đối
tượng.
- Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp. Đó
là bản chất của thao tác phân tích trong văn nghị
luận.
- Yêu cầu của một lập luận phân tích:
+ Xác định vấn đề phân tích.
+ Chia vấn đề thành những khía cạnh nhỏ.
+ Khái quát tổng hợp.
Nhóm 1: Xác định luận điểm (nội dung ý kiến - Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện cho
đánh giá) của tác giả đối với nhân vật Sở Khanh?
cho sự đồi bại trong xã hội "Truyện Kiều".
- Nhóm 2: Để thuyết phục người đọc tác giả đã - Để thuyết phục tác giả đã đưa ra các luận cứ làm
phân tích như thế nào?
sáng tỏ cho luận điểm ( các yếu tố được phân
tích).
+ Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính.
+ Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm
cái nghề đồi bại bất chính đó: Giả làm người tử tế
để đánh lừa một người con gái ngây thơ, hiếu
thảo; trở mặt một cách trâng tráo; thường xuyên
lừa bịp, tráo trở.
- Nhóm 3: Chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa phân

tích với tổng hợp?
Hoạt động 2:
II. Cách phân tích:
- HS đọc các ngữ liệu phần II.
- Cần dựa trên những tiêu chí, quan hệ nhất định: (
- GV tổng hợp lí thuyết.
Quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan
- Trao đổi cặp.
hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối
- Cách phân chia đối tượng trong mỗi đoạn văn tượng liên quan, quan hệ giữa người phân tích với
trên?
đối tượng phân tích ).
- Mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp được - Phân tích cần đi sâu vào từng mặt, từng bộ phận
thể hiện trong mỗi đoạn trích?
nhưng cần lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau,
Gợi ý trả lời câu hỏi:
cần khái quát để rút ra bản chất chung của đối
Mục I:
tượng.
- Phân chia dựa trên cơ sở quan hệ nội bộ trong
bản thân đối tượng - những biểu hiện về nhân
cách bẩn thỉu, bần tiện của Sở Khanh.
- Phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp: từ việc
phân tích làm nổi bật những biểu hiện bẩn thỉu,


Ngữ văn lớp 11
bần tiện mà khái quát lên giá trị hiện thực của
nhân vật này - bức tranh về nhà chứa, tính đồi bại
trong xã hội đương thời.

Mục II (1):
- Phân tích theo quan hệ nội bộ đối tượng
- Phân tích theo quan hệ kết quả - nguyên nhân
- Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết quả.
Mục II (2):
- Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết quả.
- Phân tích theo qaan hệ nội bộ của đối tượng.
- Phân tích kết hợp chặt chẽ với khái quát tổng
hợp.
4. Củng cố: HS đọc phần ghi nhớ
5. Dặn dò: Chuẩn bị bài Luyện tâp thao tác lập luận phân tích.
Rút kinh nghiệm:

Tuaàn 3
Ngày soạn………………….Ngày giảng
Tiết 9:
THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Nắm được mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận phân tích.
- Biết cách phân tích một vấn đề chính trị, xã hội, hoặc văn học
-Định hướng năng lực:
+ Năng lực giải quyết vấn đề:HS thể hiện quan điểm cá nhân khi đánh giá các đề văn Gv đưa ra, giải
quyết được các tình huống GV đưa ra.
+ Năng lực sáng tạo: Biết cách đặt các câu hỏi khác nhau về một đề văn-xác địnhvà làm rõ thông tin, ý
tưởng mới-phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan để hoàn thành nội dung kiến thức bài học. Trình
bày suy nghĩ và khái quát hóa thành các luận điểm.
+Năng lực hợp tác:thảo luận nhóm để hoàn thành công việc chung, HS biết cách lắng nghe người khác,
hòa giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ.
II. Các bước lên lớp:
1. Ổn định:

2. Kiểm tra bài cũ: Tầm quan trọng của việc phân tích đề, lập dàn ý?
3. Bài mới:
Tiến trình tổ chức các hoạt động
Phần nội dung
Hoạt động 1:
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân
- HS đọc phần I. GV tổng hợp phần lí thuyết.
tích:
- Chia nhóm nhỏ thảo luận câu hỏi mục I (tr25, - Lập luận phân tích là chia nhỏ đối tượng thành
26) SGK.
các yếu tố bộ phận để xem xét nội dung, hình thức
và mối quan hệ bên trong cũng như bên ngoài của
chúng, rồi khái quát, phát hiện ra bản chất của đối
tượng.
- Phân tích bao giờ cũng gắn liền với tổng hợp. Đó
là bản chất của thao tác phân tích trong văn nghị
luận.
- Yêu cầu của một lập luận phân tích:
+ Xác định vấn đề phân tích.


Ngữ văn lớp 11
+ Chia vấn đề thành những khía cạnh nhỏ.
+ Khái quát tổng hợp.
Nhóm 1: Xác định luận điểm (nội dung ý kiến - Sở Khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện cho
đánh giá) của tác giả đối với nhân vật Sở Khanh?
cho sự đồi bại trong xã hội "Truyện Kiều".
- Nhóm 2: Để thuyết phục người đọc tác giả đã - Để thuyết phục tác giả đã đưa ra các luận cứ làm
phân tích như thế nào?
sáng tỏ cho luận điểm ( các yếu tố được phân

tích).
+ Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính.
+ Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm
cái nghề đồi bại bất chính đó: Giả làm người tử tế
để đánh lừa một người con gái ngây thơ, hiếu
thảo; trở mặt một cách trâng tráo; thường xuyên
lừa bịp, tráo trở.
- Nhóm 3: Chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa phân
tích với tổng hợp?
Hoạt động 2:
II. Cách phân tích:
- HS đọc các ngữ liệu phần II.
- Cần dựa trên những tiêu chí, quan hệ nhất định: (
- GV tổng hợp lí thuyết.
Quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan
- Trao đổi cặp.
hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối
- Cách phân chia đối tượng trong mỗi đoạn văn tượng liên quan, quan hệ giữa người phân tích với
trên?
đối tượng phân tích ).
- Mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp được - Phân tích cần đi sâu vào từng mặt, từng bộ phận
thể hiện trong mỗi đoạn trích?
nhưng cần lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau,
Gợi ý trả lời câu hỏi:
cần khái quát để rút ra bản chất chung của đối
Mục I:
tượng.
- Phân chia dựa trên cơ sở quan hệ nội bộ trong
bản thân đối tượng - những biểu hiện về nhân
cách bẩn thỉu, bần tiện của Sở Khanh.

- Phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp: từ việc
phân tích làm nổi bật những biểu hiện bẩn thỉu,
bần tiện mà khái quát lên giá trị hiện thực của
nhân vật này - bức tranh về nhà chứa, tính đồi bại
trong xã hội đương thời.
Mục II (1):
- Phân tích theo quan hệ nội bộ đối tượng
- Phân tích theo quan hệ kết quả - nguyên nhân
- Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết quả.
Mục II (2):
- Phân tích theo quan hệ nguyên nhân - kết quả.
- Phân tích theo qaan hệ nội bộ của đối tượng.
- Phân tích kết hợp chặt chẽ với khái quát tổng
hợp.
4. Củng cố: HS đọc phần ghi nhớ
5. Dặn dò: Chuẩn bị bài Luyện tâp thao tác lập luận phân tích.
6. Rút kinh nghiệm:


Ngữ văn lớp 11
Ngày soạn………………….Ngày giảng
Tiết 10
THƯƠNG V
Trần Tế Xương
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: cảm nhận được hình ảnh bà Tú và tình cảm thương yêu q
trọng của TTX dành cho vợ, đồng thời hiểu được nhân cách và tâm sự của
nhà thơ. Nắm được những thành công về mặt nghệ thuật của bài
thơ.
2.Kĩ năng:biết đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại , biết phân tích bình giảng bài thơ.

3. Thái độ: trân trọng chia sẻ với những vất vả mà người phụ nữ ngày xưa phải gánh chịu.
-Giao tiếp, tự nhận thức…
4.Định hướng năng lực:
-Năng lực sáng tạo: HS xác định được ý tưởng, tâm sự của TTX được gửi gắm trong bài thơ; trình bày
được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
-Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để
tự điều chỉnh cá nhân mình.
-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị thẩm mỹ trong tác
phẩm
B. CÁC BƯỚC LÊN LỚP :
1. n đònh lớp
2. Kiểm tra bài cũ: phân tích cảnh thu ở nông thôn ĐBBB
3. Bài mới: Nhắc đến TTX, nhiều người thường nghó đến một nhà
thơ luôn luôn cười cợt, lúc nào cũng chê bai, đay nghiến, nhiều khi
đến hằn học, cay độc. Thật ra ông là một con người tinh tế và nhạy
cảm; cười cợt, chê trách thì đến nơi, đến chốn nhưng yêu thương thì
cũng rất đằm thắm dòu dàng. Có thể thấy điều đó trong bài thơ “
Thương vợ”
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT
ĐỘNG
HĐ1: Hướng dẫn tìm hiểu tác giả
và tác phẩm
Động não
* Những yếu tố nào ảnh hưởng
đến cuộc đời và sự nghiệp sáng
tác của Tú Xương
HS đọc phần tiểu dẫn trong
sgk và gạch chân những ý cơ
bản về tác giả TTX
-Hãy cho biết đề tài và chủ đề

của bài thơ ? Vì sao nói đây là
đề tài hiếm có trong VHTĐ ?( sgk\
29)
HĐ2: Hướng dẫn tìm hiểu bài thơ
Cho HS đọc diễn cảm bài thơ,
xác đònh thể loại và cách tiếp
cận văn bản.(định hướng năng lực cảm
thụ văn học)

PHẦN NỘI DUNG
I. Tìm hiểu chung
1) Tác giả: -TTX ( 1870 – 1907 ), cuộc đời
ngắn ngủi, nhiều gian trn và một sự nghiệp thơ ca
bất tử.
- Thơ trào phúng và trữ tình của ơng đều xuất phát từ
tấm lòng gắn bó sâu nặng với dân tộc, đất nước.
- Cống hiến quan trọng về phương diện nghệ thuật cho
thơ ca dân tộc.
2) Bài thơ:
a) Đề tài: viết về vợ, đây là đề
tài hiếm có trong VHTĐ
b) Chủ đề: Lòng thương q, biết ơn
của tác giả đối với vợ
II. Đọc - Hiểu
1) Hình ảnh bà Tú ( 6 câu đầu )
a) Hai câu đề:
- Buôn bán: quanh năm
: mom sông



Ngữ văn lớp 11
HĐ3: Tìm hiểu hình ảnh bà Tú
- Công việc của bà Tú là gì ?
- Hoàn cảnh buôn bán của bà
ntn?
-Bà buôn bán nơi nguy hiểm như
thế để làm gì ?
-Em hiểu thế nào là nuôi đủ ?
-Em có nhận xét gì cách đặt
liên từ“với” của tác giả ?
-Trong câu thơ thứ 3, tác giả
đã sử dụng hình ảnh dân gian,
theo em đó là hình ảnh nào ? Em
hãy đọc câu ca dao ấy ?
-Tại sao Tú Xương lại dùng hình
ảnh con cò ? ( nói về người phụ
nữ, người mẹ, người vợ vất vả vì
chồng )
-Cũng nói về hình ảnh con cò,
nhưng con cò trong thơ TX khác với
con cò trong ca dao ntn ?(câu hỏi định
hướng năng lưc giải quyết vấn đề)
-“Nơi quãng vắng” đã vất vả, trơ
trọi nhưng chỗ đông ngươiø bà Tú
có được thảnh thơi ? Em có suy
nghó gì về câu thơ “ Eo sèo… đò
đông” ?
-Hãy chỉ ra cái hay trong hai câu
luận ?
Thuyết giảng

-Nhìn hình ảnh bà Tú, ta nhớ đến
ai ?( Người phụ nữ VN truyền
thống: lam lũ, cần cù, thức khuya
dậy sớm, một nắng 2 sương..)
HĐ4: Hướng dẫn tìm hiểu nỗi
lòng ông Tú
 : Đọc hai câu cuối, ta nghe như
là tiếng chửi. Vậy đó là tiếng
chửi của ai ? Chửi cái gì ?
 : Như vậy có phải nhà thơ “ hờ
hững” hay không ?
HĐ5: Hướng dẫn tổng kết
Trình bày 1 phút
 : Cảm nhận của em ntn về
bài thơ thương vợ ?

-> công việc tiếp nối không trừ
ngày mưa, ngày nắng ở một nơi đòa
thế hiểm trở, cheo leo , nguy hiểm
- “ Nuôi đủ… một chồng”: cách nói
hóm hỉnh, dí dỏm -> hạ mình: ăn
theo, ăn bám =>Nỗi vất vả, gian
truân ,gánh nặng trên vai bà Tú và sự
tri ân của tác giả.
b) Hai câu thực
- “ Lặn lội… cò”: đồng nhất thân cò
với thân vợ
- “ Eo sèo… đông”: cái khó trong
công việc và cái khó riêng của bà.
-> Đảo ngữ, phép đối:-> đặc tả cảnh mưu

sinh vất vả => cảm thơng sâu sắc trước sự tảo tần của
người vợ.
c) Hai câu luận:
- Một – hai , năm – mười, dun nợ -> đành chịu ,
dám quản cơng
- Đối, vận dụng tài tình thành ngữ
dân gian, tăng tiến .-> sự bình luận về
cảnh đời ối oăm.
- Âm hưởng câu thơ như dằn vặt ,vật vã -> sự thấu
hiểu, sự q trọng đối với vợ.
2) Nỗi lòng ông Tú ( 2 câu cuối )
- Lối nói hài hước đầy ý vò mà
mạnh mẽ, pha chút ngông nghênh
kiểu TX -> sự tri ân trước tấm lòng hi
sinh của vợ.
-Con người có nhân cách qua lời tự trách:
TTX chửi “ thói đời”, chửi mình ->
+ tự phán xét, tự lên án.
+Lên án thói đời bạc bẽo.
3) Tổng kết:
- TP thể hiện chân dung người vợ trong cảm xúc u
thương cùng tiếng cười tự trào và một cách nhìn về
thân phận người phụ nữ của Tú Xương .
-Vận dụng sáng tạo ngơn ngữ và thi liệu văn hóa dân
gian, kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và trào
phúng.

4. Củng cố: Phong cách Tú Xương trong bài thơ.
5. Dặn dò: Học thuộc lòng bài thơ và phân tích
Làm bài tập phần luyện tập\ 30



Ngữ văn lớp 11
Soạn bài: Khóc Dương Khuê và Vònh khoa thi Hương theo câu hỏi
sgk


Bổ sung – Rút kinh nghiệm

Tiết 11
HƯƠNG

Ngày soạn……………..Ngày giảng………..
Đọc thêm KHÓC DƯƠNG KHUÊ và VỊNH KHOA THI
Nguyễn Khuyến

Trần

Tế Xương
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:-Tình cảm thân thiết của nhà thơ đối với bạn trong bài ”
Khóc Dương Khuê”
-Thái độ mỉa mai phẫn uất của nhà thơ đối với chế độ thi cử
đương thời . Qua đó, thấy được sự nhốn nháo, ô hợp của xã hội thực
dân pk nửa buổi đầu và tâm sự của TX trước tình cảnh đất nước.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu thơ theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ : Có ý thức xây dựng tình bạn đẹp , trân trọng những đóng góp của Tú Xương.
- Giao tiếp, tự nhận thức, xác định giá trị.
4.Định hướng năng lực:
-Năng lực sáng tạo: HS xác định được ý tưởng của các tác giả được gửi gắm trong bài thơ; trình bày

được suy nghĩ và cảm xúc của mình đối với giá trị nội dung và nghệ thuật của mỗi bài thơ.
-Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để thể hiện cảm nhận của cá nhân và lắng nghe ý kiến của bạn để
tự điều chỉnh cá nhân mình.
-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS nhận ra được những giá trị thẩm mỹ trong mỗi
tác phẩm
B. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. n đònh lớp
2. Kiểm tra : Hãy phân tích hình ảnh bà Tú qua nỗi lòng thương vợ
của ông Tú
3. Bài mới : giới thiệu về tình bạn để vào bài.
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT
ĐỘNG
HĐ1: Hướng dẫn tìm hiểu bài KDK
 GV: Theo mạch cảm xúc của
nhà thơ thì bài thơ có thể chia

PHẦN NỘI DUNG
I.“Khóc Dương Khuê”â của Nguyễn
Khuyến
1.Hai câu đầu: nỗi đau đến bất
ngờ .


Ngữ văn lớp 11
làm mấy đoạn ? Nội dung của mỗi
đoạn ?
Cho HS hoạt động theo nhómtrả lời nội dung và nghệ thuật
theo từng đoạn- sau đó các nhóm
cử đại diện trình bày, nhóm khác
nhận xét. GV chốt: nội dung,

nghệ thuật
-Tìm những chi tiết miêu tả tình
bạn của NK và DK nhận xét tình
bạn đó ?

Trình bày 1 phút : cảm nhận nội dung nghệ thuật
của bài thơ?
HĐ2: Hướng dẫn tìm hiểu “ VKTH”
Tiếp tục cho HS hoạt động nhóm
theo bố cục đề, thực, luận, kết .
HS lên bảng trình bày-> nhận xét.
GV chốt lại .
Chú ý từ ngữ.

Trình bày 1 phút : cảm nhận nội dung nghệ thuật
của bài thơ?

- dùng biện pháp ngthuật nói giảm
-> thái độ trân trọng.
2.Đoạn 2:Hồi tưởng lại quá khứ.
-Kỉ niệm đẹp .
-Ấn tượng lần gặp cuối : sung sướng
khi bạn còn khoẻ, bình tónh an ủi bạn
an ủi mình.
->Tình cảm gắn bó thiết tha –tri âm
tri kỉ -> nỗi đau mất bạn càng tăng
lên gấp bội.
3.Nỗi đau tột đỉnh:
-“Kể tuổi tôi còn hơn …”:trách
móc, day dứt .

-Miêu tả cụ thể nỗi đau: “… chân
tay rụng rời”
-Điệp từ, kết cấu trùng điệp: câu
thơ nức nở thống thiết -> mất bạn là
mất tất cả .
-Điển cố : “Giường kia …”:bộc lộ
cảm xúc mãnh liệt.
-“Tuổi già…”: nước mắt chảy vào
trong -> nỗi đau dai dẳng -> tình bạn
bất diệt.
=> Bằng các biện pháp nghệ
thuật: nói giảm, liệt kê, sử dụng hình
ảnh điển tích, âm điệu thể song thất lục bát ,bài thơ
giúp ta hiểu về tình bạn thủy chung, gắn bó, hiểu
thêm một khía cạnh khác của nhân cách Nguyễn
Khuyến.
II.Vònh khoa thi Hương của TTX
1.Hai câu đầu : Sự xáo trộn của trường thi.
-Nhà nước tổ chức :khơng phải triều đình.
-“Lẫn” :lộn xộn không theo qui cũ.
2. Bốn câu tiếp: cảnh trường thi.
-“Lôi thôi…. m oẹ….”:nhốn nháo ,
không nghiêm túc .
-“Lọng cắm ……mụ đầm ra” :đối ->
mất tôn nghiêm ,ô hợp.
3.Hai câu cuối.
-“Nhân tài …”: chua chát, đau xót.
-Câu hỏi mang ý nghĩa thức tỉnh các sĩ tử cũng là câu
hỏi với chính mình về thân phận kẻ sĩ thời mất nước.
=>Với cách dùng từ độc đáo,

nghệ thuật đảo và đối lập, bài thơ
cho thấy thái độ trọng danh dự và tâm trạng lo nước
thương đời của tg trước tình trạng thi cử trong buổi
đầu chế độ thuộc địa nửa phong kiến.

4. Củng cố: Cho HS đọc lại bài thơ và nêu cảm nghó


Ngữ văn lớp 11
5. Dặn dò: Học bài cũ
Soạn: Bài ca ngất ngưởng của NCT
Chú ý: giải thích nghóa đen và nghóa bóng từ ngất ngưởng
cảm hứng chủ đạo trong bài thơ được biểu hiện tập trung qua những
từ ngữ nào ?
 Bổ sung – Rút kinh nghiệm
Ngày soạn……………..Ngày giảng………..
Tiết 12
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
( TT )
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: Ơn lại kiến thức về ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân.Nắm
được mqh giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân
2. Kĩ năng:Nâng cao năng lực sáng tạo của cá nhân, biết phát huy
phong cách ngôn ngữ cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung.
3. Thái độ : Có ý thức rèn luyện năng lực sử dụng ngơn ngữ.
-Giao tiếp, phản hồi, tự nhận thức, đặt mục tiêu.
4.Định hướng phát triển năng lực:
-Năng lực giải quyết vấn đề: HS lý giải được hiện tượng sử dụng ngơn ngữ của giới trẻ hiện nay, thể
hiện được quan điểm của cá nhân đối với hiện tượng "sáng tạo" ngơn ngữ ở lứa tuổi học sinh.
- Năng lực sáng tạo: HS bộc lộ được thái độ đúng đắn với việc sử dụng TV, sáng tạo ra vốn từ cá

nhân nhằm làm giàu cho TV.
-Năng lực giao tiếp TV: HS hiểu về các quy tắc của hệ thống ngơn ngữ và cách sử dụng phù hợp,
hiệu quả trong các tình huống giao tiếp cụ thể; hs cũng được hiểu và nâng cao khả năng sử dụng TV
văn hóa.
-Năng lực sử dụng ngơn ngữ:Sử dụng đúng TV trong 2 lĩnh vực bút ngữ và khẩu ngữ, làm quen với
các lời nói cá nhân được sáng tạo mới hiện nay.
B. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
1. n đònh lớp
2. Kiểm tra : Cái riêng trong lời nói cá nhân được biểu hiện ở
những phương diện nào ? Làm bài tập 2\ 13.
3. Bài mới: Ngôn ngữ là sản phẩm chung của xã hội nhưng lời nói
là sản
phẩm riêng của từng cá nhân. Tuy nhiên giữa ngôn ngữ và lời nói
cá nhân lại có mqh 2 chiều, tác động bổ sung cho nhau. Để hiểu mqh
này, chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn qua tiết học “ Từ ngôn ngữ chung
đến lời nói cá nhân” ( tt )
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC
HOẠT ĐỘNG
HĐ1: Từ vd hướng đã tìm hiểu
mqh giưa ngôn ngữ chung và lời
nói cá nhân
Từ bài tập số 2\ 13 rút ra mqh
giữa ngôn ngũ chung và lời nói
cá nhân
Động não
Hãy cho biết tính chung trong

PHẦN NỘI DUNG
III. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ
chung và lời nói cá nhân: có

mqh 2 chiều
1. Ngôn ngữ chung là cơ sở để sản
sinh và lónh hội lời nói cá nhân
2. Ngược lại trong lời nói cá nhân
vừa có phần biểu hiện của ngôn
ngữ chung vừa có những nét riêng.


Ngữ văn lớp 11
ngôn ngữ cộng đồng và cái
riêng trong lời nói cá nhân được
biểu hiện ntn ?
Hãy cho biết ngôn ngữ chung
và lời nói cá nhân có quan hệ
ntn ?

Hơn nữa cá nhân có thể sáng tạo,
góp phần làm biến đổi và phát
triển ngôn ngữ chung
IV. Luyện tập
1) Bài tập 1\ 35: ND đã sáng tạo
riêng khi dùng từ “ nách”:
- Từ “nách”: mặt dưới chỗ cánh tay
HĐ2: Hướng dẫn tìm hiểu các
nối với ngực
bài tập để củng cố lí thuyết
- Trong câu thơ của ND, từ “ nách”->
¬ Bài tập1: Thực hiện kiểu bài chuyển nghóa: vò trí giao nhau giữa 2
bức tường tạo nên một góc =>
tập chạy, chấm điểm 5 HS làm

cách dùng từ của ND dựa trên
và nộp nhanh nhất
phương thức ẩn dụ
2) Bài tập 2\ 36: Từ “ xuân” trong
ngôn ngữ chung được các tác giả
dùng với nghóa riêng:
- HHX: + Mùa xuân
+ Sức sống và nhu cầu tình
¬ Bài tập2: Hoạt động nhóm 3
cảm của tuổi trẻ
phút, tìm hiểu nghóa của từ
“xuân” được dùng trong 4 câu thơ. - ND: + “ cành xuân”: chỉ vẻ đẹp
Mời đại diện 4 nhóm lên trình bày. của người con gái trẻ tuổi
- NK: + “ bầu xuân”: Chất men say
nồng của rượu ngon (nghóa đen)
+ Nghóa bóng: sức sông dạt dào
của cuộc sống, tình cảm thắm thiết
của bạn bè.
- HCM: +” xuân1”: mùa đầu tiên trong
¬ Bài tập 3: Cho hs làm vào vở năm
+ “ xuân2”: sức sống mới, tươi
và gọi từng cá nhân lên bảng
đẹp
thực hiện bài làm của mình.
3) Bài tập 3: Từ “ mặt trời” trong
ngôn ngữ chung, các tác giả đã
sáng tạo nên nghóa riêng:
- Huy Cận: mặt trời được dùng với
nghóa gốc-> nhân hoá: xuống biển
- Tố Hữu: lí tưởng cách mạng

- Nguyễn Khoa Điềm:
+ Mặt trời 1: nghóa gốc
+ Mặt trời 2: ẩn dụ: đđứa con của
mẹ.
4. Củng cố: Giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân có mqh ntn ?
5. Dặn dò: Học bài cũ- Soạn bài “Thực hành về thành ngữ, điển cố”. Nắm lại khái niệm
thành ngữ, điển cố, chuẩn bị các bài tập
*Bổ sung – Rút kinh nghiệm


Ngữ văn lớp 11
Tiết: 13-14.

Ngày soạn………………….Ngày giảng……….
BÀI CA NGẤT NGƯỞNG
Nguyễn Công
Trứ

A. Mục tiêu bài học:
1.Kiến thức: Cảm nhận được tâm hồn tự do phóng khống cùng thái độ tự tin của NCT.
- Nắm được những tri thức cơ bản về đặc điểm của thể loại hát nói
2.Kĩ năng: Biết phân tích thơ hát nói theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ : Trân trọng tài năng nhân cách của NCT. .
-Ra quyết định, tự nhận thức.
4.Định hướng năng lực cho HS:
-Năng lực giải quyết vấn đề: Tiếp nhận một thể loại văn học mới: hát nói, lý giải được "hiện tượng
NCT" được thể hiện trong văn bản, thể hiện quan điểm cá nhân khi đánh giá cái tơi NCT.
-Năng lực sáng tạo: Xác định được lối sống, phong cách sống NCT từ những góc nhìn khác nhau; HS
trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình trước "hiện tượng NCT", nên có những suy nghĩ sáng
tạo.

-Năng lực hợp tác: thảo luận nhóm để giải quyết vđ GV đặt ra.
-Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ:cảm nhận được vẻ đẹp của ngơn ngữ văn học; nhận
ra được những giá trị thẩm mý như cái đẹp/cái xấu; cái cao cả/cái thấp hèn...
B. Các bước lên lớp :
1.Ổn đònh :
2. Kiểm tra : Đọc bài thơ “ Vònh khoa thi Hương” của TTX, cho biết bức
tranh thi cử trong xã hội thực dân phong kiến buổi đầu được tg miêu tả
ntn ?
3. Bài mới: Uy Viễn tướng quân Hi Văn NCT là một danh nhân đất
Việt lẫy lừng một thưở với những chiến công hiển hách, với tài
kinh bang tế thế, với đường hoạn lộ thăng trầm, với cả lối sống
ngất ngưởng. ng gần như tổng kết lại cuộc đời ngang docï, ngang
tàng của mình trong bài ca trù – hát nói: Bài ca ngất ngưởng
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT
ĐỘNG
HĐ1: Hướng dẫn tìm hiểu tác giả,
tác phẩm (định hướng năng lực giải quyết vấn
đề: Tiếp nhận một thể loại văn học mới: hát nói, lý
giải được "hiện tượng NCT" được thể hiện trong
văn bản, thể hiện quan điểm cá nhân khi đánh giá
cái tơi NCT.)
- Yêu cầu HS đọc phần tiểu dẫn
sgk, gạch chân những ý cơ bản về
tác giả, tác phẩm.
- Mời HS trình bày, GV nhận xét,
bổ sung, mở rộng kiến thức về
tác giả và thể loại hát nói.
 GV: Hãy cho biết hoàn cảnh
sáng tác, thể loại và ý nghóa nhan
đề ?

 GV: Ngất ngưởng là gì ? từ

PHẦN NỘI DUNG
I. Tìm hiểu chung
1) Tác giả: NCT ( 1778-1858)
- Nhà nho tài tử trung thành với lí tưởng trí
qn trạch dân.
-Cuộc đời phong phú đầy thăng trầm, sống
bản lĩnh phóng khống và tự tin.
-Có nhiều đóng góp cho dân cho nước.
-Góp phần quan trọng vào việc phát triển thể
hát nói trong văn học VN
2) Tác phẩm:
a) Hoàn cảnh sáng tác: sau
1848, khi cáo quan về hưu
b) Thể loại: hát nói: phát
triển mạnh ở thế kỉ XIX và
đầu XX, hình thức tự do
c) Ý nghóa nhan đề:“ ngất
ngưởng”: diễn tả 1 tư thế, 1


Ngữ văn lớp 11
“ngất ngưởng” trong bài thơ được sử
dụng mấy lần ? Hãy xác đònh nghóa
của từ “ ngất ngưởng” qua các
văn cảnh sử dụng cụ thể ? Như
vậy, “ ngất ngưởng” trong bài thơ
được hiểu ntn ?
HĐ2: Hướng dẫn đọc hiểu chi tiết

-Năng lực sáng tạo: Xác định được lối sống, phong
cách sống NCT từ những góc nhìn khác nhau; HS
trình bày được suy nghĩ và cảm xúc của mình trước
"hiện tượng NCT", nên có những suy nghĩ sáng tạo.
- HS đọc diễn cảm bài thơ và chia
bố cục
 GV: Theo cảm xúc của nhà thơ,
thì bài thơ có thể chia làm mấy
phần ?
- Hướng dẫn tìm hiểu ngất ngưởng
lúc làm quan
Cho HS đọc lại phần 1
 GV: Hãy nêu quan niệm làm
trai của các nhà thơ khác hoặc
của NCT khi conø trẻ ?
 GV: Khẳng đònh vai trò của kẻ
só là như thế thì tại sao ông lại nói”
ng Hi Văn… lồng” Giữa câu 1 và
câu 2 có sự mâu thuẫn không ? Vì
sao ?
 GV: Dựa vào bài thơ, hãy giải
thích vì sao NCT biết rằng việc làm
quan là gò bó, mất tự do nhưng
vẫn làm quan ? ( HS làm việc theo
nhóm-định hướng năng lực hợp tác) )
 GV: HS đọc lại câu 3-6, tg đang
kể gì ? Để ôn lại những công tích
của mình tác giả đã kể với một
nhòp điệu ntn ? Đã sử dụng thủ
pháp nghệ thuật gì ? Em hiểu gì về

cụm từ” nên tay ngất ngưởng”
( cái hơn người là ở tài năng, là
đa tài, việc gì ông cũng làm được.)
Việc 3: Hướng dẫn tìm hiểu lói
sống ngất ngưởng khi về hưu
 GV cho HS đọc phần 2, sự khác
biệt của câu đa và những câu
còn lại ? dụng ý nghệ thuật của
câu 1 là gì ?
 GV: Khi cáo quan về hưu phong

thái độ, 1 tinh thần, 1 con
người vươn lên trên thế tục
II. Đọc – Hiểu
A. Nội dung: H/a ơng ngất ngưởng
1. Ngất ngưởng trên hành trình
hoạn lộ
- “ Vũ trụ…sự”: câu thơ toàn
văn chữ Hán-> khẳng đònh vai
trò của kẻ só về trách nhiệm
với cuộc đời-> kiêu hãnh về
sự có mặt của mình trên trần
thế.

-“Ông Hi Văn…lồng”: trách nhiệm
với đời.
- Từ câu 3- 6: sử dụng từ Hán
việt uy nghiêm trang trọng, âm
điệu nhòp nhàng, câu thơ dài
ngắn khác nhau, điệp từ, liệt

kê-> khẳng đònh chức vụ, danh
vò của mình: người có tài
năng
=> Là người qn tử sống bản lĩnh đầy tự
tin, kiên trì lí tưởng.
2) Ngất ngưởng khi về hưu
- “Đô môn… niên”: câu thơ
chữ Hán trang trọng( phù hợp
cho việc) nhắc lại một sự kiện
quan trọng trong cuộc đời của
ông: về hưu
- “ Đạc ngựa bò vàng… ngất
ngưởng… bụt cũng nực cười…
ngất ngưởng”: cách sống
ngang tàng, phong thái ung
dung.
- “ Được mất… vướng tục … sơ
chung”: bỏ qua sự gò bó của lễ giáo, theo
đuổi cái tâm tự nhiên.
=> Bậc tài tử phong lưu , khơng ngần ngại
khẳng định cá tính của mình.
-“ Trong triều… như ông” : -> ý
thức sâu sắc về gía trò cá
nhân ->Một tuyên ngôn


×