Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm:Dạy học các văn bản truyện ngữ văn lớp 6 theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.12 KB, 23 trang )

TÓM TẮT NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh (định hướng
phát triển năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn
đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng
giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát
triển năng lực người học, chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu
phát triển toàn diện các phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri
thức trong những tình huống thực tiễn, nhằm chuẩn bị cho con người năng lực
giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn
mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Phương
pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá
học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề
gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt
động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong
nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên và học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa
quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Giáo dục có vai trò to lớn đối với sự
tiến bộ xã hội, giúp giải quyết các vấn đề mâu thuẫn một cách hòa bình, giúp con
người biết tôn trọng các khác biệt, các giá trị tinh thần của người khác, dân tộc
khác. Trong thời đại mới, với nền kinh tế hội nhập, giáo dục lại càng có vai trò to
lớn giúp con người có thể cùng chung sống không bị lạc hậu trong một thế giới
biến đổi và phát triển không ngừng. Xác định rõ mục tiêu giáo dục là một điều
rất quan trọng và cần thiết vì nó định hướng chiến lược đầu tư giáo dục, xây
dựng nội dung chương trình, chọn lọc nội dung, xác định và chi phối toàn bộ
công tác quản lý, điều hành các bậc học và toàn bộ phương pháp dạy và học nên
Đảng và nhà nước ta đang từng bước tiến hành đổi mới nền giáo dục nước nhà
để dần dần hội nhập với nền giáo dục thế giới. Các phương pháp và kỹ thuật
dạy học tích cực được tăng cường sử dụng trong các bài học nhắm phát triển
năng lực của người học. Từ thực tiễn giảng dạy của bản thân và quá trình dự giờ
đồng nghiệp tôi thấy việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh trong môn ngữ văn hiện nay vẫn mang tính hình thức, áp dụng cho đúng
yêu cầu, chỉ đạo của cấp trên mà chưa thực sự chú ý đến việc hình thành năng


lực cho học sinh. Xuất phát từ thực tiễn đó, bằng kinh nghiệm của cá nhân trong
quá trình giảng dạy tôi mạnh dạn đưa ra một số phương pháp và kỹ thuật dạy
học tích cực đối với các văn bản truyện ngữ văn lớp 6 nhằm định hướng và phát
triển các năng lực cho người học. Do kinh nghiệm của bản thân tôi chưa nhiều
chắc chắn không thể tránh được những thiếu xót. Tôi chân thành mong được sự
đóng góp của quý thầy cô.


MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan
tâm tới việc học sinh được học gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được
cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành
công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang
dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực
và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về
kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết
vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong
quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của hoạt
động dạy học và giáo dục. Trước bối cảnh đó cũng như để chuẩn bị cho quá
trình đổi mới chương trình sau những năm sau, việc dạy học và kiểm tra, đánh
giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học là cần thiết.
Trong những năm qua, toàn thể giáo viên trong trường tôi nói riêng và giáo
viên cả nước nói chung đã tích cực trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm
tra đánh giá và đạt được những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô
cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo
theo định hướng phát triển năng lực của người học. Từ mấy năm gần đây, Sở
giáo dục và đào tạo tỉnh ta đặc biệt quan tâm tới việc chuyển từ phương pháp
dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng sang dạy học theo định hướng phát triển

năng lực người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc
đi dự giờ đồng nghiệp tại trường, tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới
phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực và khả năng vận dụng kiến
thức của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về lối truyền thụ kiến thức,
giáo viên giống như một nhà thuyết trình, học sinh tiếp nhận kiến thức thụ động,
tiết học nặng nề, học sinh chưa hứng thú trong các tiết học. Đồng thời việc rèn
luyện kỹ năng cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức. Hoạt động kiểm tra,
đánh giá chưa thực sự khách quan, chính xác(chủ yếu tái hiện kiến thức), chỉ
chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá quá trình. Tất cả những điều
đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong
thực tiễn cuộc sống .
Lí do thứ ba là các văn bản truyện chiếm số lượng khá lớn trong chương
trình ngữ văn lớp 6 (18 tác phẩm, đoạn trích của cả văn học Việt Nam và văn
học nước ngoài – chỉ có 5 văn bản dành cho phần đọc thêm). Đọc – hiểu vững
vàng những tác phẩm, đoạn trích này theo định hướng năng lực đối với các em
học sinh lớp đầu bậc THCS giúp các em có một lượng kiến thức, kỹ năng tương
đối tốt để trước hết là phục vụ tốt cho các năm học tiếp theo và kì thi và THPT
hiện nay và sau đó là phục vụ tốt cho cuộc sống của các em trong tương lai.Vì
những lí do trên nên tôi quyết định chọn nội dung: “Dạy học các văn bản
truyện ngữ văn lớp 6 theo định hướng phát triển năng lực học sinh” làm đối
tượng nghiên cứu.


2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất để nâng cao chất lượng dạy học và phát
triển năng lực học sinh trong môn ngữ văn bậc Trung học Cơ sở
3. Đối tượng, thời gian và phương pháp nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối lớp 6
3.2. Thời gian nghiên cứu: Một năm (Từ tháng 8/2014 đến tháng 9/2015)
3.3. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và nghiên cứu các tài liệu về vấn đề,
tham khảo ý kiến các đồng nghiệp, và từ thực tế giảng dạy của bản thân về việc
phát triển năng lực cho người học theo định hướng đổi mới giáo dục hiện nay.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp nêu vấn đề
+ Phương pháp đàm thoại, trò chuện
+ Phương pháp điều tra
4. Cơ sở lý luận
4.1. Khái niệm năng lực.
Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên(NXB Đà Nẵng. 1998) có giải
thích: Năng lực là:“ Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả
năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành
năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có
tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,…
nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh
nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của
người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động
của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các
yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các
“năng lực chung, cốt lõi.
4.2. Các năng lực môn học Ngữ văn hướng đến:
4.2.1. Năng lực giải quyết vấn đê
Trên thực tế, có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về năng lực giải
quyết vấn đề. Tuy nhiên, các ý kiến và quan niệm đều thống nhất cho rằng giải
quyết vấn đề là một năng lực chung, thể hiện khả năng của mỗi người trong việc
nhận thức, khám phá được những tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc
sống mà không có định hướng trước về kết quả, và tìm các giải pháp để giải

quyết những vấn đề đặt ra trong tình huống đó, qua đó thể hiện khả năng tư duy,
hợp tác trong việc lựa chọn và quyết định giải pháp tối ưu.Với môn học Ngữ
văn, năng lực này cũng cần được hướng đến khi triển khai các nội dung dạy học
của bộ môn, do tính ứng dụng thực tiễn và quy trình hình thành năng lực có thể
gắn với các bối cảnh học tập (tiếp nhận và tạo lập văn bản) của môn học, khi
nảy sinh những tình huống có vấn đề. Với một số nội dung dạy học trong môn


Ngữ văn như: xây dựng kế hoạch cho một hoạt động tập thể, tiếp nhận một thể
loại văn học mới, viết một kiểu loại văn bản, lí giải các hiện tượng đời sống
được thể hiện qua văn bản, thể hiện quan điểm của cá nhân khi đánh giá các
hiện tượng văn học,…quá trình học tập các nội dung trên là quá trình giải quyết
vấn đề theo quy trình đã xác định. Quá trình giải quyết vấn đề trong môn Ngữ
văn có thể được vận dụng trong một tình huống dạy học cụ thể hoặc trong một
chủ đề dạy học.
4.2.2. Năng lực sáng tạo
Năng lực sáng tạo được hiểu là sự thể hiện khả năng của học sinh trong việc
suy nghĩ và tìm tòi, phát hiện những ý tưởng mới nảy sinh trong học tập và cuộc
sống, từ đó đề xuất được các giải pháp mới một cách thiết thực, hiệu quả để
thực hiện ý tưởng. Trong việc đề xuất và thực hiện ý tưởng, học sinh bộc lộ óc
tò mò, niềm say mê tìm hiểu khám phá.Việc hình thành và phát triển năng lực
sáng tạo cũng là một mục tiêu mà môn học Ngữ văn hướng tới. Năng lực này
được thể hiện trong việc xác định các tình huống và những ý tưởng, đặc biệt
những ý tưởng được gửi gắm trong các văn bản văn học, trong việc tìm hiểu,
xem xét các sự vật, hiện tượng từ những góc nhìn khác nhau, trong cách trình
bày quá trình suy nghĩ và cảm xúc của học sinh trước một vẻ đẹp, một giá trị
của cuộc sống. Năng lực suy nghĩ sáng tạo bộc lộ thái độ đam mê và khát khao
được tìm hiểu của học sinh, không suy nghĩ theo lối mòn, theo công thức. Trong
các giờ đọc hiểu văn bản, một trong những yêu cầu cao là học sinh, với tư cách
là người đọc, phải trở thành người đồng sáng tạo với tác phẩm (khi có được

những cách cảm nhận riêng, độc đáo về nhân vật, về hình ảnh, ngôn từ của tác
phẩm; có cách trình bày, diễn đạt giàu sắc thái cá nhân trước một vấn đề,…).
4.2.3. Năng lực hợp tác
Năng lực hợp tác được hiểu là khả năng tương tác của cá nhân với cá nhân
và tập thể trong học tập và cuộc sống. Năng lực hợp tác cho thấy khả năng làm
việc hiệu quả của cá nhân trong mối quan hệ với tập thể, trong mối quan hệ
tương trợ lẫn nhau để cùng hướng tới một mục đích chung. Đây là một năng lực
rất cần thiết trong xã hội hiện đại, khi chúng ta đang sống trong một môi trường,
một không gian rộng mở của quá trình hội nhập.Trong môn học Ngữ văn, năng
lực hợp tác thể hiện ở việc học sinh cùng chia sẻ, phối hợp với nhau trong các
hoạt động học tập qua việc thực hiện các nhiệm vụ học tập diễn ra trong giờ
học. Thông qua các hoạt động nhóm, cặp, học sinh thể hiện những suy nghĩ,
cảm nhận của cá nhân về những vấn đề đặt ra, đồng thời lắng nghe những ý kiến
trao đổi thảo luận của nhóm để tự điều chỉnh cá nhân mình. Đây là những yếu tố
rất quan trọng góp phần hình thành nhân cách của người học sinh trong bối cảnh
mới.
4.2.4 Năng lực tự quản bản thân
Năng lực này thể hiện ở khả năng của mỗi con người trong việc kiểm soát
cảm xúc, hành vi của bản thân trong các tình huống của cuộc sống, ở việc biết
lập kế hoạch và làm việc theo kế hoạch, ở khả năng nhận ra và tự điều chỉnh
hành vi của cá nhân trong các bối cảnh khác nhau. Khả năng tự quản bản thân


giúp mỗi người luôn chủ động và có trách nhiệm đối với những suy nghĩ, việc
làm của mình, sống có kỉ luật, biết tôn trọng người khác và tôn trọng chính bản
thân mình.Đối với môn Ngữ văn cũng cần hướng đến việc rèn luyện và phát
triển ở học sinh năng lực tự quản bản thân. Trong các bài học, học sinh cần biết
xác định các kế hoạch hành động cho cá nhân và chủ động điều chỉnh kế hoạch
để đạt được mục tiêu đặt ra, nhận biết những tác động của ngoại cảnh đến việc
tiếp thu kiến thức và rèn luyện kĩ năng của cá nhân để khai thác, phát huy những

yếu tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực, từ đó xác định được các hành vi
đúng đắn, cần thiết trong những tình huống của cuộc sống.
4.2.5. Năng lực giao tiếp tiếng Việt
Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa người nói và người nghe, nhằm
đạt được một mục đích nào đó. Việc trao đổi thông tin được thực hiện bằng
nhiều phương tiện, tuy nhiên, phương tiện sử dụng quan trọng nhất trong giao
tiếp là ngôn ngữ. Năng lực giao tiếp do đó được hiểu là khả năng sử dụng các
quy tắc của hệ thống ngôn ngữ để chuyển tải, trao đổi thông tin về các phương
diện của đời sống xã hội, trong từng bối cảnh/ngữ cảnh cụ thể, nhằm đạt đến
một mục đích nhất định trong việc thiết lập mối quan hệ giữa những con người
với nhau trong xã hội.Trong môn học Ngữ văn,việc hình thành và phát triển cho
học sinh năng lực giao tiếp ngôn ngữ là một mục tiêu quan trọng, cũng là mục
tiêu thế mạnh mang tính đặc thù của môn học. Thông qua những bài học về sử
dụng tiếng Việt, học sinh được hiểu về các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ và
cách sử dụng phù hợp, hiệu quả trong các tình huống giao tiếp cụ thể, học sinh
được luyện tập những tình huống hội thoại theo nghi thức và không nghi thức,
các phương châm hội thoại, từng bước làm chủ tiếng Việt trong các hoạt động
giao tiếp. Các bài đọc hiểu văn bản cũng tạo môi trường, bối cảnh để HS được
giao tiếp cùng tác giả và môi trường sống xung quanh, được hiểu và nâng cao
khả năng sử dụng tiếng Việt văn hóa, văn học. Đây cũng là mục tiêu chi phối
trong việc đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn là dạy học theo quan điểm
giao tiếp, coi trọng khả năng thực hành, vận dụng những kiến thức tiếng Việt
trong những bối cảnh giao tiếp đa dạng của cuộc sống.
4.2.6. Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mi
Năng lực cảm thụ thẩm mĩ thể hiện khả năng của mỗi cá nhân trong việc
nhận ra được các giá trị thẩm mĩ của sự vật, hiện tượng, con người và cuộc
sống, thông qua những cảm nhận, rung động trước cái đẹp và cái thiện, từ đó
biết hướng những suy nghĩ, hành vi của mình theo cái đẹp, cái thiện. Như vậy,
năng lực cảm thụ (hay năng lực trí tuệ xúc cảm) thường dùng với hàm nghĩa nói
về các chỉ số cảm xúc của mỗi cá nhân. Chỉ số này mô tả khả năng tự nhận thức

để xác định, đánh giá và điều tiết cảm xúc của chính mỗi người, của người khác,
của các nhóm cảm xúc.Năng lực cảm thụ thẩm mĩ là năng lực đặc thù của môn
học Ngữ văn, gắn với tư duy hình tượng trong việc tiếp nhận văn bản văn học.
Quá trình tiếp xúc với tác phẩm văn chương là quá trình người đọc bước vào thế
giới hình tượng của tác phẩm và thế giới tâm hồn của tác giả từ chính cánh cửa
tâm hồn của mình. Năng lực cảm xúc, như trên đã nói, được thể hiện ở nhiều


khía cạnh; trong quá trình người học tiếp nhận tác phẩm văn chương năng lực
cảm xúc được thể hiện ở những phương diện sau:
– Cảm nhận vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học, biết rung động trước những hình
ảnh, hình tượng được khơi gợi trong tác phẩm về thiên nhiên, con người, cuộc
sống qua ngôn ngữ nghệ thuật.
– Nhận ra được những giá trị thẩm mĩ được thể hiện trong tác phẩm văn học: cái
đẹp, cái xấu, cái hài, cái bi, cái cao cả, cái thấp hèn,….từ đó cảm nhận được
những giá trị tư tưởng và cảm hứng nghệ thuật của nhà văn được thể hiện qua
tác phẩm.
– Cảm hiểu được những giá trị của bản thân qua việc cảm hiểu tác phẩm văn
học; hình thành và nâng cao nhận thức và xúc cảm thẩm mĩ của cá nhân; biết
cảm nhận và rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, cuộc sống; có
những hành vi đẹp đối với bản thân và các mối quan hệ xã hội; hình thành thế
giới quan thẩm mĩ cho bản thân qua việc tiếp nhận tác phẩm văn chương.
Từ việc tiếp xúc với các văn bản văn học, học sinh sẽ biết rung động trước cái
đẹp, biết sống và hành động vì cái đẹp, nhận ra cái xấu và phê phán những hình
tượng, biểu hiện không đẹp trong cuộc sống, biết đam mê và mơ ước cho cuộc
sống tốt đẹp hơn.
Như vậy, quá trình dạy học Ngữ văn đồng thời giúp học sinh hình thành và
phát triển các năng lực đáp ứng với yêu cầu phát triển của xã hội, thông qua
việc rèn luyện và phát triển các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Trong quá trình
hướng dẫn học sinh tiếp xúc với văn bản, môn Ngữ văn còn giúp học sinh từng

bước hình thành và nâng cao các năng lực học tập của môn học.
5. Thực trạng vấn đề
Trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp,tôi thấy việc
dạy – học các tác phẩm văn học nói chung, tác phẩm truyện nói riêng trong
chương trình tại đơn vị chưa thực sự phát huy và khơi dậy tối đa các năng lực
của học sinh. Điều đó, thể hiện ở những tồn tại sau:
5.1. Dạy học đọc – hiểu: Chủ yếu vẫn theo hướng truyền thụ một chiều những
cảm nhận của giáo viên về văn bản, chưa hướng tới việc cung cấp cho học sinh
cách đọc, cách tiếp cận, khám phá những vấn đề về nội dung và nghệ thuật của
văn bản. Gáo viên dạy học chú trọng đến cung cấp nội dung tư tưởng của văn
bản văn học, ít chú trọng đến các phương tiện nghệ thuật. Tóm lại, vẫn là chú
trọng dạy kiến thức hơn là hình thành kỹ năng.
5.2. Dạy học tích hợp: Đã được chú trọng trong những năm học gần đây và
cũng đã đạt được một số kết quả bước đầu. Tuy nhiên, dạy học tích hợp vẫn
mang tính khiên cưỡng, thiếu tự nhiên, tức là giáo viên thường áp đặt những nội
dung tích hợp vào bài học như bảo vệ môi trường, giáo dục kỹ năng sống, dạy
học liên môn… một cách lộ liễu.Học sinh chưa tích cực huy động kiến thức, kỹ
năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực mình học… để giải quyết các nhiệm vụ
học tập. Chủ yếu tích hợp liên môn, chưa chú trọng tích hợp các phân môn…
Chính vì vậy chưa giúp học sinh hình thành kiến thức, kỹ năng mới và tất nhiên
các năng lực của học sinh chưa được phát triển.


5.3. Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực: Trong
những năm học vừa qua đã thay đổi và có nhiều chuyển biến, việc áp dụng
những phương pháp dạy học tích cực đã được thực hiện. Tuy nhiên cách thực
hiện và hiệu quả giảng dạy để đạt được mục tiêu đề ra là chưa cao, cụ thể như:
+ Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một
vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các thành viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại
chưa thực sự chủ động. Mục đích của thảo luận nhóm chưa đạt được – tính dân

chủ, mọi cá nhân chưa được tự do bày tỏ quan điểm, chưa có thói quen bình
đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan điểm cá nhân.
+ Phương pháp đóng vai thực sự là phương pháp chưa được giáo viên chú trọng.
Nếu có thực hiện thì chỉ là dạng bài viết(chẳng hạn nhập vai Thạch Sanh kể lại
truyện Thạch Sanh), việc chuyển thể thành kịch bản, xử lí tình huống giả định,
trình bày một vấn đề chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy mà học sinh ít có
cơ hội bày tỏ thái độ, chưa hứng thú, chưa hình thành được các kỹ năng và năng
lực của người học.
6. Các ví dụ cụ thể khi ứng dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực
theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy các văn bản truyện
Ngữ văn 6
Dạy học một tác phẩm truyện là việc làm đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt các
thao tác, phương pháp dạy học sao cho học sinh cảm nhận thấy hết những vẻ
đẹp về nội dung tư tưởng, giá trị nghệ thuật của tác phẩm. Dạy học theo định
hướng phát triển năng lực của người học lại cần ứng dụng phương pháp, kỹ
thuật dạy học tích cực để phát huy tối đa việc hình thành các năng lực cho học
sinh. Tức là làm thế nào để học sinh tự học, tự tìm hiểu để hình thành kỹ năng
đọc hiểu tất cả các tác phẩm ngoài chương trình cùng loại; vận dụng kiến thức,
kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống; đồng thời lại phải vận
dụng kiến thức xã hội, kiến thức các môn học khác để khám phá tác phẩm. Để
hướng tới mục đích đó, tôi đã vận dụng các phương pháp dạy học tích cực của
bộ môn cũng như các phương pháp chung trong một số tác phẩm, đoạn trích ví
dụ cụ thể như sau :
6.1. Vận dụng phương pháp dạy học đọc – hiểu:
6.1.1. Truyên thuyết “Thánh Gióng”- truyện dân gian
+ Công việc chuẩn bị ở nhà : Yêu cầu học sinh đọc và soạn trước bài ở nhà theo
hệ thống câu hỏi trong SGK, tóm tắt được văn bản; huy động những hiểu biết đã
có về thể loại truyện truyền thuyết, các bài nghiên cứu, nhận xét, đánh giá về
nhân vật nội dung ý nghĩa cưa văn bản, về truyền thống yêu nước chống giặc
ngoại xâm của dân tộc ta, về một số truyền thuyết khác cùng thời …. để sẵn

sàng thực hiện các nhiệm vụ trên lớp.
+ Hoạt động trên lớp, tôi yêu cầu học sinh thực hiện các nhiệm vụ:
- Tìm ý chính, các chi tiết quan trọng của văn bản: đây là truyền thuyết kể về
chiến công đánh thắng giặc ngoại xâm đề bảo vệ bờ cõi đất nước của dân tộc
Việt Nam ngay từ buổi đầu dựng nước. Truyện kể về người anh hùng - Thánh
Gióng; Xuất thân bình dị nhưng rất thần kì, lớn nhanh một cách kì diệu trong


hoàn cảnh đất nước có giặc ngoại xâm, cùng nhân dân đánh giặc giữ nước, lập
nhiều chiến công phi thường, ra đi để trở hành biểu tượng bất tử của nhân dân
ta.
- Đưa ra hiểu biết chung về nhân vật trong văn bản: Việc đánh giặc đương nhiên
phải nhờ vào lực lượng đông đảo của toàn dân, nhưng đồng thời cũng phải có
người đứng ra tổ chức, lãnh đạo, lại cần có cả những tướng giỏi nên thế giới
nhân vật trong truyện không thể ít được. Mỗi kiểu nhân vật xuất hiện trong tác
phẩm tượng trưng cho một phần của dân tộc ta, nhân dân ta tham dự vào cuộc
chiến tranh giữ nước làm nên chiến thắng chung cho cả cộng đồng; Sự việc cơ
bản: Thánh Gióng nhân vật khác thường, phi thường từ trong bụng mẹ ( Mang
thai từ một vết chân lạ, mười hai tháng sau ra đời, mặt khôi khôi ngô, tuấn tú,
lên ba không nói, không cười….) như thế thì lúc lớn lên cũng khác thường, phi
thường (Lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ, mặc giáp sắt, đội nón sắt,
cầm roi sắt, phi ngựa sắt – phun lửa) đánh tan giặc nhanh và dễ dàng một cách
khác thường. Tất cả những nhân vật, sự việc cơ bản, từ ngữ, hình ảnh, câu
văn… trong văn bản đều tập trung thể hiện rõ lòng yêu nước và ý chí căm thù
giặc sâu sắc của nhân dân ta kết tinh từ tầng lớp nhỏ tuổi nhất qua hình tượng
Thánh Gióng, khiến nhân vật ấy trở thành bất tử như đất trời, non nước Văn
Lang còn mãi. Các ý cơ bản trong tác phẩm được sắp xếp theo trình tự thời gian
(sự việc trước dẫn đến sự việc sau); Nhận ra được mô hình tổ chức của văn bản:
nguyên nhân – kết quả.
- Đưa ra được kết luận về văn bản: là sản phẩm của trí tượng tượng độc đáo,

vừa mới hôm qua trong thời bình đứa trẻ còn nhỏ mà hôm nay khi đất nước lâm
nguy nó vươn vai một cái tức thì cao lớn hơn trượng thừa sức giết giặc đồng
thời là mơ ước của nhân dân ta về hình tượng người anh hùng đánh giặc cứu
nước.
- Phản hồi và đánh giá thông tin trong văn bản: Hình tượng Thánh Gióng được
trau chuốt qua thời gian bởi nhiều thế hệ. Chính ví thế hình tượng đó kết tinh
trong lòng mình toàn bộ lịch sử dựng nước và giữ nước của một dân tộc suốt
mấy nghìn năm qua luôn gánh trên vai đồng thời hai nhiệm vụ lịch sử: Đánh
giặc và làm ăn sản xuất, làm ăn sản xuất để tạo dựng đời sống và hễ có giặc đến
xâm lược, phá hoại sản xuất thì họ đứng lên cầm vũ khí đánh giặc để bảo vệ sản
xuất và xây dựng cuộc sống .
- Vận dụng những hiểu biết về văn bản Thánh Gióng để đọc – hiểu các văn bản
cùng loại trong và ngoài chương trình, vận dụng bài học vào thực hiện các
nhiệm vụ trong đời sống và học tập, cụ thể như: Yêu cầu học sinh tìm đọc các
văn bản cùng loại, cùng chủ đề trong và ngoài chương trình (Bánh chưng, bánh
giầy; Sơn Tinh, Thủy Tinh, …. ) để củng cố kiến thức, kỹ năng đọc – hiểu. Suy
luận để bàn luận về những vấn đề trong cuộc sống có thể giải quyết bằng sự học
hỏi từ nội dung của văn bản như: Lòng yêu nước luôn trường tồn cùng dân tộc,
nó bắt nguồn từ những tầng lớp nhỏ tuổi nhất và là giá trị khẳng định sự vững
bền của dân tộc ta. Vận dụng được hiểu biết về văn bản để có các biện pháp giải
quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống như: Suy nghĩ, cảm nhận về


nhân vật, về trang sử vẻ vang của dân tộc, về giá trị của lòng yêu nước và về
suy nghĩ, thể hiện lòng yêu nước của thể hệ trẻ trong xã hội hôm nay .
6.1.2. Truyện cổ tích “Thạch Sanh”- Truyện dân gian .
+ Công việc chuẩn bị ở nhà: Học sinh đọc trước và tìm hiểu về thể loại, đặc
điểm của truyện cổ tích, tóm tắt được nội dung tác phẩm, soạn bài theo những
câu hỏi SGK, tìm hiểu thêm về những truyện cổ tích cùng loại (Truyện kể về
nhân vật dũng sĩ, nhân vật tài năng ), vẽ chân dung nhân vật Thạch Sanh, tham

khảo thêm các bài viết đánh giá về nhân vật, giá trị của văn bản .
+ Hoạt động trên ớp:
- Tìm kiếm thông tin trong văn bản: Xác định được các sự việc chính của văn
bản: Truyện kể về người dũng sĩ diệt Chằn tinh, giết đại bàng, vạch mặt kẻ vong
ân bội nghĩa và chống quân xâm lược. Truyện thể hiện mơ ước, niềm tin vào
đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo yêu chuộng hòa bình của nhân dân
ta. Chàng dũng sĩ Thạch Sanh xuất thân, lớn lên bình thường nhưng cũng khác
thường mang màu sắc thần kỳ, trải qua những thử thách vô cùng khó khăn nguy
hiểm để khẳng định phẩm chất của mình, cuối cùng được hưởng hạnh phúc và
vinh hiển.
- Giải thích, cắt nghĩa, phân loại, so sánh, kết nối… thông tin để tạo nên hiểu
biết chung về văn bản:
+ Giải thích ý nghĩa, tác dụng của các từ ngữ, hình ảnh, câu văn, chi tiết… như
chi tiết cây đàn thần kỳ gắn với nó là âm nhạc thần kỳ: đó là tiếng đàn của công
lý, nó thực hiện mơ ước về công lý của nhân dân ta. Nhưng ở đây tiếng đàn
cũng là tiếng đàn hòa bình dùng để chiến thắng và cảm hóa kẻ thù. Với ý nghĩa
như vậy, cây đàn thần tượng trưng cho tinh thần yêu chuộng cái thiện, yêu
chuộng hòa bình của nhân dân ta trong quan hệ đối ngoại. Chi tiết niêu cơm
thần kỳ cũng có nhiều ý nghĩa: Tượng trưng cho khả năng sáng tạo vô cùng,vô
tận của nhân dân lao động; Biểu hiện tài năng thầ kì, phi thường của nhân vật
Thạch Sanh; Tượng trưng cho truyền thống nhân đạo của dân tộc ta trong quan
hệ đối ngoại. Cả hai chi tiết thần kỳ này, cùng với các chi tiết khác góp phần tạo
nên vẻ đẹp kỳ diệu và sức hấp dẫn kỳ lạ của truyện cổ tích Thạch Sanh.
+ Chỉ ra mối quan hệ giữa các thông tin trong văn bản: Tất cả các thông tin
trong văn bản: từ việc Thạch Sanh kết nghĩa anh em với Lý Thông đến Thạch
Sanh đi canh miếu thờ để thế mạng thay anh, rồi đến việc đánh nhau với đại
bàng để cứu công chúa … dùng tiếng đàn đánh bại với quân của mười tám nước
chư hầu tất cả đều hướng tới một nội dung: ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của nhân
vật Thạch Sanh – hình tượng mơ ước của dân gian xưa.
+ So sánh điểm đối lập giữa các nhân vật Thạch Sanh và Lý Thông (Nhân vật

chính diện và nhân vật phản diện): là anh em kết nghĩa nhưng nếu Thạch Sanh
tượng trưng cho những điếu tốt đẹp nhất (thất thà, dũng cảm, tốt bụng, vị tha,
nhân đạo, yêu chuộng hòa bình….) thì Lý Thông lại là hiện thân của những điều
xấu xa nhất (tham lam, mưu mô, xảo quyệt, hèn nhát, tâm địa xấu xa, độc ác.....)
để khẳng định và nhân lên hình tượng nhân vật Thạch Sanh .


+ Phân tích được mô hình tổ chức của văn bản: Truyện mở đầu bằng cảnh
Thạch Sanh sinh ra, lớn lên trong nghèo khổ, diễn biến tiếp tục bằng việc Thạch
Sanh liên tiếp gặp tai họa và phải liên tiếp đương đầu với khó khăn thử thách, đề
rồi kết thúc bằng việc chàng được kết hôn cùng công chúa, lại được lên ngôi
vua. Truyện cũng kết thúc bằng sự thất bại hoàn toàn, thảm bại của các nhân vật
thù địch: chằn tinh, đại bàng tinh bị tiêu diệt, mẹ con Lý Thông bị sét đánh chết,
hóa kiếp thành bọ hung, liên quân của mười tám nước chư hầu ngoan ngoãn rút
lui. Đó là kiểu kết thúc có hậu phổ biến trong các truyện cổ tích thần kỳ xưa.
- Đưa ra kết luận về văn bản: Truyện thể hiện mơ ước về công lý xã hội (ở hiền
gặp lành, ở ác gặp ác), ước mơ về hạnh phúc (những người lương thiện hiền
lành dù ban đầu có chịu bao nhiêu gian nan vất vả đi nũa thì cuối cùng sẽ được
hưởng vinh hiển và được đề bù xứng đáng, ước mơ về những mẫu người lý
tưởng (đó là những người mang đầy đủ những phẩm chất đạo đức và tài năng
tiêu biểu của nhân dân).
- Phản hồi và đánh giá thông tin trong văn bản: Nhân dân ta xây dựng lên hình
tượng nhân vật Thạch Sanh một kẻ Tứ cố vô thân kết hôn với công chúa con
vua, thuộc tầng lớp quý tộc một cuộc hôn nhân không môn đăng hậu đối, đó
chính là nguyên nhân dẫn đến cuộc chiến tranh xâm lược có liên quan đến vận
mệnh dân tộc. Nhừng thực chất đây là cuộc đấu tranh xã hội, chủ đề quen thuộc
và nổi bật trong truyện cổ tích .
- Vận dụng:
+ Tìm đọc các văn bản khác cùng thể loại trong và ngoài chương trình (Sọ dừa,
Cây khế, Tấm Cám, Ông lão đánh cá và con cá vàng…..)

+ Giải quyết những vấn đề trong cuộc sống qua tác phẩm như: vai trò của tình
người, cách ứng xử giữa người với người trong xã hội, sức mạnh của lòng lạc
quan, niềm tin vào sự chiến thắng tất yếu của cái thiện, cách thức giải quyết
mâu thuẫn, xung đột trong phạm vi hẹp (trong gia đình), rộng (vận mệnh dân
tộc, đất nước) …
6.1.3. Truyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy giếng”-Truyện dân gian .
* Hoạt động chuẩn bị ở nhà: Đọc và tóm tắt văn bản, tìm hiểu trước các tài liệu
về truyện ngụ ngôn. Tìm hiểu thêm về các truyện thuộc cùng đề tài, bài học từ
con ếch, lý do tác giả để con trâu chứ không phải con vật khác giẫm chết con
ếch, liên hệ với cuộc sống thực tiễn…..
* Hoạt động trên lớp:
- Tìm kiếm thông tin: Xác định được ý chính của văn bản: truyện kể về một lần
mưa to nước giếng dềnh lên đưa ếch ra khỏi giếng và thế là chuyện bất ngờ,
ngẫu nhiên xảy ra: Ếch bị trâu giẫm bẹp
- Giải thích, cắt nghĩa, phân loại, so sánh, kết nối… thông tin để tạo nên hiểu
biết chung về văn bản:
+ Giải thích được các sự việc, từ ngữ, hình ảnh, chi tiết trong truyện để thấy
được cái ngẫu nhiên thực ra là kết quả tất nhiên của thói kiêu căng, tự phụ đã
thành bản chất của con ếch, nó nhâng nháo không coi ai ra gì, chẳng them để ý
đến xung quanh.


+ Phân tích được mô hình tổ chức của văn bản: nguyên nhân – kết quả (không
có thói ngông nghênh, ngạo mạn không coi ai ra gì – kết quả tất không bị trâu
giẫm bẹp).
+ Đưa ra kết luận về văn bản: Dù điều kiện sống có hạn chế đến đâu đi nữa,ta
nên cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, cần biết nhìn xa trông rộng. Mặt
khác không nên kiêu ngạo, chủ quan coi thường xung quanh mà có thể chuốc về
những tai hại có khi rất đắt .
- Phản hồi và đánh giá thông tin từ văn bản:

+ Cảm xúc suy nghĩ của tác giả: Phê phán những người có thói kiêu căng tự
phụ, thiếu sự khiêm tốn tất yếu nhận lấy một bài học đắt giá đồng thời khuyên ở
đời con người phải luôn biết nhường nhịn, yêu thương đồng loại và luôn cố
gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình .
- Vận dụng
+ Tìm đọc thêm các tác phẩm cùng loại (Thầy bói xem voi; Chân, Tay, Tai, Mắt,
Miệng) để củng cố thêm kĩ năng đọc – hiểu.
+ Giải quyết được những tình huống có vấn đề trong cuộc sống chẳng hạn vấn
đề: Xu hướng giải quyết mâu thuẫn bằng bạo lực của nhiều bạn trẻ do tính kiêu
căng,bạo ngược; thậm chí giữa các quốc gia trong cuộc sống hiện đại; vấn đề cá
nhân và cộng đồng; vấn đề đạo đức của một số bộ phận trẻ trong xã hội ngay
nay do thiếu sự học hỏi, tầm nhìn và thiếu tính khiêm tốn ……
6.1.4. Truyện ngắn “Bức tranh của em gái tôi”- Truyện hiện đại
* Hoạt động chuẩn bị ở nhà: đọc, tóm tắt văn bản, tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác
câu chuyện, đối tượng mà câu chuyện hướng tới, tìm đọc thêm một số tác phẩm
cùng thể loại, tìm hiểu các bài viết vể tình cảm gia đình, tìm hiểu cuộc sống
thực tế của một số gia đình Việt Nam hiện nay lấy tu liệu cho bài học
* Hoạt động trên lớp:
- Tìm kiếm thông tin: xác định ý chính của văn bản: Câu chuyện kể về hai anh
em Kiều Phương, người em gái hay nghịch ngợm nhưng lại có tài năng hội họa,
người anh trai bực bội vì em hay nghịch bẩn, khi biết em có tài năng người anh
tỏ thái độ tự ti, mặc cảm và ghen ghét em nhưng bằng tâm hồn trong sáng và
đức vị tha của em gái đã giúp anh nhận ra hạn chế của bản thân. Chú ý các chi
tiết quan trọng: Diễn biến tâm trạng của người anh khi cùng em đị nhận giải …
- Giải thích, cắt nghĩa, phân loại, so sánh, kết nối… thông tin để tạo nên hiểu
biết chung về văn bản: về nhân vật, sự việc ,các từ ngữ, câu văn trong văn bản
như: Em gái Kiều Phương hồn nhiên, hiếu động, thích vẽ tranh, tự chế màu vẽ,
tài năng sớm được phát hiện nhưng không tự cao, tự đại, tình cảm trong sáng.
Người anh trai coi thường, luôn bực bội với em , khi mọi người vui mừng trước
tài năng của em thì người anh lại không thể thân với em được nữa… nhưng cuối

cùng bằng chính tình cảm trong sáng của em người anh đã nhận ra sai lầm của
mình.
- Đưa ra được kết luận chung về văn bản: Qua câu chuyện về người anh và cô
em gái có tài hội họa,truyện Bức tranh của em gái tôi cho thấy: Tình cảm trong
sáng hồn nhiên và lòng nhân hậu của người em gái đã giúp cho người anh nhận


ra phần hạn chế ở chính mình. Truyện đã miêu tả tinh tế tâm lí nhân vật qua
cách kể theo ngôi thứ nhất .
- Phản hồi và đánh giá các thông tin trong văn bản: Bằng cách xây dựng tình tiết
truyện một cách tự nhiên tác giả nhằm bộc lộ quan điểm rõ ràng về cái đúng, cái
sai trong cuộc sống một cách khách quan. Câu nói thầm trong tâm trí của người
anh thể hiện sự hối hận chân thành có tính tất yếu và thuyết phục người đọc.
- Vận dụng: Tìm đọc các văn bản ngoài chương trình để hiểu sâu hơn về giá trị
của văn bản đồng thời giải quyết được các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống như:
vấn đề tình cảm gia đình, tình anh em, vấn đề bạo lực gia đình, tìm được những
giải pháp nâng cao đời sống (tinh thần) cho con người, hoàn cảnh gia đình và sự
hình thành nhân cách của những đứa con, trách nhiệm của các làm cha, làm mẹ,
trách nhiệm của các tổ chức xã hội đối với việc hình thành nhân cách của thể hệ
trẻ…
Với những văn bản trên, chúng ta đều có thể yêu cầu học sinh viết đoạn văn
ngắn để giải quyết những tình huống có thể gặp trong đời sống. Qua đó, nâng
cao kỹ năng viết sáng tạo cho học sinh đặc biệt đối với học sinh lớp đầu cấp .
6.2. Dạy học tích hợp
Với phương pháp này tôi dự kiến sẽ thực hiện việc tích hợp theo hai
hướng: tích hợp các phân môn trong môn Ngữ văn và tích hợp với các môn học
khác có liên quan để phục vụ công tác dạy học.
– Do chương trình môn Ngữ văn đã được biên soạn theo tinh thần tích hợp các
phân môn, vì vậy giáo viên phải chú trọng giữa dạy văn với tiếng Việt và làm
văn. Với những bài học này chúng tôi cũng sẽ thực hiện trên tinh thần đó. Sau

đây là một số ví dụ cụ thể.
6.2.1. Truyên thuyết “Sơn Tinh, Thủy Tinh” – Truyện dân gian
Cho đoạn văn:
“Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài
lạ[….].Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng
không kém[…]. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh .Cả hai đều xứng đáng làm rể
vua Hùng ”
( Trích Sơn Tinh, Thủy Tinh)
Với đoạn văn này, tôi có thể yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về tiếng
Việt và làm văn để hiểu thêm về văn bản bằng các câu hỏi như: Đoạn văn trên
được viết theo phương thức biểu đạt nào? Các từ Sơn Tinh, Thủy Tinh là những
từ thuần Việt hay từ mượn? Qua đoạn văn em thấy hai nhân vật này được giới
thiệu ra sao? Và đặt Hùng Vương vào tình thế như thế nào? Cứ như vậy, chúng
ta có thể có những câu hỏi về những nội dung kiến thức khác tùy theo đoạn văn
mà ta chọn làm ngữ liệu.
Chúng ta còn có thể tích hợp các nội dung bài học với các môn học khác,
những hiểu biết xã hội mà học sinh có thể đã biết như: Hiện tượng lũ lụt hàng
năm, nguyên nhân, hậu quả và các biện pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại
thiên tai của Đảng và nhà nước ta, của bản thân học sinh. Phần này tôi giao


nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu trước. Đến lớp các em sẽ vận dụng cái “phông”
kiến thức này để tiếp nhận tác phẩm.
6.2.2. Truyện “Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng”- Truyện trung đại
Cho đoạn văn
“Ngài thường đem hết của cải trong nhà ra mua các loại thuốc tốt và tích trữ
thóc gạo.Gặp kẻ bệnh tật cơ khổ, ngài cho ở nhà mình, cấp cơm cháo, chữa trị.
Dẫu bệnh có dầm dề máu mủ, ngài cũng không né tránh. Bệnh nhân đến chữa
đến khi khỏe mạnh rồi đi. Cứ như vậy trên giường không lúc nào vắng người
Bỗng liền năm đói kém, dịch bệnh nổi lên, ngài lại dựng thêm nhà cho những kẻ

khốn cùng đói khát và bệnh tật đến ở, cứu sống hơn ngàn người..”
( Trích Thầy thuốc giỏi cố nhất ở tấm lòng)
Qua đoạn văn học sinh cần trả lời được: Ý chính của đoạn văn là gì? Em nghĩ
như thế nào về vị thái y họ Phạm. Nếu là em, em có làm như vậy không? Vì
sao?
6.2.3. Đoạn Trích “Bài học đường đời đầu tiên” trích Dế Mèn phiêu lưu kí của
Tô Hoài
Chọn một số đoạn văn để tích hợp việc củng cố kiến thức tiếng Việt và làm
văn cho học sinh, sau đây là một ví dụ:
“Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.
Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng
tôi mẫm bong, những cái vuốt ở chân, ở khoeo cử cứng dần và nhọn hoắt. Đôi
cánh tôi trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm
đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ
cả người tôi rung lên một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu
tôi to ra và nổi từng tảng rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai
ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài, uốn cong một vẻ
rất đỗi hùng dũng ….”
( Trích Bài học đường đời đầu tiên của Tô Hoài )
Tôi yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi:Đoạn văn trên được viết theo
phương thức nào là chính? Nội dung chủ yếu của đoạn văn là gì? Nêu hiệu quả
nghệ thuật của các tính từ và từ láy trong đoạn văn ?Qua đoạn văn em thấy Dế
Mèn là chàng dế như thế nào? Từ ngữ liệu trên, viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về
vẻ ngoài của nhân vật Dé Mèn?
6.3. Thảo luận nhóm.
Thảo luận nhóm là phương pháp có thể áp dụng với nhiều bài học, điều
quan trọng ta phải chú ý là đề tài cho học sinh thảo luận phải là đề tài có tính
phức hợp, có vấn đề, cần huy động sự suy nghĩ của nhiều người.
6.3.1.Truyện cổ tích “Thạch Sanh” – Truyện dân gian . Với bài này, theo tôi có
thể thảo luận về các nhân vật. Chẳng hạn, tìm hiểu về nhân vật Thạch Sanh tôi

có thể tiến hành các bước: chia lớp thành các nhóm, thảo luận về những vấn đề
cơ bản liên quan đến nhân vật: Thạch Sanh trước khi lấy công chúa; Thạch Sanh
sau khi lấy công chúa. Rồi đưa ra kết luận về nhân vật Thạch Sanh .Hết thời
gian quy định yêu cầu các nhóm trình bày kết quả, giáo viên yêu cầu học sinh


nhận xét, kết nối các thông tin rồi đi tới kết luận hợp lí. Với nhân vật Lý Thông
tôi cũng có thể làm tương tự (ở mức độ đơn giản hơn thảo luận theo cặp).
6.3.2. Truyện “Con hổ có nghia” – Truyện trung đại: Các vấn đề có thể thảo
luận nhóm như: tình huống truyện, ý nghĩa biểu trưng của hình tượng con hổ
trong hai đoạn văn, ý nghĩa giáo dục của truyện, …
6.3.3. Đoạn trích “Vượt thác” – truyện hiện đại : Với đoạn trích này này,
chúng ta có thể cho học sinh thảo luận nhóm ở các nội dung: nghệ thuật miêu tả
cảnh, tả người các biện pháp tu từ có tác dụng như thế nào đến nội dung văn
bản? Vẻ đẹp của con người hiện lên như thế nào qua việc miêu tả đó?
6.4. Phương pháp đóng vai
Tổ chức cho học sinh nhập một vai giả định để trình bày những suy nghĩ
và cảm nhận của mình, giúp các em suy nghĩ sâu sắc hơn.
6.4.1. Truyện cười “Treo biển” – Truyện dân gian: ta có thể cho học sinh: nhập
vai chủ nhà hàng kể lại chuyện mình muốn treo tấm biển nhưng có bao người
đóng góp ý kiến, chuyển thể thành một tiểu phẩm truyện cười ngắn cho học sinh
diễn ngay trên lớp
6.4.2. Truyện “Thấy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng” – truyện trung đại: ta có
thể giao một số nhiệm vụ cho học sinh đóng vai như: đóng vai thấy thuốc Phạm
Bân kể lại câu chuyện. Qua đó học sinh thấy được y đức cao đẹp của người thầy
thuốc họ Phạm từ đó thấy mình phải sống như thế nào để giống như vị thầy
thuốc kia và các em vận dụng vào trong mối quan hệ bạn bè,gia đình và xã hội.
6.4.3. Đoạn trích “Bài học đường đời đầu tiên” trích Dế Mèn phiêu lưu kí –
truyện hiện đại: ta có thể cho học sinh đóng vai Dế Choắt và Dế Mèn trong
tình huống khi Dế Choắt gần tắt thở nói những điều tận đáy lòng với Dế Mèn và

chuyển thể đoạn đối thoại đó thành một vở kịch ngắn.
Trên đây tôi đưa ra một số ví dụ cụ thể khi dạy các văn bản truyện trong
chương trình theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến .
7. Giáo án minh họa
Tuần 6, Tiết 21
VĂN BẢN: THẠCH SANH
( Truyện cổ tích )
A. Mục tiêu cần đạt:
*Giúp học sinh nắm được:
1. Kiến thức:
- Nhóm truyện cổ tích ca ngợi người dũng sĩ.
- Niềm tin cái thiện thắng cái ác, chính nghĩa thắng gian tà của tác giả dân gian
và nghệ thuật tự sự dân gian của truyện.
2. Kĩ năng.
- Bước đầu biết cách đọc, hiểu văn bản truyện cổ tích theo đặc trưng thể loại.
- Bước đầu biết trình bày cảm nhận, suy nghĩ của mình về các nhân vật và các
chi tiết đặc sắc của truyện.
- Kể lại một câu chuyện cổ tích.
3. Thái độ.


- Giáo dục HS lòng nhân ái, bao dung.
*Kỹ năng sống :
+ Tự nhận thức giá trị của lòng nhân ái, sự công bằng trong cuộc sống.
+ Suy nghĩ sáng tạo và trình bày suy nghĩ về ý nghĩ và cách ứng xử thể hiện tinh
thần nhân ái , sự công bằng.
+ Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về ý nghĩa của
các tình tiết trong tác phẩm.
4. Định hướng phát triển năng lực :

- Năng lực chung : tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề, giao tiếp, lắng nghe ..
- Năng lực chuyên biệt : Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực
hợp tác, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực
thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ
B. Chuẩn bị:
- Máy chiếu
- GV : SGK, SGV, Chuẩn KTKN, bài soạn, Tranh ảnh Thạch Sanh.
- HS : SGK, vở ghi, bài soạn ở nhà.
C. Phương pháp và kĩ thuật dạy học:
- Phương pháp: Đàm thoại, vấn đáp, thuyết trình, phân tích, giảng bình,dạy học
đọc hiểu , dạy tích hợp, ...
- Kĩ thuật: Động não suy nghĩ về ý nghĩ và cách ứng xử thể hiện tinh thần nhân
ái, sự công bằngcủa các nhân vật trong truyện cổ tích. Cặp đôi chia sẻ suy nghĩ
về những tình tiết trong các truyện cổ tích, hỏi và trả lời, kỹ thuật đặt câu hỏi
.Thảo luận nhóm,đóng vai .
D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
* Ổn định tổ chức:
* Kiểm tra bài cũ:
? Kể lại truyện Sự tích Hồ Gươm? Theo em gươm thần có nên để một mình Lê
Lợi bắt được hay không? Vì sao?
Hs trả lời, nhận xét
Gv nhận xét và cho điểm
* Bài mới:
Trong các em ngồi đây, ai cũng thuộc, cũng nhớ ít nhất một câu chuyện cổ
tích. Nó ăn sâu vào trong mỗi thớ thít của chúng ta .Nhưng kho tàng truyện cổ
tích của nước ta vô cùng phong phú và đa dạng mà chúng ta chưa khám phá hết.
Bài học hôm nay cô và các em cùng đi tìm hiểu thêm một câu chuyện cổ tích .
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động tìm hiểu chung về thể loại truyện I. Giới thiệu chung:

cổ tích
*Khái niệm : Truyện cổ tích:
GV tạo tâm thế học tập cho Hs
- Truyện kể về một số kiểu nhân vật
Thống kê các truyện cổ tích em đã biết? Kết quen thuộc(...)
thúc của các câu chuyện cổ tích ấy như thế - Thường có yếu tố kỳ ảo, hoang
nào?
đường.
HS: Trả lời cá nhân
- Thể hiện mơ ước của nhân dân về


Gv nhận xét đúng sai
? Em hiểu khái niệm truyện cổ tích là loại
truyện như thế nào ?
Gv gọi hs đọc chú thích* trong sgk/53 (bài
Sọ Dừa
Gv nhấn mạnh đặc điểm truyện cổ tích
? Truyện cổ tích có gì giống và khác so với
truyện truyền thuyết?
Hs khá giỏi – động não suy nghĩ chỉ ra
điểm:
Giống: thường sử dụng các chi tiết tưởng
tượng kỳ ảo
Khác : về nội dung và thái độ của nhân dân
GV nhận xét và chốt lại
Văn bản Thạch Sanh kể về kiểu nhân vật
nào? Em hiểu thế nào là nhân vật dũng sĩ ?
Hs tự bộc lộ suy nghĩ của mình từ hiểu biết
của bản thân

Gv hướng dẫn các em đi tìm hiểu đặc điểm
của nhân vật dũng sĩ Thạch Sanh
Hoạt động đọc hiểu văn bản
GV hướng dẫn đọc và đọc mẫu: Đọc chậm
rãi, sâu lắng, gợi không khí cổ tích. Phân
biệt giọng kể và giọng nhân vật, đặc biệt là
giọng Lí Thông (thâm độc, ngọt ngào, biến
chuyển trong từng cảnh….)
HS đọc, nhận xét, bổ sung.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu một số chú
thích khó (GV tổ chức cho từng cặp hs hỏi
nhau về các chú thích trong bài) .
Qua soạn bài ở nhà em hãy khái quát ý
chính của văn bản ?
Hs trả lời
Gv nhận xét và chuẩn kiến thức

cái thiện chiến thắng cái ác, cái công
bằng với cái bất công....

- Truyện kể về kiểu nhân vật dũng sĩ

II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc tìm hiểu chú thích
* Đọc
*Tìm hiểu các chú thích khó ( SGK)

2. Ý chính của văn bản
Truyện kể về người dũng sĩ diệt Chằn
tinh, giết đại bàng, vạch mặt kẻ vong

ân bội nghĩa và chống quân xâm lược.
Truyện thể hiện mơ ước, niềm tin vào
đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng
nhân đạo yêu chuộng hòa bình của
nhân dân ta .
Văn bản trên có thể chia thành mấy phần? 3. Bố cục: 3 Phần
Em hãy đặt tên cho từng phần?
+ Mở đầu: Từ đầu... thần thông.
HS chia đoạn, nhận xét
->Nhân vật Thạch Sanh.
GV thống nhất cách chia để cho các em tìm + Diễn biến: Tiếp - bọ hung
hiểu dễ nhất
->Các thử thách và chiến công của


GV: Chiếu tranh vẽ minh họa Trạch Sanh
Em hãy tìm các chi tiết kể về sự ra đời và
lớn lên của Thạch Sanh? (nguồn gốc xuất
thân, quá trình lớn lên, công việc...)
Hs cả lớp tìm – trả lời
GV ghi những chi tiết tiêu biểu
? Trong sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh
vừa có yếu tố bình thường vừa có yếu tố
khác thường. Em suy nghĩ như thế nào về
vấn đề này ?
Hs động não suy nghĩ bày tỏ quan điểm của
mình
Gv giảng, bình và kết luận :
Thạch Sanh ra đời và lớn lên vừa bình
thường vừa khác lạ làm cho người đọc cảm

thấy nhân vật vừa gần gũi vừa thu hút, tạo
nên niềm thích thú, gợi sự tò mò muốn theo
dõi đến cùng số phận của nhân vật nơi họ
gửi gắm mơ ước những buồn vui trong cuộc
đời
Sự ra đời của Thạch Sanh có ý nghĩa như
thế nào?
Hs khá giỏi.
Gv nhấn mạnh: Thạch Sanh là con của dân
cuộc đời của chàng là cuộc đời của nhân
dân. Dân gian quan niệm rằng nhân vật lớn
lên và ra đời kì lạ như vậy sẽ lập được chiến
công. Và những con người bình thường
cũng là những con người có khả năng, phẩm
chất kì lạ, khác thường.
GV tổ chức lớp thảo luận nhóm ,chia lớp
thành 4 nhóm ngẫu nhiên (4 tổ). Các nhóm
cử nhóm trưởng, thư kí.
Gv chiếu câu hỏi thảo luận
Thời gian thảo luận 4 phút
Thạch Sanh đã trải qua những thử thách và
lập được những chiến công ra sao? Em có
suy nghĩ gì về tính chất, mức độ của thử
thách sau so với thử thách trước?
Hs phân chia công việc trong nhóm thảo

Thạch Sanh. (Trước khi lấy công
chúa)
+ Kết thúc: còn lại
->Thạch Sanh được nối ngôi vua.

3. Phân tích:
a. Nhân vật Thạch Sanh
+ Sự bình thường:
- Là con của gia đình nông dân tốt
bụng. Sống nghèo khổ bằng nghề
kiếm củi.
+ Sự khác thường:
- Thạch Sanh con của Ngọc Hoàng
đầu thai
- Bà mẹ mang thai nhiều năm, sinh ra
Thạch Sanh.
- Được thiên thần dạy cho đủ các môn
võ nghệ, phép thần thông.

-> Thạch Sanh là con của người dân
thường, cuộc đời và số phận rất gần
gũi với nhân dân.

* Những thử thách và chiến công của
Thạch Sanh.
+ Những thử thách:
- Bị mẹ con Lí Thông lừa đi canh miếu
thờ, thế mạng. Thạch Sanh diệt chằn tinh.
- Xuống hang diệt đại bàng cứu công
chúa, bị Lí Thông lấp cửa hang.
- Bị hồn chằn tinhvà đại bàng báo thù.
- Sau khi kết hôn với công chúa, quân
của 18 nước chư hầu sang đánh.



luận tích cực
Gv quan sát chung
Hết thời gian các nhóm trưởng trình bày kết
quả
Các nhóm nhận xét chéo nhau ( N1- N2)
(N3-N4) .....
GV đưa ra nhận xét chung về các nhóm
(thái độ làm việc,tinh thần tập thể, kết quả
đạt được) tuyên dương nhóm có thành tích
tốt
Qua những thử thách và chiến công đó
phẩm chất của Thạch Sanh được bộc lộ ra
sao?
Hs khá giỏi.
GV giảng, bình : Diễn biến số phận Thạch
Sanh được tạo bởi những trở ngại của thử
thách và chiến công chàng mang lại. Nhân
dân ta yêu mến Thạch Sanh, thích kể và
nghe truyện Thạch Sanh là do họ ngưỡng
mộ về tài năng phẩm chất của chàng. Họ coi
đó là những tài năng, phẩm chất lý tưởng
mà họ mơ ước. Thạch Sanh là hình tượng
tiêu biểu cho nhân dân Việt Nam
? Sau mỗi chiến công Thạch Sanh đều nhận
được những phần thưởng (cung tên vàng,
cây đàn, lấy công chúa...) Em có suy nghĩ gì
về chi tiết này?
HS: Động não suy nghĩ và thể hiện ý kiến
của bản thân – Quan niệm “Gieo nhân nào
gặp quả nấy”

Gv cho hs vận dụng vào thưc tiễn cuộc sống
làm việc tốt nhất định sẽ được báo đáp
Gv cho hs đọc đoạn văn: “Nhà vua lấy làm
lạ................hóa kiếp thành bọ hung”
Đoạn văn trên trình bày theo phương thức
chính nào? Giải thích nghĩa của từ bọ hung?
Nếu là Thạch Sanh em có tha chết cho mẹ
con Lý Thông không? Vì sao?
Hs vận dụng kiến thưc phần tập làm văn tự
sự và phần tiếng Việt giải nghĩa từ để trả lời
câu hỏi
Hs đặt mình là Thạch Sanh để trả lời câu hỏi
Gv nghe trả lời, định hướng các em nếu có

+ Những chiến công
- Chém chằn tinh trừ hoạ cho dân, thu
được cung tên bằng vàng.
- Diệt đại bàng cứu công chúa và con vua
thủy tề
- Gẩy đàn thần giúp công chúa nói được
- Đánh thắng quân của 18 nước chư hầu
 Mức độ và tình chất của thử thách
tăng dần, nên chiến công càng rực rỡ,
vẻ vang.
=>Thạch Sanh là người thật thà, tốt
bụng, gan dạ, dũng cảm, tài năng,
không màng danh lợi, vị tha, có tư
tưởng nhân đạo và yêu chuộng hòa
bình....



suy nghĩ lệch lạc
GV mở rộng: Gặp Thạch Sanh, ta lại nhớ
tới nhân vật huyền thoại Hêraclet trong thần
thoại Hy Lạp...
? Tại sao TS luôn bị lừa mà vẫn không hề
oán hận? Nếu là em em sẽ phản ứng ra sao?
HS: trả lời nêu suy nghĩ về ý nghĩa và cách
ứng xử thể hiện tinh thần nhân ái trong quan
hệ con người, liên hệ với thực tiễn cuộc
sống .
? Ý nghĩa tượng trưng của nhân vật Thạch
Sanh? Nhân dân ta gửi gắm điều gì khi xây
dựng lên hình tượng nhân vật Thạch Sanh?
Hs trả lời
Gv kết luận

 Thạch Sanh đại diện cho chính
nghĩa, cho cái thiện với những phẩm
chất tốt đẹp, tiêu biểu cho phẩm chất
của nhân dân. Là hình tượng mơ ước
của dân gian xưa

* Củng cố
GV tổ chức cho học sinh chơi trò chơi - chiếu ô chữ
- Trò chơi tổ chức cho hai đội của lớp chơi. Ô chữ gồm 11 hàng, tương ứng là
11 câu hỏi gợi ý để tìm ra từ chìa khoá, chủ đề chính của bài.
- GV nêu câu hỏi để học sinh giải từ ô chữ, từng hàng theo thứ tự từ trên xuống.
Đội nào xung phong trước thì gọi trả lời, trả lời sai, sẽ nhường quyền cho bạn
khác trả lời.

- Mỗi câu trả lời đúng được 5 điểm.
- Nếu giải được 5 ô hàng trên mà đội nào mở được từ khoá thì sẽ được nhận một
phần quà và 20 điểm. Nếu trả lời sai thì mất lượt.
- Tiếp đến ô thứ 7 mà có tín hiệu trả lời từ khoá, trả lời đúng thì sẽ nhận được
một phần quà và 10 điểm.
- Nếu không trả lời được thì sẽ tìm hiểu hết 11 ô hàng ngang.
- Đội nào nhiều điểm là đội chiến thắng.
- Và cuối trò chơi, tổng kết lại xem ai có số lần trả lời nhanh, nhiều và đúng
nhất thi sẽ nhận được một phần quà.
Gv đọc câu hỏi hs trả lời – đúng Gv nhấn đáp án
* Hàng ngang
Câu số 1. Gồm 8 chữ cái. Điền vào chỗ trống trong câu sau:
“ Thạch Sanh ra đời là do Ngọc Hoàng sai….. xuống đầu thai làm con”
Câu số 2. Gồm 8 chữ cái. Thạch Sanh sinh ra trong một gia đình thuộc tầng lớp
nào trong xã họi xưa?)
Câu số 3. Gồm 9 chữ cái. Nhân vật chính của tác phẩm Thạch Sanh là ai?
Câu số 4. Gồm 7 chữ cái. Điền vào chỗ trống trong câu sau:
“Nhờ tiếng đàn thần kì của Thạch Sanh mà công chúa ….., nhận ra người cứu
mình và đã giải thoát cho Thạch Sanh”.


Câu số 5. Gồm 7 chữ cái. Một trong những chi tiết thần kì trong truyện Thạch
Sanh tượng trưng cho lòng nhân đạo, tư tưởng yêu hòa bình của nhân dân ta.
Câu số 6. Gồm 7 chữ cái. Truyện Thạch Sanh chứa đựng nhiều nội dung, phản
ánh nhiều mặt cuộc sống, nhưng chung quy lại đều chung một nội dung đấu
tranh. Đó là nội dung đấu tranh gì?
Câu số 7. Gồm 8 chữ cái. Điền vào chỗ trống trong câu sau:
“Truyện Thạch Sanh luôn có sức hấp dẫn độc giả nhỏ tuổi mọi thời đại vì nội
dung câu chuyện, diễn biến số phận nhân vật và nghệ thuật cấu trucvs tác phẩm
được thể hiện …. , giàu y nghĩa” .

Câu số 8. Gồm 8 chữ cái. Điền vào chỗ trống trong câu sau:
“ Điểm khác biệt của truyện Thạch Sanh với những truyện cổ tích đã học là bên
cạnh mạch tình tiết chính còn có mạch … phụ”.
Câu số 9. Gồm 8 chữ cái. Điền vào chố trống trong câu sau:
“Ứơc mơ lớn nhất của nhân dân lao động về cái thiện thắng cái ác, về công bằng xã
hội được thể hiện ở chi tiết Thạch Sanh lấy được …. và được làm vua”.
Câu số 10. Gồm 7 chữ cái. Tác giả dân gian kể về sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh
trong mối quan hệ giữa đời sống trần thế với thế giới thần thánh nhằm mục đích thỏa
mãn trí tưởng tượng ……, bay bổng nhưng cũng hết sức thực tế của nhân dân ta trong
cuộc sống”.
Câu số 11. Gồm 7 chữ cái. Gia tài người cha để lại cho Thạch Sanh trước khi chết là
gì?
* Hàng dọc (Từ chìa khoá). Gồm 11 chữ cái. Chủ đề của tác phẩm Thạch Sanh?
Đáp án:
* Hàng ngang: 1. (THÁI TỬ); 2. (DÂN THƯỜNG); 3. (THẠCH SANH);4. (KHỎI
CÂM); 5.(NIÊU CƠM); 6. (THIỆN, ÁC); 7. ( SINH ĐỘNG); 8. (TÌNH TIẾT); 9.
(CÔNG CHÚA); 10 . (LÃNG MẠN) ; 11. (LƯỠI BÚA)
* Hàng dọc: (ƯỚC MƠ CÔNG LÍ)
? Đóng vai Thạch Sanh kể lại đoạn truyện Thạch Sanh dừng hòa bình đánh nhau
với quân của 18 nước chư hầu ( Hs giống như một diễn viên trên sân khấu)
HSTL- GV chốt lại kiến thức
* Hướng dẫn về nhà:
- Đọc kĩ lại văn bản. Tóm tắt được văn bản
- Nắm được nội dung vừa phân tích. Hoàn thiện sơ đồ tư duy
- Chuẩn bị phần còn lại ( nhân vật Lý Thông ,Các chi tiết thần kỳ) .


6. Kết quả áp dụng đề tài trong năm học 2014-2015
Do các tác phẩm đoạn trích truyện trong chương trình lớp 6 được bố trí học
trong cả năm, nên chúng tôi tiến hành khảo sát về việc đọc hiểu tác phẩm truyện

của các em ở đầu năm học. Đầu học kì là kiểm tra việc đọc hiểu văn bản truyện
khi chưa áp dụng các phương pháp nghiên cứu. Cuối năm học tức là sau khi áp
dụng các biện pháp nêu trên tôi kiểm tra việc đọc – hiểu của học sinh với các tác
phẩm và đoạn trích thuộc chương trình. Việc khảo sát và dạy thực nghiệm được
tiến hành với học sinh lớp 6 toàn trường(cấp trường).
Kết quả cụ thể như sau:
Đầu năm học
Tổng số, tỉ lệ
85
Giỏi
5
Khá
30
Trung bình
38
Yếu
9
Kém
3

100%
5,9
35,3
44,7
10,6
3,5

Cuối năm học
Tổng số, tỉ lệ
85

Giỏi
10
Khá
35
Trung bình
33
Yếu
7
Kém
0

100%
11,8
41.2
38.8
8.2
0%

KẾT LUẬN
1. Những vấn đề quan trọng được đề cập trong sáng kiến.
- Trong Sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tôi đã bàn tới thực trạng và những
nội dung cần thiết trong việc dạy học theo theo định hướng phát triển năng lực
của người học đối với một số văn bản truyện lớp 6 :


- Vấn đề dạy học các tác phẩm truyện lớp 6 chương trình chuẩn nói riêng và các
tác phẩm truyện nói chung cần phải thay đổi theo định hướng phát triển năng
lực của người học. Có như vậy, việc dạy học văn mới thực sự theo hướng đổi
mới phương pháp dạy học của ngành.
- Dạy học các tác phẩm truyện lớp 6 chương trình chuẩn theo định hướng phát

triển năng lực của người học cần tập trung vào những nội dung: dạy đọc – hiểu;
dạy học tích hợp và áp dụng các phương pháp dạy học tích cực khác như: thảo
luận nhóm, đóng vai… Qua việc áp dụng những nội dung của sáng kiến này, tôi
thấy học sinh đã bước đầu có được những năng lực cần thiết mà môn học hướng
tới như: Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực giao tiếp tiếng Việt; Năng lực
thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ; Năng lực hợp tác; Năng lực sáng tạo.
- Dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của
người học là yêu cầu tất yếu của đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo.
Đây là vấn đề chúng tôi tiếp tục được nghiên cứu và áp dụng có hiệu quả hơn
trong những năm học tiếp theo.
2. Kiến nghị.
- Với Sở Giáo dục và Đào tạo, cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về
đổi mới phương pháp dạy học nhất là việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo
theo định hướng phát triển năng lực của người học cho đội ngũ cán bộ cốt cán
của từng huyện .
- Với phòng giáo dục và đào tạo huyện cần thường xuyên tổ chức các lớp tập
huấn có hiệu quả về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh gia theo
định hướng phát triển năng lực học sinh cho đội ngũ giáo viên trong toàn huyện
- Với lãnh đạo nhà trường, tạo điều kiện cho tổ chuyên môn tổ chức những Hội
thảo về việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng
lực của người học .
- Với tổ chuyên môn, tham mưu cho lãnh đạo nhà trường để trang bị những tài
liệu liên quan đến việc nội dung trên.




×