Tải bản đầy đủ (.docx) (264 trang)

Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công nghiệp từ thực tiễn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 264 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI MỸ LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆP

TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 9 38 01 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LƯƠNG THANH CƯỜNG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các tư liệu, số liệu được sử dụng trong luận án này là trung thực và có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Bùi Mỹ Linh




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN........................................................................ 9
1.1. Tình hình nghiên cứu của đề tài................................................................ 9
1.2. Kết quả nghiên cứu và khoảng trống của công trình nghiên cứu.............23
1.3. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu............................................................ 29
Kết luận Chương 1........................................................................................ 32
Chương 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆP.............33
2.1. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công

nghiệp............................................................................................................ 33
2.2. Chủ thể, nội dung, phương thức quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực
công nghiệp................................................................................................... 48
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công

nghiệp............................................................................................................ 59
2.4. Điều chỉnh của pháp luật về quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công

nghiệp............................................................................................................ 64
Kết luận Chương 2........................................................................................ 73
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGUỒN
NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH VĨNH PHÚC..............................74
3.1. Điều chỉnh của pháp luật về quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công


nghiệp ở Việt Nam hiện nay.......................................................................... 74
3.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công

nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc................................................................................ 87
3.3. Thực trạng chủ thể, nội dung, phương thức quản lý nhà nước đối với nguồn

nhân lực công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc......................................................... 96


3.4. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế trong quản lý nhà

nước đối với nguồn nhân lực công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc.......................113
Kết luận Chương 3....................................................................................... 120
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN

TỈNH VĨNH PHÚC.....................................................................................121
4.1. Định hướng chung bảo đảm quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công

nghiệp.......................................................................................................... 121
4.2. Một số giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công
nghiệp từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc.............................................................. 123
4.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công nghiệp từ

thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc.............................................................................. 146
KẾT LUẬN..................................................................................................149
NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................152
PHỤ LỤC.................................................................................................................................................. 1



TỪ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH
BHYT
CĐ, ĐH
CNH, HĐH
CNTT
CSDL
DN
DNCN
FDI
GDĐT
HĐND
KCN
KCX
KT-XH
LATS
LĐ-TB&XH
LLLĐ
NCS
NNL
NNLCLC


NNLCN
NXB
QLNN
SXCN

THCS
THPT
UBND
XHCN


DANH MỤC CÁC BIỂU
TT
Biểu 3.1.

Biểu 3.2.

Biểu 3.3.

Biểu 3.4.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt
Nam, chủ trương của Đảng đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp” [35, tr.24]. Để CNH, HĐH đất nước yếu tố con người luôn được
coi trọng là trung tâm và quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định
“Đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự
phát triển đất nước thời kỳ CNH, HĐH”. Vì vậy các địa phương trong cả nước
đồng thời với việc đẩy mạnh thu hút một lượng lớn vốn đầu tư (nhất là vốn
đầu tư nước ngoài – FDI) luôn quan tâm, đẩy mạnh phát triển NNL với số
lượng và chất lượng đáp ứng cho yêu cầu CNH, HĐH của địa phương.

Thực tế những năm qua trên địa bàn cả nước nói chung và Vĩnh Phúc nói
riêng đã và đang đẩy mạnh các giải pháp phát triển NNL cho yêu cầu CNH,
HĐH của địa phương. Tuy nhiên, đến nay NNL phục vụ phát triển công
nghiệp thực tiễn ở địa phương tỉnh Vĩnh Phúc cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế.
Nhiều DN trong quá trình đầu tư và sản xuất đã phản ánh tình trạng NNLCN
của tỉnh vừa thiếu hụt về số lượng, vừa không đảm bảo về chất lượng và do đó
ảnh hưởng nhiều đến kế hoạch đầu tư, sản xuất hoặc dịch vụ cho sản xuất
công nghiệp của các doanh nghiệp cũng như yêu cầu CNH, HĐH của địa
phương. Thực tế này đặt ra một số những vấn đề cần được giải quyết, như: các
cơ quan QLNN cần làm gì, cần có những giải pháp nào để đẩy mạnh phát triển
NNLCN của tỉnh, phát huy hết tiềm năng, hiệu quả quản lý và sử dụng
NNLCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc…. Những khó khăn, hạn chế đó do nhiều
nguyên nhân trong đó nguyên nhân cơ bản là công tác QLNN đối với

1


NNL phát triển công nghiệp còn nhiều bất cập, gây ra là những lực cản to
lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp, cản trở sự
phát triển NNLCN của địa phương, đòi hỏi phải có những nghiên cứu, đánh
giá cụ thể nhằm tìm ra giải pháp để công tác QLNN đối với NNLCN hữu
hiệu hơn thúc đẩy phát triển NNLCN một cách có hiệu quả.
Tính cấp thiết của đề tài cũng được khẳng định thêm khi hoạt động
nghiên cứu khoa học xoay quanh chủ đề QLNN đối với NNLCN ở Việt
Nam đến nay còn khá mới mẻ và chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Liên
quan đến đề tài, còn nhiều vấn đề chưa được đề cập hoặc nhiều câu hỏi
nghiên cứu chưa được giải mã thấu đáo.
Để góp phần giải quyết yêu cầu đó, NCS đã chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công nghiệp từ thực tiễn tỉnh
Vĩnh Phúc” làm luận án tốt nghiệp tiến sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và

Luật Hành chính tại Học viện Khoa học xã hội.
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm luận giải cơ sở lý luận dưới góc
độ của khoa học luật về QLNN đối với NNLCN, đánh giá thực trạng QLNN
đối với ở tỉnh Vĩnh Phúc để đề xuất các giải pháp bảo đảm QLNN đối với
NNLCN ở tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới. Từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc tác
giả sẽ khái quát bài học kinh nghiệm QLNN đối với NNLCN cho các địa
phương trên phạm vi cả nước có điều kiện tương đồng với tỉnh Vĩnh Phúc.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
Một là, thực hiện tổng quan tình hình nghiên cứu về QLNN đối với
NNLCN, cụ thể là tổng hợp và đánh giá các công trình khoa học đã được
công bố, có nội dung đề cập đến vấn đề QLNN đối với NNLCN. Thực hiện

2


nhiệm vụ này, giúp tác giả luận án có được cái nhìn tổng quan, đa diện, đa
chiều về vấn đề nghiên cứu, kế thừa và phát triển tri thức đã được công bố
về vấn đề QLNN đối với NNLCN và xây dựng lên những vấn đề mới về
mặt lý luận, giải đáp những vấn đề còn đang đặt ra dưới góc độ thực tiễn.
Hai là, tìm hiểu, xây dựng và phân tích những vấn đề lý luận về QLNN đối
với NNLCN như: khái niệm NNLCN, QLNN đối với NNLCN; những yếu tố ảnh
hưởng đến QLNN đối với NNLCN; mục tiêu, nội dung, phương thức QLNN đối
với NNLCN; điều chỉnh của pháp luật về QLNN đối với NNLCN ….

Ba là, tìm hiểu phân tích và đánh giá: các quy định của pháp luật Việt
Nam điều chỉnh về QLNN đối với NNLCN ở địa phương; Điều kiện tự

nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến QLNN đối với NNLCN ở tỉnh Vĩnh
Phúc; thực trạng thực hiện pháp luật về QLNN đối với NNLCN ở tỉnh Vĩnh
Phúc; đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu
điểm, hạn chế trong QLNN đối với NNLCN ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
Bốn là, trên cơ sở đối chiếu giữa lý luận với thực tiễn QLNN đối với
NNLCN ở tỉnh Vĩnh Phúc; đồng thời từ thực trạng và nguyên nhân của thực
trạng QLNN đối với NNLCN ở tỉnh Vĩnh Phúc, tác giả luận án đưa ra những
định hướng và đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm QLNN đối với NNLCN ở tỉnh
Vĩnh Phúc nói riêng và khái quát trong phạm vi cả nước nói chung.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án được
NCS xác định bao gồm những vấn đề lý luận, pháp luật và thực tiễn của
QLNN đối với NNLCN.
Phạm vi nghiên cứu: QLNN đối với NNLCN là vấn đề rộng và mang
tính liên ngành, đa ngành. Trong khuôn khổ của luận án, tác giả luận án
giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:

3


Một là, phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về QLNN đối
với NNLCN theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành (Bao gồm quy
định của: Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, Luật Tổ
chức Chính quyền địa phương năm 2015, Luật Giáo dục nghề nghiệp năm
2014, Bộ Luật lao động năm 2012, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015, Luật Thanh tra năm 2011, ..... và các văn bản hướng dẫn thi

hành). Luận án nghiên cứu về điều chỉnh pháp luật, thực thi pháp luật, kiểm
tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về NNLCN và đánh giá thực trạng

về chủ thể và nội dung QLNN đối với NNLCN xác định trên 02 nhóm bộ
phận dân cư tại địa phương, gồm: (i) Nhóm học sinh, sinh viên, người đang
theo học tại các cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và (ii) người lao động
làm việc tại các doanh nghiệp công nghiệp trong các KCN.
Hai là, phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu: Luận án giới hạn
nghiên cứu thực tiễn QLNN đối với NNLCN ở tỉnh Vĩnh Phúc từ năm
1997 đến năm 2017.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận
án * Về phương pháp luận
Đề tài luận án có cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử. Hệ tư tưởng lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác – Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà
nước về NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII, IX, X, XI, XII của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Luận án được nghiên cứu theo cách tiếp cận theo chức năng quản lý
nhà nước: bao gồm chức năng xây dựng chính sách (chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch liên quan đến phát triển NNL); chức năng dự báo; chức năng tổ
chức, điều hành nhằm tác động, tổ chức, điều chỉnh quá trình quản lý và
phát triển nguồn nhân lực công nghiệp.

4


* Về phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với đối tượng, nhiệm vụ và mục đích của đề tài, luận án
sử dụng hợp lý và linh hoạt các phương pháp nghiên cứu, gồm: Phương
pháp tổng kết thực tiễn; phương pháp phân tích; phương pháp tổng hợp;
phương pháp hệ thống; Phương pháp điều tra, khảo sát; phương pháp trao
đổi, toạ đàm và phỏng vấn chuyên gia ... Cụ thể:

(1)

Phương pháp nghiên cứu gián tiếp thông qua tài liệu thứ cấp;

phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp tiếp cận đa ngành và liên
ngành luật học được sử dụng để làm rõ cơ sở lý luận về các vấn đề nghiên
cứu chủ yếu được áp dụng ở Chương 2 và Chương 3 của luận án.
(2)

Phương pháp nghiên cứu trực tiếp thông qua khảo sát thực tế; phỏng

vấn, tiếp xúc trao đổi, tọa đàm với các nhà khoa học, các chuyên gia trong
lĩnh vực chính trị, pháp luật, lao động, an ninh; phương pháp xã hội học ....

Các phương pháp này chủ yếu được áp dụng ở Chương 3 của luận án.
Nghiên cứu sinh thực hiện điều tra (theo mẫu phiếu điều tra) và phỏng
vấn sâu trên 03 nhóm đối tượng gồm: (i) Nhóm đối tượng là lãnh đạo các cơ
quan thực thi nhiệm QLNN đối với NNLCN và cán bộ công chức, người thực

thi nhiệm vụ trong một số cơ quan QLNN đối với NNLCN - chủ thể QLNN
đối với NNLCN (Các cơ quan được NCS tiến hành điều tra, bao gồm: Văn
phòng UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Ban
Quản lý và KCN tỉnh Vĩnh Phúc; một số cơ sở dạy nghề và trường THPT);
(ii) Nhóm đối tượng là học sinh, sinh viên đang hoặc đã theo học tại các cơ sở
giáo dục, đào tạo nghề và cán bộ, giáo viên đang công tác, giảng dạy tại các
cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; (iii) Nhóm đối tượng là lãnh
đạo, quản lý tại các doanh nghiệp công nghiệp và người lao động tại các
doanh nghiệp công nghiệp trong các KCN địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở
phân tích thực trạng QLNN đối với NNLCN ở tỉnh Vĩnh Phúc, xác định ưu


5


điểm, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong QLNN đối
với NNLCN ở tỉnh Vĩnh Phúc.
(3)

Phương pháp phân tích - dự báo khoa học và phương pháp tiếp cận

hệ thống đa ngành và liên ngành luật học được áp dụng ở chương 4 của
luận án nhằm định hướng và kiến nghị những giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với nguồn nhân lực công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc.
* Về hướng tiếp cận của luận án
-

Hướng tiếp cận mang tính lịch sử, hệ thống: Trên cơ sở tập hợp, hệ

thống các công trình nghiên cứu ngoài nước và trong nước có liên quan đến
đề tài của luận án mà tác giả thu thập được, luận án sẽ kế thừa có chọn lọc
các kết quả nghiên cứu trên cơ sở phân tích, đánh giá các kết quả nghiên
cứu trong điều kiện lịch sử cụ thể để xác định vấn đề nghiên cứu và định
hướng tiếp tục nghiên cứu của luận án.
-

Hướng tiếp cận mang tính liên ngành: Trên cơ sở vận dụng kiến thức

và hiểu biết của NCS về các ngành khoa học xã hội và nhân văn như quản
lý học, chính trị học, luật học, khoa học lịch sử để xây dựng cơ sở lý luận
cho các vấn đề nghiên cứu.
- Hướng tiếp cận mang tính dự báo: Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn

QLNN đối với NNLCN ở tỉnh Vĩnh Phúc, luận án sẽ chỉ ra những thành
tựu, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, từ đó rút ra kết
luận khoa học về QLNN đối với NNLCN ở tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Những điểm mới của luận án
Cho đến nay, chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách
chuyên biệt về NNLCN cũng như QLNN đối với NNLCN trong phạm vi một
quốc gia hoặc một địa phương. Vì thế, đây là một công trình nghiên cứu mới.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài đã xây dựng những luận cứ khoa học có
độ tin cậy, khách quan dựa trên sự nghiên cứu về mặt lý thuyết và kiểm

6


chứng, phân tích, so sánh về mặt thực tiễn QLNN đối với NNLCN từ thực
tiễn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay. Do vậy, những đóng góp mới của luận án có
thể được ghi nhận dưới những điểm sau:
Một là, trên cơ sở kế thừa các quan điểm, các luận điểm khoa học của
những công trình nghiên cứu đi trước, luận án đã phân tích, làm rõ khái
niệm “nguồn nhân lực”, khái niệm “nguồn nhân lực công nghiệp” và khái
niệm “quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công nghiệp”, chỉ ra và
phân tích những đặc điểm của NNLCN;
Hai là, luận án đã làm rõ lý luận về điều chỉnh của pháp luật về QLNN
đối với NNLCN, chủ thể QLNN đối với NNLCN, nội dung QLNN đối với
NNLCN, phương thức QLNN đối với NNLCN.
Ba là, luận án phân tích thực trạng QLNN đối với NNLCN ở tỉnh
Vĩnh Phúc thời gian qua, trong đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của chúng.
Bốn là, luận án đã đưa ra định hướng và đề xuất những nhóm giải
pháp cần thực hiện đồng bộ nhằm bảo đảm QLNN đối với NNLCN, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc, với

các nhóm giải pháp là: (i) Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện pháp
luật điều chỉnh về quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công nghiệp;
(ii) Nhóm giải pháp hoàn thiện và phát huy lợi thế của các yếu tố ảnh
hưởng tới quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công nghiệp; (iii)
Nhóm giải pháp về chủ thể, nội dung, phương thức quản lý nhà nước đối
với nguồn nhân lực công nghiệpl; (iv) Nhóm các giải pháp khác.
Năm là, từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc, luận án đã khái quát những bài
học kinh nghiệm trong QLNN đối với NNLCN có giá trị tham khảo cho
các địa phương có cùng điều kiện với tỉnh Vĩnh Phúc.

7


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Luận án là công trình nghiên cứu một cách toàn diện và có tính hệ thống
về QLNN đối với NNLCN. Luận án đã bổ sung và phát triển về mặt lý thuyết
những vấn đề lý luận về QLNN đối với NNLCN. Sự đóng góp này tạo cơ sở
khoa học cho việc nghiên cứu nhằm tiếp tục xây dựng, hoàn thiện pháp luật
QLNN về NNLCN. Đồng thời, những luận cứ dựa trên sự phân tích, đánh giá
của luận án còn là cơ sở đáng tin cậy để đối chiếu và điều chỉnh thực tiễn thực
hiện pháp luật về QLNN đối với NNLCN từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận án cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình
giảng dạy, học tập và nghiên cứu chuyên ngành luật học, lao động xã hội,
quản lý công, chính sách công …. Ngoài ra, luận án còn là tài liệu tham khảo
hữu ích, cung cấp những tri thức khoa học, thiết thực, các số liệu cụ thể cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến QLNN đối với NNLCN.

7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận án gồm 4 chương.

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến
luận án
Chương 2: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về quản lý nhà nước đối
với nguồn nhân lực công nghiệp
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công
nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 4: Định hướng và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước đối với
nguồn nhân lực công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc

8


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nguồn nhân lực, nguồn nhân lực công nghiệp và quản lý nhà nước đối
với nguồn nhân lực công nghiệp là vấn đề từ lâu đã được nhiều nhà khoa
học quan tâm, nghiên cứu. Cũng đã có nhiều nghiên cứu về quản lý nhà
nước bằng pháp luật, về pháp luật lao động, quản lý lao động trong các
doanh nghiệp ở Việt Nam và ở các nước.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Một số công trình, tài liệu nghiên cứu ở nước ngoài về quản lý nhà
nước nói chung và quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực, quản lý nhà
nước về nguồn nhân lực công nghiệp nói riêng đã được công bố như:
Sách “Quản lý và chiến lược nguồn nhân lực”, tái bản lần thứ 3 của
tác giả Peter Boxall, Giáo sư Quản lý nguồn nhân lực, Đại học Auckland,
New Zealand và John Purcell, Vương quốc Anh. Tác giả nghiên cứu đã đưa
ra những phân tích về (1) Kết nối giữa chiến lược và công tác quản lý
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp sản xuất; (2) Xác định những nguyên

tắc chung trong quản lý công việc và người lao động; (3) Quản lý nguồn
nhân lực và duy trì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bài viết “Hội nhập kinh tế đem lại lợi ích gì cho Việt Nam và ASEAN”
của ông Yoshiteru Uramoto, Giám đốc ILO khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương. Ông cho rằng, để đón được cơ hội của hội nhập quốc tế mang lại, Việt
Nam có bốn vấn đề trọng tâm phải giải quyết: (i) Ưu tiên thực hiện các biện
pháp nâng cao năng suất lao động và chất lượng việc làm trong ngành nông
nghiệp và đa dạng hóa công việc trong các ngành chế tạo mới. (ii) Cần

9


mở rộng độ bao phủ phúc lợi xã hội, trong đó có cơ chế bảo hiểm thất nghiệp
trên toàn quốc. (iii) Cần củng cố hệ thống đào tạo phát triển kỹ năng, tập trung
cải thiện giáo dục trung học và đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng đối với lao động có kỹ năng. (iv) Cần cải thiện công tác bảo vệ nhóm lao
động di cư và các hệ thống phục vụ việc công nhận kỹ năng của họ.
Bài viết “Hướng tới một mô hình quản trị nhân lực kiểu Châu Âu”, Tạp
chí nghiên cứu Kinh doanh quốc tế, ấn bản số 26, xuất bản Quý 1, 1995 của
tác giả Chris Brewster, Quản trị nguồn nhân lực Châu âu, Trường Đại học
quản lý, Đại học Cranfield, Vương quốc Anh. Bài viết đã đưa ra, so sánh các
khái niệm khác nhau về Quản lý nguồn nhân lực của các nhà nghiên cứu khác
nhau; đánh giá tác động của văn hóa và pháp lý đến quản lý nguồn nhân lực.

Bài viết “Giáo dục và dạy nghề ngày nay: thách thức và sự trả lời” của
tác giả George Psacharopoulos (The world Bank, Washington, USA), (TS.
Hoàng Ngọc Vinh đã dịch ra tiếng Việt Nam). Bài viết đã phân tích vai trò
và sự tác động của giáo dục dạy nghề đối với sự phát triển của xã hội. Bài
viết cũng luận giải và cho rằng các quốc gia có nền công nghiệp tiên tiến
muốn dùng vốn khai thác lao động giá rẻ ở các quốc gia kém phát triển và

chuyển vốn tới nơi có giá trị lao động thớp hơn sẽ có lợi hơn là nhập khẩu
lao độngnhưng đòi hỏi hai đặc trưng chủ yếu của người lao động: (i) phải
có kinh nghiệm các quá trình sản xuất nào đó mà hãng sẽ thuê; (ii) người
lao động phải là người dễ đào tạo để phục vụ cho những quá trình mới mà
hãng sẽ thay đổi. Do đó các quốc gia cần tạo ra một thị trường, nguồn lao
động có chất lượng để đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp.
Bản tin tháng 9 năm 2014 do Văn phòng ILO tại Việt Nam thực hiện có
bài viết “Lỗ hổng đào tạo – việc làm khiến chất lượng, năng suất lao động vốn
thấp càng thêm tồi tệ”. Bài viết đánh giá chỉ có chưa đến một phần năm lực
lượng lao động của Việt Nam được đào tạo chuyên môn, và những kỹ năng

10


mà hệ thống giáo dục trang bị cho người học thường không phù hợp với
những kỹ năng mà thị trường lao động đòi hỏi. Bản tin cũng đưa ra nhận xét
của Ông Gyorgy Sxiraczki, Giám đốc Văn phòng ILO tại Việt Nam: “…. Để

phát triển kỹ năng theo nhu cầu thị trường, Việt Nam cần tăng cường hợp
tác với khối tư nhân cũng như đẩy mạnh sự tham gia của doanh nghiệp vào
hệ thống giáo dục và đào tạo đồng thời đánh giá sự chênh lệch giữa kỹ
năng hệ thống giáo dục và đào tạo trang bị cho người lao động với nhu cầu
thực tế của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai”.
Báo cáo đầy đủ “Cộng đồng ASEAN 2015: Quản lý hội nhập hướng tới
việc làm tốt hơn và thịnh vượng chung” do Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)
– Văn phòng Khu vực Châu Á Thái Bình Dương - thực hiện đã nhận định dự
báo cho Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2025 nhu cầu đối với lao động có
trình độ kỹ năng ở mức trung bình sẽ tăng 28%, so với mức tăng 23% ở lao
động có trình độ kỹ năng thấp và 13% cho lao động có kỹ năng cao. Do đó,
Việt Nam cần đẩy mạnh các cơ sở đào tạo nghề và phát triển kỹ năng, nâng

cao chất lượng giáo dục trung học cơ sở và đào tạo nghề cần phải dựa trên
Chiến lược Phát triển nguồn nhân lực 2011-2020 Chiến lược phát triển giáo
dục 2011-2020, Chiến lược phát triển đào tạo nghề 2011-2020, Chương trình
đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, và Luật Dạy nghề.
Bài tham luận “Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Chính phủ
Trung Quốc” của tác giả Xiao Mingzheng -Trường Đại học Bắc Kinh trình
bày tại Hội thảo “Cải cách hành chính dành cho các nước châu Á” do Bộ
Thương mại Trung Quốc tổ chức từ ngày 03/4 – 22/4/2008 (được tác giả
Nguyễn Diệu Tú - Viện Nghiên cứu hành chính, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh dịch và biên tập) đưa ra những phân tích và nhận
định, đánh giá về Chiến lược của Chính phủ Trung Quốc trong phát triển
nguồn nhân lực: (1). Thay đổi quan niệm và hiện thực hoá khái niệm nguồn

11


nhân lực là nguồn lực hàng đầu; (2). Tiếp tục chiến lược “Khoa học và Giáo
dục tiếp sức cho Trung Quốc”, “Giáo dục kiến lập Trung Quốc” và xây dựng
một xã hội học tập; (3). Mở rộng đầu tư và làm theo nhiều biện pháp để phát
triển nguồn nhân lực; (4). Cải thiện cơ cấu thông qua phát triển nguồn nhân
lực; (5). Cải tiến những hệ thống bất hợp lý, hoàn thiện hệ thống thị trường
lao động, tạo ra một môi trường phát triển và sử dụng nguồn nhân lực tốt hơn;

(6). Thành lập tổ chức phát triển nguồn nhân lực, tăng cường sự ủng hộ và
bảo đảm của chính phủ trong phát triển nguồn nhân lực.
Báo cáo SCANS ở Mỹ (Secretery’s Commission for Achieving
Necessary Skill’s, United States Department ò Labor, 1991) đánh giá tầm
quan trọng của kỹ năng cốt lõi hơn là kỹ năng chuyên sâu. Năng lực của
những người tham gia thị trường lao động được báo cáo nêu ra (theo thứ tự
ưu tiên), gồm: (i) Khả năng để phân bổ thời gian, phát triển và lựa chọn các

mục tiêu ưu tiên, phân bổ tiền và lập kế hoạch dự toán; (ii) Khả năng để
xác định nhu cầu về dữ liệu, khai thác các phương tiện để có được thông
tin, dữ liệu, tổ chức và lưu trữ chúng; (iii) Khả năng được tham gia với tư
cách thành viên của nhóm, giao tiếp tốt với mọi người; (iv) Hiểu biết về
hoạt động hệ thống xã hội, tổ chức, công nghệ và vận hành chúng; (v) Khả
năng lựa chọn công nghệ và áp dụng vào nhiệm vụ cụ thể.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu kể trên đã khái quát được những
vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực sản xuất công nghiệp và yêu cầu, điều kiện
ảnh hưởng và đảm bảo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là thông
qua hệ thống đào tạo nghề. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên đây mới
dừng lại ở nghiên cứu chung về nguồn nhân lực ở tầm vĩ mô hoặc một số khía
cạnh của phát triển nguồn nhân lực công nghiệp vì vậy nếu áp dụng cho nguồn
nhân lực công nghiệp ở Việt Nam nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng sẽ rất
khó phát huy được hiệu quả vì vậy tác giả xem đây như là nguồn

12


cung cấp tài liệu tham khảo, những ý tưởng mang tính định hướng gợi ý
cho việc nghiên cứu của luận án này.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Nguồn nhân lực và nguồn nhân lực công nghiệp ở Việt Nam trong
nhiều năm qua đã được nhiều nhà khoa học và quản lý quan tâm, nghiên
cứu. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu của những nhà quản lý,
nhà giáo, học viên ... quan tâm thực hiện và công bố giới thiệu trên các ấn
phẩm và diễn đàn khoa học. Các nghiên cứu được thực hiện ở nhiều cấp độ
khác nhau, sách chuyên khảo, nhiệm vụ cấp bộ, hội thảo khoa học, bài tạp
chí, luận văn, luận án... nghiên cứu trực tiếp và gián tiếp đến NNLCN và
QLNN đối với NNLCN. Tuỳ từng góc độ tiếp cận và nghiên cứu, các công
trình đã làm rõ nhiều nội dung về QLNN, xác định mức độ can thiệp của

nhà nước vào các quan hệ xã hội trong đó có lĩnh vực NNL và NNLCN,
bao gồm: (i) nghiên cứu về QLNN; (ii) nghiên cứu về NNL và NNLCN;
(iii) nghiên cứu về lý luận và thực tiễn QLNN đối với NNLCN.
Thứ nhất, nhóm công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước
Các nghiên cứu đã làm rõ được những nội dung cơ bản như: cơ sở lý
luận của quản lý xã hội của nhà nước; nội dung, phương thức QLNN... Trước
tiên có thể liệt kê ra một số nghiên cứu có tính chất cơ sở. Đó là tài liệu, công
trình nghiên cứu của các đơn vị nghiên cứu, giảng dạy chuyên sâu về quản lý,
quản lý hành chính, nhà nước và pháp luật, như: Khoa Luật (Đại học quốc gia
Hà Nội), Khoa Khoa học quản lý (Trường Đại học Kinh tế quốc dân), Trường
Đại học Luật Hà Nội, Viện Nhà nước – Pháp luật (Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh), Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật (Viện Khoa học
Xã hội Việt Nam)… Giáo trình “Quản lý xã hội” của Trường Đại học Kinh tế
quốc dân (Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội 2005) trình bày chi tiết
nhiều vấn đề: xã hội và quản lý xã hội; chủ thể quản lý xã hội; thiết chế và

13


vấn đề nhà nước cần quan tâm trong quản lý xã hội; biến đổi xã hội; nguyên
tắc, phương pháp và hình thức quản lý xã hội của nhà nước; phương pháp và
kỹ thuật trong quản lý xã hội… Giáo trình “Quản lý nhà nước” của Học viện
Chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội 2007), giáo trình “Luật hành chính Việt Nam” của Khoa Luật, Đại
học Quốc gia Hà Nội (Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội 2010),
Giáo trình “Luật hành chính Việt Nam” của Trường Đại học Luật Hà Nội
(Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội 2005)… đã trình bày cơ sở lý luận
và thực tiễn của QLNN; Các nghiên cứu ở cấp “giáo trình” chỉ có tính tham
khảo cho những nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo. [102].
Đặc biệt là, có một số nghiên cứu có tính chuyên sâu về cơ sở lý luận và

thực tiễn của việc đổi mới, hoàn thiện và bảo đảm QLNN trong điều kiện phát
triển nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế được công bố thời gian qua. Đề
tài khoa học trọng điểm cấp nhà nước (KX01.09) phục vụ xây dựng Văn kiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (năm 2001): “Quản lý nhà nước trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”. Đề tài đã tập
trung làm rõ nội dung và đặc điểm của QLNN trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Từ thực trạng QLNN, đề tài đề xuất,
kiến nghị về phương hướng, nội dung và giải pháp hoàn thiện quản lý của Nhà
nước Việt Nam trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, công trình cũng đã phân tích những phương pháp,
công cụ QLNN chủ yếu trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù đề tài không đề
cập trực tiếp đến QLNN về lao động nhưng đã cung cấp hệ thống quan điểm
mang tính định hướng về QLNN ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn
thiện quản lý nhà nước về lao động trong kinh doanh du lịch ở Việt Nam” của
nghiên cứu sinh Hoàng Văn Hoan (năm 2002). Luận án đã luận giải cơ sở lý
luận của nội dung quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về lao

14


động và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về lao động trong các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch ở Việt Nam. Tuy nhiên, đây là đề tài nghiên cứu
QLNN dưới góc độ kinh tế và không giải quyết vấn đề dưới góc độ QLNN
theo nghĩa rộng. Luận án tiến sĩ luật học của nghiên cứu sinh Lê Văn Trung
(năm 2006) với đề tài "Đổi mới quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay". Luận án đã làm rõ khái niệm
QLNN bằng pháp luật đối với doanh nghiệp, chỉ ra đặc trưng, phân tích các
yếu tố tác động đến QLNN bằng pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước
ở Việt Nam. Luận án đã đề xuất và luận giải lộ trình thực hiện giải pháp đổi
mới QLNN bằng pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, vấn

đề QLNN về lao động trong các doanh nghiệp nhà nước chỉ là nội dung thứ
yếu, chưa được đề cập nhiều trong luận án này.[102].
Thứ hai, nhóm công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực, nguồn nhân
lực công nghiệp
Đề tài V10-05-20 “Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực công nghiệp
Khánh Hòa giai đoạn 2010-2020” do PGS.TS. Nguyễn Bá Ngọc chỉ đạo
chung. Đề tài đã phân tích cơ sở lý luận về phát triển NNL phục vụ CNH,
HĐH; Đánh giá thực trạng phát triển khu vực công nghiệp và chất lượng
NNLCN tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2004-2009. Đề tài nêu rõ quan điểm phát
triển ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2010-2020: “Phát triển
nguồn nhân lực công nghiệp gắn kết chặt chẽ với quá trình đổi mới giáo dục
và đào tạo, đặc biệt là đổi mới đào tạo nghề và đào tạo đại học”. Đồng thời đề
tài khuyến nghị bốn nhóm giải pháp, biện pháp và chính sách nhằm phát triển
nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hoà giai
đoạn 2010-2020, gồm: (1) Nhóm giải pháp liên quan đến cơ chế, chính sách
và chương trình phát triển kinh tế công nghiệp. (2) Nhóm giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp. (3) Nhóm giải pháp tạo

15


nguồn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghiệp; (4) Hoàn thiện
hệ thống kết nối cung-cầu lao động.[77].
Đề tài KX.05- 09: “Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp - nền tảng để
phát triển nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”: Đề
tài đã nghiên cứu, làm rõ: (i) Cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục phổ thông
và hướng nghiệp để luận chứng cho các giải pháp làm cho giáo dục phổ thông
chuẩn bị tốt nhất cho việc đào tạo nguồn nhân lực; (ii) Xác định các biện pháp
khả thi nhằm làm cho giáo dục phổ thông chuẩn bị tốt nhất cho việc đào tạo
đội ngũ nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều

kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. [65]
LATS kinh tế “Chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã
hội ở tỉnh Lai Châu” của tác giả Lương Chiến Công bảo vệ tại Viện nghiên
cứu quản lý kinh tế trung ương năm 2016. Theo tác giả, NNL của một địa
phương, một vùng hay của một quốc gia, được hiểu là nguồn lực dân số trong
độ tuổi lao động và dân số ngoài độ tuổi lao động có khả năng lao động, có
thể tham gia vào hoạt động sản xuất của một quốc gia, một vùng hay một địa
phương được xem xét cả về mặt khía cạnh số lượng và chất lượng lao động
[27, tr.31]. Tác giả cũng đã đưa ra được các tiêu chí, chỉ số phản ánh chất
lượng NNL ở địa phương, gồm: (i) Cơ cấu NNL ở địa phương; (ii) Trình độ và
kỹ năng NNL ở địa phương; (iii) Thể lực của NNL ở địa phương; (iv) Thái độ,
tác phong lao động của NNL ở địa phương…. Đồng thời tác giả đã phân
tích thực trạng chất lượng NNL và đề xuất những giải pháp để nâng cao chất
lượng NNL đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu theo
những tiêu chí đánh giá chất lượng NNL ở địa phương đã xây dựng. [26].
LATS “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ở Đà Nẵng”, Dương Anh Hoàng, năm 2008. Luận án đã trình bày cơ sở lý
luận và đánh giá thực trạng phát triển NNL phục vụ CNH, HĐH và phát triển

16


KT-XH ở Đà Nẵng; đề xuất những giải pháp định hướng cho việc phát triển
NNL phục vụ cho CNH, HĐH và hội nhập quốc tế ở Đà Nẵng. [57]
LATS (chuyên ngành kinh tế và tổ chức lao động) “Các giải pháp chủ
yếu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu công nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nước”, Phan Thanh Tâm, năm 2000. Luận án đã xây
dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng NNL và những yêu tố ảnh
hưởng đến chất lượng NNL trong sự nghiệp CNH-HĐH, đánh giá chất
lượng về mặt trí lực của NNL Việt Nam; phân tích vai trò của GDĐT trong

nâng cao chất lượng và những yêu cầu thực tế của việc nâng cao chất lượng
NNL trước nhu cầu CNH-HĐH. [96]
Bài viết “Giáo dục-đào tạo với phát triển nguồn nhân lực của Hàn Quốc
và những gợi mở cho Việt Nam”, GS.TS. Chu Văn Cấp và Ths. Trần Ngọc
Tình, Tạp Chí phát triển và Hội nhập số 17 (27) (Tháng 07-08/2014). Nhóm
tác giải đã nhận định về yêu cầu của CNH đối với NNL là: (1) Phải đảm bảo
đủ số lượng. Để có đủ số lượng cho nguồn công nghiệp hiện đại phải tăng
cường đào tạo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao; đội
ngũ cán bộ khoa học – kỹ thuật, công nhân trí thức, các loại lao động trí tuệ…;
(2) Phải có chất lượng cao, tức là phải có tri thức, kiến thức chuyên môn kỹ
thuật, kinh tế … và có năng lực hoạt động tốt, có sự nhạy bén, thích nghi
nhanh, làm chủ khoa học và công nghệ và có năng lực hội nhập … phải có sức
khỏe sung mãn, hoàn thiện về mặt thể chất và tinh thần, có sự dẻo dai của hệ
thần kinh, niềm tin và ý chí, có khả năng thích ứng với những điều kiện khó
khăn về cuộc sống; (3) Phải có cơ cấu NNL hợp lý về độ tuổi, giới tính, trình
độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ đào tạo … giữa các ngành, các vùng, các
khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Các tác giả bài viết cũng gợi mở những
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: (i) Phát triển NNL có tri thức thông quan
phát triển giáo dục đào tạo và khoa học – công nghệ; (ii) Nghiên

17


cứu và thực hiện theo mô hình vòng tròn tương tác: Tư duy chiến lược của
lãnh đạo – giáo dục, phát triển NNL – khoa học và công nghệ - công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; (iii) Đẩy mạnh cải cách hệ thống giáo dục quốc dân ở tất
cả các cấp học một cách thường xuyên và phù hợp với yêu cầu phát triển
của nền kinh tế; (iv) giáo dục và đào tạo nghề đáp ứng cho sự phát triển
công nghiệp hiện đại và gắn với như cầu của người sử dụng lao động; (v)
Thu hút nhân tài và hạn chế chảy máu chất xám. [9]

Bài viết “Nguồn nhân lực Việt Nam trước ngưỡng cửa hội nhập – Bài
2: Đổi mới công tác đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường”, Lan Vũ, Báo
Nhân Dân số ra ngày 10-11-2015. Bài viết đã nhận định cơ cấu trình độ ĐH
trở lên/cao đẳng/trung cấp/sơ cấp tương ứng với tỷ lệ 1/0,35/0,65/0,4 và đánh
giá sự mất cân đối về cơ cấu lao động qua đào tạo giữa giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học ở Việt Nam. Đồng thời, tác giả bài viết cũng nhấn mạnh
cần giải quyết tận gốc vấn đề phân luồng học sinh tham gia các chương
trình/cấp độ đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động, cần làm tốt hướng
nghiệp cho học sinh, cân nhắc, lựa chọn nghề học phù hợp với khả năng và sở
thích của học sinh. Các địa phương cần có cơ chế khuyến khích học sinh theo
học nghề. Quan trọng hơn, là việc nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các trường dạy nghề, nhất là sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường với
doanh nghiệp, để học sinh ra trường có việc làm ngay… Đây là nội dung có
tính gợi mở, giúp tác giả luận án đi sâu phân tích thực tế cơ cấu nguồn nhân
lực tiếp cận từ thực tế cơ cấu trình độ của người lao động đang làm việc tác
các cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. [125].

Bài viết “Mạnh, yếu, cơ hội và thách thức đối với nguồn nhân lực Việt
Nam khi gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN”, PGS.TS. Mạc Văn Tiến
(Tạp chí Nghiên cứu Khoa học dạy nghề, Website của Tổng cục dạy nghề
( -yeu-

18


×