Tải bản đầy đủ (.docx) (234 trang)

Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công nghiệp từ thực tiễn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.66 MB, 234 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI MỸ LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆP
TỪ THỰC TIỄN TỈNH VĨNH PHÚC
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 9 38 01 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LƯƠNG THANH CƯỜNG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các tư liệu, số liệu được sử dụng trong luận án này là trung thực và có nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Bùi Mỹ Linh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN..............................................................................9
1.1. Tình hình nghiên cứu của đề tài........................................................................9
1.2. Kết quả nghiên cứu và khoảng trống của công trình nghiên cứu......................23
1.3. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu....................................................................29
Kết luận Chương 1................................................................................................32
Chương 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆP....................33
2.1. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công
nghiệp
33
2.2. Chủ thể, nội dung, phương thức quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công
nghiệp
48
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công
nghiệp
59
2.4. Điều chỉnh của pháp luật về quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công nghiệp
64
Kết luận Chương 2................................................................................................73
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGUỒN
NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH VĨNH PHÚC.....................................74
3.1. Điều chỉnh của pháp luật về quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công nghiệp
ở Việt Nam hiện nay
74



3.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công nghiệp
ở tỉnh Vĩnh Phúc
87
3.3. Thực trạng chủ thể, nội dung, phương thức quản lý nhà nước đối với nguồn nhân
lực công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc
96
3.4. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế trong quản lý nhà nước
đối với nguồn nhân lực công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc.........................................113
Kết luận Chương 3..............................................................................................120
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN
TỈNH VĨNH PHÚC..........................................................................................121
4.1. Định hướng chung bảo đảm quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công nghiệp
121
4.2. Một số giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công nghiệp
từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc.................................................................................123
4.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công nghiệp từ thực
tiễn tỉnh Vĩnh Phúc............................................................................................. 146
KẾT LUẬN.......................................................................................................149
NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN........................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................152
PHỤ LỤC..............................................................................................................1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH
BHYT

CĐ, ĐH
CNH, HĐH
CNTT
CSDL
DN
DNCN
FDI
GDĐT
HĐND
KCN
KCX
KT-XH
LATS
LĐ-TB&XH
LLLĐ
NCS
NNL
NNLCLC
NNLCN
NXB
QLNN
SXCN
THCS
THPT
UBND
XHCN

VIẾT ĐẦY ĐỦ
(TIẾNG VIỆT)
Bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cao đẳng, đại học
Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp công nghiệp
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Giáo dục – Đào tạo
Hội đồng nhân dân
Khu công nghiệp
Khu chế xuất
Kinh tế - xã hội
Luận án tiến sĩ
Lao động – Thương binh và Xã hội
Lực lượng lao động
Nghiên cứu sinh
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực công nghiệp
Nhà xuất bản
Quản lý nhà nước
Sản xuất công nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
UBND
Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC CÁC BIỂU
TT
Biểu 3.1.

Biểu 3.2.

Biểu 3.3.

NỘI DUNG
Phân bố các khu công nghiêp trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc
Kết quả khảo sát, đánh giá chất lượng nguồn nhân
lực công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Cơ quan có chức năng QLNN đối với NNLCN

TRANG
89

92

104

Kết quả rà soát văn bản liên quan đến QLNN đối
Biểu 3.4.

với NNLCN do UBND tỉnh Vĩnh Phúc phát hành
giai đoạn 2006 - 2016

109



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt
Nam, chủ trương của Đảng đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp” [35, tr.24]. Để CNH, HĐH đất nước yếu tố con người luôn được
coi trọng là trung tâm và quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức IX, Đảng ta tiếp tục khẳng
định “Đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định
sự phát triển đất nước thời kỳ CNH, HĐH”. Vì vậy các địa phương trong cả
nước đồng thời với việc đẩy mạnh thu hút một lượng lớn vốn đầu tư (nhất là
vốn đầu tư nước ngoài – FDI) luôn quan tâm, đẩy mạnh phát triển NNL với
số lượng và chất lượng đáp ứng cho yêu cầu CNH, HĐH của địa phương.
Thực tế những năm qua trên địa bàn cả nước nói chung và Vĩnh Phúc nói
riêng đã và đang đẩy mạnh các giải pháp phát triển NNL cho yêu cầu CNH,
HĐH của địa phương. Tuy nhiên, đến nay NNL phục vụ phát triển công
nghiệp thực tiễn ở địa phương tỉnh Vĩnh Phúc cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế.
Nhiều DN trong quá trình đầu tư và sản xuất đã phản ánh tình trạng NNLCN
của tỉnh vừa thiếu hụt về số lượng, vừa không đảm bảo về chất lượng và do
đó ảnh hưởng nhiều đến kế hoạch đầu tư, sản xuất hoặc dịch vụ cho sản xuất
công nghiệp của các doanh nghiệp cũng như yêu cầu CNH, HĐH của địa
phương. Thực tế này đặt ra một số những vấn đề cần được giải quyết, như:
các cơ quan QLNN cần làm gì, cần có những giải pháp nào để đẩy mạnh phát
triển NNLCN của tỉnh, phát huy hết tiềm năng, hiệu quả quản lý và sử dụng
NNLCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc…. Những khó khăn, hạn chế đó do
nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân cơ bản là công tác QLNN đối với

7



NNL phát triển công nghiệp còn nhiều bất cập, gây ra là những lực cản to lớn
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp, cản trở sự phát
triển NNLCN của địa phương, đòi hỏi phải có những nghiên cứu, đánh giá cụ
thể nhằm tìm ra giải pháp để công tác QLNN đối với NNLCN hữu hiệu hơn
thúc đẩy phát triển NNLCN một cách có hiệu quả.
Tính cấp thiết của đề tài cũng được khẳng định thêm khi hoạt động
nghiên cứu khoa học xoay quanh chủ đề QLNN đối với NNLCN ở Việt Nam
đến nay còn khá mới mẻ và chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Liên quan
đến đề tài, còn nhiều vấn đề chưa được đề cập hoặc nhiều câu hỏi nghiên cứu
chưa được giải mã thấu đáo.
Để góp phần giải quyết yêu cầu đó, NCS đã chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Vĩnh
Phúc” làm luận án tốt nghiệp tiến sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật
Hành chính tại Học viện Khoa học xã hội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm luận giải cơ sở lý luận dưới góc
độ của khoa học luật về QLNN đối với NNLCN, đánh giá thực trạng QLNN
đối với ở tỉnh Vĩnh Phúc để đề xuất các giải pháp bảo đảm QLNN đối với
NNLCN ở tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới. Từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc tác
giả sẽ khái quát bài học kinh nghiệm QLNN đối với NNLCN cho các địa
phương trên phạm vi cả nước có điều kiện tương đồng với tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
Một là, thực hiện tổng quan tình hình nghiên cứu về QLNN đối với
NNLCN, cụ thể là tổng hợp và đánh giá các công trình khoa học đã được
công bố, có nội dung đề cập đến vấn đề QLNN đối với NNLCN. Thực hiện



nhiệm vụ này, giúp tác giả luận án có được cái nhìn tổng quan, đa diện, đa
chiều về vấn đề nghiên cứu, kế thừa và phát triển tri thức đã được công bố về
vấn đề QLNN đối với NNLCN và xây dựng lên những vấn đề mới về mặt lý
luận, giải đáp những vấn đề còn đang đặt ra dưới góc độ thực tiễn.
Hai là, tìm hiểu, xây dựng và phân tích những vấn đề lý luận về QLNN
đối với NNLCN như: khái niệm NNLCN, QLNN đối với NNLCN; những yếu
tố ảnh hưởng đến QLNN đối với NNLCN; mục tiêu, nội dung, phương thức
QLNN đối với NNLCN; điều chỉnh của pháp luật về QLNN đối với NNLCN
…. Ba là, tìm hiểu phân tích và đánh giá: các quy định của pháp luật Việt
Nam điều chỉnh về QLNN đối với NNLCN ở địa phương; Điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến QLNN đối với NNLCN ở tỉnh Vĩnh Phúc;
thực trạng thực hiện pháp luật về QLNN đối với NNLCN ở tỉnh Vĩnh Phúc;
đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn
chế trong QLNN đối với NNLCN ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
Bốn là, trên cơ sở đối chiếu giữa lý luận với thực tiễn QLNN đối với
NNLCN ở tỉnh Vĩnh Phúc; đồng thời từ thực trạng và nguyên nhân của thực
trạng QLNN đối với NNLCN ở tỉnh Vĩnh Phúc, tác giả luận án đưa ra những
định hướng và đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm QLNN đối với NNLCN ở tỉnh
Vĩnh Phúc nói riêng và khái quát trong phạm vi cả nước nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án được
NCS xác định bao gồm những vấn đề lý luận, pháp luật và thực tiễn của
QLNN đối với NNLCN.
Phạm vi nghiên cứu: QLNN đối với NNLCN là vấn đề rộng và mang
tính liên ngành, đa ngành. Trong khuôn khổ của luận án, tác giả luận án giới
hạn phạm vi nghiên cứu như sau:


Một là, phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về QLNN đối
với NNLCN theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành (Bao gồm quy

định của: Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, Luật Tổ
chức Chính quyền địa phương năm 2015, Luật Giáo dục nghề nghiệp năm
2014, Bộ Luật lao động năm 2012, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015, Luật Thanh tra năm 2011, ..... và các văn bản hướng dẫn thi
hành). Luận án nghiên cứu về điều chỉnh pháp luật, thực thi pháp luật, kiểm
tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về NNLCN và đánh giá thực trạng về
chủ thể và nội dung QLNN đối với NNLCN xác định trên 02 nhóm bộ phận
dân cư tại địa phương, gồm: (i) Nhóm học sinh, sinh viên, người đang theo học
tại các cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và (ii) người lao động làm việc tại
các doanh nghiệp công nghiệp trong các KCN.
Hai là, phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu: Luận án giới hạn
nghiên cứu thực tiễn QLNN đối với NNLCN ở tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 1997
đến năm 2017.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
* Về phương pháp luận
Đề tài luận án có cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử. Hệ tư tưởng lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác – Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà
nước về NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII, IX, X, XI, XII của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Luận án được nghiên cứu theo cách tiếp cận theo chức năng quản lý nhà
nước: bao gồm chức năng xây dựng chính sách (chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch liên quan đến phát triển NNL); chức năng dự báo; chức năng tổ chức,
điều hành nhằm tác động, tổ chức, điều chỉnh quá trình quản lý và phát triển
nguồn nhân lực công nghiệp.


* Về phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với đối tượng, nhiệm vụ và mục đích của đề tài, luận án sử
dụng hợp lý và linh hoạt các phương pháp nghiên cứu, gồm: Phương pháp

tổng kết thực tiễn; phương pháp phân tích; phương pháp tổng hợp; phương
pháp hệ thống; Phương pháp điều tra, khảo sát; phương pháp trao đổi, toạ
đàm và phỏng vấn chuyên gia ... Cụ thể:
(1) Phương pháp nghiên cứu gián tiếp thông qua tài liệu thứ cấp; phương pháp
phân tích và tổng hợp; phương pháp tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học
được sử dụng để làm rõ cơ sở lý luận về các vấn đề nghiên cứu chủ yếu được
áp dụng ở Chương 2 và Chương 3 của luận án.
(2) Phương pháp nghiên cứu trực tiếp thông qua khảo sát thực tế; phỏng vấn, tiếp
xúc trao đổi, tọa đàm với các nhà khoa học, các chuyên gia trong lĩnh vực
chính trị, pháp luật, lao động, an ninh; phương pháp xã hội học .... Các
phương pháp này chủ yếu được áp dụng ở Chương 3 của luận án.
Nghiên cứu sinh thực hiện điều tra (theo mẫu phiếu điều tra) và phỏng
vấn sâu trên 03 nhóm đối tượng gồm: (i) Nhóm đối tượng là lãnh đạo các cơ
quan thực thi nhiệm QLNN đối với NNLCN và cán bộ công chức, người thực
thi nhiệm vụ trong một số cơ quan QLNN đối với NNLCN - chủ thể QLNN
đối với NNLCN (Các cơ quan được NCS tiến hành điều tra, bao gồm: Văn
phòng UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Ban
Quản lý và KCN tỉnh Vĩnh Phúc; một số cơ sở dạy nghề và trường
THPT);
(ii)

Nhóm đối tượng là học sinh, sinh viên đang hoặc đã theo học tại các cơ sở giáo
dục, đào tạo nghề và cán bộ, giáo viên đang công tác, giảng dạy tại các cơ sở
đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; (iii) Nhóm đối tượng là lãnh đạo,
quản lý tại các doanh nghiệp công nghiệp và người lao động tại các doanh
nghiệp công nghiệp trong các KCN địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở phân
tích thực trạng QLNN đối với NNLCN ở tỉnh Vĩnh Phúc, xác định ưu


điểm, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong QLNN đối

với NNLCN ở tỉnh Vĩnh Phúc.
(3) Phương pháp phân tích - dự báo khoa học và phương pháp tiếp cận
hệ thống đa ngành và liên ngành luật học được áp dụng ở chương 4 của luận
án nhằm định hướng và kiến nghị những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với nguồn nhân lực công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc.
* Về hướng tiếp cận của luận án
- Hướng tiếp cận mang tính lịch sử, hệ thống: Trên cơ sở tập hợp, hệ thống các
công trình nghiên cứu ngoài nước và trong nước có liên quan đến đề tài của
luận án mà tác giả thu thập được, luận án sẽ kế thừa có chọn lọc các kết quả
nghiên cứu trên cơ sở phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu trong điều
kiện lịch sử cụ thể để xác định vấn đề nghiên cứu và định hướng tiếp tục
nghiên cứu của luận án.
- Hướng tiếp cận mang tính liên ngành: Trên cơ sở vận dụng kiến thức và hiểu
biết của NCS về các ngành khoa học xã hội và nhân văn như quản lý học, chính
trị học, luật học, khoa học lịch sử để xây dựng cơ sở lý luận cho các vấn đề
nghiên cứu.
- Hướng tiếp cận mang tính dự báo: Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn QLNN đối
với NNLCN ở tỉnh Vĩnh Phúc, luận án sẽ chỉ ra những thành tựu, những hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế, từ đó rút ra kết luận khoa học về
QLNN đối với NNLCN ở tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Những điểm mới của luận án
Cho đến nay, chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách
chuyên biệt về NNLCN cũng như QLNN đối với NNLCN trong phạm vi một
quốc gia hoặc một địa phương. Vì thế, đây là một công trình nghiên cứu mới.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài đã xây dựng những luận cứ khoa học có
độ tin cậy, khách quan dựa trên sự nghiên cứu về mặt lý thuyết và kiểm


chứng, phân tích, so sánh về mặt thực tiễn QLNN đối với NNLCN từ thực
tiễn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay. Do vậy, những đóng góp mới của luận án có thể

được ghi nhận dưới những điểm sau:
Một là, trên cơ sở kế thừa các quan điểm, các luận điểm khoa học của
những công trình nghiên cứu đi trước, luận án đã phân tích, làm rõ khái niệm
“nguồn nhân lực”, khái niệm “nguồn nhân lực công nghiệp” và khái niệm
“quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công nghiệp”, chỉ ra và phân tích
những đặc điểm của NNLCN;
Hai là, luận án đã làm rõ lý luận về điều chỉnh của pháp luật về QLNN
đối với NNLCN, chủ thể QLNN đối với NNLCN, nội dung QLNN đối với
NNLCN, phương thức QLNN đối với NNLCN.
Ba là, luận án phân tích thực trạng QLNN đối với NNLCN ở tỉnh Vĩnh
Phúc thời gian qua, trong đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
của chúng.
Bốn là, luận án đã đưa ra định hướng và đề xuất những nhóm giải pháp
cần thực hiện đồng bộ nhằm bảo đảm QLNN đối với NNLCN, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc, với các nhóm
giải pháp là: (i) Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện pháp luật điều
chỉnh về quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công nghiệp; (ii)

Nhóm

giải pháp hoàn thiện và phát huy lợi thế của các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý
nhà nước đối với nguồn nhân lực công nghiệp; (iii) Nhóm giải pháp về chủ
thể, nội dung, phương thức quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công
nghiệpl; (iv) Nhóm các giải pháp khác.
Năm là, từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc, luận án đã khái quát những bài học
kinh nghiệm trong QLNN đối với NNLCN có giá trị tham khảo cho các địa
phương có cùng điều kiện với tỉnh Vĩnh Phúc.


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

Luận án là công trình nghiên cứu một cách toàn diện và có tính hệ thống
về QLNN đối với NNLCN. Luận án đã bổ sung và phát triển về mặt lý thuyết
những vấn đề lý luận về QLNN đối với NNLCN. Sự đóng góp này tạo cơ sở
khoa học cho việc nghiên cứu nhằm tiếp tục xây dựng, hoàn thiện pháp luật
QLNN về NNLCN. Đồng thời, những luận cứ dựa trên sự phân tích, đánh giá
của luận án còn là cơ sở đáng tin cậy để đối chiếu và điều chỉnh thực tiễn thực
hiện pháp luật về QLNN đối với NNLCN từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận án cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình
giảng dạy, học tập và nghiên cứu chuyên ngành luật học, lao động xã hội,
quản lý công, chính sách công …. Ngoài ra, luận án còn là tài liệu tham khảo
hữu ích, cung cấp những tri thức khoa học, thiết thực, các số liệu cụ thể cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến QLNN đối với NNLCN.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận án gồm 4 chương.
Chương 1:

Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến
luận án

Chương 2:

Một số vấn đề lý luận và pháp luật về quản lý nhà nước đối với
nguồn nhân lực công nghiệp

Chương 3:

Thực trạng quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực công
nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc


Chương 4:

Định hướng và giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước đối với
nguồn nhân lực công nghiệp từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nguồn nhân lực, nguồn nhân lực công nghiệp và quản lý nhà nước đối
với nguồn nhân lực công nghiệp là vấn đề từ lâu đã được nhiều nhà khoa học
quan tâm, nghiên cứu. Cũng đã có nhiều nghiên cứu về quản lý nhà nước
bằng pháp luật, về pháp luật lao động, quản lý lao động trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam và ở các nước.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Một số công trình, tài liệu nghiên cứu ở nước ngoài về quản lý nhà nước
nói chung và quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực, quản lý nhà nước về
nguồn nhân lực công nghiệp nói riêng đã được công bố như:
Sách “Quản lý và chiến lược nguồn nhân lực”, tái bản lần thứ 3 của tác
giả Peter Boxall, Giáo sư Quản lý nguồn nhân lực, Đại học Auckland, New
Zealand và John Purcell, Vương quốc Anh. Tác giả nghiên cứu đã đưa ra
những phân tích về (1) Kết nối giữa chiến lược và công tác quản lý nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp sản xuất; (2) Xác định những nguyên tắc chung
trong quản lý công việc và người lao động; (3) Quản lý nguồn nhân lực và
duy trì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bài viết “Hội nhập kinh tế đem lại lợi ích gì cho Việt Nam và ASEAN”
của ông Yoshiteru Uramoto, Giám đốc ILO khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương. Ông cho rằng, để đón được cơ hội của hội nhập quốc tế mang lại,
Việt Nam có bốn vấn đề trọng tâm phải giải quyết: (i) Ưu tiên thực hiện các

biện pháp nâng cao năng suất lao động và chất lượng việc làm trong ngành
nông nghiệp và đa dạng hóa công việc trong các ngành chế tạo mới. (ii) Cần


mở rộng độ bao phủ phúc lợi xã hội, trong đó có cơ chế bảo hiểm thất nghiệp
trên toàn quốc. (iii) Cần củng cố hệ thống đào tạo phát triển kỹ năng, tập
trung cải thiện giáo dục trung học và đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng đối với lao động có kỹ năng. (iv) Cần cải thiện công tác bảo vệ
nhóm lao động di cư và các hệ thống phục vụ việc công nhận kỹ năng của họ.
Bài viết “Hướng tới một mô hình quản trị nhân lực kiểu Châu Âu”, Tạp
chí nghiên cứu Kinh doanh quốc tế, ấn bản số 26, xuất bản Quý 1, 1995 của
tác giả Chris Brewster, Quản trị nguồn nhân lực Châu âu, Trường Đại học
quản lý, Đại học Cranfield, Vương quốc Anh. Bài viết đã đưa ra, so sánh các
khái niệm khác nhau về Quản lý nguồn nhân lực của các nhà nghiên cứu khác
nhau; đánh giá tác động của văn hóa và pháp lý đến quản lý nguồn nhân lực.
Bài viết “Giáo dục và dạy nghề ngày nay: thách thức và sự trả lời” của
tác giả George Psacharopoulos (The world Bank, Washington, USA), (TS.
Hoàng Ngọc Vinh đã dịch ra tiếng Việt Nam). Bài viết đã phân tích vai trò và
sự tác động của giáo dục dạy nghề đối với sự phát triển của xã hội. Bài viết
cũng luận giải và cho rằng các quốc gia có nền công nghiệp tiên tiến muốn
dùng vốn khai thác lao động giá rẻ ở các quốc gia kém phát triển và chuyển
vốn tới nơi có giá trị lao động thớp hơn sẽ có lợi hơn là nhập khẩu lao
độngnhưng đòi hỏi hai đặc trưng chủ yếu của người lao động: (i) phải có kinh
nghiệm các quá trình sản xuất nào đó mà hãng sẽ thuê; (ii) người lao động
phải là người dễ đào tạo để phục vụ cho những quá trình mới mà hãng sẽ thay
đổi. Do đó các quốc gia cần tạo ra một thị trường, nguồn lao động có chất
lượng để đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp.
Bản tin tháng 9 năm 2014 do Văn phòng ILO tại Việt Nam thực hiện có
bài viết “Lỗ hổng đào tạo – việc làm khiến chất lượng, năng suất lao động vốn
thấp càng thêm tồi tệ”. Bài viết đánh giá chỉ có chưa đến một phần năm lực

lượng lao động của Việt Nam được đào tạo chuyên môn, và những kỹ năng


mà hệ thống giáo dục trang bị cho người học thường không phù hợp với
những kỹ năng mà thị trường lao động đòi hỏi. Bản tin cũng đưa ra nhận xét
của Ông Gyorgy Sxiraczki, Giám đốc Văn phòng ILO tại Việt Nam: “…. Để
phát triển kỹ năng theo nhu cầu thị trường, Việt Nam cần tăng cường hợp tác
với khối tư nhân cũng như đẩy mạnh sự tham gia của doanh nghiệp vào hệ
thống giáo dục và đào tạo đồng thời đánh giá sự chênh lệch giữa kỹ năng hệ
thống giáo dục và đào tạo trang bị cho người lao động với nhu cầu thực tế của
doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai”.
Báo cáo đầy đủ “Cộng đồng ASEAN 2015: Quản lý hội nhập hướng tới
việc làm tốt hơn và thịnh vượng chung” do Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)
– Văn phòng Khu vực Châu Á Thái Bình Dương - thực hiện đã nhận định dự
báo cho Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2025 nhu cầu đối với lao động có
trình độ kỹ năng ở mức trung bình sẽ tăng 28%, so với mức tăng 23% ở lao
động có trình độ kỹ năng thấp và 13% cho lao động có kỹ năng cao. Do đó,
Việt Nam cần đẩy mạnh các cơ sở đào tạo nghề và phát triển kỹ năng, nâng
cao chất lượng giáo dục trung học cơ sở và đào tạo nghề cần phải dựa trên
Chiến lược Phát triển nguồn nhân lực 2011-2020 Chiến lược phát triển giáo
dục 2011-2020, Chiến lược phát triển đào tạo nghề 2011-2020, Chương trình
đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, và Luật Dạy nghề.
Bài tham luận “Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Chính phủ
Trung Quốc” của tác giả Xiao Mingzheng -Trường Đại học Bắc Kinh trình
bày tại Hội thảo “Cải cách hành chính dành cho các nước châu Á” do Bộ
Thương mại Trung Quốc tổ chức từ ngày 03/4 – 22/4/2008 (được tác giả
Nguyễn Diệu Tú - Viện Nghiên cứu hành chính, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh dịch và biên tập) đưa ra những phân tích và nhận
định, đánh giá về Chiến lược của Chính phủ Trung Quốc trong phát triển
nguồn nhân lực: (1). Thay đổi quan niệm và hiện thực hoá khái niệm nguồn



nhân lực là nguồn lực hàng đầu; (2). Tiếp tục chiến lược “Khoa học và Giáo
dục tiếp sức cho Trung Quốc”, “Giáo dục kiến lập Trung Quốc” và xây dựng
một xã hội học tập; (3). Mở rộng đầu tư và làm theo nhiều biện pháp để phát
triển nguồn nhân lực; (4). Cải thiện cơ cấu thông qua phát triển nguồn nhân
lực; (5). Cải tiến những hệ thống bất hợp lý, hoàn thiện hệ thống thị trường
lao động, tạo ra một môi trường phát triển và sử dụng nguồn nhân lực tốt hơn;
(6). Thành lập tổ chức phát triển nguồn nhân lực, tăng cường sự ủng hộ và
bảo đảm của chính phủ trong phát triển nguồn nhân lực.
Báo cáo SCANS ở Mỹ (Secretery’s Commission for Achieving
Necessary Skill’s, United States Department ò Labor, 1991) đánh giá tầm
quan trọng của kỹ năng cốt lõi hơn là kỹ năng chuyên sâu. Năng lực của
những người tham gia thị trường lao động được báo cáo nêu ra (theo thứ tự ưu
tiên), gồm: (i) Khả năng để phân bổ thời gian, phát triển và lựa chọn các mục
tiêu ưu tiên, phân bổ tiền và lập kế hoạch dự toán; (ii) Khả năng để xác định
nhu cầu về dữ liệu, khai thác các phương tiện để có được thông tin, dữ liệu, tổ
chức và lưu trữ chúng; (iii) Khả năng được tham gia với tư cách thành viên
của nhóm, giao tiếp tốt với mọi người; (iv) Hiểu biết về hoạt động hệ thống
xã hội, tổ chức, công nghệ và vận hành chúng; (v) Khả năng lựa chọn công
nghệ và áp dụng vào nhiệm vụ cụ thể.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu kể trên đã khái quát được những
vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực sản xuất công nghiệp và yêu cầu, điều kiện
ảnh hưởng và đảm bảo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là thông
qua hệ thống đào tạo nghề. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên đây mới
dừng lại ở nghiên cứu chung về nguồn nhân lực ở tầm vĩ mô hoặc một số khía
cạnh của phát triển nguồn nhân lực công nghiệp vì vậy nếu áp dụng cho
nguồn nhân lực công nghiệp ở Việt Nam nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói
riêng sẽ rất khó phát huy được hiệu quả vì vậy tác giả xem đây như là
nguồn



cung cấp tài liệu tham khảo, những ý tưởng mang tính định hướng gợi ý cho
việc nghiên cứu của luận án này.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Nguồn nhân lực và nguồn nhân lực công nghiệp ở Việt Nam trong nhiều
năm qua đã được nhiều nhà khoa học và quản lý quan tâm, nghiên cứu. Đến
nay đã có nhiều công trình nghiên cứu của những nhà quản lý, nhà giáo, học
viên ... quan tâm thực hiện và công bố giới thiệu trên các ấn phẩm và diễn đàn
khoa học. Các nghiên cứu được thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, sách
chuyên khảo, nhiệm vụ cấp bộ, hội thảo khoa học, bài tạp chí, luận văn, luận
án... nghiên cứu trực tiếp và gián tiếp đến NNLCN và QLNN đối với
NNLCN. Tuỳ từng góc độ tiếp cận và nghiên cứu, các công trình đã làm rõ
nhiều nội dung về QLNN, xác định mức độ can thiệp của nhà nước vào các
quan hệ xã hội trong đó có lĩnh vực NNL và NNLCN, bao gồm: (i) nghiên
cứu về QLNN; (ii) nghiên cứu về NNL và NNLCN; (iii) nghiên cứu về lý
luận và thực tiễn QLNN đối với NNLCN.
Thứ nhất, nhóm công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước
Các nghiên cứu đã làm rõ được những nội dung cơ bản như: cơ sở lý
luận của quản lý xã hội của nhà nước; nội dung, phương thức QLNN... Trước
tiên có thể liệt kê ra một số nghiên cứu có tính chất cơ sở. Đó là tài liệu, công
trình nghiên cứu của các đơn vị nghiên cứu, giảng dạy chuyên sâu về quản lý,
quản lý hành chính, nhà nước và pháp luật, như: Khoa Luật (Đại học quốc gia
Hà Nội), Khoa Khoa học quản lý (Trường Đại học Kinh tế quốc dân), Trường
Đại học Luật Hà Nội, Viện Nhà nước – Pháp luật (Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh), Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật (Viện Khoa học
Xã hội Việt Nam)… Giáo trình “Quản lý xã hội” của Trường Đại học Kinh tế
quốc dân (Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội 2005) trình bày chi tiết
nhiều vấn đề: xã hội và quản lý xã hội; chủ thể quản lý xã hội; thiết chế và



vấn đề nhà nước cần quan tâm trong quản lý xã hội; biến đổi xã hội; nguyên
tắc, phương pháp và hình thức quản lý xã hội của nhà nước; phương pháp và
kỹ thuật trong quản lý xã hội… Giáo trình “Quản lý nhà nước” của Học viện
Chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội 2007), giáo trình “Luật hành chính Việt Nam” của Khoa Luật,
Đại học Quốc gia Hà Nội (Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội
2010), Giáo trình “Luật hành chính Việt Nam” của Trường Đại học Luật Hà
Nội (Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội 2005)… đã trình bày cơ sở lý
luận và thực tiễn của QLNN; Các nghiên cứu ở cấp “giáo trình” chỉ có tính
tham khảo cho những nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo. [102].
Đặc biệt là, có một số nghiên cứu có tính chuyên sâu về cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc đổi mới, hoàn thiện và bảo đảm QLNN trong điều kiện phát
triển nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế được công bố thời gian qua. Đề
tài khoa học trọng điểm cấp nhà nước (KX01.09) phục vụ xây dựng Văn kiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (năm 2001): “Quản lý nhà nước trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”. Đề tài đã tập
trung làm rõ nội dung và đặc điểm của QLNN trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Từ thực trạng QLNN, đề tài đề
xuất, kiến nghị về phương hướng, nội dung và giải pháp hoàn thiện quản lý
của Nhà nước Việt Nam trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, công trình cũng đã phân tích những
phương pháp, công cụ QLNN chủ yếu trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù đề
tài không đề cập trực tiếp đến QLNN về lao động nhưng đã cung cấp hệ thống
quan điểm mang tính định hướng về QLNN ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh
tế “Hoàn thiện quản lý nhà nước về lao động trong kinh doanh du lịch ở Việt
Nam” của nghiên cứu sinh Hoàng Văn Hoan (năm 2002). Luận án đã luận
giải cơ sở lý luận của nội dung quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về lao



động và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về lao động trong các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch ở Việt Nam. Tuy nhiên, đây là đề tài nghiên cứu
QLNN dưới góc độ kinh tế và không giải quyết vấn đề dưới góc độ QLNN
theo nghĩa rộng. Luận án tiến sĩ luật học của nghiên cứu sinh Lê Văn Trung
(năm 2006) với đề tài "Đổi mới quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay". Luận án đã làm rõ khái niệm
QLNN bằng pháp luật đối với doanh nghiệp, chỉ ra đặc trưng, phân tích các
yếu tố tác động đến QLNN bằng pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước ở
Việt Nam. Luận án đã đề xuất và luận giải lộ trình thực hiện giải pháp đổi
mới QLNN bằng pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, vấn đề
QLNN về lao động trong các doanh nghiệp nhà nước chỉ là nội dung thứ yếu,
chưa được đề cập nhiều trong luận án này.[102].
Thứ hai, nhóm công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực, nguồn nhân
lực công nghiệp
Đề tài V10-05-20 “Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực công nghiệp
Khánh Hòa giai đoạn 2010-2020” do PGS.TS. Nguyễn Bá Ngọc

chỉ đạo

chung. Đề tài đã phân tích cơ sở lý luận về phát triển NNL phục vụ CNH,
HĐH; Đánh giá thực trạng phát triển khu vực công nghiệp và chất lượng
NNLCN tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2004-2009. Đề tài nêu rõ quan điểm phát
triển ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2010-2020: “Phát triển
nguồn nhân lực công nghiệp gắn kết chặt chẽ với quá trình đổi mới giáo dục
và đào tạo, đặc biệt là đổi mới đào tạo nghề và đào tạo đại học”. Đồng thời đề
tài khuyến nghị bốn nhóm giải pháp, biện pháp và chính sách nhằm phát triển
nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển ngành công nghiệp tỉnh Khánh Hoà giai
đoạn 2010-2020, gồm: (1) Nhóm giải pháp liên quan đến cơ chế, chính sách
và chương trình phát triển kinh tế công nghiệp. (2) Nhóm giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp. (3) Nhóm giải pháp tạo



nguồn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghiệp; (4) Hoàn thiện
hệ thống kết nối cung-cầu lao động.[77].
Đề tài KX.05- 09: “Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp - nền tảng để
phát triển nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”: Đề
tài đã nghiên cứu, làm rõ: (i) Cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục phổ thông
và hướng nghiệp để luận chứng cho các giải pháp làm cho giáo dục phổ thông
chuẩn bị tốt nhất cho việc đào tạo nguồn nhân lực; (ii) Xác định các biện pháp
khả thi nhằm làm cho giáo dục phổ thông chuẩn bị tốt nhất cho việc đào tạo
đội ngũ nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều
kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. [65]
LATS kinh tế “Chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã
hội ở tỉnh Lai Châu” của tác giả Lương Chiến Công bảo vệ tại Viện nghiên
cứu quản lý kinh tế trung ương năm 2016. Theo tác giả, NNL của một địa
phương, một vùng hay của một quốc gia, được hiểu là nguồn lực dân số trong
độ tuổi lao động và dân số ngoài độ tuổi lao động có khả năng lao động, có
thể tham gia vào hoạt động sản xuất của một quốc gia, một vùng hay một địa
phương được xem xét cả về mặt khía cạnh số lượng và chất lượng lao động
[27, tr.31]. Tác giả cũng đã đưa ra được các tiêu chí, chỉ số phản ánh chất
lượng NNL ở địa phương, gồm: (i) Cơ cấu NNL ở địa phương; (ii) Trình độ
và kỹ năng NNL ở địa phương; (iii) Thể lực của NNL ở địa phương; (iv) Thái
độ, tác phong lao động của NNL ở địa phương…. Đồng thời tác giả đã phân
tích thực trạng chất lượng NNL và đề xuất những giải pháp để nâng cao chất
lượng NNL đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu theo
những tiêu chí đánh giá chất lượng NNL ở địa phương đã xây dựng. [26].
LATS “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ở Đà Nẵng”, Dương Anh Hoàng, năm 2008. Luận án đã trình bày cơ sở lý
luận và đánh giá thực trạng phát triển NNL phục vụ CNH, HĐH và phát triển



KT-XH ở Đà Nẵng; đề xuất những giải pháp định hướng cho việc phát triển
NNL phục vụ cho CNH, HĐH và hội nhập quốc tế ở Đà Nẵng. [57]
LATS (chuyên ngành kinh tế và tổ chức lao động) “Các giải pháp chủ
yếu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước”, Phan Thanh Tâm, năm 2000. Luận án đã xây dựng hệ
thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng NNL và những yêu tố ảnh hưởng đến chất
lượng NNL trong sự nghiệp CNH-HĐH, đánh giá chất lượng về mặt trí lực
của NNL Việt Nam; phân tích vai trò của GDĐT trong nâng cao chất lượng
và những yêu cầu thực tế của việc nâng cao chất lượng NNL trước nhu cầu
CNH-HĐH. [96]
Bài viết “Giáo dục-đào tạo với phát triển nguồn nhân lực của Hàn Quốc
và những gợi mở cho Việt Nam”, GS.TS. Chu Văn Cấp và Ths. Trần Ngọc
Tình, Tạp Chí phát triển và Hội nhập số 17 (27) (Tháng 07-08/2014). Nhóm
tác giải đã nhận định về yêu cầu của CNH đối với NNL là: (1) Phải đảm bảo
đủ số lượng. Để có đủ số lượng cho nguồn công nghiệp hiện đại phải tăng
cường đào tạo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao; đội
ngũ cán bộ khoa học – kỹ thuật, công nhân trí thức, các loại lao động trí
tuệ…; (2) Phải có chất lượng cao, tức là phải có tri thức, kiến thức chuyên
môn kỹ thuật, kinh tế … và có năng lực hoạt động tốt, có sự nhạy bén, thích
nghi nhanh, làm chủ khoa học và công nghệ và có năng lực hội nhập … phải
có sức khỏe sung mãn, hoàn thiện về mặt thể chất và tinh thần, có sự dẻo dai
của hệ thần kinh, niềm tin và ý chí, có khả năng thích ứng với những điều
kiện khó khăn về cuộc sống; (3) Phải có cơ cấu NNL hợp lý về độ tuổi, giới
tính, trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ đào tạo … giữa các ngành, các
vùng, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Các tác giả bài viết cũng gợi
mở những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: (i) Phát triển NNL có tri thức
thông quan phát triển giáo dục đào tạo và khoa học – công nghệ; (ii) Nghiên



cứu và thực hiện theo mô hình vòng tròn tương tác: Tư duy chiến lược của
lãnh đạo – giáo dục, phát triển NNL – khoa học và công nghệ - công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; (iii) Đẩy mạnh cải cách hệ thống giáo dục quốc dân ở tất cả
các cấp học một cách thường xuyên và phù hợp với yêu cầu phát triển của nền
kinh tế; (iv) giáo dục và đào tạo nghề đáp ứng cho sự phát triển công nghiệp
hiện đại và gắn với như cầu của người sử dụng lao động; (v) Thu hút nhân tài
và hạn chế chảy máu chất xám. [9]
Bài viết “Nguồn nhân lực Việt Nam trước ngưỡng cửa hội nhập – Bài
2: Đổi mới công tác đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường”, Lan Vũ, Báo
Nhân Dân số ra ngày 10-11-2015. Bài viết đã nhận định cơ cấu trình độ ĐH
trở lên/cao đẳng/trung cấp/sơ cấp tương ứng với tỷ lệ 1/0,35/0,65/0,4 và đánh
giá sự mất cân đối về cơ cấu lao động qua đào tạo giữa giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học ở Việt Nam. Đồng thời, tác giả bài viết cũng nhấn mạnh
cần giải quyết tận gốc vấn đề phân luồng học sinh tham gia các chương
trình/cấp độ đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động, cần làm tốt hướng
nghiệp cho học sinh, cân nhắc, lựa chọn nghề học phù hợp với khả năng và sở
thích của học sinh. Các địa phương cần có cơ chế khuyến khích học sinh theo
học nghề. Quan trọng hơn, là việc nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các trường dạy nghề, nhất là sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường với
doanh nghiệp, để học sinh ra trường có việc làm ngay… Đây là nội dung có
tính gợi mở, giúp tác giả luận án đi sâu phân tích thực tế cơ cấu nguồn nhân
lực tiếp cận từ thực tế cơ cấu trình độ của người lao động đang làm việc tác
các cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. [125].
Bài viết “Mạnh, yếu, cơ hội và thách thức đối với nguồn nhân lực Việt
Nam khi gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN”, PGS.TS. Mạc Văn Tiến (Tạp
chí Nghiên cứu Khoa học dạy nghề, Website của Tổng cục dạy nghề
( />

co-hoi-va-thach-thuc-doi-voi-nguon-nhan-luc-Viet-Nam-khi-gia-nhap-congdong-kinh-te-ASEAN/Default.aspx). Tác giả bài viết nhận định những điểm
yếu của NNL Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế cũng như thực hiện

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước về mặt chất lượng và cơ cấu lao động
còn nhiều bất cập; đưa ra nhận định, so sánh chất lượng nguồn nhân lực của
Việt Nam với chất lượng NNL của một số quốc gia có cùng điều kiện. Bài
viết cũng đã đưa ra các giải pháp đổi mới giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng
cao chất lượng NNL cho hội nhập quốc tế của Việt Nam. Đây là những nhận
định có giá trị, tác giả luận án quan tâm, phân tích và kế thừa có chọn lọc khi
đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục nghề nghiệp,
góp phần nâng cao chất lượng NNLCN từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc. [101]
Thứ ba, nhóm công trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý nhà
nước đối với nguồn nhân lực và nguồn nhân lực công nghiệp
Đề tài khoa học cấp Bộ “Quản lý Nhà nước đối với phát triển nguồn
nhân lực ở Việt Nam: Vấn đề và giải pháp” do Thạc sỹ Ngô Minh Tuấn làm
chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã tập trung nghiên cứu về QLNN trong phát triển
NNL. Trong đó, khái niệm QLNN được hiểu là xem xét vai trò và nhiệm vụ
của Nhà nước trong phát triển NNL, được thể hiện qua những nội dung chính
sau đây: (i) Vai trò định hướng phát triển NNL: thông qua việc ban hành các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chương trình về phát triển NNL; (ii) Vai
trò thực hiện tạo khuôn khổ pháp luật và môi trường cho việc phát triển NNL:
bao gồm việc ban hành các luật lệ, chính sách đối với các ngành, lĩnh vực liên
quan đến phát triển NNL; (iii) Vai trò can thiệp trực tiếp, điều tiết phát triển
NNL: thông qua tài trợ ngân sách, trực tiếp cung ứng dịch vụ xã hội cơ bản,
các công cụ khuyến khích phát triển NNL; và (iv) Vai trò kiểm tra, giám sát
và thanh tra thực thi chính sách pháp luật về phát triển NNL. [118]


×