Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng tại qũy bảo vệ phát triển rừng tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.99 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TẠ DIỆU MINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU,
CHI TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG TẠI
QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
TỈNH ĐẮK LẮK

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. VÕ THỊ THÚY ANH

Phản biện 1: TS. ĐẶNG HỮU MẪN
Phản biện 2: TS. NGUYỄN ĐẠI PHONG

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 6 tháng 9 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách dịch vụ môi trường rừng là khái niệm còn rất mới
đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Việt Nam là quốc gia tiên phong
trong khu vực Châu Á đã tạo lập khuôn khổ, hành lang pháp lý khá
toàn diện cho việc hình thành hệ thống Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
(Quỹ BVPTR) gắn kết chặt chẽ với chính sách dịch vụ môi trường
rừng (DVMTR), là bước tiến mới quan trọng trong việc thay đổi
cách tiếp cận, từ việc đầu tư chủ yếu dựa vào Ngân sách nhà nước
(NSNN) sang huy động các nguồn lực xã hội cho bảo vệ và phát
triển rừng.
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk là quỹ tài chính
Nhà nước ngoài ngân sách tổ chức hoạt động theo loại hình đơn vị sự
nghiệp công lập. Sau hơn 5 năm vận hành Quỹ đã cơ bản đi vào hoạt
động ổn định, bước đầu đáng ghi nhận, góp phần cải thiện đời sống
của người dân miền núi.
Tuy vậy, đến nay việc thu tiền DVMTR đối với các cơ sở kinh
doanh du lịch có sử dụng DVMTR trên địa bàn tỉnh chưa triển khai
thực hiện, công tác kiểm tra giám sát chưa có hướng dẫn cụ thể, chưa
đánh giá một cách tổng thể cơ hội và thách thức của việc quản lý thu,
chi DVMTR cũng như những tác động môi trường, kinh tế và xã hội
mà DVMTR đem lại. Do đó, để bền vững tính lâu dài của chính
sách, cần có một hệ thống giám sát thống nhất hơn, đảm bảo sự hài
lòng cho các đối tượng sử dụng và cung ứng DVMTR.
Các đánh giá trước đây chỉ dừng ở các giải pháp chung trong

các điều kiện thực tế khác biệt nên không phù hợp với điều kiện thực
tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, đề tài: “Hoàn thiện công tác
quản lý thu, chi tiền dịch vụ môi trường tại Qũy bảo vệ phát triển
rừng tỉnh Đắk Lắk” đã được lựa chọn để làm luận văn của mình.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết về hoạt động quản lý thu, chi tiền DVMTR
tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk luận văn được thực
hiện nhằm để đạt được mục tiêu phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động quản lý thu, chi tiền DVMTR từ đó đề xuất các khuyến nghị
nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý thu, chi tiền DVMTR góp phần
vào việc thực hiện thành công các nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng vệ trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Chính sách dịch vụ môi trường rừng, công tác quản lý thu, chi
tiền dịch vụ môi trường rừng của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2016-2018.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: Đề tài đặt trọng tâm vào nghiên cứu công
tác quản lý thu, chi tiền DVMTR tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi về không gian: Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk
Lắk.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thu thập dữ liệu giai đoạn từ
năm 2016 đến 2018.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thu thập dữ liệu: Dữ liệu tại đơn vị; dữ liệu bên ngoài đơn vị
- Xử lý dữ liệu:

+ Phương pháp so sánh: so sánh giữa số thực hiện kỳ này với số
thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của đơn
vị, giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
đơn vị.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: đánh giá thực trạng phát
triển của đơn vị
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng kết kinh nghiệm: tổng


3
hợp và hệ thống hóa đưa ra cơ sở về công tác quản lý thu, chi tiền
DVMTR.
+ Các công cụ và kỹ thuật tính toán được xử lý trên chương
trình Excel
+ Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục bảng biểu, sơ
đồ, hình vẽ, từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị
sự nghiệp công lập và hoạt động quản lý thu, chi tiền dịch vụ môi
trường rừng;
Chương II: Thực trạng hoạt động quản lý thu, chi tiền dịch vụ
môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk;
Chương III: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động quản lý thu, tiền
dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk
Lắk.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nhìn chung các đề tài nêu trên đã nghiên cứu chính sách
DVMTR trên nhiều góc độ khác nhau, mỗi đơn vị đều có những đặc

điểm, những vướng mắc phát sinh khác biệt theo từng đề tài, không
gian, thời gian nghiên cứu. Từ những khoảng trống của những
nghiên cứu trên, luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi
tiền dịch vụ môi trường tại Qũy bảo vệ phát triển rừng tỉnh Đắk
Lắk” xây dựng trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đó, đồng
thời bổ sung, tổng hợp các dữ liệu và đưa ra những kiến nghị trong
thực tiễn có tính chiến lược lâu dài nhằm để hoàn thiện công tác quản
lý tiền dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.


4
CHƢƠNG
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ THU, CHI TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG.
1.1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP.
1.1.1 Một số khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.3 Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập trong nền kinh
tế xã hội
1.2 TỔNG QUAN VỀ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ DỊCH VỤ MÔI
TRƢỜNG RỪNG
1.2.1 Tổng quan về tài nguyên rừng
a. Khái niệm về tài nguyên rừng:
Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ
yếu. Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật
và môi trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối
quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các
hoàn cảnh khác.

b. Vai trò của tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng có tác dụng nhiều mặt trong nền kinh tế quốc
dân và trong đời sống xã hội có thể kể ra đây một số vai trò quan
trọng như: cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ các nhu cầu của xã
hội; lâm sản, gỗ, lâm sản ngoài gỗ, dược liệu quý ; phòng hộ, bảo vệ
môi trường sống, cảnh quan văn hoá xã hội, tạo nguồn thu nhập và
giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân, đặc biệt là đồng bào thuộc
vùng trung du miền núi; nghiên cứu khoa học; bảo tồn đa dạng sinh
học, lưu giữ nguồn gen….


5
1.2.2 Tổng quan về Dịch vụ môi trƣờng rừng
a. Dịch vụ môi trường rừng
b. Khái niệm dịch vụ môi trường rừng
Trên thế giới, khái niệm dịch vụ môi trường (PES) được hiểu
như sau: "Là một giao dịch tự nguyện đối với loại dịch vụ môi
trường cụ thể... giữa ít nhất một bên sử dụng dịch vụ môi trường và
một bên cung ứng dịch vụ môi trường khi và chỉ khi bên cung ứng
dịch vụ môi trường có khả năng cung cấp dịch vụ (trong những điều
kiện cụ thể)" (Wunder, 2005), [20].
c. Thực chất quản lý dịch vụ môi trường rừng
Quản lý dịch vụ môi trường rừng có hai hình thức: Quản lý dịch
vụ môi trường rừng trực tiếp và Quản lý dịch vụ môi trường rừng
gián tiếp
Dù quản lý tiền DVMTR trực tiếp hay gián tiếp thì thực chất
quản lý dịch vụ môi trường rừng vẫn là quản lý quan hệ kinh tế giữa
người sản xuất cung ứng dịch vụ môi trường rừng (người bán) với
người hưởng thụ dịch vụ môi trường rừng (người mua, người phải
chi trả).

1.3 TỔNG QUAN VỀ QUỸ BẢO VỆ PHÁT TRIỂN RỪNG
a. Khái niệm
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng được thành lập theo Nghị định
số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ là tổ
chức tiếp nhận ủy thác tiền DVMTR từ các đối tượng sử dụng
DVMTR và chuyển tiền ủy thác đến các đối tượng đối tượng cung
ứng DVMTR. [9]
b. Mô hình quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở một số nước
Mặc dù PES là một khái niệm mới, được đưa vào tư duy và
thực tiễn bảo tồn gần một thập kỷ trở lại đây. Hiện nay, PES đã nổi


6
lên như một giải pháp chính sách để khuyến khích, chia sẻ các lợi ích
trong cộng đồng và xã hội.
c. Phí dịch vụ môi trường rừng: là một khoản phí mà các đơn vị
sử dụng DVMTR trả cho đơn vị cung ứng DVMTR ủy thác thông
qua Quỹ BVPTR nhằm bảo vệ môi trường rừng, bảo vệ nguồn tài
nguyên rừng thượng nguồn để cung ứng lại các giá trị môi trường
rừng cho các đơn vị sử dụng DVMTR.
d. Đặc điểm, vai trò của quỹ bảo vệ và phát triển rừng
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng (quỹ ủy thác) do nhà nước thành
lập là một tổ chức tài chính hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
1.4 NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU, CHI TIỀN
DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG:
1.4.1 Nội dung quản lý thu tiền dịch vụ môi trƣờng rừng:
a. Khái niệm quản lý nguồn thu tiền dịch vụ môi trường rừng:
Quản lý nguồn thu hay quản lý các nguồn tài chính bao gồm
quản lý mọi khoản chi phí lấy từ các nguồn thu hoạt động, các nguồn
đóng góp của xã hội phục vụ cho công tác QLBV và phát triển rừng.

b. Đối tượng thu tiền DVMTR:
Nguồn tài chính ủy thác tiền ủy thác của các tổ chức quốc tế; tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác liên
quan đến bảo vệ và phát triển rừng…; Nguồn tài chính khác
c. Xây dựng dự toán thu:
Căn cứ xây dựng nguồn thu DVMTR.
Nguyên tắc của việc xây dựng dự toán thu cần đảm bảo tính
đúng, tính đủ cần đánh giá toàn diện và chính xác kết quả thực hiện
trong năm trước, dựa trên cơ sở là dự toán thu đã được thông báo và
khả năng thực hiện trong năm kế hoạch. Sau khi xây dựng dự toán
được gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.


7
d. Chấp hành dự toán thu:
- Căn cứ vào kế hoạch thu đã xây dựng, Quỹ tổ chức thu, đôn
đốc các khoản tiền do các đối tượng sử dụng DVMTR
- Căn cứ vào chế độ kế toán tổ chức hạch toán thu theo đúng
quy định đồng thời phân chia theo đúng tỷ lệ.
- Quỹ thường xuyên tổng hợp các báo cáo thu hàng tháng,
thường xuyên tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giải quyết kịp thời
những trường hợp sai sót nhằm đảm bảo tập trung kịp thời các nguồn
thu về quỹ BVPTR.
1.4.2 Nội dung quản lý chi tiền DVMTR
a. Khái niệm quản lý chi: là quá trình thực hiện có hệ thống
phân phối và sử dụng các nguồn tài chính nhằm phục vụ chi tiêu cho
bộ máy điều hành và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn được giao.
b. Đối tượng chi trả ủy thác tiền DVMTR:
Chi trả ủy thác tiền DVMTR và các nhiệm vụ ủy thác theo hợp
đồng ủy thác khác; nguồn vốn nhận ủy thác theo nhiệm vụ được

giao.
Căn cứ vào nguồn tài chính của quỹ, nội dung các chương trình,
dự án hoặc các hoạt động phi dự án (gọi chung là nhiệm vụ) để xem
xét hỗ trợ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cho phù hợp.
* Thực hiện chi tiền dịch vụ môi trường rừng cụ thể:
Tùy theo nhu cầu mà mỗi quốc gia quy định tỷ lệ, cách thức và
nhiệm vụ chi khác nhau. (1) Sử dụng một phần trên tổng số tiền nhận
ủy thác phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ liên quan đến DVMTR; (2)
Phần lớn số tiền thực hiện chi trả cho chủ rừng; (3)Trích lập một
phần dự phòng để hỗ trợ các chủ rừng trong trường hợp trong trường
hợp thiên tai, khô hạn.
c. Xây dựng dự toán chi:


8
Trình tự xây dựng dự toán chi
Mức kinh phí bố trí
Kế hoạch chi phải bám sát nhu cầu của quỹ BVPTR trên cơ sở
đánh giá một cách toàn diện nhu cầu của đơn vị.
Thực hiện các nhiệm vụ chi tiền DVMTR theo hợp đồng ủy
thác gồm: (1) dự kiến trích lập dự phòng trong trường hợp có thiên
tai, khô hạn; (2) chi hoạt động máy;(3) phần lớn chi cho các chủ rừng
có diện tích rừng có cung cấp một hay nhiều DVMTR trên cơ sở
DTR cung ứng trong năm.
d. Chấp hành dự toán chi:
Chấp hành dự toán chi là thực hiện dự toán trên cơ sở dự toán
được phê duyệt. Tham gia vào quá trình quản lý đối với chấp hành
chi có các cơ quan: (1) Cơ quan tài chính (2) quỹ là đơn vị trực tiếp
thực hiện.
Nguyên tắc chi và nội dung chấp hành chi: đáp ứng kịp thời các

nhu cầu chi của quỹ BVPTR theo tiến độ và dự toán được duyệt, các
khoản chi phải thanh toán cho đúng đối tượng được hưởng, mọi
khoản chi được kiểm soát trước, trong và sau khi thanh toán.
Sử dụng chi cho các hoạt động của quỹ BVPTR: Chi hoạt động
thường xuyên; Sử dụng trích lập dự phòng; Sử dụng phần lớn chi cho
các chủ rừng có DTR đăng ký cung ứng DVMTR.
1.4.3 Công tác kiểm tra, kiểm soát: là một trong những nội
dung quan trọng của công tác quản lý thu, chi.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đầu năm đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt. Đôn đốc, kiểm tra các đơn vị sử dụng
DVMTR. Định kỳ hoặc đột xuất quỹ BVPTR và các cơ quan chức
năng thực hiện kiểm tra phát hiện những gian lận đảm bảo quyền lợi
cho người cung ứng DVMTR.


9
1.4.4 Công tác quyết toán tiền DVMTR:
Là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý thu, chi bao gồm việc
tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản thu, chi nhằm phản ánh đầy
đủ các khoản chi và báo cáo quyết toán theo đúng chế độ kế toán và
Luật kế toán về biểu mẫu, thời gian, nội dung các khoản thu và chi.
1.5 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU,
CHI QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
a. Tiêu chí định lượng:
- Kết quả thực hiện thu (tổng thu/ dự toán thu
- Cơ cấu các nguồn thu
- Kết quả thực hiện chi (quyết toán chi/ dự toán chi)
- Cơ cấu các khoản chi
- Kết quả công tác quyết toán tiền DVMTR
b. Tiêu chí định tính:

- Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng
- Hỗ trợ chủ rừng và cải thiện đời sống người dân
- Tạo nguồn tài chính, giảm áp lực cho NSNN
1.6 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU, CHI
TIỀN DVMTR TẠI QUỸ BẢO VỆ PHÁT TRIỂN RỪNG.
1.6.1 Nhóm nhân tố chủ quan: Năng lực kiểm tra, giám sát
chất lượng rừng cung ứng DVMTR; Kiểm tra, giám sát đơn vị sử
dụng DVMTR; sự phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan
trong thực thi chính sách DVMTR; Ý thức chấp hành của đối tượng
cung ứng DVMTR; Chất lượng nhân sự; Quy trình quản lý thu, chi
tiền DVMTR; Thông tin quản lý thu, chi Quỹ BVPTR; Kiểm tra,
giám sát nội bộ.
1.6.2 Nhóm nhân tố khách quan: Môi trường pháp lý; Nhân
tố xã hội; Yếu tố tự nhiên


10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU, CHI TIỀN
DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG TẠI QUỸ BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH ĐẮK LẮK
2.1 TỔNG QUAN VỀ QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
TỈNH Đắk Lắk
2.1.1 Khái quát thông tin cơ bản về địa phƣơng
2.1.2 Tổng quan về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk
Lắk.
a. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk
b. Chức năng quyền hạn và nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh Đắk Lắk
c. Cơ cấu tổ chức:

d. Nguồn gốc hình thành nguồn tài chính và quy định sử dụng
tiền DVMTR tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk
e. Kết quả hoạt động trong những năm gần đây của Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU, CHI TIỀN
DVMTR TẠI QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH
ĐẮK LẮK
2.2.1 Hoạt động quản lý thu tiền DVMTR tại Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk
a. Các đối tượng thu tiền dịch vụ môi trường rừng.
Quỹ tỉnh đã thực hiện thu từ các đối tượng sau: Các cơ sở sản
xuất thuỷ điện; Các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch.
Thực chất số tiền DVMTR được chuyển cho người sử dụng
dịch vụ cuối cùng là người dân và các đối tượng sử dụng điện và
nước (số tiền này được hạch toán trong giá bán điện và nước).


11
* Các đối tượng chưa triển khai thực hiện: Bảo vệ cảnh quan tự
nhiên và phục vụ cho dịch vụ du lịch; Hấp thu và lưu giữ cacbon và
cơ sở sản xuất công nghiệp chưa thể triển khai vì chưa có văn bản
hướng dẫn.
Nhìn chung, Quỹ BVPTR đã tích cực trong công tác huy động
các nguồn lực của xã hội để bảo vệ và phát triển rừng, góp phần thực
hiện chủ trương xã hội hoá nghề rừng. Tuy nhiên, vẫn gặp một số
khó khăn, tồn tại như du lịch, cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở công
nghiệp có sử dụng nguồn nước vẫn chưa triển khai; việc thu tiền
DVMTR vẫn còn thấp so với tiềm năng hiện có, dẫn đến nguồn thu
thấp gây khó khăn trong công tác lập, phân bổ dự toán.
b. Công tác xây dựng dự toán thu tiền DVMTR được Quỹ

BVPTR tỉnh Đắk Lắk thực hiện như sau:
i) Thống kê, rà soát, phân loại và thu thập thông tin chi tiết các
cơ sở sử dụng DVMTR
ii) Quỹ BVPTR phổ biến, hướng dẫn cho các cơ sở sử dụng
DVMTR về việc thực hiện nộp tiền DVMTR và hướng dẫn các thủ
tục, biểu mẫu đăng ký kê khai, lập kế hoạch và hợp đồng ủy thác
DVMTR
c. Chấp hành dự toán thu:
Dự toán thu của Quỹ BVPTR tỉnh Đắk Lắk được UBND tỉnh
phê duyệt. Đây là căn cứ mang tính chất quyết định nhất trong chấp
hành dự toán.
Nhìn chung, trong những năm vừa qua các đơn vị sử dụng
DVMTR đã nghiêm túc chấp hành công tác nộp tiền DVMTR theo
quy định, đơn giá thu tăng cũng góp phần vào kết quả công tác thu
tiền DVMTR đều đạt và vượt kế hoạch, không có nhiều biến động.
Kết quả này có được là nhờ tập thể cán bộ, người lao động Quỹ


12
BVPTR tỉnh đã tâm huyết thực hiện chính sách DVMTR một cách
hiệu quả nhất.
2.2.2 Hoạt động quản lý chi tiền DVMTR tại Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk
a. Đối tượng chi của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng:
(1)Chi trả cho chủ rừng cung ứng DVMTR 85% tổng số thu; (2)
Chi trích lập dự phòng 0,5% để hỗ trợ các chủ rừng trong trường hợp
có thiên tai, khô hạn; (3) Chi phí quản lý: được trích tối đa 10% phục
vụ cho hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ.
Từ khi Quỹ BVPTR tỉnh thực hiện công tác chi ủy thác tiền
DVMTR trên địa bàn tỉnh cho các đối tượng chủ rừng là tổ chức và

các chủ rừng là hộ, giúp họ có thêm nguồn thu nhập, từng bước
làm yên lòng người sống bằng nghề rừng nhất là đồng bào dân
tộc thiểu số. Bên cạnh đó, việc rà soát lại các đối tượng chủ
rừng là hộ gia đình còn gặp nhiều khó khăn... Do vậy, để thực
hiện được việc rà soát, thống kê cụ thể danh sách đối tượng cung ứng
DVMTR phải mất rất nhiều thời gian và kinh phí.
b. Xây dựng dự toán chi:
Một chu trình quản lý chi được bắt đầu bằng khâu lập dự toán
chi. Đây là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu
các nguồn tài chính của Quỹ BVPTR
Xây dựng dự toán cần lưu ý các điểm sau: (1) phương hướng,
chủ trương, nhiệm vụ của Quỹ BVPTR; (2) căn cứ vào kết quả phân
tích đánh giá tình hình chi của các năm trước đó đảm bảo phân bổ
nguồn kinh phí hợp lý, làm cơ sở cho thực hiện cũng như kiểm soát
chi được thuận lợi;
Chi trả cho các chủ rừng cần lập danh sách các đơn vị cung ứng
và rà soát, xác định diện tích rừng cung ứng DVMTR làm căn cứ xây


13
dựng mức chi trả và số tiền dự kiến chi trong năm.
Công tác lập dự toán chi được tiến hành vào giữa năm báo cáo,
phòng Tài chính - Kế toán tiến hành lập dự toán chi cho năm kế
hoạch.
Sau khi xây dựng xong kế hoạch chi bao gồm chi cho bộ máy,
chi trả cho chủ rừng cung ứng DVMTR và chi dự phòng. Quỹ thực
hiện báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ, trình Sở NN& PTNT xem xét và
trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở triển khai, thực hiện.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn có tình trạng vượt dự
toán giữa các hạng mục chi phần chi cho bộ máy điều hành, nguyên

nhân là do ý chí chủ quan chưa lường trước được những phát sinh
trong quá trình triển khai thực hiện. Tuy vậy, vẫn không vượt so tổng
dự toán được phê duyệt cho nhóm mục chi.
c. Chấp hành dự toán chi:
Trên cơ sở kế hoạch thu, chi được UBND tỉnh phê duyệt. Quỹ
tỉnh thực hiện cơ cấu lại theo hướng tiết kiệm, hiệu quả thực hiện
theo quy định:
i. Chi quản lý: Nội dung chi của Quỹ tỉnh nếu phân loại theo
quy định về quyền tự chủ trong tài chính các khoản chi được thực
hiện quyền tự chủ phân loại là: (1) chi thường xuyên là khoản chi mà
Quỹ tỉnh được tự chủ, (2) chi không thường xuyên cần có sự phê
duyệt của cơ quan cấp trên
Các hoạt động liên quan đến chuyên môn luôn được Quỹ tỉnh
chú trọng, tạo mọi điều kiện tốt nhất để các cán bộ có thể phát huy
năng lực sáng tạo, linh hoạt nâng cao hiệu quả làm việc; thực hiện
phân phối, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài
chính theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP.
Hiện nay, việc chi tiền DVMTR thực hiện theo hình thức chi trả


14
gián tiếp quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP và Quyết định số
3793/QĐ-UBND ngày 16/5/2016 của UBND tỉnh Đắk Lắk về cơ chế
tạm ứng và thanh toán tiền DVMTR hàng năm cho các chủ rừng.
Sau ngày 31/12 nghiệm thu, đánh giá số lượng và chất lượng
rừng và xác nhận cho các chủ rừng. Đối với diện tích rừng không bị
tác động hoặc bị tác động nhưng vẫn đủ điều kiện cung ứng: được
thanh toán 100% giá trị. Đối với diện tích rừng bị tác động, không
còn khả năng cung ứng: nghiệm thu không đạt yêu cầu và không
được thanh toán. Diện tích rừng thanh toán được xác định thông qua

biên bản nghiệm thu kết quả cung ứng DVMTR
Đối với tiền DVMTR của các chủ rừng là tổ chức Quỹ tỉnh thực
hiện chuyển thanh toán qua hệ thống các Ngân hàng Thương mại,
riêng phần tiền DVMTR của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
Quỹ tỉnh trực tiếp chi đến tay từng hộ gia đình cá nhân, cộng đồng.
Công tác chấp hành chi tại Quỹ BVPTR trong những năm vừa
qua được thực hiện tương đối tốt đáp ứng đầy đủ nhiệm vụ chính trị
được giao. Công tác giải ngân đã được chú trọng triển khai thực hiện,
đảm bảo chi đủ, chi đúng gắn với nhiệm vụ, chức năng của đơn vị.
Hoạt động chi cho chủ rừng được chú trọng, tỷ lệ giải ngân luôn
chiếm tỷ trọng cao, đảm bảo công tác chi trả cho các chủ rừng. Hoạt
động chi cho bộ máy điều hành luôn hoàn thành kế hoạch dự toán chi
đề ra. Quỹ tỉnh đã xây dựng phương án tự chủ về biên chế và kinh phí
tạo tính tự chủ. Từ đó sẽ tiết kiệm được chi phí, tăng thu nhập cho
người lao động, thúc đẩy nâng cao chất lượng hiệu quả công việc.
2.2.3 Công tác kiểm tra, giám sát:
Việc thực hiện kế hoạch không phải bao giờ cũng đúng như dự
kiến. Do vậy, đòi hỏi phải có sự thanh tra, kiểm tra thường xuyên để
phát hiện sai sót, giúp đơn vị nắm được tình hình quản lý tài chính


15
nhằm đảm bảo hiệu quả.
a. Công tác kiểm tra giám sát nội bộ :
Thứ nhất: Môi trường kiểm soát
Thứ hai, Tổ chức hệ thống kế toán - tài chính
b. Công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan cấp trên
Đối với các khoản chi từ thường xuyên, Giám đốc Quỹ BVPTR
tỉnh trực tiếp quyết định các khoản chi theo quy chế chi tiêu nội bộ;
Đối với các khoản chi không thường xuyên và công tác phê duyệt

quyết hàng năm do Sở Tài chính, Sở NN&PTNT thực hiện.
c. Kiểm tra giám sát các đơn vị cung ứng DVMTR
Hoạt động kiểm tra, giám sát đã được triển khai đến tận các
cộng đồng, hộ gia đình,… nhằm kiểm tra, giám sát việc chi tiền
khoán bảo vệ rừng cho các hộ nhận khoán được thực hiện đầy đủ,
đúng đối tượng (là các hộ, nhóm hộ tham gia nhận khoán bảo vệ
rừng), có tình trạng trích hoặc thu lại tiền DVMTR
d. Đối với các đơn vị sử dụng DVMTR:
Quỹ tỉnh tham mưu cho Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công
thương và các bên liên quan tổ chức kiểm tra thường xuyên, đột xuất
các đơn vị sử dụng DVMTR như Hợp đồng mua bán điện; Hợp đồng,
… nhằm hạn chế trường hợp các đơn vị sử dụng DVMTR tái đầu tư
tiền DVMTR cho công việc kinh doanh thay vì trả cho người cung
cấp.
2.2.4 Công tác quyết toán tiền DVMTR.
Quyết toán là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý thu, chi
tiền DVMTR. Đó là quá trình phân tích, đánh giá toàn bộ kết quả
hoạt động thu, chi của một năm nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về
quản lý sử dụng kinh phí của năm ngân sách, rút ra bài học kinh
nghiệm cho chu trình ngân sách sau.


16
Công tác quyết toán chi cho hoạt động sự nghiệp của Quỹ
BVPTR tỉnh Đắk Lắk thực hiện nhiệm vụ kế toán, quyết toán chi với
cơ quan tài chính cấp trên mà cụ thể là Sở Tài chính. Quy trình
Quyết toán tiền dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh Đắk Lắk
Bước 1: Quỹ BVPTR thực hiện đối chiếu thanh toán tiền
DVMTR với các đơn vị chủ rừng cung ứng DVMTR; đối với các

đơn vị sử dụng DVMTR;
Bước 2: Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng lập báo cáo quyết toán
thu, chi tiền DVMTR trình Hội đồng quản lý Quỹ thẩm định báo cáo
quyết toán.
Bước 3: Căn cứ kết quả thẩm định Hội đồng quản lý Quỹ. Quỹ
BVPTR tiếp tục trình Sở Tài chính xem xét, trình UBND tỉnh phê
duyệt.
Công tác khóa sổ kế toán vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, thời
gian lập và điều chỉnh báo cáo quyết toán đến ngày 30/4 năm sau và
nộp cho cơ quan tài chính quản lý trực tiếp trước ngày 31/5 năm sau.
2.2.5 Kết quả trong công tác quản lý thu, chi tiền DVMTR
tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
 Tiêu chí định lƣợng
a. Kết quả trong công tác quản lý thu tiền DVMTR
i. Kết quả trong hoạt động thu (Tổng thu/ dự toán thu):
Kết quả thu tăng là do có sự quan tâm, chấp hành nghiêm việc nộp
tiền DVMTR của các đơn vị có sử dụng DVMTR và đơn giá chi trả
tăng (theo Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 của Chính
phủ) góp phần làm tăng nguồn tiền DVMTR thu được của tỉnh Đắk
Lắk. Nghiên cứu nội dung thu và phân tích sự biến động quy mô của
nguồn thu giai đoạn 2016-2018 ta thấy tổng lực tài chính qua các


17
năm đều có xu hướng năm sau tăng hơn năm trước, đều hoàn thành
mục tiêu và vượt kế hoạch, điều đó chứng minh nguồn lực tài chính
được quyền sử dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ phát triển và
mở rộng hoạt động sự nghiệp ngày càng tăng.
ii. Cơ cấu các nguồn thu:
Nguồn thu từ Quỹ Việt Nam; Nguồn thu từ các Nhà máy thủy

điện do Quỹ BVPTR trực tiếp thu; thu tiền từ các đơn vị cung ứng
nước sạch. Nguồn thu từ nước sạch không nhiều tuy nhiên, số tiền
thu được vẫn tăng lên do Quỹ BVPTR có cơ chế tự chủ tài chính, tự
phải đảm bảo nguồn thu; Nguồn thu lãi tiền gửi từ nguồn DVMTR.
b. Kết quả trong công tác quản lý chi tiền DVMTR
i. Kết quả thực hiện chi (quyết toán chi/ dự toán chi)
Công tác chấp hành chi tại Quỹ BVPTR trong những năm vừa
qua được thực hiện tương đối tốt. Việc thực hiện chi tại Quỹ tỉnh đều
có xu hướng tăng đều qua các năm, tuy nhiên lại không thực hiện chi
vượt so với dự toán được giao. Công tác chấp hành chi luôn thực
hiện theo đúng đường lối chủ trương chính sách của Đảng và nhà
nước. Tổng mức chi giai đoạn 2016-2018 có mức độ tăng liên tục
qua các năm.
ii. Cơ cấu các khoản chi (Tỷ lệ các khoản chi/ Tổng quyết toán
chi)
Quỹ BVPTR tỉnh được UBND tỉnh Đắk Lắk phê duyệt phương
án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh sự nghiệp kinh tế
và sự nghiệp khác.
+ Chi cho bộ máy điều hành đều có xu hướng thực chi tăng qua
các năm, Sau khi trang trải đủ cho các chi phí phần chênh lệch thu chi sẽ được trích lập cho các quỹ theo quy định như khen thưởng,
phúc lợi, dự phòng ổn định và phát triển hoạt động sự nghiệp


18
+ Tình hình thực hiện chi tiền DVMTR cho các đối tượng cung
ứng dịch vụ môi trường rừng (đối tượng được hưởng tiền DVMTR)
Việc chi trả DVMTR hàng năm tăng lên, năm sau cao hơn năm
trước đồng nghĩa với việc hỗ trợ kinh phí BVR cho các chủ rừng
được tăng lên giúp cho các chủ rừng có thêm nguồn lực tài chính để
bảo vệ rừng, giúp cho việc BVR được thực hiện tốt hơn.

iii. Kết quả công tác quyết toán tiền DVMTR được tổng hợp
như sau:
Cân đối thu, chi DVMTR luôn kết dư dương hàng năm và đây
là nguồn kinh phí tiền dư để bố trí kinh phí cho công tác QLBVR
hàng năm. Nguồn kinh phí trên đã giúp cho tỉnh, các chủ rừng có
nguồn lực để chủ động bố trí nguồn tài chính cho công tác QLBVR.
Việc có nguồn kết dư từ nguồn DVMTR để chủ động bố trí cho kế
hoạch QLBVR năm sau càng có ý nghĩa lớn trong công tác bảo vệ và
phát triển rừng.
Công tác chấp hành dự toán thu, chi luôn thực hiện theo đúng
đường lối chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước.
 Tiêu chí định tính:
i. Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng:
Nguồn tiền DVMTR hàng năm đã góp phần nâng cao hiệu quả
công tác bảo vệ rừng trong các lưu vực cung ứng DVMTR, làm giảm
số vụ vi phạm và diện tích rừng bị thiệt hại.
ii. Hỗ trợ chủ rừng và cải thiện đời sống người dân.
Tiền DVMTR đã giải quyết một phần khó khăn về kinh phí
hoạt động quản lý, bảo vệ rừng cho chủ rừng dừng khai thác chính
gỗ từ rừng tự nhiên, các ban quản lý rừng, chủ rừng tổ chức và các
Vườn quốc gia, khu bảo tồn,
iii. Tạo nguồn tài chính, giảm áp lực chi ngân sách nhà nước


19
Nguồn tiền DVMTR đã góp phần không nhỏ trong việc giảm
gánh nặng của ngân sách Nhà nước trong đầu tư bảo vệ và phát triển
rừng.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI
TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG TẠI QUỸ BẢO VỆ VÀ

PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH ĐẮK LẮK
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc trong quản lý thu, chi tiền DVMTR
tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk
Thứ nhất, hoạt động thu tiền DVMTR luôn vượt dự toán đề ra,
các khoản thu luôn đúng, luôn đủ và kịp thời.
Thứ hai, công tác lập kế hoạch thu trong giai đoạn 2016-2018
đã được Quỹ BVPTR thực hiện khá tốt, các nhiệm vụ xây dựng dự
toán, xác định số tiền, nội dung thu và lập kế hoạch thu đều được
hoàn thành ở mức cao.
Thứ ba, công tác xây dựng dự toán chi luôn tuân thủ theo thời
gian quy định, tiêu chuẩn và định mức chi đảm bảo theo đúng quy
định và phù hợp với tình hình địa phương; cũng như quan điểm thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xây dựng dự toán, kiểm soát chi và quyết toán chi nhằm đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Thứ tư, Quỹ BVPTR là đơn vị được giao tự chủ tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
vì vậy đơn vị đã chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm trong thực
hiện sắp xếp tổ chức, thực hiện hợp đồng lao động, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu góp phần tăng thu nhập cho cán
bộ CCVC trong đơn vị, góp phần giảm áp lực chi từ NSNN.
Thứ năm, việc thực hiện DVMTR đã thực sự đem lại nhiều
hiệu quả, công tác QLBVR đã góp phần nâng cao nhận thức, cải
thiện thu nhập cho người dân sống gần rừng. Từng bước nâng cao ý


20
thức trách nhiệm của chủ rừng mà còn huy động được một nguồn
nhân lực lớn cho công tác tuần tra bảo vệ rừng thường xuyên, giảm
áp lực phá rừng, lấn chiếm đất rừng.

Thứ sáu, nâng cao trách nhiệm của các đơn vị sử dụng DVMTR
như các Công ty thủy điện và nước sạch trong việc kê khai và nộp
tiền DVMTR đã được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định.
2.3.2 Hạn chế trong quản lý thu, chi tiền DVMTR tại Quỹ
bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
Một là, Việc lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán BVR từ nguồn
DVMTR của một số chủ rừng còn chậm
Hai là, Đơn giá chi trả cho chủ rừng còn có sự chênh lệch giữa
các lưu vực này và lưu vực khác trên địa bàn tỉnh vẫn có sự chênh
lệch lớn.
Ba là, Mô hình tổ chức bộ máy của Quỹ BVPTR chưa có sự
đồng nhất, địa vị pháp lý chưa rõ ràng.
Bốn là, Các quy định về quyền sử dụng đất không rõ ràng gây
khó khăn trong việc xác định chi trả cho ai và ai là người thực sự
được hưởng lợi?
Năm là, chưa có hệ thống thu thập số liệu riêng biệt nào để
đánh giá chính xác hiệu quả QLBVR.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản
lý thu, chi tiền Dịch vụ môi trƣờng rừng.
a. Nguyên nhân chủ quan:
Một là, hình thức và mức độ đầu tư cho công tác tuyên truyền
còn hạn chế.
Hai là, Số lượng chủ rừng cung ứng DVMTR khá lớn
Ba là, Đội ngũ cán bộ của Quỹ BVPTR tỉnh còn rất trẻ vì vậy
kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế.
b. Nguyên nhân khách quan


21
Một là, Các văn bản quy phạm pháp luật từ Trung ương đến địa

phương trong việc thực hiện chính sách DVMTR chưa đồng bộ,
thống nhất
Hai là, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách rất
quan trọng. Tuy nhiên, đến nay chưa có bộ công cụ kiểm tra, giám
sát cũng như chưa có quy định cụ thể của cấp có thẩm quyền về kiểm
tra, giám sát để đánh giá thực trạng công tác quản lý chi trả DVMTR.
Ba là, dựa trên cơ sở xác định diện tích rừng thuộc các lưu vực nhà
máy thủy điện để thu và trả tiền DVMTR dẫn đến đơn giá chi trả cho
chủ rừng còn có sự chênh lệch giữa các lưu vực này và lưu vực khác
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
THU, CHI TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƢỜNG RỪNG TẠI QUỸ
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH ĐẮK LẮK
3.1 ĐỊNH HƢỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ BẢO
VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH ĐẮK LẮK TRONG
NHỮNG NĂM TỚI.
3.1.1 Bối cảnh phát triển và những vấn đề đặt ra đối với
công tác bảo vệ và phát triển rừng tại tỉnh Đắk Lắk trong những
năm tới
3.1.2 Định hƣớng, nhiệm vụ trọng tâm trong công tác bảo vệ
và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk:
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
THU, CHI TIỀN DVMTR TẠI QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG TỈNH ĐẮK LẮK
3.2.1 Giải pháp tăng nguồn thu
3.2.2 Hoàn thiện công tác thực hiện quyền tự chủ và sử
dụng tiền DVMTR
3.2.3 Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát nội bộ



22
3.2.4 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
3.2.5 Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân
lực
3.2.6 Tăng cƣờng cơ sở vật chất, mở rộng ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác quản lý thu, chi
3.2.7 Triển khai chi trả tiền DVMTR qua tài khoản ngân
hàng
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị đối với các Bộ, ngành Trung ƣơng
a. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
b. Bộ Tài chính:
c. Bộ Nội vụ phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
d. Bộ Công Thương
3.3.2 Kiến nghị đối với UBND tỉnh, Sở NN& PTNT
a. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành đảm bảo thu đúng,
thu đủ các loại dịch vụ đã quy định đối tượng thu, mức thu
b. Đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc việc nộp tiền
DVMTR và Kiên quyết thu hồi giấy phép, dừng hoạt động đối với
những nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chây ỳ không trả
tiền DVMTR. Lồng ghép thực hiện chính sách DVMTR gắn với Kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng và các chính sách khuyến khích phát
triển lâm nghiệp khác.
c. Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk cần tham mưu
cho Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh điều tiết tiền dịch vụ
môi trường rừng từ nguồn dự phòng để bổ sung vào lưu vực có mức
chi trả thấp hơn mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho khoán bảo vệ
rừng để giảm mức chênh lệch đơn giá giữa các lưu vực.
d. Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách



23
DVMTR; giải ngân tiền DVMTR kịp thời, đầy đủ đến các chủ rừng
và hộ nhận khoán bảo vệ rừng, không để tồn đọng tại Quỹ BVPTR.
Sớm rà soát, điều tra DTR đủ điều kiện cung ứng DVMTR trên địa
bàn tỉnh làm cơ sở thực hiện chính sách DVMTR.
3.3.3 Kiến nghị đối với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
Đắk Lắk
Về khống chế thu nhập: Nhà nước khuyến khích các ĐVSN
tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản bięn chế, tăng thu nhập
tăng thêm cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Trên đây là một số giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu chi tiền DVMTR trên địa bàn tỉnh. Các giải pháp trên có
quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau, lấy ưu điểm của giải
pháp này để khắc phục những nhược điểm của giải pháp kia, không
có một giải pháp duy nhất để vượt qua những khó khăn, bất cập của
thực trạng đã trình bày ở trên. Vì vậy, các giải pháp cần được thực
hiện một cách đồng bộ các giải pháp sẽ có tính khả thi cao. Để thực
hiện các giải pháp không chỉ có nỗ lực của bản thân Quỹ tỉnh Đắk
Lắk mà cần có sự can thiệp, tạo điều kiện của cơ quan quản lý nhà
nước các cấp. Thực hiện tốt các giải pháp cụ thể trên sẽ giúp nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thu chi tiền DVMTR tại Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk.
KẾT LUẬN
Sau 7 năm triển khai thực hiện Chính sách DVMTR trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk đã tạo ra nguồn tài chính bền vững cho bảo vệ và
phát triển rừng, góp phần cải thiện sinh kế của người làm nghề rừng,
đặc biệt là đồng bào các dân tộc ít người, từng bước nâng cao ý thức



×