Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách huyện than uyên tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.4 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
MỞ ĐẦU
Sau hai mươi năm thực hiện cơ chế chính sách mở cửa của Đảng và
Nhà nước ta, kể từ đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986. Mọi mặt đời sống
kinh tế - xã hội đã được cải thiện vượt bậc, tạo cho Việt Nam một bộ mặt
với những thay đổi to lớn về diện mạo kinh tế mới trong mắt bạn bè quốc
tế.
Cùng với sự thay đổi về cơ chế chính sách như vậy, nền kinh tế nước
nhà đã liên tục tăng trưởng qua các năm một cách ổn định và bền vững, tạo
nguồn lực tài chính để thúc đẩy sự phát triển lâu dài. Từ những thành tựu
đã đạt được Nhà nước ta đã không ngừng cải cách, đổi mới hệ thống Ngân
sách Nhà nước cho phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa mà Đảng ta đã đề ra, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ vững an ninh tài chính quốc gia,
thúc đẩy hội nhập kinh tế, quốc tế.
Song song với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội. Ngân sách Nhà
nước là một trong những công cụ quan trọng với tính chất là nội lực cho sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Sự tồn tại và phát triển của một Nhà nước luôn luôn cần thiết phải có
nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt động chi tiêu thường xuyên của
những tổ chức, cơ quan đơn vị thuộc bộ máy quản lý Nhà nước. Để đáp
ứng nguồn kinh phí để đảm bảo cho các hoạt động như; Các cơ quan quản
lý Nhà nước, quân đội, cảnh sát, sự ngiệp văn hoá, giáo dục, y tế, phúc lợi
xã hội, đầu tư phát triển kinh tế đất nước thì Nhà nước phải tạo ra các
nguồn thu để bảo đảm, đó là nguồn thu từ các loại thuế và các nguồn khác.
Tất cả quá trình thu nộp và sử dụng nguồn kinh phí đó của Nhà nước đều
phải được phản ánh qua Ngân sách Nhà nước.
Lò Văn San Tài chính công KV17
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Ngân sách huyện với tư cách là một bộ phận hữu cơ của Ngân sách


Nhà nước cùng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại phát triển
của hệ thống ngân sách Nhà nước. Nó có chức năng trung gian giữa cấp
ngân sách Trung ương, ngân sách cấp Tỉnh, thành phố và ngân sách cấp xã
phường, thị trấn. Quản lý và phân phối lại nguồn tài chính của địa phương
nhận từ ngân sách cấp trên hoặc từ nguồn thu được điều tiết theo quy định
phát sinh trên địa bàn cho hoạt động của bộ máy quản lý cấp huyện và bổ
sung cân đối cho hoạt động của cấp xã, phường, thị trấn.
Ngân sách Nhà nước ta đã ra đời từ lâu, tuy nhiên nó chỉ được thể chế
thành Luật năm 1996 và có hiệu lực thi hành từ năm 1997. Trong quá trình
thực hiện đã nhiều lần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, luật ngân sách Nhà
nước đã được hoàn thiện. Tại kỳ họp thứ 2 khoá XI của Quốc hội nước ta,
Luật ngân sách Nhà nước đã được sửa đổi nhằm để quản lý thống nhất nền
Tài chính Quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước,
củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tải
sản của Nhà nước, tăng tích luỹ nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo giữ vững an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội
Sau một thời gian nghiên cứu thực tập, thu thập các thông tin, kiến
thức thực tế để bổ sung cho kiến thức đã học tại nhà trường, em đã nhận
thấy rằng trước những đòi hỏi bức xúc về quản lý điều hành ngân sách Nhà
nước nói chung và quản lý điều hành ngân sách cấp quận, huyện nói riêng,
em xin mạnh dạn nghiên cứu chuyên đề thực tập với nội dung “Hoàn thiện
công tác quản lý thu, chi ngân sách huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu”
Qua thực tiễn tại đơn vị phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Than
Uyên, em đã nhận thấy rõ được kiến thức về công tác quản lý điều hành
Ngân sách Nhà nước nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng. Em
Lò Văn San Tài chính công KV17
2

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
mong rằng một số ý kiến đề xuất của cá nhân em sẽ đóng góp phần nào nhỏ
bé vào công tác quản lý điều hành ngân sách tại địa phương và luật Ngân
sách Nhà nước.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo
Nguyễn Thị Minh Huệ cùng tập thể các đồng chí trong phòng Tài chính -
Kế hoạch huyện Than Uyên đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Mong rằng các bạn đọc đóng góp ý kiến tham gia những khiếm khuyết và
thiếu xót trong đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Lò Văn San Tài chính công KV17
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chương 1:
Lý luận chung về công tác quản lý thu, chi ngân sách.
1.1 Những quy định chung về ngân sách nhà nước
1.1.1 Khái niệm về Ngân sách Nhà nước.
- Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2 Vai trò, chức năng của Ngân sách Nhà nước.
1.1.2.1 Vai trò của ngân sách nhà nước.
- Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Ngân sách Nhà nước là đảm
bảo nguồn tài chính để thực hiện chức năng Nhà nước công quyền, duy trì
sự tồn tại của hệ thống chính trị từ Trung ương tới địa phương. Ngân sách
Nhà nước là công cụ quan trọng để thúc đẩy sự phát triển về kinh tế, tạo đà
tăng trưởng và ổn định nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước, bù đắp những
khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường, thực hiện tiến trình công bằng xã
hội, bảo vệ môi trường.

- Ngân sách Nhà nước đầu tư cho sự phát triển, thúc đẩy sự tăng
trưởng ổn định và điều khiển nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Ngoài việc
đảm bảo ngân sách cho chi thường xuyên. Nhà nước cần phải tác động vào
quá trình phát triển kinh tế bằng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn hoặc kế
hoạch dài hạn. Với ý nghĩa đó, tiềm lực tài chính của Nhà nước phải đủ
mạnh đảm bảo cho Nhà nước chủ động thực hiện chính sách tài khoá nới
lỏng hoặc thắt chặt, thực hiện kích cầu đầu tư, tiêu dùng nhằm thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. - Ngân sách Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên cho
sự hoạt động của bộ máy hành chính, đảm bảo công bằng xã hội, xây dựng
Lò Văn San Tài chính công KV17
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường sinh thái, giữ gìn an ninh, quốc phòng,
bảo vệ chủ quyền đất nước và trật tự xã hội.
- Ngân sách Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên cho sự hoạt động
của bộ máy hành chính, đảm bảo công bằng xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng,
cải thiện môi trường sinh thái, giữ gìn an ninh, quốc phòng, bảo vệ chủ
quyền đất nước và trật tự xã hội.
- Hiện nay trong nền kinh tế năng động, thời kỳ kinh tế Việt Nam hội
nhập với các nền kinh tế trên toàn cầu, việc sử dụng Ngân sách Nhà nước để
tác động vào nền kinh tế là hết sức quan trọng. Tuy nhiên luật ngân sách ngày
càng phải được sửa đổi, bổ sung cho hoàn thiện để đáp ứng đúng yêu cầu là
vài trò thúc đẩy sự phát triển và ổn định cho một nền kinh tế năng động của
nước ta hiện nay.
1.1.2.2 Chức năng của Ngân sách Nhà nước.
- Ngân sách Nhà nước có những chức năng cơ bản là.
Thứ nhất là chức năng đôn đốc; kiểm tra, giám sát, chức năng này cụ
thể là các nghiệm vụ như kiểm tra việc chấp hành ngân sách Nhà nước, kế
toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách Nhà nước một cách thường xuyên
liên tục. Thực hiện tốt chức năng này sẽ đem lại những thông tin trung thực

cho việc quản lý các hoạt động của Ngân sách Nhà nước, giúp cho Nhà
nước phát hiện những thiếu sót, kịp thời chỉnh sửa, phát huy những kết quả
tốt đã đạt được góp phần thúc đẩy hoàn thiện luật Ngân sách Nhà nước,
tiến tới các mục tiêu chiến lược quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta đã xác
định.
Thứ hai là chức năng phân phối giữa các cấp ngân sách; thực hiện
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa
các cấp ngân sách và bổ sung cân đối ngân sách cho cấp dưới để đảm bảo
công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng.
Lò Văn San Tài chính công KV17
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
1.1.3 Nguyên tắc của Ngân sách Nhà nước.
- Về thu ngân sách Nhà nước, phải được thực hiện theo quy định của
luật Ngân sách Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
- Về chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Đã có trong dự toán Ngân sách được giao. Trừ trường hợp vào đầu
năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định thì lập lại
dự toán ngân sách Nhà nước. Trường hợp dự toán ngân sách Nhà nước,
phương án phân bổ Ngân sách Trung ương chưa được Quốc hội quyết định,
Chính phủ lập lại dự toán ngân sách Nhà nước, phương án phân bổ ngân
sách Trung ương trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quy định.
Trường hợp dự toán Ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách
cấp mình chưa được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân lập
lại dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình,
trình Hội đồng nhân dân vào thời gian do Hội đồng nhân dân quyết định,
tuy nhiên không được chậm hơn thời hạn do Chính phủ quy định. Trong
quá trình chấp hành ngân sách Nhà nước, nếu có sự thay đổi về thu, chi thì
thực hiện như sau:

Thứ nhất: Số tăng thu và tiết kiệm chi so với dự toán được giao được
sử dụng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư phát triển, bổ sung
quỹ dự trữ tài chính, tăng dự phòng ngân sách. Chính phủ dự kiến phương
án sử dụng đối với từng nhiệm vụ chi, báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội
cho ý kiến trước khi thực hiện; Uỷ ban nhân dân dự kiến phương án đối
với từng nhiệm vụ chi, thống nhất ý kiến với thường trực Hội đồng nhân
dân trước khi thực hiện; đối với cấp xã, Uỷ ban nhân dân thống nhất ý kiến
với chủ tịch và phó chủ tịch Hội đồng nhân dân trước khi thực hiện.
Thứ hai: Trường hợp số thu không đạt dự toán được Quốc hội, Hội
đồng nhân dân quyết định, Chính phủ báo cáo với Uỷ ban thường vụ quốc
hội, Uỷ ban nhân dân báo cáo với thường trực Hội đồng nhân dân, đối với
Lò Văn San Tài chính công KV17
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
cấp xã, Uỷ ban nhân dân thống nhất ý kiến với Chủ tịch và phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân điều chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng. Thứ ba
trường hợp có nhu cầu chi đột xuất ngoài dự toán nhưng không thể ttrì
hoãn được mà dự phòng ngân sách không thể đáp ứng được, Thủ tướng
Chính phủ, chủ tịch Uỷ ban nhân dân phải xắp xếp lại các khoản chi trong
dự toán được giao hoặc sử dụng các nguồn dự trữ để đáp ứng nhu cầu chi
đột xuất. Thứ tư trường hợp biến động lớn về ngân sách so với dự toán đã
được phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể, Chính phủ lập dự toán điều
chỉnh ngân sách Nhà nước trình quốc hội, Uỷ ban nhân dân lập dự toán
điều chỉnh ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân theo quy trình
lập, quyết định theo quy định của luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.
Ngoài ra còn một số trường hợp khác cần phải điều chỉnh dự toán nêu trong
luật Ngân sách Nhà nước năm 2002.
+ Chi ngân sách Nhà nước phải đúng tiêu chuẩn, đúng chế độ và định
mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ

quyền quyết định chi.
+ Các cấp, các ngành, các đơn vị không được đặt ra các khoản thu, chi
trái với quy định của pháp luật.
+ Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách Nhà
nước có trách nhiệm tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống
thất thoát, tham nhũng.
- Các khoản thu, chi ngân sách Nhà nước phải được hạch toán kế
toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ.
1.1.4 Nội dung của Ngân sách Nhà nước.
- Nội dung của Ngân sách Nhà nước gồm các khoản thu và chi.
+ Các khoản thu bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản thu đóng góp của các tổ
Lò Văn San Tài chính công KV17
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
+ Các khoản chi bao gồm chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm Quốc
phòng - An ninh; chi bảo đảm cho hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả
nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
- Ngân sách Nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn
quyền hạn với trách nhiệm. Hệ thống ngân sách Nhà nước bao gồm ngân
sách Trung ương và Ngân sách địa phương, Ngân sách địa phương bao
gồm Ngân sách sách của các đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách
được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
+ Ngân sách Trung ương và Ngân sách mỗi cấp chính quyền địa

phương được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
+ NSNN đảm bảo cân đối kinh phí hoạt động của Đảng và các tổ chức
chính trị - xã hội phải được thực hiện theo một nguyên tắc nhất định.
+ Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương
chưa cân đối được thu, chi ngân sách.
+ Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động
trong thực hiện những nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân
sách xã. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Gọi
chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương cho phù hợp với phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi
cấp trên địa bàn.
Lò Văn San Tài chính công KV17
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
+ Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm
bảo, việc ban hành và thực hiện các chính sách, chế độ mới làm tăng chi
ngân sách phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng
cân đối của ngân sách từng cấp.
+ Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ
quan quản lý Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải
chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện
nhiệm vụ đó.
+ Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu
phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các
vùng, các địa phương. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và bổ
sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ
3 đến 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là nguồn thu của ngân sách

cấp dưới.
+ Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa NSNN
đóng vai trò quan trọng, các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu hàng
năm mà ngân sách địa phương được hưởng để phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân
đối ngân sách, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ
sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu
nộp về ngân sách cấp trên.
1.1.5 Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với
nhau trong quá trình thực hiện thu, chi của mỗi câp ngân sách. C p ngânấ
sách c hình th nh trên c s c p chính quy n, ngh a l có m t c pđượ à ơ ở ấ ề ĩ à để ộ ấ
ngân sách thì tr c h t ph i có m t c p chính quy n v i nh ng nhi m vướ ế ả ộ ấ ề ớ ữ ệ ụ
phát tri n to n di n ng th i ph i có kh n ng nh t nh v ngu n thuể à ệ đồ ờ ả ả ă ấ đị ề ồ
trên lãnh th ó.ổđ
Lò Văn San Tài chính công KV17
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Nguyên t c t ch c h th ng ngân sách m i n c có s khác nhau,ắ ổ ứ ệ ố ở ỗ ướ ự
song chúng u có nh ng nét chung l :đề ữ à
- Tính t p trung,th ng nh tậ ố ấ
- Tính t ch ch u trách nhi m c a m i c p ngân sáchự ủ ị ệ ủ ỗ ấ
Hi n nay trên th gi i vi c t ch c h th ng ngân sách th c hi nệ ế ớ ệ ổ ứ ệ ố ự ệ
theo hai mô hình: mô hình h th ng ngân sách theo nh n c liên bang vệ ố à ướ à
mô hình t ch c h th ng ngân sách theo nh n c không liên bang.ổ ứ ệ ố à ướ
T ch c h th ng ngân sách nh n c ta l t ch c h th ng ngânổ ứ ệ ố à ướ à ổ ứ ệ ố
sách theo mô hình nh n c không liên bang. Các c p ngân sách trong hà ướ ấ ệ
th ng t ch c ó u có m i li n h h u c g n bó v i nhau thông qua vi cố ổ ứ đ đề ố ệ ệ ữ ơ ắ ớ ệ
th c hi n nhi m v thu chi. C ng nh các n c, n c ta, vi c t ch c hự ệ ệ ụ ũ ư ướ ở ướ ệ ổ ứ ệ
th ng ngân sách nh n c c ng g n bó v i vi c t ch c b máy nh n cố à ướ ũ ắ ớ ệ ổ ứ ộ à ướ

v vai trò,v trí c a b máy ó trong quá trình phát tri n kinh t xã h i c aà ị ủ ộ đ ể ế ộ ủ
t n c. Có th hình dung h th ng NSNN ta t sau i H i ng l n thđấ ướ ể ệ ố ừ Đạ ộ Đả ầ ứ
IV b ng s n gi n sau ây:ằ ơđồđơ ả đ
Lò Văn San Tài chính công KV17
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
H th ng ngân sách nh n c Vi t Nam hi n nayệ ố à ướ ở ệ ệ
1.1.6 Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước
1.1.6.1 Khái niệm
Hệ thống mục lục NSNN là bảng phân loại các khoản thu, chi NSNN
theo theo hệ thống tổ chức NN, ngành nghề kinh tà các mục đích kinh tế xã
hội do NN thực hiện, nhằm phục vụ cho công tác lập, chấp hành kế toán,
quyết toán NSNN và phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính thuộc khu
vực NN.
1.1.6.2 Nội dung của mục lục NSNN
Bộ Tài Chính đã ban hành hệ thống mục lục NSNN theo quyết định số
33/2008/QĐ-BTC ngày 2/6/2008, có hiệu lực thi hành năm NS 2009 ( bao
Lò Văn San Tài chính công KV17
11
Ngân sách đặc
khu trực thu c ộ
TW
Ngân sách nhà nước
Ngân sách địa phươngNgân sách Trung ương
Ngân sách thành
phố trực thuộc
TW
Ngân sách xã phường
Ngân
sách

Huy nệ
Ngân sách
tỉnh
Ngân sách
Quận
Ngân sách thành
phố, thị xã trực
thu c t nhộ ỉ
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
gồm cả phần kinh phí cuối năm NS 2008 được chuyển sang năm NS 2009)
và thay thế hệ thống mục lục NSNN ban hành theo quyết định số
280/TC/QĐ/NSNN ngày 15/4/1997 của Bộ Trưởng BTC và các văn bản
sửa đổi, bổ sung,hướng dẫn thực hiện quyết định số 280/TC/QĐ/NSNN của
Bộ Tài Chính. Tạo điều kiện cho đơn vị dự toán cấp dưới, đối tượng nộp
thuế và các cơ quan tài chính, KBNN, cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý,
thu nộp NSNN các cấp thống nhất thực hiện trong công tác lập dự toán,
chấp hành dự toán và kế toán, quyết toán – thu chi NN.
Bộ tài chính hướng dẫn một số điểm về thực hiện mục lục NSNN
như sau:
- Chương và cấp quản lý phân loại theo chương và cấp quản lý (viết tắt
là chương) là phân loại dự trên cơ sở hệ thống các tổ chức của các cơ quan
tổ chức trực thuộc một cấp chính quyền (gọi chung là cơ quan chủ quản)
được tổ chức quản lý ngân sách riêng nhằm xách định trách nhiệm quản lý
của cơ quan tổ chức đối với NSNN. Trong các chương có một số chương
đặc biệt dùng để phản ánh nhóm tổ chức, cá nhân có cùng tính chất nhưng
không thuộc cơ quan chủ quản.
+ Nội dung phân loại được mã số hoá 3 kí tự và chia làm 4 khoản ứng
với 4 cấp quản lý: Cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
+ Căn cứ vào các khoản thu ngân sách của đơn vị có trách nhiệm, nộp
NSNN thuộc cơ quan chủ quản, để xác định mã số chương:

Khi hoạch toán thu chi NSNN chỉ cần hoạch toán mã số chương.
- Về ngành nghề kinh doanh (loại, khoản) là dựa vào tính chất hoạt
động kinh tế (nghành kinh tế quốc dân) để hoạch toán thu chi NSNN các
nội dung phân loại được mã hoá 3 kí tự mỗi loại cách nhau 30 giá trị.
+ Căn cứ vào tính chất hoạt động phát sinh nguồn thu ngân sách hoặc
khoản chi nhân sách cho hoạt động có tính chất gì, để xác định mã số laọi
khoản.
Lò Văn San Tài chính công KV17
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
+ Khi hoạch toán thu chi NSNN chỉ hoạch toán mã khoản. Từ đó dựa
theo nghuyên tắc sẽ xác định khoản thu, khoản chi thuộc loại khoản nào.
- Về nội dung kinh tế (mục, tiểu mục) là dựa vào nội dung kinh tế của
khoản thu, chi NSNN để phân loại vào các mục, tiểu mục, nhóm, tiểu
nhóm.
1.1.7 Phân cấp ngân sách Nhà nước
1.1.7.1 Nguyên tắc phân cấp ngân sách
Nhằm đảm bảo tính chủ động trong việc quản lý điều hành Ngân sách
Nhà nước của từng cấp, phù hợp với thực tế, điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp gắn liền với
trách nhiệm, quyền hạn của mỗi cấp.
1.1.7.2 Nội dung của phân cấp ngân sách
- Giải quyết các quan hệ về chế đô chính sách nhằm khắc phục tình
trangj về dối loạn trong quản lý điều hành NSNN.
- Về quan hệ phân phối là quan hệ chia nhiệm vụ chi và nguồn thu
trong cân đối ngân sách của các cấp chính quyền NN. Để giải quyết được
quan hệ này là cả một vấn đề hết sức phức tạp trong quá trình xây dựng và
triển khai các đề án phân cấp ngân sách đồng thời đây cũng là nội dung
quan trọng nhất của phân cấp NSNN.
+ Về chế độ phân cấp NSNN hiện nay được quy định tại các điều

khoản trong chương III của luật NSNN mỗi ấp điều có các khoản thu được
hưởng trọn vẹn 100% và các khoản thu chia theo tỷ lệ % nhất định. Riêng
ngân sách của địa phương còn đươc các khoản trợ cấp từ ngân sách cấp
trên.
+ Vê chi tiêu, mỗi cấp điều có các khoản chi tường xuyên và chi đầu
tư tuỳ thuộc vào các chức năng và nhiệm vụ của các cấp chính quyền nhà
nước theo luật định.
Lò Văn San Tài chính công KV17
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
- Quan hệ về chu trinh ngân sách là quan hệ về quản lý trong chu trình
vận động của NSNNtừ khâu lập đên khâu chấp hành và khâu quyết toán
ngân sách.
1.2 Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách cấp huyện
1.2.1 Sự tồn tại khách quan của ngân sách cấp huyện
Trong tiến trình lịch sử, ngân sách Nhà nước đã xuất hiện và tồn tại
từ lâu. Với chức năng là công cụ tài chính rất quan trọng của Nhà nước,
Ngân sách Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ sở hai tiền đề
khách quan là Nhà nước và kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước tất yếu kéo
theo yêu cầu tập trung nguồn lực tài chính vào tay Nhà nước để làm
phương tiện vật chất trang trải, đáp ứng cho các chi phí nuôi sống bộ máy
thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Là những điều kiện cần và đủ cho sự phát minh, tồn tại và phát triển
của Ngân sách Nhà nước, hai tiền đề xuất hiện rất sớm trong lịch sử,
nhưng thuật ngữ “Ngân sách Nhà nước” lại xuất hiện muộn hơn vào buổi
bình minh của phương thức tư bản chủ nghĩa.
NSNN ta đã có từ lâu, song nó được thể chế thành Luật năm 1996, có
hiệu lực từ năm 1997, sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung, Luật ngân sách Nhà
nước đã được hoàn thiện. Tại kỳ họp thứ 2 khoá XI của Quốc hội nước ta, luật
Ngân sách Nhà nước đã được sửa đổi nhằm: Quản lý ngày càng tốt hơn nền

Tài chính Quốc gia, nâng cao tính chất chủ động và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước,
củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tải sản
của Nhà nước, tăng tích luỹ nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội.
Ngân sách huyện là một bộ phận hữu cơ của Ngân sách Nhà nước,
cũng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại phát triển của hệ thống
Lò Văn San Tài chính công KV17
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
ngân sách Nhà nước. Từ đó Ngân sách huyện đã trở thành một cấp ngân
sách đã làm cho bộ mặt NSNN mang một diện mạo, sắc thái mới nền tài
chính quốc gia trở nên mạnh hơn đảm bảo chức năng, nhiệm vụ được uỷ
quyền từ ngân sách Trung ương.
1.2.2 Vai trò của Ngân sách huyện
Ngân sách huyện là một bộ phận hữu cơ của ngân sách địa phương. Là
phương tiện vật chất để chính quyền các cấp huyện thực hiẹn các chức
năng. nhiệm vụ theo luật định.
Sự phân cấp về quản lý NSNN ở nước ta diễn ra trên phạm vi rộng
lớn với cơ sở vững chắc là Nghị quyết số: 138/HĐBT ngày 19/11/1983 của
Hội đồng Bộ Trưởng có hiệu lực thi hành. Kể từ đó đến năm 2003, hệ
thống ngân sách Nhà nước được thiết lập gồm 4 cấp: Ngân sách TW, Ngân
sách tỉnh, Ngân sách huyện, Ngân sách xã.
Bắt đầu từ năm 2004, khi luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi bổ sung
được Quốc hội thông qua vào kỳ họp thứ 2 khoá XI ( từ 12/11-16/12/2002 )
có hiệu lực thi hành.Trong hệ thông nguồn Ngân sách Nhà nước có nguồn
ngân sách TW và ngân sách địa phương, ngân sách địa phương bao gồm
ngân sách ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND.

Như vậy thì ngân sách cấp huyện là một ngân sách địa phương.
Trải qua chặng đường hình thành và phát triển, cùng với sự vận động,
biến đổi của hoàn cảnh kinh tế - xã hội, đã làm thay đổi của ngân sách cấp
huyện cả về lượng và chất mà một thực tế không thể phủ nhận được. Vị trí,
vai trò của Ngân sách huyện được thể hiện rõ trong Luật Ngân sách Nhà
nước được Quốc hội thông qua vào kỳ họp thứ 2 khoá XI. Ngân huyện là
một cấp ngân sách quan trọng, đóng vai trò là cầu nối giữa các đơn vị cơ sở
với các cơ quan quản lý cấp trên. Mọi chủ chương, chính sách của Nhà
nước, hiệu lực quản lý Nhà nước đều có sự tham gia của cấp ngân sách
này, giúp cho công tác quản lý điều hành đạt hiệu quả tốt hơn. Đồng thời
Lò Văn San Tài chính công KV17
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
cũng phản ánh chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước,
chế độ đó khi triển khai thực hiện tại cơ sở.
Trong thời gian qua cùng với sự thay đổi của đât nước, sự năng động
của Chính quyền các câp cơ sở, giúp kinh tế nhiều địa phương vươn lên
mạnh mẽ có sự giúp đỡ không nhỏ của ngân sách cấp huyện, nguồn thu
không ngừng tăng lên, các khoản chi được quản lý ngày một chặt chẽ càng
khẳng định vai trò của ngân sách huyện.
Ngân sách cấp huyện là một cấp chính quyền cơ sở cũng tổ chức cho
mình một bộ máy quản lý với hệ thống các cơ quan, đoàn thể, hành chính
nhằm tổ chức thực hiện các chức năng của Nhà nước. Điều này cũng có
nghĩa rằng để cho các cơ quan, đoàn thể, tổ chức đó hoạt động được thì cần
phải có một quỹ tài chính tập trung, đó chính là Ngân sách huyện. Mặc dù
không thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và các mục tiêu chiến lược như
ngân sách Trung ương nhưng Ngân sách huyện cũng tạo cho mình một vị
trí nhất định, nhằm chủ động trong việc thực hiện chức năng Nhà nước tại
ở địa phương tuỳ theo địa giới hành chính, tình hình kinh tế xã hội của từng
huyện mà nhu cầu đảm bảo này sẽ khác nhau.

Trong thời gian qua, cùng với sự chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế và
thay đổi của đất nước, sự năng động của Chính quyền các cấp cơ sở đã giúp
cho kinh tế nhiều địa phương phát triển mạnh mẽ, đó chính là đóng góp
không nhỏ của ngân sách huyện, nguồn thu không ngừng tăng lên, các
khoản chi được quản lý ngày một chặt chẽ, điều này khẳng định vai trò của
ngân sách huyện.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vai trò ngân
sách huyện cũng có vai trò hết sức quan trọng ngoài việc tăng cường nâng
cao hiệu quả hoạt động của Nhà nước, ngân sách huyện còn phải hướng
cho các mục tiêu phát triển kinh tế, cho các thành phần kinh tế đầu tư phát
triển đúng đắn, phát huy nội lực, khai thác có hiệu quả những tiềm năng thế
mạnh của địa phương, giải quyết các nhu cầu cấp thiết về vấn đề phát triển
Lò Văn San Tài chính công KV17
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
sự nghiệp giáo dục, y tế, phát triển cơ sở hạ tầng. Đặc biệt là vấn đề xoá đói
giảm nghèo tại các huyện vùng sâu, vùng xa, hải đảo, biên giới của tổ quốc,
đảm bảo sự công bằng giữa các vùng miền, giữ vững quốc phòng, an ninh
xã hội, tạo ra một xã hội công bằng dân chủ văn minh,để sánh vai với các
cường quốc năm châu.
Có thể nói công tác triển khai thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước,
ngân sách huyện ngày càng khẳng định được vai trò, vị trí của mình nhằm
thúc đẩy nền kinh tế - xã hội địa phương tạo bước phát triển đáng kể góp
phần thay đổi diện mạo về kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng - an ninh
của địa phương, tạo đà cho đất nước vững bước trong thực hiện mục tiêu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tiến tới công bằng dân chủ văn
minh.
1.2.3 Nhiệm vụ của ngân sách huyện
Là một cấp Ngân sách địa phương, ngân sách huyện các nội dung thu
và nhiệm vụ chi cụ thể gắn với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của

cấp:
1.2.3.1 Về chi ngân sách
Chi Ngân sách luôn gắn liền với các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội
mà Nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ. Đặc điểm này có thể nhìn ra
từ vai trò của Ngân sách và bản chất Ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà
nước mang bản chất chính trị, duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, ổn
định phát triển kinh tế, đảm bảo xã hội ổn định, phát triển. Do vậy nhiệm
vụ chi ngân sách huyện bao gồm:
Lò Văn San Tài chính công KV17
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
a/ Chi thường xuyên
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã
hội, văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do địa phương quản lý:
+ Sự nghiệp kinh tế bao gồm;
Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu, đường và
các công trình giao thông khác; lập biểu báo và các biện pháp đảm bảo an
toàn giao thông trên các tuyến đường.
Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp: Duy tu, bảo dưỡng các
tuyến kênh mương, các công trình thuỷ lợi, các trạm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến nông, khuyến ngư; chi chăn nuôi, bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Sự nghiệp kiến thiết thị chính: Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ
địa chính và các sự nghiệp thị chính khác.
Sự nghiệp kinh tế khác gồm: Các hoạt động sự nghiệp về môi
trường, phục vụ công cộng . . .
+ Sự nghiệp Giáo dục bao gồm: Nhà trẻ mẫu giáo, tiểu học, trung
học cơ sở, Phổ thông trung học, bổ túc văn hoá, giáo dục thường xuyên
và các hoạt động khác.

+ Sự nghiệp y tế bao gồm hoạt động trung tâm y tế quận huyện, các
trạm xá xã, thị trấn.
+ Công tác đảm bảo xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ
nạn xã hội, thiên tai hoả hoạn và các hoạt động xã hội khác.
+ Về văn hoá thông tin; tuyên truyền cổ động, văn hoá văn nghệ quần
chúng, xây dựng bản làng văn hoá và các hoạt động văn hoá xã hội khác.
Lò Văn San Tài chính công KV17
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
+ Thể dục thể thao Bồi dưỡng, huấn luyện các vận động viên các đội
tuyển cấp huyện; các giải thi đấu cấp huyện; quản lý các cơ sở thi đấu thể
dục, thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác.
+ Các sự nghiệp khác do địa phương khác quản lý.
- Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội do ngân
sách huyện đảm bảo theo quy định của chính phủ và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương.
- Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp ở huyện theo quy định pháp luật.
- Thực hiện chính sách xã hội với các đối tượng do huyện quản lý.
- Chương trình quốc gia do chính phủ giao cho địa phương quản lý .
- Trợ giá theo chính sách Nhà nước.
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
b/ Chi đầu tư phát triển:
- Đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn do địa phương quản lý.
- Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia
do các địa phương thực hiện.
- Chi đầu tư để lại theo Nghị quyết Quốc hội.

- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3.2 Về thu ngân sách
Nguồn thu Ngân sách cấp huyện bao gồm:
a/ Các nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng 100%:
+ Thuế Nhà đất.
Lò Văn San Tài chính công KV17
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
+ Thuế môn bài.
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
+ Tiền sử dụng đất.
+ Tiền cho thuê hoặc bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
+ Lệ phí trước bạ.
+ Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
+ Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ
quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ quỹ đóng góp của địa
phương.
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác,
các cá nhân nước ngoài trực tiếp cho địa phương.
+ Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản
thu khác nộp vào ngân sách Nhà nước của địa phương theo quy định của
pháp luật.
+ Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác.
+ Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
+ Đóng góp của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước theo
luật định.
+ Thu kết dư ngân sách địa phương.
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
b/ Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %:

+ Thuế giá trị gia tăng (Không kể hàng hoá nhập khẩu) loại thuế này
chủ yếu đánh vào các doanh nghiệp, hộ gia đình kinh doanh cá thể, chiếm
trên 50% tổng thu của ngân sách trên toan huyện.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lò Văn San Tài chính công KV17
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
1.2.4 Nội dung quản lý Ngân sách Huyện.
Quản lý Ngân sách huyện là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh
tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính
quyền Nhà nước cấp huyện; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã dự toán
bởi Uỷ ban Nhân dân huyện giao và được thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cấp trên giao và Hội đồng nhân
dân huyện đề ra.
- Lập dự toán Ngân sách huyện.
- Chấp hành Ngân sách huyện.
- Kế toán và quyết toán Ngân sách huyện.
1.2.4.1 Lập đự toán Ngân sách huyện
Hàng năm căn cứ vào quyết định của chính phủ thông tư hướng dẫn
của Bộ Tài Chính về việc lập dự toán ngân sách, để đáp ứng nhu cầu thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương, hướng dẫn UBND
tỉnh về lập dự toán ngân sách của địa phương, chính quyền huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là chính quyền huyện)tổ chức lập dự
toán ngân sách của mình. Để quản lý chi ngân sách được tốt trong khâu lập
dự toán thi dự toán chi phải được chú ý đăc biệt chú ý.
- Căn cứ lập dự toán:
+ Đối với chi thường xuyên, với việc lập dự toán phải tuân theo các
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức do các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định trong đó. Dựa trên cơ sở những quy định về phân cấp quản
lý kinh tế - xã hội, phân cấp quản lý Ngân sách.

+ Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào các
dự án phù hợp với quy hoạch được duyệt, những dự án có đủ điều kiện bố
trí vốn theo quy định của quy chế quản lý vốn đầu tư xây dựng và phù hợp
với khả năng bố trí ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính 5 năm; đồng
Lò Văn San Tài chính công KV17
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai các chương trình,
dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, phải lập dự toán thu, chi ngân
sách thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan cấp trên
trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (thường không phải là đơn vị
dự toán cấp I) xem xét, tổng hợp do đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi đơn vị dự
toán cấp I.
+ Đối với các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và
kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu, việc lập dự
toán thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
+ Đối với chi trả nợ, đảm bảo bố trí trả đủ các khoản nợ đến hạn (kể cả
gốc và lãi) theo đúng nghĩa vụ trả.
+ Đối với vay bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà nước, việc lập dự toán
phải căn cứ vào cân đối ngân sách, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả
nợ và mức bội chi ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Sau khi Hội đồng Nhân dân huyện ban hành định mức phân bổ dự
toán chi ngân sách, các đơn vị, tổ chức tiến hành lập dự toán chi của đơn vị
mình. Việc lập dự toán thu chi, ngân sách phải căn cứ vào chức năng nhiệm
vụ được giao, căn cứ vào các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do
cấp có thẩm quyền ban hành.
- Thời hạn lập dự toán:
Các đơn vị dự toán và các tổ chức được NSNN trợ cấp có trách nhiệm
lập dự toán ngân sách của đơn vị mình theo mục lục NSNN và biểu mẫu do

Nhà nước quy định gửi cho Phòng Tài Chính - Kế hoạch huyện: Phòng Tài
Chính - Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp dự toán các dơn vị trên toàn
huyện trình UBND huyện. Khoảng 15/7, UBND huyện tổ chức đánh giá
thực hiện 9 tháng, ước cả năm để làm cơ sở lập dự toán năm sau.
Lò Văn San Tài chính công KV17
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Sau khi được quyết định nhiệm vụ thu, chi của UBND tỉnh, UBND
huyện trình HĐND quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án
phân bổ dự toán ngân sách huyện chậm nhất là 10 ngày kể từ HĐND tỉnh
quyết định dự toán và phân bổ ngân sách.
Sau khi dự toán được HĐND huyện phê chuẩn phương án phân bổ dự
toán ngân sách huyện phải được giao và phân bổ cho các xã va các đơn vị
dự toán trước ngày 31/12 năm trước.
Chậm nhất 5 ngay từ khi HĐND huyện quyết định dự toán ngân sách
điều chỉnh, UBND huyện có trách nhiêm báo cáo UBND tỉnh và Sở tài
Chính.
Trường hợp ngân sách huyện chưa được HĐND huyện quyết định,
UBNDhuyện lập lại dự toán ngân sách trình HĐND quyết định châm nhất
không qua 20/11 năm sau.
1.2.4.2 Chấp hành Ngân sách huyện
Căn cứ dự toán ngân sách cả năm đã được HĐND huyện quyết
định,UBND huyện tiến hành giao dự toán ngân sách cho các đơn vị. Sau
khi phương án phân bổ ngân sách được Phòng Tài Chính - Kế hoạch huyện
thống nhất, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách quyết định
giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; đồng thời gửi Phòng Tài
Chính - Kế hoạch, KBNN để phối hợp thực hiện.
Dự toán chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được
phân bổ theo tưng loại của mục lục NSNN theo các nhóm:
- Chi mua sắm, sửa chữa.

- Chi nghiệp vụ chuyên môn.
- Chi thanh toán cá nhân.
- Chi các khoản khác.
Lò Văn San Tài chính công KV17
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Đối với các nhiệm vụ chi cho các chuương trình mục tiêu quốc gia; chi
mua sắm, sửa chữa lớn, chi sự nghiệp kinh tế, dự toán năm cho các đơn vị
sử dụng còn được phân theo tiến độ của tưng quý.
Dự toán chi đầu tư XDCB được phân bổ theo chi tiết theo từng loại
và các mục của mục luc NSNN phân theo tiến độ của từng quý.
Khi phân bổ dự toán ngân sách được giao, cơ quan, đơn vị phân bổ dự
toán chi đảm bảo bố trí đủ vốn, kinh phí cho các dự toán, nhiệm vụ đã được
chi ứng truớc dự toán đồng thời phải phân bổ hết dự toán được giao.
Theo luật NSNN năm 2002, nguyên tắc chi trả, thanh toán các khoản
chi của NSNN là: Phải căn cứ vào dự toán NSNN được giao và yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ chi theo đúng tiến đô, theo chỉ tiêu, theo định mức.
Phòng Tài Chính - Kế hoạch KBNN huyên thực hiên chi trả thanh toán các
khoản chi NSNN theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ kho bạc cho người
hưởng lương, người cung cấp hàng hoá, người nhận thầu. Việc chi trả
thanh toán đối với một số khoản chi NSNN được áp dụng theo mô hình
khác như: Lệnh chi tiền, kinh phí uỷ quyền, chi bằng hiện vật
- Chi trả, thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền.
Các hình thức được chi trả thanh toán theo hình thức lệnh chi tiền bao
gồm: Chi cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội không có quan
hệ thường xuyên với ngân sách, chi trả nợ, viện trợ, chi bổ sung từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và một số khoản chi khác.
Căn cứ vào luật NSNN được giao và yêu cầu nhiệm vụ chi, cơ quan tai
chính xem xét và kiêm tra tưng yêu cầu, nêu đủ chi thì lệnh chi sẽ được
thanh toán lệnh chi trả cho các tổ chức, cá nhân hương theo ngân sách

hưởng theo ngân sách. KBNN thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển khoản
hoặc cấp tiền mặt cho các tổ chức cá nhân được hưởng ngân sách.
Trong quá trình chấp hành ngân sách, khi phát sinh công việc đột
xuất như: Khắc phục hậu quả thiên tai, địch hoạ và các nhiệm vụ chi cấp
Lò Văn San Tài chính công KV17
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
thiết chưa được bố trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự toán được giao mà sau
khi sắp xếp các khoản chi, đơn vị chưa đáp ứng được nhu cầu cần báo cáo
phòng Tài chính - Kế hoạch và UBNN huyện xem xét và xử lý.
- Chi trả, thanh toán theo dự toán từ KBNN huyện.
Đối tượng chi trả, thanh toán từ KBNN huyện gồm các khoản chi
thường xuyên trong dự toán được giao của các cơ quan, đơn vị sau:
+ Cơ quan hành chính nhà nước.
+ Các đơn vị sự nghiệp.
+ Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp thường xuyên được NSNN hỗ trợ kinh
phí.
+ Các công ty nhà nước được hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ
thường xuyên theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào nhu cầu chi quý đã gửi kho bạc huyện và theo yêu cầu
nhiệm vụ chi, thủ trưởng đơn vị lập ngân sách lập giấy rút dự toán ngân
sách kèm theo hồ sơ dự toán gửi kho bạc huyện. KBNN huyện sẽ kiểm tra
tính hợp pháp của hồ sơ thanh toán, các điều kiện chi và giấy rút dự toán
nếu đầy đủ thì thực hiện thanh toán, chưa đầy đủ các điều kiện thủ tục ở
các khoản thì sẽ được phép cấp tạm ứng đối với một số khoản chi nhất
định. Sau khi hoàn thành công việc và có đầy đủ chứng từ thanh toán thì
chuyển tạm ứng sang thực chi.
Quá trình thực hiện khâu chấp hành dự toán ngân sách huyện cần có
sự giám sát của nhân dân, HĐNN huyện, các cơ quan tài chính cấp trên,

nhất là sở Tài chính tỉnh thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn công tác quản
lý tài chính.
1.2.4.3 Quyết toán Ngân sách
Hết kỳ kế toán các đơn vị dự toán và ngân sách cấp huyện phải thực
hiện công tác khoá sổ kế toán. Đối với các đơn vị dự toán phải theo dõi
Lò Văn San Tài chính công KV17
25

×