Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG của PHÒNG GIAO DỊCH THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG TMCP QUÂN đội VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.74 KB, 81 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................3
CHƯƠNG 1.....................................................................................5
CÁC VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG..............................5
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............5
1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.............................................................................................5
1.1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại...................................5
1.1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.................15
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại .............................................................................................................15
1.1.2.2 Phân loại cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.................20
1.2 CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...........................................................................................28
1.2.1 Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
....................................................................................................................28
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại..................................................................................................28
1.3.........CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA PGD THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG TMCP QUÂN
ĐỘI VIỆT NAM ........................................................................................32
1.3.1 Nhân tố chủ quan...............................................................................32
1.3.2 Các nhân tố khách quan...................................................................34
CHƯƠNG 2...................................................................................38
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA PGD
THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VIỆT NAM....38
2.1 KHÁI QUÁT VỀ PGD THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI VIỆT NAM.............................................................................38
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA PGD
THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VIỆT NAM..........53
2.2.1 THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA PGD THÀNH CÔNG


– NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VIỆT NAM.....................................53
Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


2.2.2 PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA PGD
THÀNH CÔNG - NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VIỆT NAM..........65
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA PGD THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
VIỆT NAM.................................................................................................68
2.3.1 Kết quả đạt được................................................................................68
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân...................................................................70
2.3.2.1 Hạn chế...........................................................................................70
2.3.2.2 Nguyên nhân...................................................................................71
CHƯƠNG 3...................................................................................73
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA PGD THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG TMCP.........................73
QUÂN ĐỘI VIỆT NAM.................................................................73
3.1 ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA PGD THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
VIỆT NAM.................................................................................................73
3.1.1 Định hướng phát triển chung.............................................................73
3.1.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng..........................................76
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA PGD THÀNH CÔNG – NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI VIỆT
NAM...........................................................................................................76
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..........................................................................82
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam.................82
3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ..............................................................84

3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam.............................84
KẾT LUẬN...................................................................................86

LỜI MỞ ĐẦU

Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


Có thể nói năm 2006 là năm đánh dấu nhiều sự kiện quan trọng đối với
Việt Nam và cũng là bước đệm để nền kinh tế Việt Nam trong năm 2007
đạt mức tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua. Dưới sự quản lý của nhà
nước, nền kinh tế đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về “chất và
lượng”. Vai trò to lớn của hệ thống Ngân hàng, đặc biệt là các Ngân hàng
thương mại ngày càng được khẳng định. Trong khi nhu cầu tiêu dùng của
cá nhân, hộ gia đình ngày càng lớn, tín dụng tiêu dùng là một trong những
giải pháp luôn được các cá nhân, hộ gia đình lựa chọn.Trên bước đường
toàn cầu hoá, ngân hàng thương mại nói chung cũng như Ngân hàng TMCP
Quân Đội nói riêng phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát
triển các loại hình tín dụng, đặc biệt là cho vay tiêu dùng bởi đây là một
trong các loại hình cho vay đem lại những khoản lợi nhuận cao cho ngân
hàng .
Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy rằng hoạt động cho vay tiêu dùng của
PGD Thành Công -Ngân hàng TMCP Quân Đội chưa thực sự được chú
trọng. Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng vẫn là một bài toán lớn
không chỉ với bản thân Ngân hàng mà còn của các cấp, ngành khác. Trong
bối cảnh đó, đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Phòng
Giao Dịch Thành Công – Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam” được lựa
chọn nghiên cứu.


Khóa luận được trình bày theo kết cấu 3 chương:

Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


Chương 1: Các vấn đề lý thuyết về chất lượng cho vay tiêu dùng
của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng của PGD
Thành Công – Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của
PGD Thành Công – Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam

Chương 1
CÁC VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG
Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Lịch sử ra đời của các ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của

sản xuất lưu thông hàng hoá và lịch sử phát triển của tiền tệ. Hoạt động của
ngân hàng ban đầu có nguồn gốc từ hoạt động lưu giữ hộ, thanh toán chi trả
hộ và tiếp đến là sự phát triển hoạt động cho vay và các hoạt động khác.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh
tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò là người thủ quỹ
cho toàn xã hội.
Lãi suất tiền gửi là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân
hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân , hộ gia đình
và một phần đối với Nhà nước ( thành phố, tỉnh...). Đối với các doanh nghiệp,
ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng
dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Ngân hàng cũng là
một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định
kinh tế.
Tóm lại, Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng đối với nền kinh
tế, là chìa khoá cho sự phát triển kinh tế. Các ngân hàng có thể được định
nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò của chúng thực hiện trong nền
kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang không ngừng thay đổi. Vì vậy,
cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương diện
những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh

Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.
NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động

thuộc lĩnh vực ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Một
NHTM có những hoạt động cơ bản sau:
 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn – hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM - đóng vai trò
quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Huy động vốn
nhàn rỗi của xã hội là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu của
NHTM. Việc huy động vốn đóng vai trò ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
hoạt động của các ngân hàng. Ngân hàng có thể huy động từ các nguồn sau:


Nhận tiền gửi

Tiền gửi là đầu vào sống còn trong hoạt động của ngân hàng. Đây là nguồn
vốn cơ bản dùng để cho vay, đầu tư tạo lợi nhuận để đảm bảo sự phát triển
vững mạnh của ngân hàng. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ
đầu tiên là mở tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng,
bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các cá nhân, tổ chức trong xã hội.
Tiền gửi của khách hàng là luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền
của ngân hàng. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có thể với nhiều mục đích:
để sinh lời, để bảo quản, để thanh toán. Ngân hàng mở dịch vụ nhằm huy
động từ người đem gửi với cam kết bảo quản hộ người có tiền, hoàn trả đúng
hạn đồng thời trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc
sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng được sử
dụng tạm thời để kinh doanh.
Ngày nay có thể thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền các ngân hàng
cần phải có chiến lược cụ thể, bên cạnh chính sách về lãi suất hợp lý các ngân
Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B



hàng còn phải cung cấp thêm các tiện ích khác nhau cho khách hàng, nhằm
phù hợp với yêu cầu và mục đích của khách hàng.


Huy động vốn

Vốn chủ sở hữu là vốn ban đầu khi ngân hàng đi vào kinh doanh và có thể
được bổ sung trong quá trình hoạt động bằng cách trích từ lợi nhuận hoặc tăng
mức đóng góp của chủ sở hữu. Bên cạnh đó, các NHTM còn lập ra các quỹ
như: quỹ dự phòng tổn thất, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng…Thông thường
các ngân hàng không sử dụng món này để cho vay mà có thể sử dụng lâu dài,
hình thành nên trang thiết bị, trụ sở ngân hàng. Đối với mỗi hệ thống ngân
hàng ở các quốc gia, vốn chủ sở hữu ngân hàng có thể là điều kiện được huy
động, cho vay theo những tỷ lệ nhất định.
NHTM còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu
tư, uỷ thác giải ngân...Ngân hàng thực hiện các giao dịch trên thường là các
ngân hàng uy tín, chất lượng, có công nghệ hiện đại.
Ngoài ra các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành
nên nguồn trong thanh toán (tiền ký quỹ để mở L/C, séc trong quá trình chi
trả...), các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả ...Phần lớn các
nguồn vốn khác ngân hàng không phải trả lãi. Tuy nhiên chi phí để có và duy
trì chúng là rất đáng kể. Nguồn này thường xuyên, không phổ biến và chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn ngân hàng.
Tại nhiều nước, NHNN thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động
và vốn chủ. Do vậy, nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay
mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế, bao
gồm các nguồn sau: Vay NHNN, vay các tổ chức tín dụng, vay trên thị trường
vốn.


Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


Tỷ trọng của các loại nguồn này trong tổng nguồn thường thấp hơn nguồn
tiền gửi. Các khoản đi vay thường là với thời hạn và quy mô xác định trước,
do vậy tạo thành nguồn ổn định cho ngân hàng.


Hoạt động sử dụng nguồn vốn

NHTM thực hiện hoạt động sử dụng vốn nhằm mục đích thu lợi nhuận, tạo
nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng, trong đó cho vay và đầu tư là
hai loại tài sản lớn và quan trọng.


Ngân quỹ

Ngân quỹ của một ngân hàng thường bao gồm : tiền mặt trong két, tiền gửi
tại các ngân hàng khác ( gồm tiền gửi tại NHNN, tại các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác). Ngân hàng với vai trò thủ quỹ cho nền kinh tế, có trách
nhiệm chi trả kịp thời mọi nhu cầu của người gửi tiền dưới hình thức chuyển
khoản và cả bằng tiền mặt.
Ngân hàng luôn phải giữ một lượng tiền mặt trong két, tiền gửi tại các
ngân hàng và tổ chức tín dụng khác. Lượng tiền mặt trong két nhiều hay ít phụ
thuộc vào nhu cầu chi tiêu và khả năng thu hút tiền mặt mỗi thời kỳ, khoảng
cách giữa NHTM và kho tiền của NHNN. Nhìn chung ngân quỹ trong ngân
hàng là tài sản không sinh lời (hoặc sinh lời rất thấp trong trường hợp tiền gửi
tại NHNN và các ngân hàng khác được hưởng lãi) song lại là tài khoản có tính

thanh khoản – tính lỏng – cao nhất, đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên.
Do vậy mỗi ngân hàng đều cố gắng giữ ngân quỹ ở mức thấp nhất có thể
được. Tỷ trọng ngân quỹ trong tổng tài sản của ngân hàng thường thấp và
khác nhau tại các ngân hàng. Thông thường, ngân hàng gần trung tâm tiền tệ,
tỷ lệ này thường thấp hơn so với ngân hàng ở xa. Tỷ lệ này có xu hướng tăng

Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


trong giai đoạn kinh tế suy thoái, khi ngân hàng khó tìm kiếm được nhiều cơ
hội cho vay và đầu tư.


Cho vay

Tại các NHTM hướng cơ bản trong sử dụng và khai thác các nguồn vốn
cho vay và đầu tư. Trong đó cho vay là chủ yếu. NHTM tập trung năng lực tài
chính của khách hàng này và đem chuyển cho người khác sử dụng theo
phương thức kinh doanh vay để cho vay.
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận.
Nó là loại hình chủ yếu trong tổng danh mục tài sản của các ngân hàng,
thường chiếm 70% tổng tài sản của các ngân hàng và cũng mang lại nguồn thu
nhập chính cho ngân hàng. Nhìn chung cho vay là loại tài sản mang tính chất
rủi ro cao nhất, vì vậy tìm kiếm và lựa chọn khách hàng phù hợp với công
việc cần thiết và đòi hỏi nhiều chi phí của ngân hàng.
Trong các hoạt động cơ bản của NHTM thì hoạt động cho vay là
hoạt động mang tính truyền thống. Với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, nhu cầu về vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh ngày càng cao nên

hoạt động cho vay ngày càng gia tăng và phát triển mạnh mẽ, đóng góp quan
trọng vào sự phát triển kinh tế.
Hiện nay, hoạt động cho vay được phân theo nhiều loại khác nhau
tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng


Căn cứ vào kỳ hạn cho vay

-

Cho vay ngắn hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn 1 năm trở

xuống và mục đích chủ yếu là bù đắp thiếu hụt vốn tạm thời như phục vụ cho
thanh toán tiền hàng hoá, tài trợ cho vốn lưu động.

Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


-

Cho vay trung hạn: là hình thức cấp tín dụng thường có thời hạn từ 1

đến 5 năm và thường được áp dụng cho vay các trường hợp đổi mới trang
thiết bị, mua sắm máy móc mà thời gian khấu hao thường không quá dài để có
thể hoàn trả vốn đúng hạn cho ngân hàng.
-

Cho vay dài hạn: là khoản cấp tín dụng có thời hạn trên 5 năm cho


vay các đối tượng xây dựng nhà xưởng, đầu tư dây truyền công nghệ với
những dự án lớn có thời gian thu hồi vốn dài. Các khoản vay này thường có
lãi suất cao hơn và ngân hàng chịu nhiều rủi ro.
Trong thực tế có những khoản cho vay không xác định rõ thời hạn
như cho vay luân chuyển, khách hàng thoả thuận với ngân hàng về việc ngân
hàng được quyền trích trên tài khoản tiền gửi thanh toán để thu nợ khi tài
khoản có tiền. Việc xác định trước tài khoản thu nợ trong trường hợp này có
thể gây khó khăn cho khách hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm.


Căn cứ vào tính chất bảo đảm vốn vay

-

Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như

cầm cố, thế chấp hoặc phải có bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cho vay có bảo
đảm nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng khi khách hàng mất khả năng thành
toán khi đến hạn. Ngân hàng có thể phát mại tài sản nếu khách hàng không có
khả năng chi trả khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết. Giá trị tài sản bảo
đảm thông thường cao hơn giá trị khoản vay nhằm đề phòng sự mất mát, hao
hụt, trượt giá và chi phí quản lý.
-

Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,

cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thế ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng đi vay. Cho vay không có tài sản bảo đảm thông
thường dành cho khách hàng có uy tín cao, khách hàng truyền thống, tình hình

tài chính lành mạnh, thường xuyên có lãi...Tuy nhiên đây là hình thức cho vay

Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


mang nhiều rủi ro đối với các ngân hàng. Ngân hàng cần thẩm định kỹ khách
hàng trước khi quyết định cho vay hay không.


Căn cứ vào phương thức cho vay

-

Cho vay từng lần: Mỗi lần ngân hàng và khách hàng làm thủ tục vay

vốn cần thiết ký kết hợp đồng tín dụng. Mỗi lần khách hàng có nhu cầu vay
vốn thì việc ký kết hợp đồng được thực hiện từ đầu, sẽ phù hợp cho từng lần
đi kèm với các điều khoản về lãi suất, thời hạn, tài sản bảo đảm....
-

Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng ký kết một

hợp đồng tín dụng trong đó quy định giá trị tối đa mà khách hàng được vay
trong thời gian cố định. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều
lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng.
-

Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay để thực


hiện dự án đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống. Ngân hàng có thể giải ngân theo từng hạng mục mà dự án
đang thực hiện khi khách hàng cung cấp đủ tài liệu, chứng từ ngân hàng yêu
cầu cho lần giải ngân đó.
-

Cho vay hợp vốn: Một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối

với một dự án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm
đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Các tổ chức tín
dụng phải ký kết với nhau về việc hợp vốn trên và khách hàng vay vốn không
thể biết được điều đó. Hiện nay ở Việt Nam hình thức này tương đối phát triển
và là một trong những nguyên nhân làm phát triển là nhiều khách hàng có nhu
cầu vay vốn lớn nhưng các ngân hàng bị giới hạn bởi : Luật ngân hàng và các
tổ chức tín dụng quy định mỗi ngân hàng không được cho vay đối với khách
hàng vượt quá 15% vốn điều lệ.

Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


-

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đáp

ứng nguồn vốn cho khách hàng trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để
đầu tư cho dự án khi khách hàng có nhu cầu. Căn cứ vào nhu cầu vay, khách
hàng và ngân hàng thoả thuận hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực

của hạn mức dự phòng và mức chi trả cho ngân hàng.


Căn cứ vào phương thức hoàn trả

-

Cho vay trả một lần: là những khoản vay mà trong hợp đồng tín dụng

thoả thuận khách hàng hoàn trả toàn bộ một lần vào thời gian đáo hạn cuối
cùng.
-

Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép

khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Nhờ
vậy việc hoàn trả không phải là một lần duy nhất như trong trường hợp cho
vay trả một lần. Cho vay trả góp thường được áp dụng với các khoản vay
trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc tài sản lâu bền. Số tiền và
thời gian hoàn trả được tính sao cho phù hợp với khả năng hoàn trả của khách
hàng. Trong cho vay trả góp đối tượng cho vay thông thường là người có thu
nhập ổn định, phù hợp với mỗi lần hoàn trả cho ngân hàng.


Căn cứ vào mục đích sử dụng món vay

-

Cho vay sản xuất kinh doanh: là loại cho vay của tổ chức tín dụng đối


với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh. Các khoản vay này thường được sử
dụng vào việc tài trợ cho vốn lưu động, mua sắm và lãi suất và đối tượng
khách hàng chủ yếu của loại hình này là các doanh nghiệp.
-

Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay để tài trợ cho việc tiêu dùng

nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá, dịch vụ trước khi họ có
khả năng chi trả, tạo điều kiện cho người vay được hưởng mức sống cao hơn.
Thông thường quy mô những khoản vay này thường nhỏ rủi ro cao nên lãi
Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


suất cho vay tiêu dùng thường cao. Tuy nhiên cho vay tiêu dùng là hình thức
đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Đối tượng được vay là các cá nhân và
hộ gia đình để phục vụ cho mục đích xây dựng, sửa chữa, mua nhà ở, mua ô
tô, du học, du lịch…



Đầu tư

Đầu tư hay còn gọi là hoạt động chứng khoán của NHTM giúp ngân hàng
sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn huy động đồng thời cũng mang lại
nguồn thu nhập cũng rất quan trọng cho ngân hàng.
Mặt khác hoạt động đầu tư còn giúp ngân hàng phân tán rủi ro và thực hiện
mục tiêu thâm nhập thị trường...Các ngân hàng có thể thực hiện đầu tư vào
chứng khoán ( có tính thanh khoản cao), góp vốn với các doanh nghiệp để trở

thành 1 thành viên, đầu tư vào các dự án...


Các hoạt động sử dụng vốn khác

Bên cạnh những hoạt động sử dụng vốn cơ bản ngân hàng có sử dụng
nguồn vốn huy động được vào việc quảng cáo, khuếch trương sản phẩm, các
chương trình tài trợ khác không có lợi nhuận nhằm quảng bá thương hiệu của
mình đến người tiêu dùng, các doanh nghiệp trong và ngoài nước.


Hoạt động khác

Ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ tài chính như : thanh toán không dùng
tiền mặt ( séc, L/C, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu...), chuyển tiền, bảo lãnh, quản
Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


lý ngân quỹ, cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, dịch vụ môi giới đầu tư
chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý...
Ngày nay các NHTM không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa
dạng hoá các loại hình dịch vụ để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
Khi cung cấp các dịch vụ này ngân hàng sẽ có một nguồn thu nhập từ phí dịch
vụ. Trong tương lai thì các hoạt động này sẽ được ngân hàng chú trọng phát
triển hơn nữa nhằm tăng khả năng cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng.
1.1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

Trong nền kinh tế thị trường, NHTM chịu sự cạnh tranh gay gắt của nhiều
đối thủ, không chỉ là các NHTM khác mà còn là các tổ chức tín dụng. Tuy
nhiên kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, các ngân hàng đã liên tục phát
triển và trở thành những tổ chức cung cấp chính về lĩnh vực cho vay tiêu
dùng. Có được điều này là do ngân hàng đã thu hút được nguồn tiền gửi trong
dân cư. Các cá nhân và hộ gia đình nhận thức được rằng, họ có thể cho vay lại
tiền từ chính ngân hàng khi họ có nhu cầu. Vào những năm 1980, với sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã tạo ra nhiều phương tiện kết nối với
khách hàng như Internet, máy rút tiền tự động...Bên cạnh đó với sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của nhân dân đã được cải thiện đáng kể,
nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao. Đó là điều kiện thuận lợi
cho hoạt động ngân hàng nói chung, lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng phát
triển. Cho vay tiêu dùng ra đời đã giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa tiêu dùng
và khả năng thanh toán của cá nhân người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thỏa
thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền cho
Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


mục đích tiêu dùng phục vụ đời sống, theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân,
hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp
người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở,
phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế…trước khi họ có
đủ khả năng về tài chính để hưởng thụ. Do đó, cho vay tiêu dùng có những
đặc điểm riêng khác với tín dụng ngân hàng nói chung.



Giá trị mỗi món vay nhỏ nhưng số lượng các món vay rất lớn

Không giống như các khoản cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, các
khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị rất nhỏ. Khách hàng khi tìm đến
ngân hàng nhằm mục đích vay tiêu dùng thường có nhu cầu vốn không lớn.
Đó là vì giá trị hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng không quá đắt đỏ kể cả khi người
tiêu dùng vay để mua nhà, xây hoặc sửa chữa nhà thì quy mô các khoản cho
vay là không quá lớn đối với ngân hàng; hoặc là khách hàng vay vốn đã có sự
tích lũy từ trước đối với các tài sản có giá trị lớn.
Nhưng trong sự phát triển không ngừng như hiện nay, người tiêu dùng sẽ
vay nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu của bản thân và của gia đình đồng thời đáp
ứng các kế hoạch chi tiêu trên cơ sở kỳ vọng về thu nhập trong tương lai. Điều
này dẫn tới số lượng khách hàng có nhu cầu vay là rất đông, khiến tổng quy
mô cho vay tiêu dùng lại trở nên rất lớn.


Lãi suất cho vay tiêu dùng là khá “cứng nhắc”

Từ trước cho đến nay, cho vay tiêu dùng được các ngân hàng coi là khoản
mục mang lại lợi nhuận khá cao với lãi suất “ cứng nhắc”. Điều đó có nghĩa là
nó đủ để bù đắp chi phí huy động vốn của ngân hàng, không như hầu hết các
Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


khoản vay kinh doanh hiện nay với lãi suất thay đổi theo thị trường, như vậy
với cho vay tiêu dùng ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy
động vốn tăng lên. Tuy nhiên các khoản vay này thường được ngân hàng định

giá rất cao ( vì nó bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất). Cho vay tiêu dùng
là các khoản cho vay ngắn hạn, nên lãi suất cho vay thường cố định. Khách
hàng vay tiêu dùng dường như kém nhạy cảm với lãi suất. Người tiêu dùng
thường quan tâm đến khoản trả hàng tháng hơn là lãi suất (mặc dù rõ ràng
chính lãi suất ghi trên hợp đồng ảnh hưởng đến quy mô số tiền phải trả).
Trong khi lãi suất không phải là một trong những yếu tố quan trọng mà khách
hàng vay tiêu dùng quan tâm thì mức thu nhập và trình độ dân trí lại tác động
rất lớn đến việc vay và sử dụng các khoản tiền vay của người tiêu dùng.
Những người có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập
hàng năm của mình. Những gia đình mà người chủ gia đình hay người tạo thu
nhập chính có trình độ học vấn cao cũng như vậy. Với họ, việc vay mượn là
một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ
được tiêu dùng trong tình trạng khẩn cấp.


Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao

Cho vay tiêu dùng được xem là khoản mục rủi ro cao nhất trong danh mục
cho vay của ngân hàng. Bên cạnh các yếu tố khách quan như môi trường kinh
tế xã hội, môi trường tự nhiên (thiên tai, hạn hán, lũ lụt…), hoạt động cho vay
tiêu dùng còn đối diện với các rủi ro bắt nguồn từ các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, vì đối tượng cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình nên họ
dễ dàng giữ kín các thông tin đáng ra phải trình bày (như triển vọng công việc
cũng như sức khỏe của họ) nên chất lượng các thông tin tài chính của khách
hàng vay thường không cao. Tư cách của khách hàng là yếu tố rất quan trọng
quyết định sự hoàn trả của khoản vay nhưng lại rất khó xác định. Khả năng trả
nợ của khách hàng thay đổi nhanh chóng khi họ thay đổi điều kiện làm việc
Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B



hoặc tình trạng sức khỏe. Hơn nữa, cá nhân và hộ gia đình không thể dễ dàng
vượt qua các khó khăn về tài chính so với một hãng kinh doanh. Đó là chưa kể
tới trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo với hy vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử
dụng vốn vay càng lâu càng tốt. Trong những trường hợp này thì dù ngân
hàng có nắm giữ tài sản đảm bảo hay không thì vẫn phải đối mặt với rủi ro
giảm thu nhập.
Thứ hai, lãi suất khoản cho vay tiêu dùng là khá “cứng nhắc” nên ngân
hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên.
Thứ ba, cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ. Nhu cầu vay vốn
tỷ lệ thuận với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nó tăng lên trong thời kỳ nền
kinh tế mở rộng, khi mà người dân cảm thấy lạc quan, tin tưởng vào thu nhập
của mình trong tương lai và sẵn sàng vay tiền để được sử dụng trước những
hàng hóa cao cấp theo mong muốn. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình
trạng suy thoái, mất mùa, bệnh tật, thất nghiệp gia tăng…đa số người dân sẽ
không nghĩ tới chuyện nâng cao mức sống mà chỉ cố gắng có thể đảm bảo
được những nhu cầu thiết yếu hàng ngày và hạn chế tối đa việc vay mượn từ
ngân hàng.
Trên thực tế, tỷ lệ các khoản cho vay tiêu dùng không được thanh toán
thường gấp nhiều lần so với tỷ lệ các khoản cho vay kinh doanh không được
thanh toán và chiếm nhiều nhất trong hầu hết các loại cho vay.


Chi phí cho mỗi khoản cho vay tiêu dùng là khá cao

Các khoản cho vay tiêu dùng thường được định giá rất cao (vì đã bao hàm
cả một phần bù rủi ro lãi suất) vì cho vay tiêu dùng là một trong những khoản
mục có chi phí lớn nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Điều này xuất
phát từ đặc điểm của các khoản cho vay tiêu dùng là quy mô mỗi món vay

thường rất nhỏ, thời gian vay không kéo dài và độ rủi ro cao. Hơn nữa, các
Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


thông tin về các cá nhân thường không đầy đủ và chính xác hoàn toàn nên
ngân hàng phải mất rất nhiều chi phí và thời gian trong khâu tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định khách hàng. Đồng thời số lượng các khoản cho vay tiêu dùng
thường lớn nên ngoài các chi phí trên, ngân hàng còn phải chịu các chi phí
khác như chi phí quản lý khoản vay, theo dõi và kiểm tra khách hàng thường
xuyên…Những điều này khiến cho việc thực hiện một khoản cho vay tiêu
dùng đối với ngân hàng là rất tốn kém, chi phí lớn.


Cho vay tiêu dùng có khả năng sinh lời rất cao

Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục tín dụng mang lại mức
lợi nhuận cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Khi vay tiền,
người tiêu dùng dường như kém nhạy cảm với lãi suất, họ đặt yếu tố thỏa mãn
lên hàng đầu dù có phải trả chi phí lớn hơn. Từ đó, ngân hàng có thể cho vay
với lãi suất cao và như vậy cho vay tiêu dùng là hoạt động mang lại nhiều lợi
nhuận.
Là một thị trường rộng lớn với triển vọng lợi nhuận cao, cho vay tiêu dùng
đã trở thành một trong những nguồn thu chủ chốt của ngân hàng thương mại,
đóng vai trò chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng và vẫn còn tiếp tục phát triển
mạnh trong tương lai. Bên cạnh đó hoạt động cho vay tiêu dùng còn có ý
nghĩa rất quan trọng với đối với người tiêu dùng, nhà sản xuất kinh doanh nói
riêng và nền kinh tế nói chung. Vì thế cho vay tiêu dùng cần luôn được quan
tâm và mở rộng.

Ở các nước đang phát triển, cho vay tiêu dùng cũng đang dần khẳng định
được vai trò của mình, đem lại những khoản lợi nhuận lớn cho hoạt động của
ngân hàng.
1.1.2.2 Phân loại cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


Cho vay tiêu dùng được phân loại dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau.


Căn cứ vào mục đích cho vay

Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng, có thể phân loại
cho vay tiêu dùng thành 2 loại: cho vay tiêu dùng cư trú và cho vay tiêu dùng
phi cư trú.


Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu

cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hay hộ gia
đình.


Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay nhằm trang trải các

chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch, y
tế…



Căn cứ vào phương thức hoàn trả

Căn cứ vào phương thức hoàn trả có thể chia cho vay tiêu dùng thành 3
loại: cho vay tiêu dùng trả góp, cho vay tiêu dùng trả một lần (phi trả góp) và
cho vay tiêu dùng tuần hoàn.


Cho vay tiêu dùng trả góp là phương thức cho vay trong đó người đi

vay trả nợ (bao gồm nợ gốc và/hoặc nợ lãi) cho ngân hàng làm nhiều lần, theo
nhiều kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này thường được
áp dụng cho các khoản vay lớn, thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả
năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
Đối với cho vay tiêu dùng trả góp, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn
đề cơ bản, có tính nguyên tắc sau:


Loại tài sản được tài trợ

Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


Cho vay tiêu dùng trả góp thường được áp dụng với tài sản có thời hạn sử
dụng lâu bền hoặc có giá trị lớn như nhà ở, ô tô, các phương tiện vận tải…Với
những tài sản này, người tiêu dùng sẽ hưởng được những tiện ích từ chúng
trong một thời gian dài và do đó nâng cao thiện chí trả nợ của người tiêu

dùng.


Số tiền phải trả trước

Thông thường, ngân hàng yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một
phần giá trị tài sản cần mua sắm. Số tiền này được gọi là số tiền trả trước.
Phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay.
Số tiền trả trước ít hay nhiều phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại tài sản,
thị trường tiêu thụ của tài sản sau khi đã sử dụng, môi trường kinh tế, năng lực
tài chính của người đi vay...


Lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay chính là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng
cho việc sử dụng vốn. Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau để xác định mức lãi suất thực tế. Song phần lớn lãi suất cho vay được
xác định dựa trên lãi suất cơ bản cộng phần lợi nhuận cận biên và phần bù đắp
rủi ro.


Điều khoản thanh toán

Khi xác định các điều khoản liên quan tới việc thanh toán nợ của khách
hàng, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề sau:
-

Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa


được thu hồi.

Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


-

Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. Kỳ hạn

trả nợ thường theo tháng vì thông thường nguồn trả nợ chính của khách hàng
là lương (được nhận theo tháng).
-

Thời gian tài trợ không nên quá dài. Thời hạn tài trợ bị giới hạn bởi

thời gian hoạt động của tài sản tài trợ. Thời hạn tài trợ quá dài dễ làm giá trị
tài sản tài trợ bị giảm mạnh. Hơn nữa, khi thời hạn tài trợ quá dài thì thiện chí
trả nợ của người đi vay cũng như việc thu hồi nợ thường gặp nhiều rắc rối.
-

Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng về thu nhập

của khách hàng và có thể được tính theo một trong các phương pháp sau:


Phương pháp gộp: Số tiền thanh toán ở mỗi kỳ (gồm cả nợ gốc và nợ

lãi) được tính bằng cách: trước hết lấy gốc nhân với lãi suất và thời gian cho

vay, sau đó cộng gộp vào với gốc rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh toán.


Phương pháp lãi đơn: Theo phương pháp này thì vốn gốc người đi vay

phải trả từng định kỳ bằng nhau, bằng cách lấy gốc ban đầu chia cho số kỳ
hạn thanh toán. Còn lãi phải trả mỗi định kỳ được tính trên số nợ gốc thực tế
nhân với lãi suất.


Việc phân bổ lãi cho vay theo thời gian

Khi sử dụng phương pháp gộp để tính lãi, các ngân hàng thường tiến hành
phân bổ phần lãi cho vay đã được tính. Việc phân bổ có thể được thực hiện
theo định kỳ gắn liền với các kỳ hạn thanh toán hoặc cũng có thể được thực
hiện theo quý hay theo năm tài chính.


Vấn đề trả nợ trước hạn

Thông thường, người đi vay được quyền thanh toán tiền vay trước hạn mà
không bị phạt. Nếu tiền trả góp được tính theo phương pháp lãi đơn thì vấn đề
rất đơn giản, người đi vay chỉ phải thanh toán toàn bộ gốc còn thiếu và lãi vay
của kỳ hạn hiện tại cho ngân hàng. Tuy nhiên nếu tiền trả góp được tính bằng
phương pháp gộp thì vấn đề sẽ phức tạp hơn vì theo phương pháp này, giả
định rằng tiền vay sẽ được khách hàng sử dụng cho đến lúc kết thúc hợp đồng,
Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B



nếu khách hàng trả nợ trước hạn thì thời hạn nợ thực tế sẽ khác với thời hạn
nợ ban đầu và như vậy số tiền lãi phải trả cũng có sự thay đổi. Khi đó người
ta sẽ sử dụng phương pháp phân bổ lãi cho vay theo thời gian để tính số lãi
thực sự phải thu, dựa trên thời hạn nợ thực tế.


Cho vay tiêu dùng trả một lần (cho vay tiêu dùng phi trả góp)

Theo phương thức này, tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân
hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả
góp chỉ được cấp cho khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài, hoặc
khách hàng có khả năng trả nợ vào cuối thời hạn vay. Nó có tác dụng đáp ứng
nhu cầu tiền mặt tức thời và phần lớn được sử dụng để trả viện phí, sửa chữa
tài sản cố định, mua sắm các vật dụng thiết yếu…


Cho vay tiêu dùng tuần hoàn

Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó,
ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được
phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời
hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập
kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay
và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.


Căn cứ vào phương thức tài trợ

Theo tiêu thức này, cho vay tiêu dùng được chia thành hai loại là cho vay

tiêu dùng trực tiếp và cho vay tiêu dùng gián tiếp.


Cho vay tiêu dùng gián tiếp

Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã
cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng.
Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


Hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng
hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Sơ đồ 1.1 : Cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1)

Ngân hàng

(4)

Công ty bán lẻ

(5)
(6)

Người tiêu dùng

(3)


(2)

(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp
đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được
bán chịu, số tiền bán chịu tối đa, loại tài sản bán chịu…
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hóa. Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng gián tiếp tạo điều kiện để ngân hàng thương mại dễ
dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay tiêu dùng. Các ngân hàng thương mại
sẽ tiết kiệm, giảm được các chi phí khi cho vay. Bên cạnh đó cho vay tiêu
dùng còn là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận
lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng. Nếu ngân hàng thương mại có
Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


quan hệ tốt với công ty bán lẻ, thì hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có
mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Tuy nhiên, khi cho vay tiêu dùng gián tiếp các ngân hàng không tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng (người vay vốn) trước khi tài trợ mà chỉ được biết
thông tin qua công ty bán lẻ. Ngân hàng rất khó kiểm soát (cả trước, trong và
sau khi vay vốn) khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hóa, nhất là
trong việc lựa chọn khách hàng. Các công ty bán lẻ không có chuyên môn sâu

để thẩm định khách hàng một cách chi tiết, chính xác dẫn đến tăng rủi ro cho
ngân hàng. Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có
tính phức tạp cao và đòi hỏi một cơ chế kiểm soát khá chặt chẽ của ngân hàng
với các công ty bán lẻ.
Do những nhược điểm này mà rất nhiều ngân hàng thương mại không mặn
mà với hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp. Còn những ngân hàng tham gia
vào hoạt động này thì đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.


Cho vay tiêu dùng trực tiếp

Cho vay tiêu dùng trực tiếp là khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người
vay.
Sơ đồ 1.2 : Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Ngân hàng

(3)
Công ty bán lẻ

(1)
(5)

Đinh Thị Ngọc Mai

(4)

(2)

Người tiêu dùng


Ngân hàng 46B


(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay tiêu dùng.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty
bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.

Khi cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ,
kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng. Do đó, các khoản cho
vay tiêu dùng trực tiếp thường có chất lượng cao hơn so với cho vay tiêu dùng
gián tiếp. Cán bộ tín dụng ngân hàng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất
lượng các khoản vay, trong khi đó, doanh nghiệp bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
thường coi trọng nhiều đến việc tăng doanh số bán hàng hơn là chất lượng các
khoản vay. Hơn nữa, các doanh nghiệp thường đưa ra quyết định “tín dụng”
một cách nhanh chóng, nên dẫn đến tình trạng có những khoản tín dụng cấp ra
không chính đáng, ngược lại ,có thể từ chối cấp tín dụng đối với những khách
hàng tiềm năng của mình. Đối với ngân hàng thì điều này được hạn chế tối đa.
Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay gián
tiếp, vì khi quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng sẽ xử lý tốt các
phát sinh, hơn nữa có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và
khách hàng. Do đối tượng khách hàng rất rộng do đó việc đưa ra các dịch vụ,
tiện ích mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường quảng bá
hình ảnh của ngân hàng đến với khách hàng.


Căn cứ vào biện pháp đảm bảo




Cho vay có tài sản đảm bảo : Các ngân hàng áp dụng hình thức cho

này đối với những khách hàng mà ngân hàng chưa thật sự tin tưởng. Hơn nữa
sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai bổ
Đinh Thị Ngọc Mai

Ngân hàng 46B


×