Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở thành phố quảng ngãi, tỉnh quảng ngãi hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.17 KB, 100 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TỪ TÂM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI



THÀNH PHỐ QUẢNG

NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI
HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG


HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TỪ TÂM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI



THÀNH PHỐ QUẢNG


NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI
HIỆN NAY

Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số

: 8340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Bùi Quang Tuấn


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, xin được trân trọng gửi lời cảm ơn đến tất cả thầy, cô giáo đã
giảng dạy tôi trong thời gian tôi tham gia học cao học tại Học viện Khoa học Xã
hội; thầy cô đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quan trọng, cần thiết để nâng cao
sự hiểu biết và phục vụ nghiên cứu khoa học; cảm ơn Lãnh đạo Học viện Khoa học
Xã hội, Văn phòng Khoa Chính sách công, các anh chị làm việc tại cơ sở Học viện
Khoa học Xã hội tại Đà Nẵng đã giúp đỡ, tạo điều kiện học tập thuận lợi cho học
viên chúng tôi rất nhiều.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Bùi Quang Tuấn – Viện Kinh tế Việt
Nam, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi tiếp cận với công tác nghiên

cứu khoa học, đặc biệt là giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành Luận văn Thạc sĩ này.
Với điều kiện thời gian thực hiện, cũng như những kinh nghiệm của bản thân
còn hạn chế, cho nên đề tài nghiên cứu này không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được những góp ý của thầy cô trong Hội đồng phản biện luận
văn. Những ý kiến đóng góp của thầy, cô sẽ giúp tôi nhận ra hạn chế và từ đó có
thêm những kiến thức, kinh nghiệm mới cho nghiên cứu sau này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Từ Tâm


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “ Thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Bùi Quang Tuấn. Các
số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài
nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 02 năm
2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Từ Tâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

CÔNG VÀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA VIỆT NAM
8
1.1. Thực hiện chính sách công................................................................................. 8
1.2. Chính sách xây dựng nông thôn mới................................................................ 12
Chương 2. THỰC TIỄN THỰC THI CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI Ở THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI.............29
2.1. Khái quát về Thành phố Quảng Ngãi............................................................... 29
2.2. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Thành phố
Quảng Ngãi............................................................................................................. 30
2.3. Kết quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở Thành phố Quảng
Ngãi......................................................................................................................... 38
2.4. Đánh giá quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP.Quảng
Ngãi......................................................................................................................... 56
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI,
TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO........63
3.1. Bối cảnh mới.................................................................................................... 63
3.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở Thành phố Quảng Ngãi đến năm 2020...65
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
.................................................................................................................................................................... 67

KẾT LUẬN............................................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ


BCĐ

Ban Chỉ đạo

BCH

Ban Chấp hành

BQL

Ban Quản lý

BHYT

Bảo hiểm y tế

CSC

Chính sách công

ĐVT

Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX


Hợp tác xã

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NS

Ngân sách

NTM

Nông thôn mới

NXB

Nhà xuất bản

LĐNT

Lao động nông thôn

PTNT

Phát triển nông thôn

PTSX

Phát triển sản xuất


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTg

Thủ tướng Chính phủ

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của cả đất nước, nông nghiệp,
nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đời sống của nông dân đã
được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có những biến đổi đáng kể. Tuy nhiên, những
thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và sự phát triển giữa các
vùng còn không đồng đều. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh
thấp, chưa chú trọng cho phát triển sản xuất. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cũng như
đổi mới cách thức sản xuất nông nghiệp còn chậm. Nông nghiệp, nông thôn phát triển
thiếu quy hoạch đồng bộ, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội lạc hậu, đời sống vật chất và
tinh thần của người dân nông thôn còn thấp kém, tỷ lệ hộ nghèo cao.


Để tạo động lực quan trọng cho sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp, nông thôn
lạc hậu, nông dân có đời sống văn hóa và vật chất thấp, tại Hội nghị lần thứ bảy,
Ban Chấp hành (BCH) Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong đó đề ra
mục tiêu “ xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ;
hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường” [1,
tr.4-5]
Xây dựng nông thôn mới (NTM) chính là giải pháp quan trọng thiết thực
nhằm cụ thể hóa mục tiêu Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, BCH Trung ương khóa X
đã đề ra.
Xây dựng NTM có thể khái quát theo 7 nội dung cơ bản là kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
phát triển nông nghiệp gắn với công nghiệp, dịch vụ; phát triển nông thôn gắn với

1


đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh, trật tự được giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân được nâng cao. Có thể nói, đây là một chương trình
trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết 26-NQ/TW, là chương trình khung, phát triển
nông thôn tổng thể với 11 nội dung lớn, tổng hợp của 16 chương trình mục tiêu
quốc gia và 14 chương trình hỗ trợ có mục tiêu (giai đoạn 2011-2015) đã và đang
được triển khai trên địa bàn nông thôn của cả nước. Chính vì vậy, thực hiện thành
công xây dựng NTM không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân nông thôn mà
còn có ý nghĩa rất lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, chính trị, xã hội chung
trong cả nước.

Đối với tỉnh Quảng Ngãi, trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân trong
tỉnh đã tích cực thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quan tâm chú
trọng đầu tư nhiều cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn; trong đó lãnh đạo, chỉ
đạo gắn liền với việc xây dựng NTM. Chính quyền và nhân dân các địa phương tích
cực hưởng ứng, thực hiện phong trào xây dựng NTM.
Thành phố Quảng Ngãi (TP.Quảng Ngãi) là địa phương đã tích cực hưởng
ứng và thực hiện chủ trương, phong trào xây dựng NTM cùng với các địa phương
khác trên toàn tỉnh, trên cơ sở 12 xã (đang tiến hành xây dựng NTM) được sáp nhập
vào thành phố Quảng Ngãi.
Kết quả đạt được dần góp phần thay đổi diện mạo nông thôn của TP.Quảng
Ngãi. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện đã gặp rất nhiều khó khăn như:
việc triển khai còn lúng túng, công tác quy hoạch xây dựng thiếu đồng bộ, hạ tầng
nông thôn lâu đời, xuống cấp, nhu cầu kinh phí đầu tư xây dựng lớn, việc huy động
nguồn kinh phí đầu tư trong xây dựng NTM khó khăn, vai trò tham gia của cộng
đồng còn hạn chế, tiến độ triển khai thực hiện chưa đảm bảo yêu cầu, việc xây dựng
NTM tại một số xã còn dàn trải, kém hiệu quả, mức độ đạt được so với các tiêu chí
nông thôn mới còn thấp,…
Chương trình xây dựng NTM đã và đang là mối quan tâm lớn không chỉ của
riêng những người nông dân mà còn là sự quan tâm của tất cả người dân Việt Nam.

2


Nghiên cứu, tìm hiểu việc thực hiện chương trình xây dựng NTM là rất cần thiết để
xem trên thực tế việc thực hiện chính sách này có tốt không, có hiệu quả không.
Chính vì lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài“ Thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay” làm luận văn thạc sĩ
ngành Chính sách công với mong muốn đề tài này góp một phần nhỏ về đề xuất giải
pháp chính sách cho quá trình tổ chức xây dựng NTM của TP.Quảng Ngãi trong
những năm tới.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thế giới, trước hết phải kể đến công trình “ Chính sách nông nghiệp
trong các nước đang phát triển” của tác giả Frans Eltits do Nhà xuất bản (NXB)
Nông nghiệp ấn hành năm 1994. Cuốn sách đã đề cập những vấn đề về chính sách
phát triển vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, chính
sách thương mại nông sản, những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa, nêu
lên được những mô hình thành công và thất bại trong việc phát triển nông nghiệp,
nông thôn và giải quyết vấn đề nông dân ở nhiều nước Châu Á, Châu Phi và Châu
Mỹ La tinh.
Công trình “ Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân nông thôn ở các nước
và Việt Nam” của các tác giả Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn Ngọc và
Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu, NXB Hà Nội ấn hành năm 2000. Trong tác
phẩm này, các tác giả đã nghiên cứu về vai trò, đặc điểm của nông dân, thiết chế
nông thôn ở một số nước trên thế giới và những kết quả bước đầu trong nghiên cứu
làng truyền thống ở Việt Nam.
Công trình nghiên cứu “ Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới”
của PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc, NXB Thống Kê năm 2003, đã luận giải rõ quá trình
đổi mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm
đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam.
Đặc biệt công trình “ Tổng kết và xây dựng mô hình phát triển kinh tế - xã
hội nông thôn mới, kết hợp truyền thống làng xã với văn minh hiện đại” do PGS.TS

3


Vũ Trọng Khải chủ trì được NXB Nông nghiệp ấn hành năm 2004, là một công
trình nghiên cứu công phu về mô hình phát triển của nông thôn Việt Nam.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn không thể tách rời quá trình phát triển kinh tế,
chính trị, xã hội, văn hóa và môi trường. Rất nhiều tác giả quan tâm đến khía cạnh này

của vấn đề, GS.TS Hoàng Chi Bảo, NXB CTQG, ấn hành năm 2004 về “Hệ thống
chính trị ở cơ sở nông thôn”;“ Các đoàn thể nhân dân trong đảm bảo dân chủ cơ sở”
của PGS.TSKH Phan Xuân Sơn, NXB CTQG năm 2002, TS.Nguyễn Văn Sáu và GS
Hồ Văn Thông về “ Thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở và xây dựng chính quyền cấp xã
ở nước ta hiện nay”, NXB CTQG năm 2003. [16, tr.33]

“ Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn” của PGS.TS
Vũ Văn Phúc chủ biên, NXB CTQG năm 2012. Đây là tập hợp các bài viết của các
nhà khoa học, lãnh đạo cơ quan Trung ương, địa phương, các ngành, các cấp về xây
dựng nông thôn mới ở Việt Nam, gồm những vấn đề lý luận chung về nông thôn
mới, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới, thực tiễn và kết quả trong
xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương trên cả nước.
Có hàng loạt công trình nghiên cứu, giới thiệu kinh nghiệm phát triển nông
nghiệp, nông thôn của nước ngoài. Theo hướng này, một số nhà nghiên cứu và chỉ
đạo thực tiễn ở nước ta như PGS.TS Chu Hữu Quý; GS.TS Nguyễn Thế Nhã;
GS.TS Phạm Thị Mỹ Dung; GS.Đoàn Trọng Truyến đã có những công trình nghiên
cứu công phu và có giá trị. Điểm chung nhất của những nghiên cứu này là các tác
giả đều cố gắng gợi mở, nêu lên những kinh nghiệm để có thể vận dụng cho giải
quyết những vấn đề thực tiễn của Việt Nam.
Một số bài viết đăng trên Tạp chí Cộng sản như:“ Phát huy vai trò chủ thể
của người dân trong xây dựng nông thôn mới” của tác giả ThS.Hà Thị Thùy Dương
(10/2/2016); “ Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hậu Giang – Kết quả và kinh
nghiệm” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Phương (19/4/2017);“Nông thôn mới
đi vào chiều sâu, thiết thực nâng cao đời sống nông dân” của tác giả Trần Mai
(29/5/2018).
Những công trình trên đã cung cấp những luận chứng, luận cứ, dữ liệu quan

4



trọng cho công tác hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải
quyết vấn đề nông dân trong thời kỳ mới ở nước ta.
Đề tài về nông thôn và xây dựng NTM, đã và đang là vấn đề quan tâm của
Đảng, Nhà nước, cũng như các tổ chức, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước.
Tuy nhiên chưa có các công trình nghiên cứu về NTM của TP.Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi. Tác giả đã tiếp thu thành quả nghiên cứu của các công trình liên quan
xây dựng NTM nêu trên để phục vụ cho việc hoàn thiện luận văn của mình.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng xây dựng NTM tại TP.Quảng Ngãi, luận văn
đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác xây dựng NTM tại TP.Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM của TP.Quảng Ngãi,

tỉnh Quảng Ngãi.
-

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng NTM ở TP.Quảng Ngãi

theo 11 nội dung (19 tiêu chí), xác định những kết quả đạt được, những hạn chế cũng
như nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách này.

-


Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng

NTM ở TP.Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là kết quả thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc
gia về thực hiện chính sách xây dựng NTM đối với 12 xã tham gia xây dựng NTM ở
TP.Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Việc thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
theo 19
tiêu chí của Bộ Tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
trên

Về không gian: Nghiên cứu 12 xã tham gia xây dựng nông thôn mới


5


địa bàn TP.Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
-

Về thời gian: Nguồn số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được lấy từ

năm 2014 đến năm 2018, nghiên cứu đề xuất giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng
nông thôn mới đến năm 2020 và những năm tiếp theo.

5.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và
nhất là các phương pháp nghiên cứu về chính sách công, cụ thể là chu trình chính
sách từ khâu hoạch định đến tổ chức thực hiện và đánh giá chính sách có sự tham
gia của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
-

Thu thập số liệu thứ cấp: thông qua tài liệu, văn bản, báo cáo tổng hợp, số

liệu thống kê của các xã, của thành phố Quảng Ngãi (Thành phố) với các tài liệu
như điều kiện tự nhiên, phát triển kinh tế, hộ nghèo, thu nhập, văn hóa, đời sống,
tình hình chính trị, an ninh trật tự của từng địa phương.
-

Thu thập số liệu sơ cấp: điều tra phỏng vấn nhanh thu thập thông tin, tình

hình thực tế của 12 xã tham gia xây dựng NTM trên địa bàn TP.Quảng Ngãi, tìm
hiểu về quá trình xây dựng NTM đang diễn ra trên địa bàn. Đối tượng phỏng vấn
nhanh là người dân tại xã, cán bộ địa phương, lãnh đạo chính quyền địa phương, cán
bộ Văn phòng Điều Phối tỉnh, kể cả thành viên Ban Chỉ đạo của Thành phố nhằm
trao đổi, nắm bắt tình hình chung. Cùng cán bộ địa phương có chuyên môn,
tham khảo ý kiến của một số người dân bản địa có kinh nghiệm trong sản xuất để
đánh giá tình hình triển khai chính sách nông thôn mới tại TP.Quảng Ngãi.
5.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu

-

Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các chỉ số tổng số, số bình quân, tỷ trọng,

khối lượng thực hiện được, thời gian, chi phí thực hiện các tiêu chí NTM của xã.
-

Phương pháp thống kê so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm trong giai

đoạn được chọn để nghiên cứu, năm trước với năm sau, năm bắt đầu với năm hiện tại

6


xây dựng NTM. Từ đó thấy được sự khác biệt và hiệu quả khi áp dụng mô hình NTM.

tính

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: xử lý số liệu bằng bảng

excel hoặc tổng hợp các số liệu, kết quả thực hiện; sau đó phân tích, xem xét số liệu,
rút ra kết luận và đánh giá các nội dung công việc, nhiệm vụ đã thực hiện được
trong quá trình xây dựng NTM tại địa phương nghiên cứu.
5.3. Các câu hỏi nghiên cứu
-

Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới tại TP.Quảng

Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay là như thế nào?
-


Những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong quá trình thực hiện chính

sách xây dựng nông thôn mới tại TP.Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi là gì?
-

Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn

mới ở TP.Quảng Ngãi là gì?
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Qua nghiên cứu thực tiễn quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM của
TP.Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn chỉ ra một số hạn chế trong việc tổ chức
thực thi chính sách, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách xây dựng NTM cho TP.Quảng Ngãi nhằm thúc đẩy cho mục tiêu xây
dựng NTM của địa phương nhanh chóng thành công và bền vững.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng
biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn này được kết cầu gồm 3 chương, cụ thể:

Chương 1. Những vấn đề chung về thực hiện chính sách công và chính sách
xây dựng nông thôn mới của Việt Nam.
Chương 2. Thực tiễn thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới ở thành
phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới ở thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và những
năm tiếp theo.

7



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CÔNG VÀ
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA VIỆT NAM
1.1. Thực hiện chính sách công
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Chính sách công
Khoa học chính sách ra đời muộn hơn các ngành khoa học khác và chỉ thực
sự phát triển rộng rãi ở các nước trên thế giới sau những năm 1950. Người đầu tiên
sáng lập ra khoa học chính sách là Harold Lasswell và các học giả khác ở Mỹ, Anh.
Sau này khoa học chính sách đã dần thay thế các nghiên cứu chính trị truyền thống,
nhất là hợp nhất giữa nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn hoạt động chính trị. Chính vì
sự phong phú của các phương diện hoạt động chính trị nên các học giả đã đề cập
đến khái niệm về chính sách công dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau. Dù tiếp cận
theo cách nào, nhưng các khái niệm đều thống nhất cho rằng chính sách công bắt
nguồn từ những “quyết định” của cộng đồng.
Cho đến nay trên thế giới, định nghĩa về chính sách công (CSC) vẫn là một
chủ đề tranh luận sôi động và khó đạt được sự nhất trí rộng rãi. Tiếp theo đây là một
số định nghĩa CSC tiêu biểu của các học giả nước ngoài và trong nước để cùng tham
khảo trước khi đi đến một định nghĩa thích hợp.
William Jenkin cho rằng: “ Chính sách là một tập hợp các quyết định có liên
quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm nhà chính trị gắn liền với việc
lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được các mục tiêu đó”.
Thomas Dye đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về CSC là: “bất kỳ những gì
mà nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”.
Còn James Anderson mô tả chính sách như là “một đường lối hành động có
mục đích được ban hành bởi một nhà hoạt động hoặc một nhóm các nhà hoạt động
để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm”.

8





Việt Nam, theo PGS.TS Đỗ Phú Hải (2012),“ Chính sách công là một tập

hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và
các giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã
xác định”.
Chính sách công có những đặc trưng cơ bản nhất như: chủ thể ban hành CSC
là nhà nước; CSC không chỉ là các quyết định (thể hiện trên văn bản) mà còn là
những hành động, hành vi thực tiễn (thực hiện chính sách); CSC tập trung giải quyết
những vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định;
CSC gồm nhiều quyết định chính sách có liên quan lẫn nhau.
Trên cơ sở tham khảo nhiều cách tiếp cận khác nhau về CSC, có thể đi đến định
nghĩa: Chính sách công là định hướng hành động do Nhà nước lựa chọn để giải quyết
những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp với thái độ chính trị trong
mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định hướng [13, tr.1-2]

1.1.1.2. Thực hiện chính sách công
Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là toàn bộ
quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của nhà nước.
Tổ chức thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các khâu trong chu trình
chính sách thành một hệ thống. Hoạch định cho ra được chính sách đúng, có chất
lượng là rất quan trọng, nhưng thực hiện sao cho đạt mục tiêu chính sách đề ra còn
quan trọng hơn. Có ra được chính sách đúng và hay nhưng không được tổ chức thực
hiện hay thực hiện lệch hướng thì chính sách không còn ý nghĩa mà còn ảnh hưởng
đến uy tín của chủ thể ban hành chính sách (chính là Nhà nước). Nếu chính sách
không được thực hiện đúng sẽ khiến nhân dân phản ứng và dần mất niềm tin đối với
Chính phủ, đối với Đảng. Thông qua triển khai thực hiện mới biết được chính sách

có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống hay không. Quá trình thực hiện với những
hoạt động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách cho
phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc phân tích,
đánh giá một chính sách (mức độ đúng, sai) chỉ có sức thuyết phục trên cơ sở đầy

9


đủ sau khi được tổ chức thực hiện. Thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện chính
sách là thước đo, là cơ sở đánh giá một cách chính xác, khách quan chất lượng và
hiệu quả của một chính sách. Việc đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống là một
quá trình phức tạp, chịu sự tác động của nhiều yếu tố nhưng đồng thời qua đó giúp
các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm để đề ra được
các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách.
1.1.1.3. Nông thôn
Hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nông thôn. Cho
nên vẫn chưa có khái niệm chuẩn nào. Có quan điểm cho rằng nông thôn được coi
là khu vực địa lý nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử
dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động người dân sản
xuất nông nghiệp. Hay, nông thôn là nơi có mật độ dân số thấp hơn so với thành thị.
Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng
nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định
vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp
cận thị trường thấp hơn so với thành thị. Hoặc dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ
sở hạ tầng, nghĩa là cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị.
Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi theo
thời gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trong điều kiện
của Việt Nam chúng ta, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại theo
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị

các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban
nhân dân xã". [5, tr.6]
Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm nhằm cung cấp
cho con người và tạo ra của cải cho xã hội.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác và tư liệu
chính là đất.

10


1.1.1.4. Nông thôn mới
Trước hết, nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phải là thị xã, thị trấn
hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô hình này là tập
hợp những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí
mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nông thôn hiện nay.
của

Là mô hình nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần

người dân nơi đây không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông
thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ.
- Nông thôn mới phải có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Làng xóm ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị
được đề cao, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội được giữ vững.
Nông thôn mới = Nông dân mới + Nền nông nghiệp mới + Làng xã
mới 1.1.2. Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới

Thực hiện chính sách xây dựng NTM là tổ chức thực hiện 19 tiêu chí với 5
nhóm công việc cần làm, nhằm thay đổi bộ mặt của nông thôn truyền thống, mang
lại sự tiến bộ về mọi mặt ở vùng nông thôn, đời sống vật chất và tinh thần của người
dân nông thôn ngày càng được nâng cao, góp phần nâng tầm phát triển vùng nông
thôn, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cụ thể là:
(1)

Tuyên truyền, vận động, lập quy hoạch, đề án, kế hoạch xây dựng nông

thôn mới thiết thực, hiệu quả.
(2)

Chỉnh trang khu dân cư, nhà ở, khuôn viên, vườn ao, tường rào,… để có

cảnh quan đẹp, đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn.
(3)

Huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất

và đời sống.
(4)

Phát triển sản xuất, có nhiều mô hình sản xuất đạt hiệu quả cao, nâng cao

thu nhập trên đơn vị diện tích đất canh tác.

11


(5) Từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường nông

thôn và đảm bảo an ninh nông thôn.
1.1.3. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách công
a)

Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện

Cơ quan quản lý nhà nước các cấp lập kế hoạch cụ thể để triển khai thực thi
chính sách gồm những nội dung cơ bản sau: tổ chức điều hành; cung cấp các nguồn
vật lực hỗ trợ; xác định thời gian triển khai thực hiện; kiểm tra, đôn đốc, phối hợp
thực thi; xây dựng nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành.
b)

Phổ biến, tuyên truyền

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền vận động để mọi người dân nhận thức sâu
sắc về mục tiêu, quy mô, nội dung, phương pháp và cách làm để thực hiện chính
sách xây dựng nông thôn mới, hiểu rõ vai trò của cộng đồng dân cư ở nông thôn là
chủ thể xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Thông qua đó phát huy vai trò, tạo
sức lan tỏa trong cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng lòng, chung sức xây dựng
nông thôn mới.
c)

Phân công phối hợp thực hiện

Số lượng tham gia thực thi chính sách là rất lớn bao gồm các đối tượng tác
động của chính sách, nhân dân thực hiện và bộ máy tổ chức thực thi của Nhà nước.
Vì vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả thì phải tiến hành phân công,
phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu
tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu
chính sách.

d) Duy trì thực hiện
Là hoạt động làm cho chính sách tiếp tục thực hiện và phát huy tác dụng
trong môi trường thực tế của địa phương.
đ) Điều chỉnh chính sách
Trong quá trình thực thi do tác động của nhiều yếu tố chính sách sẽ bộc lộ
nhiều bất cập. Việc điều chỉnh chính sách cần làm thường xuyên để chính sách ngày
càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. Chỉ điều chỉnh biện pháp, cơ

12


chế để thực hiện có hiệu quả chính sách, không làm thay đổi mục tiêu của chính
sách.
e)

Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc

Thường xuyên kiểm tra, giúp cơ quan tổ chức thực thi nắm được tình hình
nhằm: phát hiện, đánh giá khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu của công tác
tổ chức thực thi chính sách; phát hiện những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch tổ
chức thực thi để điều chỉnh; tạo điều kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động độc
lập của các cơ quan, đối tượng thực thi chính sách; tạo ra sự tập trung thống nhất
trong thực hiện mục tiêu chính sách; kịp thời khuyến khích những nhân tố tích cực,
phong trào thiết thực cho việc thực hiện chính sách.
f)

Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm

Là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo – điều hành và chấp hành chính
sách của các đối tượng thực thi chính sách. Cơ sở để đánh giá tổng kết công tác chỉ

đạo, điều hành thực thi chính sách trong các cơ quan nhà nước, cán bộ thực hiện là
kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế đã xây dựng. [15, tr 8-11]
1.2. Chính sách xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới ở Việt Nam
1.2.1.1. Yếu tố khách quan
a) Chính sách của Nhà nước
Cần có nhiều chính sách phát triển nông thôn (PTNT) toàn diện, đặc biệt tập
trung vào nông nghiệp. Nhà nước cần hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho cộng đồng
nông thôn để nông dân có thể tham gia vào việc PTNT, xây dựng các thể chế nông
thôn dựa vào cộng đồng: hợp tác xã và các tổ chức dân sự, nghề nghiệp của nông
dân.
b)

Trình độ phát triển kinh tế - xã hội

Nước ta xây dựng NTM trong điều kiện trình độ phát triển kinh tế còn thấp;
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh còn kém, quy mô sản xuất nhỏ bé, nguồn lực
còn hạn hẹp; mức thu nhập và tiêu dùng của dân cư thấp, chưa đủ tạo sức bật mới

13


đối với sản xuất và phát triển thị trường; lĩnh vực xã hội tồn tại nhiều vấn đề bức
xúc; cải cách hành chính tiến hành còn chậm. Những tồn tại, hạn chế nêu trên sẽ ảnh
hưởng khá lớn đến quá trình thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.
c)

Trình độ dân trí, đời sống và thu nhập của người dân


Thực trạng học vấn, dân trí và chuyên môn kỹ thuật đang còn thấp kém đã
gây rất nhiều khó khăn trong việc đưa các tiến bộ khoa học và công nghệ vào quá
trình lao động sản xuất ở khu vực nông nghiệp - nông thôn. Thực trạng này cũng đã
và đang là những nguyên nhân quan trọng làm cho nhiều vấn đề trong nông nghiệp,
nông thôn, nông dân chậm được giải quyết.
Thu nhập bình quân của người dân nông thôn năm 2017 là 32 triệu
đồng/năm chỉ bằng 78% bình quân chung cả nước. Hiện trạng về khoảng cách giàu,
nghèo có xu hướng tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) vẫn còn ở mức cao.
Đến hết năm 2017, lao động nông nghiệp vẫn chiếm 40,2% trong tổng số lao động
xã hội.
1.2.1.2. Yếu tố chủ quan
a) Năng lực, trình độ và kinh nghiệm xây dựng NTM của cán bộ địa phương
Một số cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân có nhận thức chưa đầy đủ
về Chương trình xây dựng NTM. Họ cho rằng đây là dự án phát triển sản xuất
(PTSX), đầu tư cơ sở hạ tầng; hoặc là biến đổi nông thôn thành thị trấn, thị tứ để đô
thị hóa; thậm chí đâu đó còn có suy nghĩ xây dựng NTM là trách nhiệm của Nhà
nước phải làm cho dân nên nảy sinh tâm lý trông chờ, thụ động, ỷ lại, ảo tưởng là
sắp có NTM. Vì vậy, vấn đề đổi mới tư duy để nâng cao nhận thức, hiệu quả công
tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện chính sách xây dựng NTM của cán bộ, đảng viên
và quần chúng nhân dân là hết sức cần thiết.
Trên hết, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là lực lượng tiên phong, đi đầu
trong xây dựng NTM. Bản than họ phải đổi mới tư duy để nhận thức đúng về chủ
trương của Đảng, chính sách của Chính phủ; từ đó tuyên truyền, vận động, hướng
dẫn nhân dân tham gia xây dựng NTM.
b)

Sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp

14



Sự phối kết hợp thể hiện: Thứ nhất, quán triệt và thống nhất trong tổ chức về
ý nghĩa và nhiệm vụ trong công tác xây dựng NTM; Thứ hai, là cầu nối hiệu quả
giữa chính quyền và người dân; Thứ ba, tuyên truyền, vận động và tổ chức các
phong trào thi đua nhằm huy động nhân lực, vật lực giải quyết các công việc cụ thể;
Thứ tư, gương mẫu, trách nhiệm và đi đầu trong việc triển khai, thực hiện và duy trì
sử dụng các công trình, thành quả của công tác xây dựng NTM.
c)

Thu hút đầu tư vào nông thôn

Các doanh nghiệp ít quan tâm đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, khu vực
nông thôn vì đây là ngành sản xuất phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, dễ chịu ảnh
hưởng từ thiên tai, dịch bệnh và chịu nhiều rủi ro, cần đầu tư lớn mà kết quả thường
thu được thấp.
Cần có chính sách, giải pháp tốt nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
của doanh nghiệp để thu hút doanh nghiệp về nông thôn, đó là cách tốt nhất để huy
động nguồn lực và tạo ra cầu nối nông dân – doanh nghiệp – thị trường.
1.2.2. Chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
1.2.2.1. Mục tiêu của chính sách xây dựng nông thôn mới
a)

Mục tiêu tổng quát:

Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người dân; có kêt cấu hạ tầng kinh tế- xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an
ninh trật tự được giữ vững. [17, tr.2-3]

b)
-

Mục tiêu cụ thể:

Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn NTM khoảng 50% (trong đó, mục tiêu

phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 28,0%; Đồng bằng sông
Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên hải Nam Trung Bộ: 60%; Tây Nguyên:
43%; Đông nam Bộ: 80%; Đồng bằng sông Cửu Long: 51%); khuyến khích mỗi
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông

15


thôn mới;
-

Bình quân cả nước đạt 15 tiêu chí/xã (trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng

vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 13,8; Đồng bằng sông Hồng: 18,0; Bắc Trung
Bộ: 16,5; Duyên hải Nam Trung Bộ: 16,5; Tây Nguyên: 15,2; Đông Nam Bộ: 17,5;
Đồng bằng sông Cửu Long: 16,6); cả nước không còn xã dưới 5 tiêu chí;
-

Cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản

xuất và đời sống của cư dân nông thôn: giao thông, điện, nước sinh hoạt, trường
học, trạm y tế xã;
-


Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn, tạo nhiều mô hình

sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, thu nhập tăng ít nhất 1,8 lần so với
năm 2015. [17, tr. 2-3]
1.2.2.2. Nội dung chính sách xây dựng nông thôn mới
a)

Các nội dung của chính sách

Chính sách xây dựng NTM mới có 11 nội dung nhằm phát triển toàn diện
khu vực nông thôn Việt Nam (Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ
tướng Chính phủ), gồm:
(1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
Quy hoạch xây dựng vùng nhằm đáp ứng tiêu chí của Quyết định số 558/QĐTTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí huyện NTM và quy định
thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch xã
nông thôn mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng và cấp tỉnh, bảo
đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng và tập quán sinh hoạt từng vùng, miền.
Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội môi trường nông thôn trong đồ án quy hoạch xã NTM đảm bảo hài hòa giữa PTNT
với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có trên địa bàn xã.

16


×