VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
……………………..
BÀI TẬP NHÓM
NHÓM TH: Nhóm 4
LỚP: QD11
Đề tài:
SO SÁNH ERP ORACLE EBS VỚI CÁC HỆ THỐNG ERP KHÁC
Anh/Chị hãy tìm hiểu về hệ thống ERP Oracle EBS và đưa ra các phân tích, so
sánh hệ thống đó với các hệ thống kế toán, hệ thống ERP của Việt Nam và một số
hệ thống ERP nước ngoài khác.
DANH SÁCH THANH VIÊN NHÓM 4_QD11
Page
1
ST
Họ và Tên
Nhiệm vụ
Phạm Nguyễn Bảo
+ Cung cấp đề tài - định hướng cho nhóm
Nguyên
+ Cung cấp thông tin – tư liệu tài liệu
T
01
+ Phân tích, thảo luận
+ Tổng hợp, làm báo cáo cuối cùng,làm file
Power point nạp lên rãnh lớp học.
02
Lê Viết Dũng
+Thư kí ghi lại lịch trình làm việc của nhóm
+ Tìm tư liệu, phân tích đề tài, cung cấp thông
tin về đề tài cho cả nhóm
03
Lê Đa Ngọc
+ Tìm tư liệu, phân tích đề tài
04
Hoàng Văn Trọng
+ Tìm tư liệu, phân tích đề tài
05
Lê Thanh Hà
+ Tìm tư liệu, phân tích đề tài
06
Lê Mạnh Hà
+ Tìm tư liệu, phân tích đề tài
07
Nguyễn Văn Vĩnh
+ Tìm tư liệu, phân tích đề tài
08
Phạm Công Điện
+ Tìm tư liệu, phân tích đề tài
SO SÁNH ERP ORACLE EBS VỚI CÁC HỆ THỐNG ERP KHÁC
Page
2
Anh/Chị hãy tìm hiểu về hệ thống ERP Oracle EBS và đưa ra các phân tích, so
sánh hệ thống đó với các hệ thống kế toán, hệ thống ERP của Việt Nam và một số
hệ thống ERP nước ngoài khác.
* Nhóm sẽ triển khai và phân tích một số vấn đề cụ thể như sau:
- Tổng quan về ERP
- Tổng quan về Oracle và Các giải pháp ERP Oracle
- Oracle E- Business Suite: Giải pháp quản lý tổng thể doanh nghiệp
- Tìm hiểu về ERP của SAP
- So sánh 2 giải pháp ERP của SAP và Orcale
- Thực trạng áp dụng ERP tại Việt Nam
- Sự khác biệt của phần mềm ERP và kế toán truyền thống.
- Hệ thống ERP của Việt Nam
- Hệ thống ERP của nước ngoài
- So sánh ERP Việt Nam và nước ngoài
I. TỔNG QUAN VỀ ERP
1. ERP là gì?
E: Interprise (Doanh nghiệp). Đây chính là đích đến thật sự của ERP. ERP cố
gắng tích hợp tất cả các phòng ban và toàn bộ chức năng của công ty vào chung một
hệ thống máy tính duy nhất mà có thể đáp ứng tất cả các nhu cầu quản lý khác nhau
của từng phòng ban.
Page
3
R: Resource (Tài nguyên). Trong CNTT, tài nguyên là bất kỳ PM, phần cứng
hay dữ liệu thuộc hệ thống mà có thể truy cập và sử dụng được. Ứng dụng ERP vào
quản trị DN đòi hỏi DN phải biến nguồn lực thành tài nguyên.
P: Planning (Hoạch định), là kế hoạch là một khái niệm quen thuộc trong quản
trị kinh doanh. Điều cần quan tâm ở đây là hệ ERP hỗ trợ DN lên kế hoạch như thế
nào?
ERP (Enterprise Resource Planning) - Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh
nghiệp hoặc hệ thống ERP là bộ giải pháp công nghệ thông tin có khả năng tích hợp
toàn bộ ứng dụng quản lí sản xuất kinh doanh vào một hệ thống duy nhất, có thể tự
động hoá các quy trình quản lý, do phần mềm máy tính hỗ trợ, để giúp cho công ty
quản lý các hoạt động chủ chốt của nó, bao gồm: kế toán, phân tích tài chính, quản lý
mua hàng, quản lý tồn kho, hoạch định và quản lý sản xuất, quản lý hậu cần, quản lý
quan hệ với khách hàng, quản lý nhân sự, theo dõi đơn hàng, quản lý bán hàng, v.v....
Mục tiêu tổng quát của hệ thống này là đảm bảo các nguồn lực thích hợp của doanh
nghiệp như nhân lực, vật tư, máy móc và tiền bạc có sẵn với số lượng đủ khi cần, bằng
cách sử dụng các công cụ hoạch định và lên kế hoạch. Một phần mềm ERP là một
phần mềm máy tính cho phép công ty cung cấp và tổng hợp số liệu của nhiều hoạt
động riêng rẽ khác nhau để đạt được mục tiêu trên..
Theo các nghiên cứu của Meta Group đối với 63 công ty thì chi phí trung bình cho
một dự án ERP bao gồm phần mềm, chi phí nhân công, tư vấn và phần cứng là 15 triệu
USD. Mặc dù các dự án ERP rất phức tạp và đắt tiền nhưng nếu được triển khai phù hợp
sẽ đem lại những lựi ích không nhỏ. Cụ thể, nếu triển khai được đầy đủ, một hệ thống
ERP có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm trung bình hàng năm khoảng 1.6 triệu USD.
Theo đánh giá của các chuyên gia của Công ty SAP, lợi ích lớn nhất của ERP là sự
kế thừa các mô hình tiến trình nghiệp vụ tốt nhất được các nhà cung cấp nghiên cứu,
tích luỹ kinh nghiệm và áp dụng thành công ở một loạt các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực viễn thông trên thế giới. Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, ERP là
một công cụ đắc lực để quản lý tập trung toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. ERP
giúp doanh nghiệp đánh giá được dịch vụ hoặc vùng tập trung nhiều khách hàng, đánh
giá dịch vụ khách hàng ưa thích sử dụng cũng như khách hàng tiềm năng. Bên cạnh đó,
ERP còn thể hiện nhiều lợi ích khác với tính năng tích hợp như: Phát triển khả năng
mua bán và đặt hàng cũng như đăng kí dịch vụ trên mạng; điều phối toàn bộ giá cả cho
Page
4
các dự án; Theo dõi, quản lí và sử dụng các tài sản; Xác định quyền hạn và trách nhiệm
của từng người tham gia hệ thống ...
2. Cấu trúc của ERP
Cấu trúc của hệ thống ERP gồm 5 phần chính:
Quản lý quan hệ khách hàng (CRM - Customer Relationship
Management): cung cấp các tính năng và công cụ phục vụ cho tiếp thị, bán hàng, dịch
vụ, hỗ trợ tìm kiếm, thu hút và giữ khách.
Kinh doanh thông minh (Business Intelligence): cung cấp thông tin đặc
thù về kinh doanh ở mọi lĩnh vực của công ty - từ tiếp thị và bán hàng, vận hành của
hệ thống mạng đến các chiến lược và kế hoạch về tài chính.
Quản lý chuỗi cung ứng (Supply Chain Management): tích hợp hệ thống
cung cấp mở rộng và phát triển một môi trường kinh doanh thương mại điện tử thực
sự. Chương trình cho phép doanh nghiệp cộng tác trực tiếp với khách hàng, nhà cung
cấp ở cả hai phương diện mua và bán, chia sẻ thông tin.
Thương trường (Marketplace): cung cấp một hạ tầng cộng tác tạo nên môi
trường kinh doanh ảo, giúp mở rộng khả năng hiểu biết về thị trường cũng như sự liên
kết chặt chẽ giữa các quy trình kinh doanh với nhau.
Nơi làm việc (Workplace): Là một cổng ra của công ty cho phép truy xuất
thông tin, ứng dụng, dịch vụ bên trong cũng như ngoài công ty bất kỳ lúc nào. Mọi
nhân viên, khách hàng, nhà phân phối, đầu tư, các đối tác môi giới trung gian... đều có
thể sử dụng cổng vào này với chế độ bảo mật và phân quyền theo chức năng.
Ngoài ra chương trình này còn cung cấp các chức năng cơ bản dành riêng cho
lĩnh vực viễn thông như: hỗ trợ số lượng lớn tài khoản khách hàng, phân cấp khách
hàng, tự động hóa các quy trình quan trọng. Giải pháp tích hợp nhiều loại thanh toán,
xử lý việc nhắc và đòi nợ, trả chậm, tính toán lợi nhuận, hoãn nợ, xử lý thu hồi, trả
lại,...
3. Các chủ thể liên quan đến triển khai ERP
Các nhà cung cấp hệ thống : Là người tạo ra ản phẩm ERP ,Chẳng hạn là SAP
,Oracle, Exact…
Nhà bán lẻ với dịch vụ gia tăng(VAR) : Đây là hệ thống phân phối cho hãng
phần mềm ,có chức năng trực tiếp phát triển thị trường và bán sản phẩm
Nhà tư vấn triển khai: Là đối tượng trực tiếp triển khai ERP cho khách
hàng và cung cấp các dịch vụ sau triển khai
Page
5
4. Những lợi lích khi triển khai hệ thống ERP
Với sự có mặt của hệ thống ERP sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp,
trong đó có những lợi ích sau:
1. Tích hợp thông tin tài chính Tổng Giám đốc (CEO) là người luôn cố nắm bắt
toàn bộ hoạt động của công ty, ông ta có thể tìm thấy nhiều kiểu sự thật khác nhau. Tài
chính có cách thiết lập doanh thu hằng năm riêng. Kinh doanh có kiểu riêng của họ và
những đơn vị kinh doanh khác có thể có cách thiết lập riêng tổng thu nhập hằng năm
cho công ty. Với ERP, chỉ có một kiểu sự thật; không thắc mắc, không nghi ngờ vì tại
tất cả các phòng ban, nhân viên đều sử dụng chung một hệ thống.
2. Tích hợp thông tin đặt hàng của khách hàng: Với hệ thống ERP, đơn hàng
của khách hàng đi theo một lộ trình tự động hoá từ khoảng thời gian nhân viên giao
dịch nhận đơn hàng cho đến khi xuất hàng ra cảng và bộ phận Tài chính xuất hoá đơn.
Bạn thà lấy thông tin từ chung một hệ thống còn hơn nhận thông tin rải rác từ các hệ
thống khác nhau của từng phòng ban. Hệ thống phần mềm ERP giúp công ty bạn theo
dõi đơn hàng một cách dễ dàng, giúp phối hợp với bộ phận Sản xuất, Kho và giao
hàng ở các địa điểm khác nhau trong cùng một thời điểm.
3. Tiêu chuẩn hoá và tăng hiệu suất sản xuất: Các công ty sản xuất, đặc biệt là
những công ty muốn liên doanh với nhau thường nhận thấy rằng nhiều đơn vị kinh
doanh của cùng một công ty đều sử dụng các phương pháp và hệ thống máy tính khác
nhau. Hệ thống ERP đem đến những phương pháp tiêu chuẩn để tự động hoá các bước
đi của quy trình sản xuất. Việc tiêu chuẩn hoá các quá trình trên và sử dụng cùng một
hệ thống máy tính tích hợp riêng biệt có thể tiết kiệm thời gian, tăng hiệu suất sản xuất
và giảm việc.
4. Giảm hàng hoá tồn kho: ERP giúp tiến trình sản xuất diễn ra trôi chảy và phát
huy tầm nhìn của quá trình thực hiện đơn hàng trong công ty. Điều đó có thể dẫn tới
việc giảm lượng nguyên vật liệu tồn kho (bán thành phẩm tồn kho) và giúp người sử
dụng hoạch định tốt hơn kế hoạch giao hàng cho khách, giảm thành phẩm tồn kho tại
Kho và bến tàu. Để thật sự cải tiến lượng cung cấp hàng hoá, bạn cần cài đặt phần
mềm dây chuyền cung cấp hàng và ERP có thể giúp bạn làm được điều đó.
5. Tiêu chuẩn hoá thông tin nhân sự: Đặc biệt ở các công ty có nhiều đơn vị
kinh doanh khác nhau, bộ phận Hành chánh nhân sự có thể không có phương pháp
Page
6
chung và đơn giản để theo dõi giờ giấc của nhân công và hướng dẫn họ về các nghĩa
vụ và quyền lợi. ERP có thể giúp bạn đảm đương việc đó.
II. TỔNG QUAN VỀ ERP ORACLE VÀ CÁC GIẢI PHÁP
Được Larry Ellision cùng Bob Miner và Ed Oates thành lập ngày 16/06/1977 tại
Redwood Shores, California (Mỹ) với tên ban đầu là Software Development
Laboratories (SDL), đến nay Công ty Oracle (Oracle Corporation – NASDAQ: ORCL)
đã trở thành một trong những công ty phần mềm lớn nhất thế giới. Oracle có văn
phòng ở hơn 145 nước (trong đó có Việt Nam) với hơn 50.000 nhân viên trên toàn thế
giới.
- Doanh số của Oracle giữ vững ở mức hơn 10 tỉ đô la Mỹ/năm. Sản phẩm chính
của Công ty là hệ quản trị CSDL, công cụ phát triển ứng dụng CSDL và phần mềm
quản trị doanh nghiệp tổng thể (ERP) cùng với các dịch vụ tư vấn, đào tạo, hỗ trợ liên
quan.
- Ngày nay, các sản phẩm của Oracle đã trở thành các công nghệ nền hàng đầu
trên thế giới như Oracle Database 10g (g: grid – tính toán lưới) hay Oracle Application
Server 10g. Bên cạnh đó là các bộ công cụ thiết kế và phát triển ứng dụng Oracle
Designer, Oracle Developer (gồm cả Oracle Forms, Oracle Reports, Oracle
Discoverer, Oracle JDeveloper…) cũng trở nên rất phổ biến. Ngoài ra, một mảng sản
phẩm mà Oracle đã và đang rất chú trọng phát triển chính là phần mềm quản trị doanh
Page
7
nghiệp tổng thể (ERP). Ngoài việc đầu tư cho sản phẩm của mình là Oracle eBusiness
Suite, Oracle cũng đang tiếp tục duy trì các sản phẩm ERP của PeopleSoft (bị Oracle
mua vào cuối năm 2004) và J.D. Edwards (bị PeopleSoft mua năm 2003) với tên là
Oracle’s PeopleSoft Enterprise và Oracle’s JD Edwards EnterpriseOne. Oracle cũng đã
tuyên bố sẵn sàng mua Siebel – một công ty cung cấp giải pháp phần mềm quản trị
doanh nghiệp ERP lâu đời khác. Vị thế của Oracle trên thị trường phần mềm ERP đã
được khẳng định và ngày càng được củng cố, phát triển.
- Đôi nét về Oracle E-Business Suite.
Trên thị trường ERP, Oracle E-Business Suite được biết đến như là một trong
những giải pháp quản trị doanh nghiệp ERP hàng đầu trên thế giới. Đây là một bộ gồm
các ứng dụng quản trị doanh nghiệp cho phép quản lí hiệu quả và tự động hóa tất cả
các mảng nghiệp vụ: kế toán tài chính, thương mại dịch vụ, sản xuất, cung ứng, vật tư
hàng hóa… Để có được thành công như ngày nay, Oracle E-Business Suite đã có một
lịch sử hình thành và phát triển lâu dài. Phiên bản đầu tiên – Release 1 được đưa ra thị
trường vào tháng 10/1987 với 1 phân hệ duy nhất là Sổ cái tổng hợp (General Ledger).
Sau hơn 1 năm, vào tháng 11/1988, Oracle tung ra Release 3 (bỏ qua Release 2) với sự
bổ sung phân hệ Kế toán phải trả (Payables) và Mua sắm (Purchasing). Từ đó đến năm
1992, khi Oracle đưa ra Release 9 thì sự khác biệt giữa phiên bản sau và phiên bản
trước không nhiều, chỉ là một vài phân hệ được bổ sung thêm hoặc tăng cường tính
năng của các phân hệ trước. Nhưng đến Release 10 được phát hành vào những năm
1995-1996 thì giải pháp Oracle đã trở thành một giải pháp quản trị toàn diện, bao phủ
nhiều mảng nghiệp vụ như Kế toán tài chính, Nhân sự tiền lương, Quản lí dự án, Mua
hàng, Bán hàng, Quản lí dây chuyền cung ứng, Quản lí sản xuất, Quản lí kinh doanh
và Marketing… Tiếp theo Release 11 được đưa ra vào tháng 04/1998 là Release 11i
lần đầu tiên xuất hiện vào tháng 05/2000. Từ đó đến nay, Oracle tiếp tục nâng cấp,
hoàn thiện Release 11i và hướng tới sẽ đưa ra Release 12 trong vài năm tới với những
thay đổi đáng kể
- Oracle tự hào là người tiên phong trong việc áp dụng những công nghệ tiên tiến
vào ứng dụng quản trị doanh nghiệp. Cụ thể là:
* Năm 1997, giải pháp Oracle là giải pháp quản trị doanh nghiệp ERP đầu tiên hỗ
trợ Internet
Page
8
* Năm 1998, lần đầu tiên Oracle đưa ra ứng dụng tự phục vụ (self-service)
* Năm 2000, giải pháp Oracle là bộ ứng dụng quản trị doanh nghiệp đầy đủ, triển
khai tập trung trên một mô hình dữ liệu duy nhất
* Năm 2003, Oracle tạo bước đột phá trong công nghệ Báo cáo phân tích (BI)
Song song với việc sớm hoàn thiện Release 12, Oracle đang thực hiện một dự án có
tên là Oracle Fusion nhằm tích hợp tất cả những tính năng ưu việt nhất của các giải
pháp Oracle eBusiness Suite, Peoplesoft, J.D. Edward để xây dựng nên bộ ứng dụng
hoàn hảo (dự kiến năm 2008 sẽ có Fusion Applications Suite).
Hiện nay, Oracle đã có hơn 26.000 khách hàng trên toàn thế giới sử dụng giải
pháp Oracle E-Business Suite, trong đó 94% khách hàng đang sử dụng Release 11i. Từ
những năm 1997-1998, đã có những doanh nghiệp Việt Nam mạnh dạn đầu tư triển
khai giải pháp Oracle như Vietnam Airlines hay Toyota Vietnam. Nhưng phải đến
những năm gần đây thì mới ngày càng có nhiều doanh nghiệp Việt Nam đầu tư triển
khai Oracle E-Business Suite, chẳng hạn như các công ty mía đường Bourbon và Lam
Sơn, tập đoàn sản xuất và kinh doanh gạch men Prime Group, tập đoàn kinh doanh ô
tô, xe máy, bất động sản Gami Group, công ty nhựa Tân Tiến hay cửa sổ nhựa Euro
Window… Đặc biệt, với sự kí kết hợp đồng Xây dựng hệ thống thông tin quản lí Kho
bạc và ngân sách (TABMIS – dự án do Ngân hàng thế giới tài trợ hơn 54 triệu USD)
với IBM Business Consulting Services vào tháng 12/2005, Chính phủ Việt Nam đã
chính thức lựa chọn triển khai giải pháp Oracle để hiện đại hóa hệ thống quản lí tài
chính công của mình.
III. SO SÁNH GIẢI PHÁP ERP CỦA SAP VÀ ORACLE
1. Giải pháp SAP
Với bộ giải pháp SAP, doanh nghiệp có thể thiết kế, xây dựng, triển khai và vận
hành các chiến lược kinh doanh cũng như các quy trình nghiệp vụ mới một cách linh
hoạt và nhanh chóng. Doanh nghiệp cũng có thể định hướng đổi mới trong toàn
Page
9
doanh nghiệp bằng cách kết hợp các hệ thống sẵn có trong khi duy trì một cấu trúc
chi phí chấp nhận được.
Giải pháp của SAP cung cấp chức năng cho Kiến trúc dịch vụ doanh nghiệp
(Enterprise Services Architecture) - định hướng của SAP cho các giải pháp nghiệp vụ
hướng dịch vụ. Giải pháp SAP cho phép doanh nghiệp tăng năng suất, tăng khả năng
hoạt động và cho doanh nghiệp khả năng thích ứng cần thiết để tăng tốc các chiến
lược kinh doanh.
Trong khi vẫn tận dụng nguồn lực công nghệ thông tin sẵn có, SAP cho phép
doanh nghiệp chủ động kiểm soát toàn bộ việc quản trị doanh nghiệp và môi trường
hoạt động của mình để tăng hiệu quả và lợi nhuận. SAP ERP cung cấp đầy đủ chức
năng cho việc phân tích kinh doanh, tài chính, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động, và
các dịch vụ doanh nghiệp. Ngoài ra, SAP ERP còn hỗ trợ việc quản lý hệ thống như
quản trị người sử dụng, quản lý cấu hình, quản lý dữ liệu tập trung, và quản lý các
dịch vụ Web. Tất cả các chức năng này được hỗ trợ bởi nền công nghệ SAP
NetWeaver. SAP ERP gồm tập hợp bốn gói giải pháp riêng cung cấp một nền ERP
mạnh mẽ cho các quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp
o
Điểm mạnh
Có một điểm mạnh của SAP là khả năng tích hợp giữa các module. Có thể nếu
xét về từng module thỉ SAP sẽ không bì được nhiều phần mềm chuyên biệt, nhưng nếu
nói về integration thì SAP là 1 giải pháp lý tưởng, và SAP cũng đã có giải pháp cho
hơn 40 ngành công nghiệp, khả năng đáp ứng tới hơn 90% yêu cầu. Các module tích
hợp với nhau tốt hơn Oracle (Phần tài chính, cho nên kế toán sẽ dễ chịu hơn)
o
SAP tách biệt phần tài chính với quản trị thông qua module CO
o
Giao diện đẹp và dễ làm việc
o
Tốc độ xử lý data rất nhanh
Điểm hạn chế
o
Khó thiết kế lại qui trình (Điều này thì doanh nghiệp VN, quốc tế đều không ưa
- Dễ bị thất bại với dự án đang làm )
o
Khó customise (Thêm trường, bổ sung thông tin thì rất vất vả).VD : Ở Dự án
Bảo Minh, thêm 2 ô nhập cũng mất 3 tháng: Số hóa đơn, Số hợp đồng).
o
Làm báo cáo khó (Viết trên ABAP phải căn chỉnh từng tí một - Theo tọa độ)
o
Giá cao
o
Đội ngũ phải thuê quốc tế vào (Chủ yếu là Ấn Độ),
Page
10
Do sản xuất, kinh doanh đóng gói sẵn, cho nên nếu ngành công ty không hợp
o
thì chỉ có cách theo SAP (Nếu nó phù hợp với chiến lược kinh doanh của bạn) nếu
không thì phải chấp nhận bỏ thôi.
SAP Business One ERP.
SAP Business One là phần mềm quản lý tổng thể doanh nghiệp (ERP) của tập đoàn
SAP dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
SAP Business One - Phần mềm có khả năng tích hợp các chức năng cốt lõi trong toàn
doanh nghiệp như: mua hàng, bán hàng, tồn kho, sản xuất, tài chính kế toán…
Tại sao nên chọn giải pháp SAP Business One
- Lãnh đạo kiểm soát được tình hình doanh nghiệp
- Thời gian triển khai nhanh, nguồn nhân lực ít, thiết kế sản phẩm dễ hiểu, dễ nắm bắt
- Phù hợp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, yêu cầu quản lý rất dễ thay đổi
- Đa dạng về quy mô, ngành nghề, loại hình kinh doanh, sản phẩm kinh doanh
Lợi ích của phần mềm SAP Business One
- Cải thiện hiệu quả để có lợi nhuận tốt hơn
- Tập trung vào việc phát triển doanh nghiệp của bạn
- Quản lý chặt chẽ lượng hàng tồn kho, giá trị tồn kho
- Tăng lượng khách hàng, do theo dõi chặt quá trình tiếp thị và thanh toán của khách
hàng
- Sắp xếp kế họach kinh doanh của doanh nghiệp ở cấp độ chiến lược và chiến thuật
- Rút ngắn thời gian hiện thực hóa giá trị, hỗ trợ nhu cầu luôn thay đổi của DN
2. Giải pháp Oracle
Page
11
Những đặc điểm chính của giải pháp Oracle:
●
Đầy đủ các phân hệ nghiệp vụ: Oracle E-Business Suite có đầy đủ các phân
hệ như: Kế toán tài chính, nhân sự tiền lương, quản lý kho, mua sắm, bán hàng, quản
lý dự án, quản lý sản xuất…
●
Tích hợp hoàn toàn - dữ liệu tập trung: Các phân hệ được xây dựng theo thiết
kế tổng thể với mô hình dữ liệu thống nhất và trên một CSDL duy nhất. Dữ liệu được
quản lý tập trung, đầy đủ, chia sẻ, thống nhất và xuyên suốt toàn bộ doanh nghiệp.
●
Tự động hóa quy trình tác nghiệp: Vận hành theo quy trình nghiệp vụ, hoàn
toàn tích hợp giữa các phân hệ, chia sẻ việc nhập liệu cho các cán bộ nghiệp vụ ngay
khi nghiệp vụ ban đầu phát sinh, tăng cường kiểm soát luồng dữ liệu.
●
Kiến trúc và công nghệ tiên tiến: Kiến trúc 3 lớp (máy trạm, ứng dụng và
CSDL), môi trường và kiến trúc tính toán Internet. CSDL và nền công nghệ hàng đầu
thế giới của Oracle, hầu như không giới hạn về khối lượng lưu trữ và xử lý dữ liệu.
●
An toàn, bảo mật cao: An ninh và an toàn dữ liệu rất cao, phân quyền phù
hợp với vai trò, vị trí và nhiệm vụ của mỗi cá nhân, đơn vị.
o
o
o
Điểm mạnh
Đội ngũ triển khai rất đông đảo
Dễ customise để phù hợp với doanh nghiệp
Phần hệ thống tài khoản có nhiều phân đoạn giúp cho phần quản trị doanh
nghiệp (Nhiều hơn SAP rất nhiều - Ví dụ: Thêm được đến 30 phân đoạn để quản lý,
trong khi đó SAP chỉ có phần cost center và profit center, còn phần characteristic thì
chỉ giúp cho phần phân bổ của CO mà thôi)
Page
12
o
Module chuyên biệt nên dễ dàng kết nối với hệ thống hiện tại và đặc biệt rất tốt
cho ngành dầu khí (phần mềm dầu khí riêng), ngành viễn thông (có hệ thống tính cước
riêng)
o
Phần Descriptive flexfield cho phép thêm nhiều thông tin quản trị của doanh
nghiệp, xuất ra làm báo cáo quản trị thì dễ dàng. Ở bất cứ màn hình nào cũng có 15
trường thêm này.
o
Cấu trúc Flexfield rất mạnh, ở cả cấu trúc Key Flex, và Descriptive Flex. Do
vậy khi triển khai có thể kèm theo nhiều thông tin đi kèm do KH yêu cầu để đáp ứng
được báo cáo VAS và báo cáo đặc thù(Điều này đặc biệt quan trọng khi triển khai ERP
ở VN)
Điểm hạn chế
o
Nhiều đơn vị làm không thành công, dẫn đến khách hàng nghi ngờ nhiều vào
Oracle
o
Oracle là sản phẩm tích hợp từ nhiều sản phẩm khác nhau (PeopleSoft, Siebel.
Retek, ...) nên còn nhiều hạn chế, nhất là mảng sản xuất
Oracle E- Business Suite: Giải pháp quản lý tổng thể doanh nghiệp
Oracle E-Business Suite là giải pháp hàng đầu thế giới về quản lý tổng thể doanh
nghiệp (ERP), áp dụng cho các doanh nghiệp có qui mô vừa và lớn. Oracle EBusiness Suite giúp doanh nghiệp tích hợp và chuẩn hóa các qui trình nghiệp vụ, quản
lý và điều hành xuyên suốt các hoạt động: tài chính kế toán, mua hàng, bán hàng, kho
và vật tư, sản xuất, nguồn nhân lực, quan hệ khách hàng, … của doanh nghiệp.
Oracle E-Business Suite là bộ các ứng dụng nghiệp vụ hỗ trợ doanh nghiệp quản lý
hiệu quả quan hệ khách hàng, quá trình cung cấp dịch vụ, lao động sản xuất, giao hàng
- bán hàng, quản lý thu chi... toàn bộ được triển khai trên một hệ thống duy nhất được
xây dựng trên một kiến trúc thông tin thống nhất.
Oracle E-Business Suite kết hợp các chức năng hoàn thiện, có tính mở và hiệu quả
nhất thế giới cho việc quản lý nguồn lực doanh nghiệp với một công nghệ nền mở và
linh hoạt. Cho phép doanh nghiệp tăng năng suất, tăng khả năng hoạt động và khả
năng thích ứng cần thiết để tăng tốc các chiến lược kinh doanh.
Oracle E- Business Suite Special Editon
Page
13
Đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ chưa có khả năng triển khai giải pháp
quản lý một cách tổng thể nhưng vẫn có mong muốn áp dụng một sản phẩm quốc tế
được chuẩn hoá nhằm chuẩn bị cho quá trình mở rộng trong tương lai thì FPT-ERP vẫn
dành cho họ một sự lựa chọn với sản phẩm Oracle E-Business Suite Special Edition.
Đây là phiên bản đặc biệt dành cho các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. FPT-ERP
sẽ cùng với doanh nghiệp tìm hiểu, khảo sát và phân tích nhu cầu từ đó đưa ra được
quyết định lựa chọn phù hợp nhất. Các phân hệ của Oracle có tính hệ thống cao nhưng
mỗi phân hệ vẫn có tính độc lập tương đối chính vì vậy doanh nghiệp có thể lựa chọn
việc áp dụng một hoặc một vài phân hệ riêng rẽ đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
mình.
Các module chính được tích hợp
Quản lý Tài chính
Quản lý tài chính là cốt lõi của các hoạt động kinh doanh và báo cáo của doanh
nghiệp. Oracle E-Business Suite tích hợp chức năng quản lý tài chính vào hệ thống
quản lý tổng thể nhằm quản lý chính xác các nghiệp vụ tài chính kế toán và phát sinh
báo cáo theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Quản lý Mua sắm
Giải pháp quản lý tổng thể của Oracle giúp doanh nghiệp tự động hóa hoàn toàn qui
trình mua hàng từ lúc đặt hàng cho đến lúc thanh toán, qua đó sẽ giúp cho doanh
nghiệp tiết kiệm đáng kể trong hoạt động quản lý mua hàng.
Quản lý Bán hàng
Giải pháp quản lý tổng thể của Oracle giúp tự động hóa hoàn toàn qui trình bán hàng
từ lúc nhận đơn đặt hàng cho đến khi thu tiền khách hàng, giúp doanh nghiệp có khả
năng nắm bắt được nhiều kênh phân phối, theo dõi quản lý và đáp ứng đơn đặt hàng
của khách hàng một cách chính xác và hiệu quả.
Quản lý Sản xuất
Oracle cung cấp giải pháp quản lý sản xuất tổng thể từ quản lý nguyên vật liệu đầu vào
cho đến kiểm soát sản phẩm đầu ra giúp cho doanh nghiệp có khả năng sản xuất theo
nhu cầu đặc thù của khách hàng đồng thời vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm với
chi phí thấp nhất.
Page
14
o
3. Sự khác biệt giữa hai giải pháp
Sản phẩm của SAP thì hướng về các ngành công nghiệp sản xuất tốt hơn
Oracle, họ có những giải pháp cho hầu hết các ngành công nghiệp và các giải pháp này
có thể giải quyết được gần như tối đa các bài toán đặc thù của ngành công nghiệp đó.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, Oracle cũng đã mua lại rất nhiều giải pháp chuyên
ngành mạnh và chiến lược nhằm cạnh tranh với SAP.
o
Oracle cũng có nhiều lợi thế cạnh tranh vì giá rẻ hơn và nếu không quá đặc thù
(ví dụ như ngành may chẳng hạn) thì sự khác biệt giữa hai giải pháp là không lớn
o
Đội ngũ triển khai của Oracle đông đảo hơn là SAP
o
SAP có các function(chức năng) linh hoạt hơn Oracle :
PostingKey của SAP cho phép bạn làm việc ở 1 màn hình (Giả sử là GL) có thể
chuyển sang màn hình khác( cấn trừ công nợ AP), rồi có thể chuyển sang cấn trừ trên
AR. Postingkey sẽ gọi màn hình của module đó để làm việc.
Phần làm báo cáo tài chính, lập công thức hay hơn nhiều so với cái FSG của
Oracle và rất trực quan.Nó có thể đánh dấu 1 dãy cột để làm công thức
Phần drilldown của SAP cũng rất tốt.Xem rất trực quan. Drilldown cho phép ở
bất cứ đâu bạn có thể truy vấn được dữ liệu (Trong CO, trên GL, trên AR hoặc AP)
Trong bảng xem công nợ của AR, AP cũng rất trực quan. Điều này làm cho
khách hàng không cần phải làm báo cáo nữa.
o
Mức độ uyển chuyển của Oracle tốt hơn SAP nhiều. Nhu cầu của doanh nghiệp
đa dạng, nhiều ngành nghề, nên họ không thể mua hết giải pháp của SAP được . Lấy vì
dụ một doanh nghiệp Petrolimex, nếu mà họ dùng SAP, ngành của họ thì rất nhiều:
Kinh doanh xăng, dầu, khách sạn, bảo hiểm, .... Nếu không uyển chuyển thì đội triển
khai lấy đâu ra giải pháp ngành để làm. Customise SAP là không nên, vì e rằng sẽ phá
vỡ cấu trúc chương trình.
o
Về kỹ thuật SAP Application độc lập với physical database bên dưới, do vậy
các cơ chế lập trình hướng đối tượng qua các hàm API, kết quả trả về trên lớp ứng
dụng, còn Oracle dùng kỹ thuật table-oriented, giữa ứng dụng và physical tương tác
trực tiếp nên sẽ xảy ra 1 số trường hợp rủi ro về data.
o
Xét về mặt hệ thống Oracle không thể so bì với SAP về mặt kiến trúc hệ thống
tổ chức phần mềm.
o
Oracle rất linh hoạt và có thể customize theo ý mình trong khi SAP lại rất cứng
nhắc : Về ERP, các chuyên gia khuyên rằng không nên Customize và hạn chế tối đa.
+ Việc Customize có thuận lợi và khó khăn sau:
Page
15
- Thuận lợi: customize thường đáp ứng đúng yêu cầu của doanh nghiệp và thay đổi
quy trình rất ít, họ thích cái mới và cái cũ càng gần càng tốt, nhất là doanh nghiệp có
độ tuổi trung bình cao (già). Họ không thích thay đổi nhiều....
- Khó khăn và hậu quả: đáp ứng trước mắt chúng ta có thể xem việc customize là tuyệt
vời, linh hoạt, muốn gì được nấy nhưng hậu quả không lường khi nó phá vở nguyên hệ
thống ERP sau này, từ 1 sai sót nhỏ trong customize mà có thể dẫn đến ... cài lại từ đầu
hệ thống , việc này nhiều DN đã bị...
SAP đặc biệt hạn chế customize dưới mức độ hệ thống ( không phải dạng report
display), vì SAP là cty phần mềm ERP hơn 30 năm kinh nghiệm, họ đã trải qua thời
gian dài để phát triển mở rộng theo chiều sâu của từng ngành và theo chiều rộng của
kiến trúc kỹ thuật, tất cả các công ty đều có thể sử dụng SAP theo yêu cầu riêng của
từng DN bằng cách cấu hình theo ý đồ của DN( configuration), chỉ cần chọn các
options theo ý của DN thì có thể SD mà không cần phải thay đổi cấu trúc bên dưới.
Một table (bảng) của SAP thiết kế có thể để dành hàng trăm field để phù hợp cho
từng DN mà không ảnh hưởng đến tốc độ chạy của ừng dụng. Đó là cái hay của SAP,
trong những trường hợp đặc biệt quá, thì thường là chuyên gia hàng đầu của SAP (Có
quyền SAP ALL) mới đưộc customize, thường là chuyên gia của SAP-Germany. Có
thể đối với nhà triển khai, hay chuyên gia..chưa kinh nghiệm, khi có vấn đề phát sinh,
họ nghĩ là cái này SAP không thể đáp ứng được rồi đi customize cái table của SAP, và
làm phức tạp hóa vấn đề nhưng có thể họ chưa khám phá hết chức năng bên dưới của
SAP đã hỗ trợ rồi.
o Oracle đang gặp phải sự khác biệt quá lớn giữa các version,dẫn đến việc nâng cấp gặp
nhiều khó khăn vì Oracle đang phát triển từ từ, nó phải mất 10 năm mới phát triển
được core tích hợp như SAP, vì nó mua lại nhiều hãng giải pháp khác quá, thậm chí
Oracle chưa có Business Adapter tích hợp, mà chỉ làm technical adapter thôi.
o SAP không có khái niệm về cấu trúc tài khoản (COA) như Oracle mà SAP chỉ dùng hệ
thống TK như các DN Việt Nam thường dùng, còn các mã phân tích khai báo riêng.
Đây là khác biệt rất cơ bản giữa SAP và Oracle.
o Oracle dùng dễ hơn SAP vì Oracle có phiên bản dùng test để tập dượt song hành cùng
phiên bản chính, còn SAP ở công ty thì dùng trực tiếp luôn
o Về data training thì hiện nay không một giải pháp nào bằng SAP ,nó dựng lên rất
nhiều client (thiết bị) mỗi client sẽ có một chức năng để giúp người sử dụng
Page
16
develop(khai thác) hoặc test (kiểm tra) trước khi chuyển qua Production để chạy ( cái
khoản này thì SAP thật sự rất mạnh). Nếu các client cùng 1 instance thì các công ty chỉ
cần deverlop program trên 1 client thì các client kia tự động có thể sử dụng được mặc
dù dữ liệu trên các client là khác nhau. Các client khác nhau instance cũng có thể
transport cấu hình hoặc chương trình.
o Tốc độ xử lý dữ liệu ,đặc biệt với dữ liệu khoảng vài triệu records hoặc xử lý online thì
SAP rất truyệt vời, xử lý rất nhanh còn Oracle thì chậm thậm chí xẩy ra tình trạng time
out
o Như vậy, nói về ERP thì SAP làm tốt hơn Oracle vì họ đi đúng với bản chất của ERP là
phải theo chiều sâu và theo ngành công nghiệp cụ thể Đặc biệt là trong lĩnh vực sản
xuất
4. Hạn chế và khó khăn khi thực hiện cả hai giải pháp
Kế toán vất vả để nắm bắt qui trình của các đơn vị (Do đây là ERP nên nhiều
đơn vị khác sẽ dùng) trong khi kế toán lại phải nhận dữ liệu. Cái mà họ không biết bên
kia đang làm gì (Cho nên phải học hết)
Không có đối ứng nên khó kiểm soát hơn phần mềm Việt Nam(Khó cho Kế
toán)
Mà để chạy tốt SAP hoặc Oracle thì yêu cầu toàn bộ người trong công ty từ sếp
đến nhân viên phải hoạt động theo một qui tắc nhất định.
Cả Oracle và SAP phân quyền hơi cao, và chuyên môn hoá hơi lớn nên có thể
sẽ hạn chế khả năng sáng tạo của nhân viên sau 1 thời gian làm thuần thục phần việc
của mình. Nhưng với người có toàn quyền khai thác, (Financial Controller, Chief Acc,
hoặc GD) thì nó rất hay và giúp làm nhiều thứ quản trị
III. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ERP TẠI VIỆT NAM
1. Nhận định chung
Hiện nay, trên thị trường Việt Nam có hai phân khúc các giải pháp ERP chủ yếu:
(1) giải pháp phổ biến dành cho DN lớn là SAP, Oracle và Microsoft (phân
khúc 1),
(2) giải pháp dành cho DN vừa và nhỏ (phân khúc II): Microsoft, Baan, Epicor,
Exact, IFS, Infor, Lawson, Netsuite, Sage, Syspro và nhiều giải pháp khác.
Ngoài ra, một số công ty phần mềm Việt Nam đã bắt tay phát triển phần mềm
ERP “made in Việt Nam” như: Pythis, EFFECT, FAST, Phúc Hưng Thịnh, DigiNet,
FPT, Lạc Việt… theo nhu cầu khách hàng, mà chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Page
17
Các sản phẩm nội này thường được phát triển từ các sản phẩm ERP gốc và sửa đổi cho
phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp trong nước.
Theo Website Cộng đồng ERP Việt Nam, hiện mức đầu tư thực hiện ERP vào
khoảng 300.000 USD đến 3 triệu USD tùy theo nhu cầu của từng doanh nghiệp (quy
mô và các phân hệ triển khai). So với nước ngoài thì giá giải pháp ERP Việt Nam rẻ
hơn 25-30%. Các ERP nước ngoài có chi phí khá cao, thường chỉ phù hợp với các
doanh ngiệp lớn, hoặc có vốn nước ngoài. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường phù
hợp với các giải pháp ERP trong nước. Theo PcWorld, tuy số lượng các dự án ký được
của các ERP trong nước là khá cao, nhưng giá trị hợp đồng thì các ERP nước ngoài
vẫn chiếm thị phần lớn.
Phân tích vòng đời triển khai dự án ERP thành công tại Việt Nam cho thấy
nguồn nhân lực góp phần quyết định sự thành công của dự án ERP đó là:
(1) Nguồn lực tham gia vào cấu hình hệ thống (Developers): bao gồm đội dự
án ERP tại doanh nghiệp và đội dự án ERP của nhà tư vấn, triển khai;
(2) Nhà tư vấn (Consultants): thường các dự án ERP tại Việt Nam đơn vị tư
vấn và triển khai là một;
(3) Ban quản trị dự án (Project Management): gồm ban quản trị dự án doanh
nghiệp và ban quản trị dự án đơn vị triển khai ERP. Ban quản trị dự án tại doanh
nghiệp phải là những người có quyền lực và áp đặt mọi người áp dụng theo các quy
tắc được đưa ra.
Kết quả phân tích này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của Tadinen
(2005) về sự đóng góp của các nguồn lực con người vào sự thành công của dự án ERP
tại Phần Lan. Để hiểu rõ thực trạng triển khai ERP ở Việt Nam cũng như các nhân tố
thành công của dự án triển khai ERP tại Việt Nam, nghiên cứu này thực hiện phân tích
các tình huống thành công/ thất bại trong việc triển khai ERP của một số DNVN tiêu
biểu, như: công ty sữa VINAMILK, công ty giấy Sài Gòn, công ty Savimex, công ty
BT, công ty may Tiền Tiến, công ty TTT. Các phân tích này được thực hiện dựa trên
các thông tin trên Internet và các trao đối, phỏng vấn với một số chuyên gia về ERP (tư
vấn viên và trưởng dự án ERP).
Tóm lại, qua việc phân tích các tình huống triển khai ERP của các doanh
nghiệp Việt Nam, có thể đúc kết được các nhân tố dẫn đến thành công của dự án ERP
như sau:
Page
18
(1) Sự cam kết và hỗ trợ mạnh mẽ của ban lãnh đạo doanh nghiệp;
(2) Mức độ hiểu biết ERP của người lãnh đạo;
(3) Sự hiểu biết CNTT, ERP của nhân viên, sự tồn tại nguồn lực lớn về CNTT
trong doanh nghiệp;
(4) Đặc điểm của doanh nghiệp;
(5) Tái cấu trúc doanh nghiệp;
(6) Năng lực của nhà triển khai ERP.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công một số dự án triển khai ERP Việt Nam
2. Một số doanh nghiệp đã triển khai ERP tại Việt Nam
a. Các đối tác của SAP và Oracle ở Việt Nam
1. FPT (SAP+Oracle)
2. CMC (SAP+Oracle)
3. Pythis (SAP+Oracle)
4. Apzon (SAP)
5. Tinh Van (Oracle)
6. HPT (Oracle)
7. FIBI (Oracle)
8. CFTD
9. Global Cybersoft (SAP)
Page
19
10. FCG Vietnam (SAP)
11. Gimasys (Oracle)
12. Sunshine Gimasys (Oracle)
b. Một số doanh nghiệp Việt Nam đang áp dụng ERP
- Bảo Minh
+ Bắt đầu vận hành khoảng năm 2003
+ Phiên bản SAP R/3 4.6D
- Vtrac (hãng sản xuất máy kéo Mỹ thương hiệu Catterpilar):
+ Bắt đầu vận hành khoảng năm 2003
+ Phiên bản SAP R/3 4.6C (hình như đã nâng cấp lên ECC6)
- Vinamilk
+ Giải pháp Oracle E Business Suite
+ Đơn vị triển khai : Pythis
+ Thời gian : 7/9/2007
- Panasonic Communication Vietnam (PCV):
+ Phiên bản SAP R/3 Enterprise (4.7)
+ Bao gồm các phân hệ FI, CO, MM, SD và PP.
+ Dự án chính thức Go-Live tháng 9 năm 2006. Đây là một dự án thành công.
- ICP (công ty sản xuất sản phẩm X-men)
+ GoLive năm 2008
- Vitranschart JSC (Công Ty cổ phần vận tải và thuê tàu biển Việt nam)
+ Triển khai từ 10/2009
- TAFICO (Công ty Cổ phần xi măng FICO Tây Ninh)
+ Triển khai từ 01/2010
- Biti's (Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên )
Page
20
+ Triển khai từ 03/2010
-Tháng 9/2011
+ Công ty Bánh kẹo Phạm Nguyên (Phaner) cùng Oracle và Công ty Dịch vụ
ERP FPT công bố triển khai thành công Giải pháp Oracle E-Business Suite cho hệ
thống quản trị nguồn lực ERP.
3.Sự khác biệt giữa phần mềm ERP và kế toán truyền thống
Một trong những khó khăn lớn nhất khi ứng dụng ERP ở Việt Nam là sự khác
biệt giữa phương pháp hạch toán kế toán trong hệ thống ERP và các phương pháp tổ
chức hạch toán kế toán truyền thống của các doanh nghiệp.
Đây là vấn đề chung đối với hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam khi sử dụng các giải
pháp ERP, nhất là giải pháp phần mềm ERP của nước ngoài.
Khác biệt giữa phần mềm ERP và kế toán truyền thống
Ghi nhận bằng bút toán hạch toán
Trong hệ thống ERP nước ngoài, hạch toán kế toán không phải là điểm bắt đầu mà là
kết quả của quá trình xử lý thông tin. Mỗi thao tác nghiệp vụ trong quy trình sản xuất
kinh doanh đều được ghi nhận bằng một bút toán hạch toán trên hệ thống.
Cùng với quy trình nghiệp vụ được chia thành nhiều công đoạn khác nhau, các nghiệp
vụ kế toán cũng được chia thành nhiều cặp bút toán khác nhau.
Thiết lập tài khoản trung gian
Mặc dù đây là một điểm khác biệt so với kế toán Việt Nam, nhưng trên góc độ kinh tế
thì sự vận động của tài sản và nguồn vốn trong các nghiệp vụ trên vẫn không có gì
thay đổi.
Để đảm bảo cho bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp không phát sinh thêm nhiều so
với cách hạch toán cũ, doanh nghiệp có thể sử dụng các tài khoản không thuộc hệ
thống tài khoản chính thức của mình và xem đó là các tài khoản trung gian.
Hạch toán tự động
Ngoài phân hệ kế toán tổng hợp thực hiện các bút toán một cách trực tiếp như các
phần mềm kế toán thông thường, tất cả các phân hệ khác của ERP đều tiến hành hạch
Page
21
toán tự động và quy tắc hạch toán 1:n hay n:1 không được đặt ra. Vì thế, không thể
thực hiện việc tách số dư của các tài khoản theo từng tài khoản đối ứng.
Đây là một vấn đề khá quan trọng đối với hầu hết những người làm kế toán ở Việt
Nam vì chúng ta vẫn quen kiểm soát số liệu theo kiểu đối ứng.
Tuy nhiên, cần lưu ý một điểm khác biệt rất lớn giữa phần mềm ERP và các phần
mềm kế toán là bút toán được sinh ra một cách tự động và được kiểm soát nhiều tầng
thông qua quá trình phê duyệt, vì thế những sai sót về định khoản hầu như không xảy
ra.
Bút toán đảo
Với ý nghĩa là một hệ thống phản ánh trung thực nhất các hoạt động kinh tế phát sinh
trong một tổ chức kinh tế, hệ thống ERP không cho phép người dùng xóa bất kỳ một
bút toán nào đã hạch toán vào hệ thống. Tất cả những gì mà người sử dụng có thể làm
là thực hiện bút toán đảo.
Chính vì đặc điểm này, người sử dụng có thể cảm thấy ái ngại vì mọi sai sót của họ
đều bị kiểm soát. Tuy nhiên, cũng nhờ đặc điểm này, số liệu kế toán do các hệ thống
ERP cung cấp luôn có độ tin cậy cao đối với các cổ đông cũng như các đối tác bên
ngoài doanh nghiệp.
Tác nghiệp hoàn chỉnh
Vì hệ thống được thiết kế để quản lý theo một quy trình, nếu bạn cắt đứt một trong các
công đoạn của một quy trình nào đó, chức năng kiểm soát của hệ thống sẽ không còn ý
nghĩa. Kéo theo đó, việc kiểm soát số liệu kế toán cũng sẽ khó khăn.
Tuy nhiên, trong trường hợp buộc phải cắt rời một số quy trình, để giữ được kiểm soát,
cần phải tạo ra các đối tượng liên kết cũng như đặt ra các quy tắc thực hiện bên ngoài,
buộc người dùng phải tuân thủ theo.
Cấu trúc hệ thống tài khoản linh hoạt
Ngoài hệ thống tài khoản mà Bộ Tài Chính Việt Nam ban hành, bạn có thể xây dựng
một hệ thống tài khoản với nhiều chiều thông tin. Có thể nói tính linh hoạt của hệ
thống tài khoản có thể đáp ứng được mọi yêu cầu phân tích và quản lý tài chính của
một doanh nghiệp, với mọi quy mô.
Hợp nhất báo cáo từ các đơn vị thành viên
Page
22
Cơ chế dữ liệu tập trung của hầu hết hệ thống ERP cho phép hợp nhất số liệu của các
doanh nghiệp có nhiều chi nhánh thuận tiện và dễ dàng. Việc duy nhất mà họ phải làm
là truy vấn dữ liệu đã có sẵn bằng các công cụ mà hệ thống cung cấp.
Cũng nhờ cấu trúc quản lý ERP linh hoạt, việc thêm một đơn vị thành viên hay cấp
quản lý mới trong hệ thống ERP được thực hiện đơn giản.
Bức tranh trung thực
Chính vì đặc điểm hạch toán kế toán đồng thời với thao tác nghiệp vụ nên hệ thống số
liệu kế toán luôn phản ánh kịp thời và trung thực các hoạt động sản xuất kinh doanh ở
từng khâu trên hệ thống.
IV. HỆ THỐNG ERP CỦA VIỆT NAM
Cho đến giữa năm 2006, trên thị trường Việt nam đã xuất hiện những hệ thống
phần mềm ERP nội địa. Tuy các hệ thống này không có được bề dầy kinh nghiệm và
được ứng dụng tại nhiều khách hàng ngoài nước như các hệ thống ngoại nhưng những
hệ thống này đã tỏ ra rất có tương lai đối với thị trường các công ty vừa và lớn tại Việt
nam. Do nhiều ưu điểm riêng đối với thị trường Việt nam mà các hệ thống ERP nội rất
có thể sẽ có được vai trò như phần mềm kế toán tại thị trường Việt nam và sẽ dần dần
chiếm lĩnh thị trường nội địa trong một vài năm tới đây. Việc các giải pháp nội luôn
vượt qua các giải pháp ngoại trong khuôn khổ bình chọn của các giải BitCup do báo
PC World VN tổ chức các năm 2004, 2005 và 2006 có thể nói lên xu hướng này.
Các ưu điểm của các hệ thống ERP nội là:
Giá cả
Đây cũng là ưu điểm lớn nhất của các hệ thống ERP nội đối với thị trường Việt
nam so với các sản phẩm ngoại. Do được sản xuất tại chỗ nên các nhà tư vấn triển khai
ERP nội thông thường cũng là nhà sản xuất phần mềm nên doanh nghiệp chỉ phải bỏ
Page
23
ra chi phí chỉ cho một đối tác duy nhất cả tiền bản quyền và tiền tư vấn triển khai và
tổng 2 khoản tiền này cũng chỉ bằng một phần của chi phí mua các giải pháp ngoại.
Giá cả các hệ thống ERP nội thấp chủ yếu cũng là do chi phí sản xuất và chi phí triển
khai nhà cung cấp phải bỏ ra thấp hơn nhiều so với chi phí sản xuất, tư vấn và chuyển
giao công nghệ đối với các sản phẩm ngoại.
Hiện nay các sản phẩm ERP nội vẫn hàng ngày được hoàn thiện và sắp tới do sự
cạnh tranh quyết liệt nên chắc chắn giá cả sẽ còn tiếp tục được giảm tới mức các doanh
nghiệp Việt nam sẽ hoàn toàn có thể chấp nhận được.
Hệ thống kế toán Việt nam
Một trong những thế mạnh hiển nhiên của các giải pháp ERP nội là các quy trình
xử lý tài chính kế toán trên phần mềm đều dễ dàng tuân thủ hệ thống kế toán theo chế
độ Việt nam. Các giải pháp ngoại vì được xây dựng tại nước ngoài nên không thể có
ngay các quy trình và hệ thống báo cáo theo kế toán Việt nam và do đó luôn phải sửa
đổi phần mềm khi áp dụng vào thị trường Việt nam. Sự ra đời liên tục của các thông
tư, quyết định, hướng dẫn về các thay đổi của chế độ kế toán cũng ảnh hưởng rất lớn
đến các doanh nghiệp áp dụng phần mềm ngoại khi không được hỗ trợ kịp thời.
Sự năng động và dễ dàng trong việc sửa đổi phần mềm
Vì được sản xuất tại Việt nam và được triển khai bởi chính các nhà sản xuất này nên
việc chủ động thay đổi phần mềm trong trường hợp cần thiết của các giải pháp ERP
nội tỏ ra hơn hẳn các giải pháp ngoại. Phần mềm có thể được bổ sung chức năng mới,
module mới hoặc thay đổi cách thức tổ chức, xử lý thông tin theo quy trình riêng của
doanh nghiệp. Điều này tạo ra sự năng động trong quá trình triển khai và doanh nghiệp
cùng nhà cung cấp có thể dễ dàng thống nhất khi có sự khác biệt giữa quy trình đang
áp dụng và quy trình trên phần mềm và do đó tạo thuận lợi cho dự án ERP thành công.
V. HỆ THỐNG ERP CỦA NGƯỚC NGOÀI
ERP có tác dụng tối ưu hoá việc hoạch định và sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp. Hiện nay, các phần mềm ERP ngoại nổi tiếng thế giới như SAP, Oracle đã vào
Việt nam dưới sự tư vấn và triển khai của các đối tác Việt Nam. Phần mềm ngoại có
nhiều ưu điểm nhưng cũng có không ít hạn chế khi triển khai tại thị trường Việt Nam.
Page
24
Nắm rõ được các vấn đề này vừa giúp các doanh nghiệp lựa chọn được giải pháp phù
hợp vừa giúp các nhà cung cấp trong nước tăng lợi thế cạnh tranh trên sân nhà.
Giá cả
Đây là cản trở đầu tiên vì các hệ thống ERP ngoại rất đắt đỏ. Ngoài chi phí tư
vấn, triển khai phần mềm, doanh nghiệp còn phải trả khoản tiền bản quyền tương đối
lớn cho nhà sản xuất ERP ngoại, ước chừng thêm số tiền bằng số tiền cho nhà tư vấn
triển khai phần mềm nữa. Vì vậy tổng chi phí bỏ ra của doanh nghiệp cho dự án triển
khai sản phẩm ERP ngoại lên rất cao.
Giá của các dự án ERP nội địa được cung cấp và triển khai bởi nhà cung cấp
trong nước thường thấp hơn, đó cũng là lựa chọn tốt cho những doanh nghiệp vừa.
Khác biệt về hệ thống kế toán Việt Nam và hệ thống kế toán trên phần mềm
Các sản phẩm ERP bao giờ cũng có một phân hệ quan trọng là phân hệ kế toán
tổng hợp. Phân hệ này có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh và in ra các sổ
sách báo cáo theo đúng chế độ kế toán Việt Nam khi áp dụng vào các doanh nghiệp
Việt Nam. Thường thì phân hệ kế toán nhận rất nhiều dữ liệu từ các phân hệ khác
trong phần mềm ERP và đặt các hạch toán tự động. Chính hạch toán tự động này tạo ra
sự không tương thích với chế độ kế toán Việt Nam của các phần mềm ERP ngoại. Sự
khác nhau còn thể hiện ở hệ thống tài khoản kế toán, các quy trình xử lý và quản lý tài
chính kế toán như chế độ kế toán thuế, các quy định về kết chuyển, phân bổ chi phí và
xác định kết quả kinh doanh... Mặt khác, khi chế độ kế toán của Việt Nam liên tục
thay đổi, kéo theo hệ thống ERP ngoại cần phải cấu hình, chỉnh sửa lại dẫn đến chi phí
cũng phát sinh nhiều hơn.
Ngược lại với các nhà cung cấp nước ngoài, đương nhiên hệ thống ERP được
cung cấp bởi các doanh nghiệp trong nước sẽ được thiết kế theo chuẩn chế độ kế toán
của Việt Nam. Hầu hết các đơn vị trong nước cam kết hỗ trợ bảo hành miễn phí, chỉnh
sửa hệ thống, cấu hình lại danh mục tài khoản hoặc các báo cáo liên quan khi chế độ
chính sách của nhà nước thay đổi. Điều này không những tạo sự tin tưởng và an tâm
cho người sử dụng cũng như lo lắng về khoản phát sinh chi phí kèm theo.
Nhà tư vấn, triển khai không thể chủ động hoàn toàn về kỹ thuật đối với sản
phẩm ERP
ERP là phần mềm rất lớn, có nhiều chức năng và hệ thống quy trình phức tạp.
Nắm được các chi tiết của phần mềm trong các chức năng và các hoàn cảnh tác nghiệp
Page
25