GIẢI PHẪU HỌC
ĐẠI CƯƠNG
Biên soạn: Nguyễn Hoàng Phong
(Lưu hành nội bộ)
PHẦN 1: GIẢI PHẪU ĐẠI CƯƠNG XƯƠNG – KHỚP
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ XƯƠNG
Xương có 04 chức năng chính: Vận động, nâng đỡ, bảo vệ và tạo máu.
+ Bộ xương là trụ cột của cơ thể, các phần mền và bộ phận khác của cơ thể
xếp đặt chung quanh làm cho cơ thể có vị trí và hình thái nhất định.
+ Các xương tiếp khớp với nhau và là nơi bám của cơ do vậy xương là chỗ
dựa vững chắc cho cơ hoạt động. Trong vận động, xương đảm nhiệm vai trò thụ
động, chúng tác dụng như những đòn bẩy và chuyển động khi cơ co.
+ Một số xương tạo thành hộp sọ để bảo vệ não bộ, ống sống bảo vệ tuỷ
xương, lồng ngực che chở tim, phổi...
+ Xương là cơ quan sinh sản ra hồng cầu và tham gia vào việc trao đổi chất...
Phân loại xương và số lượng xương: Ở người trưởng thành có 206 xương,
phần lớn đối xứng nhau. Chia làm hai phần chính:
+ Xương trục gồm: Xương sọ (xương hộp sọ, xương móng và các xương nhỏ ở
tai có 29 xương) và xương thân mình gồm:
- Xương cột sống: 33 – 34 xương xếp chồng lên nhau chia làm 5 đoạn:
Đoạn cổ (7 xương), đoạn ngực (12 xương), đoạn thắt lưng (5 xương), đoạn cùng (5
xương), đoạn cụt (4 – 5 xương).
- Xương sườn có 24 xương (có 12 đôi xương sườn đối xứng nhau). Từ 1
– 7 là xương sườn thật, 8 – 12 là xương sườn giả hoặc đặc biệt có người có thêm
2
xương sườn phụ.
- Xương ức có 01 xương.
+ Xương tứ chi gồm:
- Xương chi trên có 64 xương gồm:
Xương đai vai: Xương vai và xương đòn.
Xương chi trên tự do: Xương cánh tay (1 xương), Xương cẳng tay (2 xương:
Trụ - Quay), Xương cổ tay (8 xương), Xương đốt bàn tay (5 xương) và xương đốt
ngón tay (14 xương).
- Xương chi dưới có 62 xương gồm:
Xương đai: Xương chậu.
Xương chi dưới tự do: Xương đùi (1 xương), Xương bánh chè (1 xương),
Xương cẳng chân (2 xương: chày - mác), xương cổ chân (7 xương), Xương đốt bàn
chân (5 xương) và xương đốt ngón chân (13 xương).
+ Ngoài ra còn phân loại xương theo hình dáng xương như sau:
- Xương dài: phần lớn các xương ở chi (cánh tay, cẳng tay…)
- Xương ngắn: phần lớn các xương ở cổ tay, cồ chân…
- Xương dẹt: như các xương bả vai, vùng chậu…
- Xương vừng: là những xương nhỏ nằm trong gân cơ, thường đệm vào
các khớp để giảm ma sát của gân cơ giúp hoạt động tốt hơn. Xương bánh chè…
3
- Xương bất định hình: không thuộc các phân loại trên. Xương bướm,
xương hàm…
4
2. ĐẠI CƯƠNG VỀ KHỚP
Nơi tiếp giáp giữa các đầu xương gọi là khớp xương. Có ba loại khớp là: khớp động
như các khớp ở tay, chân; khớp bán động như khớp các đốt sống và khớp bất động
như khớp ở hộp sọ.
Khớp động hay khớp hoạt dịch là loại khớp cử động dễ dàng và phổ biến nhất
trong cơ thể người như khớp xương đùi và xương chày, khớp xương cánh chậu
và xương đùi. Mặt khớp ở mỗi xương có một lớp sụn trơn, bóng và đàn hồi, có
tác dụng làm giảm sự cọ xát giữa hai đầu xương. Giữa khớp có một bao đệm
chứa đầy chất dịch nhầy do thành bao tiết ra gọi là bao hoạt dịch. Bên ngoài
khớp động là những dây chằng dai và đàn hồi, đi từ đầu xương này qua đầu
xương kia làm thành bao kín để bọc hai đầu xương lại. Nhờ cấu tạo đó mà loại
khớp này cử động dễ dàng. Khớp động phức tạp nhất trong cơ thể người là khớp
gối.
Khớp bán động là loại khớp mà giữa hai đầu xương khớp với nhau thường có
một đĩa sụn làm hạn chế cử động của khớp. Khớp bán động điển hình là khớp
đốt sống, ngoài ra còn có khớp háng. Ở trẻ em, có xương mông và xương ấy với
các đĩa sụn rất đàn hồi nên dễ uốn lưng mềm mại hay xoạc chân ra dễ dàng. Trái
lại ở người trưởng thành và nhất là người già, các đĩa sụn dẹp lại làm cột sống
khó cử động hơn, xoạc chân ra khó khăn.
Khớp bất động: Trong cơ thể có một số xương được khớp cố định với nhau,
như xương hộp sọ và một số xương mặt. Các xương này khớp với nhau nhờ các
răng cưa nhỏ hoặc do những mép xương lợp lên nhau kiểu vảy cá nên khi cơ co
không làm khớp cử động.
5
6
PHẦN 2: ĐẠI CƯƠNG VỀ CƠ
1. Cấu tạo sợi cơ
- Cơ là bộ phận quan trọng trong sự cử động và di chuyển, đảm bảo mọi hoạt
động của các cơ quan khác trong cơ thể như: Sinh sản, bài tiết, hô hấp, tiếng nói hay
biểu cảm của cơ thể.
- Cơ có ba loại cơ chủ yếu là: Cơ vân (Chỉ bám vào xương), cơ trơn (Bám ở
bụng và ruột) và cơ tim (là cơ ở tim). Ngoài ra, còn có những cơ vân nhưng chỉ
bám vào da như các cơ ở vùng mặt để đảm bảo chức năng biểu cảm của cơ thể.
Thông thường có 2 điểm bám: Nguyên uỷ và bám tận.
Cấu trúc của cơ:
Mô cơ trơn:
+ Cơ trơn là cơ hoạt động dưới sự chỉ đạo của hệ TK thực vật, vận động không theo
ý muốn của con người.
+ Cơ trơn là cơ có tế bào hình thoi, chỉ có duy nhất một nhân ở giữa và không có
vân ngang.
+ Cơ trơn co bóp cơ chậm nhưng duy trì bền bỉ và lâu dài.
Mô cơ tim:
+ Cơ tim cũng là cơ co hay hoạt động không theo ý muốn nhưng cơ tim lại có vân
cơ chạy ngang gắn kết với nhau tạo thành khối cơ tim.
+ Chức năng chủ yếu là cơ bóp để tống máu đi.
Mô cơ vân:
+ Trên cơ thể con người có khoảng 600 bó cơ vân. Ở người khoẻ mạnh, cơ vân
chiếm khoảng 42% trọng lượng cơ thể. Trong đó chiếm khoảng 75% là nước, còn
lại là đường, đạm, mỡ và muối khoáng.
+ Cơ vân chủ yếu bám vào xương nhưng cũng có cơ vân chỉ bám vào da đầu, da
mặt, cổ, lưỡi...
+ Cơ vân có tế bào hình trụ, có nhiều nhân và có vân ngang đặc trưng.
+ Cơ vân hoạt động dưới sự chỉ đạo của hệ thần kinh trung ương nên hoạt động
theo ý muốn của con người.
+ Cơ vân có đặc điểm là khả năng co cơ nhanh, linh hoạt nhưng khả năng duy trì
hoạt động kém, nhanh mệt mỏi.
+ Mỗi sợi cơ vân là một tế bào cơ (Hay gọi là tơ cơ), nhiều tơ cơ hợp lại tạo thành
sợi cơ, nhiều sợi cơ hợp lại thành bó sợi cơ, nhiều bó sợi cơ hợp lại thành bó cơ,
nhiều bó cơ hợp lại thành cơ (Tơ cơ – sợi cơ – bó sợi cơ – bó cơ – cơ).
7
+ Thông thường, cơ vân sẽ bám vào hai xương khác nhau bằng hai đầu gân cơ theo
con đường ngắn nhất và được gọi là nguyên uỷ và bám tận. Khi điểm này tỳ thì sẽ
kéo điểm kia vận động và ngược lại.
+ Các tính chất cơ bản của cơ: Tính đàn hồi (khi bị kéo căng, cơ có thể kéo dài
thêm một đoạn nhất định, nếu lực kéo quá lớn thì cơ sẽ dãn tối đa và mất tính đàn
hồi tạm thời). Tính hưng phấn (khi bị kích thích thì cơ có khả năng co ngắn lại do
những kích thích của xung động thần kinh từ hệ thần kinh trung ương). Tính mệt
mỏi (nếu hoạt động kéo dài, cơ sẽ bị mệt mỏi dẫn đến cường độ co cơ giảm đi và số
lần co cơ cũng sẽ giảm đi. Hay các sản phẩm trong quá trình hoạt động của cơ tạo
ra nhưng không được oxy hoá hoàn toàn gây ứ đọng trong cơ gây nên hiện tượng
mệt mỏi cơ, co cứng cơ hay chuột rút).
Phân loại sự co cơ: Sự co cơ là sự phát triển lực căng trong cơ nhưng không
nhất thiết phải tạo ra cử động.
Khi cơ phát triển lực căng nhưng không tạo ra cử động, độ dài của cơ
không thay đổi thì sự co cơ này là co cơ tĩnh hay đẳng trường.
Khi cơ co tạo ra cử động gọi là co cơ đẳng trương. Sự co cơ đẳng
trương có thể tạo ra cử động hướng tâm (co cơ chịu lực) hoặc ly tâm (co cơ kéo
giãn).
8
2. Cấu tạo một đơn vị co cơ gồm: Nơron vận động thần kinh và bó cơ được
nơron thần kinh phân bổ
9
3. Các nhóm cơ vận động chính của cơ thể
3.1.
Cử động đai vai
+ Nâng xương bả vai: Cơ
nâng vai, cơ thang bó trên.
+ Hạ xương bả vai: Cơ
thang bó dưới, cơ ngực bé.
+ Dang xương bả vai: Cơ răng
cưa trước, cơ ngực.
+ Khép xương bả vai: Cơ trám,
cơ thang bó giữa.
Xoay xương bả vai lên trên: Cơ
thang bó trên, cơ thang bó dưới,
cơ răng cưa trước.
Xoay xương bả vai xuống dưới:
Cơ nâng vai, cơ trám, cơ ngực bé.
10
3.2.
Cử động khớp vai
Gập vai: Cơ Delta bó trước.
Duỗi vai: Cơ lưng rộng, cơ tròn
lớn.
Dạng đứng ngang: Cơ delta bó giữa,
cơ trên gai.
Áp đứng ngang: Cơ ngực lớn, cơ
lưng rộng, cơ tròn lớn.
Dạng nằm ngang: Cơ delta bó sau.
Áp nằm ngang: Cơ ngực lớn.
Xoay trong: Cơ dưới vai, cơ tròn lớn, cơ Xoay ngoài: Cơ dưới gai, cơ tròn
tròn lớn, cơ ngực lớn, cơ lưng rộng.
bé.
11
3.3.
Cử động khớp khuỷu
Duỗi khuỷ: Cơ tam đầu cánh tay, Quay sấp cẳng tay: Cơ sấp tròng,
cơ khuỷ, cở ngửa.
cơ sấp xuông.
Gập khuỷ: Cơ nhị đầu, Cơ cánh Quay ngửa cẳng tay: cơ ngửa, cơ
tay, cơ cánh tay quay, cơ sấp tròn.
tam đầu cánh tay.
3.4.
Cử động khớp cổ tay
Gập: Cơ gập cổ tay quay, cơ gập
cổ tay trụ, cơ gan tay dài.
Duỗi: Cơ duỗi cổ tay ngắn, cơ duỗi
cổ tay quay dài, cơ duỗi cổ tay
12
quay trụ.
Nghiêng trụ: Cơ gập cổ tay trụ, cơ
duỗi cổ tay trụ.
Nghiêng quay: cơ gập cổ tay quay,
cơ duỗi cổ tay quay.
3.5.
Cử động khớp chậu hông
Gập: Cơ thắt lưng chậu, cơ thẳng
đùi, cơ may, cơ thon, cơ căng mạc
đùi.
Duỗi: Cơ mông lớn, cơ tam đầu
đùi.
Dang: Cơ mông nhỡ, cơ mông bé,
cơ căng mạc đùi.
Khép: Nhóm cơ khép, cơ thon.
Xoay trong: Cơ mông nhỡ, cơ
căng mạc đùi, cơ mônh bé.
Xoay trong: Cơ mông lớn, nhóm
cơ xoay ngoài (cơ hình lê, cơ bịt
trong, cơ bịt ngoài, cơ sinh đôi
trên, cơ sinh đôi dưới, cơ vuông).
3.6.
Cử động khớp gối
Gập: Cơ nhị đầu đùi, cơ bụng
chân, cơ kheo
13
Duỗi: Cơ tứ đầu đùi.
14
3.7.
Cử động khớp cổ chân
Gập: nhóm cơ mác
Duỗi: cơ sinh đôi, cơ dép
15
3.8.
Cử động cột sống
Xương sống (Cột sống) là trung tâm của hệ xương, gồm nhiều đốt sống nối liền
nhau, kéo dài, uốn hơi cong nhẹ từ xương chẩm đến xương cụt, là xương rường cột
của cơ thể và bao bọc, bảo vệ tủy sống.
HÌNH THÁI SINH LÝ:
1. Cột sống gồm 33 – 34 đốt sống hợp thành, chia ra:
- 7 đốt sống cổ C1 – C7 (C: Cervicalis)
- 12 đốt sống ngực T1 – T12 (T: Thoracis)
- 5 đốt sống thắt lưng L1 – L5 (L:Lombalis)
- 5 đốt sống hông S1 – S5 (S: Sacrilis)
- 4 (hoặc 5) đốt sống cụt Coccyx (Coccyx)
Các đốt xương hông (S) và các đốt xương cụt
(Coccyx) dung hợp lại thành một liên tảng nhỏ.
Giữa các đốt sống từ C2 đến S1 đều có đĩa đệm.
16
2. Cấu tạo chung của một đốt xương sống:
- Thân đốt sống: hình trụ, có mặt trên và mặt dưới, hơi lõm ở giữa và có vành
xương đặc ở xung quanh. Đốt sống có hai mảnh cung và hai cuống cung, cùng với
thân đốt tạo thành lỗ đốt sống. Hai bờ trên và dưới của mỗi cuống có khuyết sống
trên và khuyết sống dưới. Khi hai đốt sống khớp nhau thì các khuyết đó tạo thành lỗ
gian để các dây thần kinh gai sống chui ra.
- Các mõm đốt sống:
Mỏm gai từ giữa mặt sau của cột sống chạy ra sau và xuống dưới.
Mỏm ngang nối giữa cuống và nhánh đi ngang qua phía ngoài.
Mỏm khớp: hai mỏm khớp trên và hai mỏm khớp dưới có 1 diện khớp
nối đốt sống liền nhau.
Lỗ đốt sống: được giới hạn phía trước bởi thân đốt sống, ở hai bên và
phía sau bởi cung đốt sống, khi các đốt khép lại thành cột sống thì các lỗ sống tạo
thành ống sống.
ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪNG ĐỐT SỐNG:
1. Các đốt sống cổ: Thân dẹp, bề ngang phía trước dày hơn phía sau, đỉnh của
mỏm gai tách thành hai củ, mỏm gai ngang dính vào thân, vào cuống, có
một lổ ngang để mạch đốt sống chui qua, mạch trên của mỏm ngang có
rãnh thần kinh gai sống.
- Lỗ đốt sống hình tam giác và rộng hơn các lỗ đốt sống khác, để chừa đoạn
phình cổ của tuỷ gai và thích ứng với tiến độ di động lớn của đoạn sống cổ.
- Đầu gai và thân đốt ngang nhau.
17
18
Đặc điểm riêng:
- C1 là đốt đội (Atlat), sờ khó thấy, là đốt nâng đỡ hộp sọ, có hình tròn dẹp,
thân đốt không rõ và lỗ đốt rất rộng, đảm bảo cho hộp sọ có thể quay chuyển được
dễ dàng.
- C2 có hình khuyên tròn, phía trên và trước khuyên nầy lồi lên một mõm gọi
là mõm xương khế là mỏm răng của đốt trục (Axis): dày, khoẻ nhất, sờ thấy rõ.
Đốt trục C2 khớp với đốt trục C1 giúp cho hộp sọ chuyển động: quay phải, quay
trái, cúi, ngữa dễ dàng.
- C3 đưa về phía trước.
- C4 đưa về phía trước sâu nhất.
- C5 chuyển ra sau.
- C6 là đốt lồi trên (động mạch chủ)
- C7 là đốt lồi dưới, cao nhất và mỏm gai không chẻ đôi.
19
20
2. Các đốt sống ngực:
Các đốt sống lưng do cần tiếp xúc với các đầu xương sườn nên mỗi đốt xương có
thêm bốn diện khớp. Thân đốt khá dày. Mỏm gai dày và đuôi gai đốt trên thả sâu
cuống ngang thân đốt dưới.
- T1 nằm dưới C7, khi quay đầu, đốt động là C7, đốt không động là T1.
- T2 dưới T1.
- T3 nằm trên đường thẳng nối hai bờ trong, phía trên của hai xương bả vai.
Từ T1 trở xuống cột sống có xu thế cong về phía sau.
- T4 là điểm nhô cao lên ra phía sau.
- T4 đến T7, các đốt thẳng.
- T7 ngang đường nối hai góc dưới xương bả vai.
- Từ T8 trở xuống cột sống có hình cong lướt và T10 là điểm nhô lên. Khi cúi
thì T10 nhô cao, khi oằn lưng thì T10 đưa ra phía trước nhất.
- Tiếp xuống T11 và T12.
21
22
3. Các đốt sống thắt lưng:
Các đốt sống thắt lưng so với các đốt sống lưng thì to, khoẻ hơn nhiều để chịu toàn
bộ sức nặng của cơ thể. Các mõm gai ngắn, rộng và ngang. Thân đốt sống to, không
tiếp khớp với xương sườn nên các mõm ngang dài và nhọn. Lổ đốt hình tam giác.
- L1 dưới T12.
- L2 nằm trên đường thẳng nối hai đầu xương sườn cụt (nơi có eo lưng bắt đầu
thắt lại).
- L4 nằm trên đường thẳng nối hai bờ trên xương hông (xương mào chậu)
(Ở nam giới: L4 và L5 đưa về phía trước –lõm; Nữ giới: L4 và L5 thẳng, đều bằng).
23
24
4. Các đốt sống hông: Từ S1 – S5 cột sống dung hợp thành một liên tảng
lớn có xu hướng đưa về phía sau. Điểm cao nhất là S5.
5. Xương cụt: Các xương cụt thành một liên tảng nhỏ đưa về phía trước.
Chú ý: căn cứ vào mỏm gai đốt sống, để xác định sự bình thường hay không bình
thường của đốt sống.
25