Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập tiếp cận năng lực của pisa chương cảm ứng điện từ – vật lí 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA VẬT LÝ

NGUYỄN TRÀ MY

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP TIẾP CẬN NĂNG LỰC CỦA PISA
CHƢƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” – VẬT LÍ 11

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đà Nẵng, 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA VẬT LÝ

NGUYỄN TRÀ MY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chuyên ngành: Sƣ phạm Vật lý
Khóa học: 2014 - 2018

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. PHÙNG VIỆT HẢI

Đà Nẵng, 2018



LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dƣới sự hƣớng dẫn
tận tình của GV hƣớng dẫn và đƣợc phía nhà trƣờng tạo điều kiện thuận lợi, tôi đã
có một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành đề tài.
Kết quả thu đƣợc không chỉ do nỗ lực của riêng cá nhân tôi mà còn có sự giúp đỡ
của quý thầy cô, gia đình và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi
xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Quý thầy cô trong khoa Vật lý – Trƣờng Đại học Sƣ phạm – ĐHĐN đã tận
tình dạy dỗ, giúp tôi trang bị những kiến thức cần thiết, quý báu.
T.S Phùng Việt Hải – ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt
thời gian qua để tôi hoàn thành khóa luận của mình.
Ban giám hiệu trƣờng THPT KonTum, tỉnh KonTum, đặc biệt là cô giáo
Nguyễn Thị Ngọc Thủy – giáo viên bộ môn Vật lí đã giúp đỡ, tạo điều kiện giúp
tôi tiến hành thực nghiệm sƣ phạm.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã động
viên, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong những tháng ngày tôi học tập tại trƣờng Sƣ phạm
cũng nhƣ thời gian tôi hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù tôi đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành khóa luận này nhƣng
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và
góp ý tận tình của quý thầy cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Trà My

i


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.

Lí do chọn đề tài ..................................................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2

3.

Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................2

4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................2

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................3

LÝ LUẬN VỀ PISA VÀ VIỆC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ........................................4
HỌC SINH THEO PISA .............................................................................................4
1.1. Pisa và mục đích là gì? .........................................................................................4

1.2. Các năng lực hình thành .......................................................................................4
1.2.1. Năng lực Toán học ....................................................................................4
1.2.2. Năng lực Khoa học ....................................................................................5
1.2.3. Năng lực Đọc hiểu.....................................................................................6
1.3. Đặc điểm.............................................................................................................10
1.4. Đề thi và mã hóa trong PISA .............................................................................11
1.4.1. Đề thi PISA ..............................................................................................11
1.4.2. Mã hóa trong Pisa ...................................................................................13
1.5. Xây dựng đề thi PISA ........................................................................................15
1.5.1. Tiến trình thực hiện Pisa .........................................................................15
1.5.2. Cấu trúc đề thi Pisa .................................................................................15
1.5.3. Các kiểu câu hỏi được sử dụng trong đề thi Pisa ...................................16
ii


1.6. Tiến trình thực hiện Pisa ....................................................................................19
1.7. Qui trình thiết lập ...............................................................................................20
CHƢƠNG 2:..............................................................................................................21
THIẾT KẾ BÀI TẬP TIẾP CẬN NĂNG LỰC PISA ..............................................21
CHƢƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” - VẬT LÍ LỚP 11 ..........................................21
2.1. Nội dung kiến thức chƣơng “Cảm ứng điện từ” ................................................21
2.1.1. Cấu trúc logic nội dung kiến thức chương ..............................................21
2.1.2. Mục tiêu về kiến thức, kĩ năng cần đạt được trong chương ....................21
2.1.2.1. Mục tiêu về kiến thức, kĩ năng..............................................................21
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập tiếp cận năng lực của pisa chƣơng “cảm ứng điện
từ” ..............................................................................................................................26
2.2.1. Ma trận phân bố câu hỏi tình huống .......................................................26
2.2.2. Nội dung hệ thống bài tập tiếp cận năng lực của PISA chương cảm ứng
điện từ vật lí lớp 11 ...........................................................................................27
2.3. Ý tƣởng sử dụng các bài tập PISA trong dạy học chƣơng “cảm ứng điện từ” –

vật lí lớp 11 ...............................................................................................................49
2.3.1. Trong hoạt động dạy của giáo viên .........................................................49
2.3.2. Trong hoạt động kiểm tra học sinh .........................................................53
2.4. Xây dựng phiếu đánh giá thực nghiệm sƣ phạm ................................................60
CHƢƠNG 3:..............................................................................................................63
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................................................63
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm ..................................................................63
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm ..................................................................63
3.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................63
3.4. Phạm vi thực nghiệm sƣ phạm ...........................................................................63
3.5. Thời điểm thực nghiệm sƣ phạm........................................................................63
3.6. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................63
3.7. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm ...........................................................................64
3.7.1. Phương pháp khảo sát chuyên gia ..........................................................64
3.7.1.1.Kết quả khảo sát ....................................................................................64
iii


3.7.1.2.Phân tích kết quả điều tra .....................................................................64
3.7.1.3.Một số ý kiến chuyên gia ......................................................................69
3.7.2. Thực nghiệm sư phạm .............................................................................70
3.8. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm .............................................................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77

iv


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
NL


Năng lực

KT

Kiến thức

VL

Vật Lý

GV

Giáo viên

HS

Học Sinh

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

v



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Điểm trung bình tình huống 1 ...............................................................64
Biểu đồ 3.2. Điểm trung bình tình huống 2 ...............................................................65
Biểu đồ 3.3. Điểm trung bình tình huống 3...............................................................66
Biểu đồ 3.4. Điểm trung bình tình huống 4 ...............................................................67
Biểu đồ 3.5. Điểm trung bình tình huống 5 ...............................................................67
Biểu đồ 3.6. Điểm trung bình tình huống 6 ...............................................................68

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bếp từ và sơ đồ hoạt động của bếp từ .......................................................27
Hình 2.2. Cấu tạo 5 lớp của nồi dùng cho bếp từ ......................................................28
Hình 2.3. Máy phát điện xoay chiều công nghiệp .....................................................30
Hình 2.4.Cấu tạo máy phát điện xoay chiều đơn giản ..............................................30
Hình 2.5.Hoạt động của máy phát điện xoay chiều ..................................................31
Hình 2.6.Đồ thị suất điện động máy phát điện xoay chiều đơn giản ........................32
Hình 2.7. Mô phỏng phanh điện từ ...........................................................................35
Hình 2.8. Sạc điện thoại không dây ..........................................................................36
Hình 2.9. Mô phỏng quá trình sạc không dây ...........................................................37
Hình 2.10. Nguyên tắc hoạt động của sạc không dây ...............................................39
Hình 2.12. Khối kim loại lơ lửng trong vòng đồng ...................................................42
Hình 2.13.Sơ đồ mặt cắt ngang mô tả quá trình xảy ra hiện tƣợng cảm ứng điện
trong quá trình nấu chảy kim loại .............................................................42
Hình 2.14. Máy dò kim loại ......................................................................................44
Hình 2.15. Quá trình hoạt động của máy dò kim loại ...............................................45
Hình 2.16. Máy dò kim loại bằng tay........................................................................46
Hình 3.1. Ý kiến của chuyên gia ...............................................................................69
Hình 3.2. Ý kiến của chuyên gia ...............................................................................69

Hình 3.3. Lớp học trong tiết bài tập ..........................................................................73
Hình 3.4.Học sinh hăng say làm bài tập ....................................................................73
Hình 3.5.Học sinh trả lời câu 1 trong bộ tình huống .................................................74
Hình 3.3. Học sinh trả lời câu 5 trong bộ tình huống ................................................74
Hình 3.4.Học sinh trả lời câu 6 trong tình huống ......................................................75
Hình 3.5.Học sinh hoàn thành các câu còn lại ..........................................................75

vii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo Dục là một vấn đề quan trọng hàng đầu, cấp thiết của mọi quốc gia. Giáo
dục phải luôn đƣợc đổi mới để phù hợp với sự phát triển của xã hội. Đặc biệt là khi
thực trạng dạy học hiện nay chỉ chú trọng về nội dung khiến cho kiến thức xa rời
thực tế, trở thành kiến thức “chết”, không vận dụng đƣợc trong thực tế cuộc sống
bối cảnh hiện nay. Thêm vào đó Nghị quyết TW Đảng lần thứ 9 khoá XI của Đảng
chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện và mạnh mẽ nền giáo dục Việt Nam hiện nay nói
chung và nền giáo dục phổ thông nói riêng với mục tiêu cốt lõi là chuyển từ dạy học
trang bị kiến thức (Học sinh biết gì?) sang dạy học phát triển năng lực (Học sinh có
khả năng làm gì?) sau khi học. Vì vậy, những năm gần đây, PISA ra đời, với mục
đích đẩy mạnh đổi mới kiểm tra đánh giá, thông qua đó đổi mới giáo dục. Pisa chú
trọng xem xét, đánh giá năng lực của học sinh trong việc ứng dụng các kiến thức và
kỹ năng phổ thông cơ bản vào các tình huống thực tiễn, đồng thời tìm hiểu cả về
động cơ, niềm tin vào bản thân, cũng nhƣ các chiến lƣợc học tập của học sinh.
Việt Nam đã trải qua 2 kì khảo sát PISA (2012 và 2015), nhƣng đến nay các
công trình nghiên cứu về PISA còn chƣa nhiều. Có 1 số đề tài đƣợc thực hiện ở cấp
độ luận văn thạc sĩ, ví dụ nhƣ đề tài “Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập theo
hƣớng tiếp cận PISA trong dạy học phần hóa học vô cơ lớp 9” của ThS. Trần Thị
Nguyệt Minh hay đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập đánh giá năng lực toán học của

học sinh lớp 10 theo định hƣớng của chƣơng trình đánh giá học sinh quốc tế
(PISA)” của ThS. Nguyễn Đức Thành. Còn trong phạm vi Đại học Đà Nẵng thì
chƣa có đề tài nào nghiên cứu kĩ về vấn đề này.
Thực trạng hiện nay trong nền giáo dục nƣớc ta đặc biệt ở bậc THCS, THPT là
các kiến thức đƣợc dạy, đƣợc học chủ yếu nhằm mục đích phục vụ cho các bài kiểm
tra, đánh giá, thƣờng chỉ ở mức độ vận dụng các công thức rập khuôn, cứng nhắc,
xa rời thực tế, khiến cho học sinh nhàm chán, thƣờng hay đặt ra Bên cạnh đó, việc
dạy học hƣớng đến phát triển năng lực, giải quyết vấn đề đòi hỏi ngƣời dạy phải đầu
tƣ rất nhiều thời gian, công sức, và với thời lƣợng 45 phút 1 tiết học hiện nay thì
ngoài việc hoàn thành với lƣợng kiến thức khá nặng nhƣng không gần gũi với học
sinh. Mặc dù, các đợi tập huấn, bồi dƣỡng chuyên môn luôn đƣợc triển khai để đƣa
1


thông tin, phƣơng pháp dạy học đổi mới đến quý thầy cô nhƣng việc thực hiện còn
gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những lí do cản trở đó chính là nguồn tài liệu cho
giáo viên tham khảo còn khá ít, chƣa rõ ràng.
Với những tồn tại và yêu đầu đặt ra mang tính thời đại nêu trên thì tôi mong
rằng, việc đổi mới trong công tác kiểm tra, đánh giá sẽ đặt những viên gạch đầu tiên
trong cuộc cách mạng giáo dục trong những năm sắp đến. Hiện nay, việc kiểm tra
năng lực học sinh bằng các bài tập theo hƣớng tiếp cận PISA cũng đang nhận đƣợc
sự quan tâm, nghiên cứu của rất nhiều thạc sĩ, giảng viên, giáo viên, … ở nhiều môn
học khác nhau, lĩnh vực khác nhau.
Trong phạm vi nghiên cứu của sinh viên Đại học Đà Nẵng thì tôi nhận thấy
hƣớng nghiên cứu này còn chƣa sâu và sản phẩm còn khá ít. Vì vậy, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TIẾP
CẬN NĂNG LỰC CỦA PISA CHƢƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” – VẬT LÍ
11” để đào sâu vào kiến thức cũng nhƣ mong muốn phát triển năng lực của học sinh
ở phần này, đồng thời có thể kết hợp với các bạn sinh viên cùng hƣớng nghiên cứu
ở các phần kiến thức khác sẽ tạo nên một bộ sản phẩm có chất lƣợng, dày dặn, đáp

ứng nhu cầu và là nguồn tham khảo cho giáo viên THPT.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về PISA
- Thiết kế đƣợc hệ thống bài tập Vật lí đánh giá năng lực học sinh trung học
tiếp cận PISA
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về Pisa và việc đánh giá năng lực học sinh theo Pisa.
- Nghiên cứu các nội dung kiến thức của chƣơng “cảm ứng điện từ”- vật lí 11
- Xây dựng hệ thống bài tập tiếp cận năng lực của Pisa chƣơng “cảm ứng điện
từ” –vật lí lớp 11.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính khả thi của bộ đề kiểm tra
năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
- Tiến hành bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hệ thống bài tập tiếp cận năng
lực cho phù hợp với thực trạng nghiên cứu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu
- Lí luận về PISA – những điều cơ bản.
2


- Năng lực Khoa học (chủ yếu là Vật Lý)
- Nội dung kiến thức Vật Lý ở bậc Trung học
 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu kiến thức chƣơng “cảm ứng điện từ” – vật lí lớp 11
- Đề tài nghiện cứu trên lớp 11, 12 trƣờng THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết:
- Nghiên cứu tài liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo về dạy học phát triển
năng lực.
- Nghiên cứu các tài liệu tập huấn về PISA, các bài báo và các luận văn về

PISA.
- Nghiên cứu tài liệu giáo khoa Vật lý, cùng với một số môn có liên quan để từ
đó xây dựng bộ câu hỏi kiểm tra, đánh giá năng lực theo chuẩn PISA.

3


CHƢƠNG 1:

LÝ LUẬN VỀ PISA VÀ VIỆC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
HỌC SINH THEO PISA

1.1. Pisa và mục đích là gì?
Pisa là cụm từ viết tắt của Programme for International Student Assessment
(chƣơng trình đánh giá học sinh quốc tế). Chƣơng trình này đƣợc điều phối bởi Tổ
chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD )
Mục đích
Đánh giá khả năng ứng dụng kiến thức và kỹ năng học đƣợc vào thực tiễn của
học sinh lứa tuổi 15 (sau khi kết thúc giai đoạn giáo dục bắt buộc)
 Đánh giá chất lƣợng nền giáo dục của một quốc gia với độ tin cậy cao.
1.2. Các năng lực hình thành
1.2.1. Năng lực Toán học
Năng lực Toán học là khả năng vận dụng kiến thức Toán học vào các tình
huống liên quan đến toán học
Năng lực toán học đƣợc thể hiện ở 3 nhóm (cấp độ):
- Nhóm 1: Tái hiện (lặp lại).
- Nhóm 2: Kết nối và tích hợp.
- Nhóm 3: Tƣ duy toán học; khái quát hóa và nắm đƣợc những tri thức toán
học ẩn giấu bên trong các tình huống và các sự kiện. Các bối cảnh, tình huống để áp
dụng toán học có thể liên quan tới những vấn đề của cuộc sống cá nhân hàng ngày,

những vấn đề của cộng đồng và của toàn cầu
 Câu hỏi ví dụ:
Mọi ngƣời sống trong một khu chung cƣ quyết định mua cả khu này. Họ sẽ
cùng nhau thanh toán theo cách mỗi ngƣời sẽ trả phần tiền tỉ lệ thuận với diện tích
căn hộ mà họ ở.
1.Đối với mỗi nhận định sau, hãy đánh dấu vào ô Đúng/Sai.
Nhận định

Đúng

Một ngƣời sống trong căn hộ rộng nhất sẽ phải trả nhiều tiền
hơn so với ngƣời sống trong căn hộ nhỏ nhất
4

Sai


Nếu ta biết diện tích của hai căn hộ và giá của một trong hai căn
hộ này thì có thể tính toán đƣợc giá cả của căn hộ thứ hai.
Nếu ta biết giá của khu nhà đó và biết mỗi ngƣời chủ sở hữu trả
bao nhiêu tiền, thì có thể tính toán đƣợc tổng diện tích của tất cả
các căn hộ.
Nếu tổng giá trị của khu nhà giảm xuống 10%, thì mỗi ngƣời
chủ sở hữu cũng sẽ phải trả ít hơn 10%.
2.Có ba căn hộ nằm trong khu chung cƣ. Căn hộ 1 là căn hộ rộng nhất, có tổng
diện tích là 95m2. Căn hộ 2 và 3 có diện tích lần lƣợt là 85m2 và 70m2. Giá bán cả
3 căn hộ là 300 triệu đồng. Vậy chủ nhân của căn hộ 2 phải trả bao nhiêu tiền? Em
hãy trình bày lời giải của mình.
1.2.2. Năng lực Khoa học
Năng lực Khoa học là khả năng vận dụng kiến thức khoa học để hiểu và giải

quyết các tình huống khoa học.
Nhận biết các vấn đề khoa học: đòi hỏi học sinh nhận biết các vấn đề mà có
thể đƣợc khám phá một cách khoa học, nhận ra những nét đặc trƣng chủ yếu của
việc nghiên cứu khoa học.
Giải thích hiện tƣợng một cách khoa học: học sinh có thể áp dụng kiến thức
khoa học vào tình huống đã cho, mô tả, giải thích hiện tƣợng một cách khoa học và
dự đoán sự thay đổi.
Sử dụng các chứng cứ khoa học, lí giải các chứng cứ để rút ra kết luận.
Năng lực Khoa học đƣợc thể hiện ở 3 hình thức:
- Xác định các vấn đề khoa học
- Giải thích hiện tƣợng một cách khoa học
- Sử dụng các chứng cứ khoa học, lí giải các chứng cứ để rút ra kết luận.
 Câu hỏi ví dụ: BỆNH SÂU RĂNG
Vi khuẩn sống trong miệng chúng ta gây ra bệnh sâu răng. Bệnh sâu răng đã
trở thành một vấn đề kể từ những năm 1700 khi mà đƣờng luôn có sẵn nhờ vào việc
mở rộng nền công nghiệp mía đƣờng.
Ngày nay, chúng ta biết rất nhiều về bệnh sâu răng. Ví dụ:
• Vi khuẩn gây ra sâu răng chính là đƣờng.
• Đƣờng chuyển thành a-xít.
5


• A-xít phá huỷ bề mặt răng.
1 – Đƣờng
2 – Acid
3 – Khoáng chất từ lớp men
bao phủ của răng

teeth


2
1
3

Vi khuẩn

Câu 1.Vai trò của vi khuẩn trong bệnh sâu răng
A. Vi khuẩn sản sinh ra men răng.
B. Vi khuẩn sản sinh ra đƣờng.
C. Vi khuẩn sản sinh ra các khoáng chất.
D. Vi khuẩn sản sinh ra a-xít.
Câu 2.Vi khuẩn sản sinh ra:
A. Men răng.
B. Đƣờng.
C. Các khoáng chất.
D. A-xít.
Câu 3.Tại sao lại đánh răng sau khi ăn chứ không phải trƣớc khi ăn?
1.2.3. Năng lực Đọc hiểu
Năng lực Đọc hiểu là khả năng học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng đọc để
hiểu nhiều tài liệu khác nhau mà họ có khả năng sẽ gặp trong cuộc sống hàng ngày,
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của bản thân, tích lũy kiến thức và phát triển tiềm năng,
và tham gia các hoạt động xã hội.
“Năng lực Đọc hiểu” mang ý nghĩa sâu và rộng hơn khái niệm “đọc” ở cấp độ
đơn giản – đơn thuần là giải mã hoặc đọc thành tiếng. Năng lực đọc hiểu ở đây bao
gồm nhiều năng lực nhận thức, từ cấp độ đơn giản đến giải mã, kích hoạt các kiến
thức về từ ngữ, ngữ pháp, và các đơn vị ngôn ngữ/ văn bản lớn hơn, cho đến kiến
thức về thế giối xung quanh. Nó còn bao gồm các năng lực siêu nhận thức: ý thức
và khả năng sử dụng các chiến lƣợc đọc phù hợp khi đọc một văn bản.
Năng lực Đọc hiểu đƣợc thể hiện ở 3 cấp độ
1. Cấp độ đơn giản

2. Giải mã, kích hoạt
6


3. Năng lực siêu nhận thức: ý thức và khả năng sử dụng các chiến lƣợc đọc
phù hợp khi đọc một văn bản.
 Bài tập ví dụ: CÁC LOẠI GIÀY CHẠY BỘ
Trung tâm y tế thể thao Lyon (Pháp) suốt 14 năm nay đã và đang nghiên cứu
về những chấn thương của người chơi thể thao trẻ tuổi và những vận động viên
chuyên nghiệp. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng cách tốt nhất là phòng tránh và…mang
một đôi giày tốt.
Những cú va chạm, ngã, hao mòn và hƣ hỏng
18% trong tổng số ngƣời chơi thể thao thuộc độ tuổi từ 8 đến 12 đã gặp phải
những chấn thƣơng vùng gót chân. Mô sụn mắt cá chân của một cầu thủ bóng đá
không chịu đƣợc những sự va chạm, và 25% trong tổng số vận động viên đã nhận
thấy đó chính là điểm yếu đặc biệt của mình. Mô sụn giữa hai khớp đầu gối cũng có
thể bị chấn thƣơng vĩnh viễn nếu nhƣ chủ nhân chúng không đƣợc chăm sóc cẩn
thận từ khi còn là một đứa trẻ (10-12 tuổi ). Thƣơng tổn này có thể gây ra bệnh
viêm khớp mãn tính tiền trƣởng thành. Tƣơng tự, hông ngƣời cũng không thể nào
tránh khỏi bị tổn thƣơng, đặc biệt khi mệt mỏi, ngƣời chơi thể thao có nguy cơ bị
rạn hông do ngã hoặc va chạm mạnh.
Cũng theo nghiên cứu này, những cầu thủ bóng đá có thâm niên chơi bóng
hơn 10 năm có nguy cơ mắc các bệnh về xƣơng ống chân và gai xƣơng gót chân.
Đó là căn bệnh “bàn chân ngƣời đá bóng”, những bộ phận khá mềm dẻo nhƣ lòng
bàn chân và các bộ phận xung quanh mắt cá chân bị biến dạng do mang giày chƣa
đúng cách.
Bảo vệ, hỗ trợ, vững chãi, giảm chấn
Nếu giày quá cứng, nó sẽ hạn chế chuyển động của ngƣời đi giày. Nếu giày
quá rộng, nó sẽ làm gia tăng nguy cơ bị chấn thƣơng và bong gân. Một đôi giày thể
thao tốt cần thỏa mãn bốn tiêu chí sau đây :

Trƣớc tiên, giày phải bảo vệ bàn chân khỏi các tác động bên ngoài: Hạn
chế va chạm với bóng hoặc với cầu thủ khác, có thể di chuyển thoải mái trên các
bề mặt không bằng phẳng và giữ bàn chân ấm và khô thoáng kể cả khi trời có
tuyết lạnh và mƣa.
Giày phải hỗ trợ cho đôi bàn chân, nhất là khớp cổ chân, nhằm tránh bong
gân, sƣng tấy và các vấn đề khác, những chấn thƣơng này có thể ảnh hƣởng đến
khớp gối.
7


Ngoài ra, một đôi giày tốt cũng phải tạo cho ngƣời mang một cảm giác vững
chãi để họ không bị trƣợt chân bất kể sàn ƣớt hay khô.
Cuối cùng, đôi giày cần phải hấp thụ lực xảy ra do va chạm tốt, đặc biệt đối
với những ngƣời chơi bóng chuyền và bóng chày vì họ phải nhảy cao nhiều.
Đôi chân khô thoáng
Để hạn chế những điều kiện nhỏ nhặt nhƣng dễ gây thƣơng tổn ví nhƣ phỏng
rộp hay rạn nứt hoặc nấm sâu, đôi giày cần phải dễ thoát mồ hôi và ngăn chăn hơi
ẩm thẩm từ bên ngoài. Chất liệu lí tƣởng là da thuộc có tác dụng chống thấm nƣớc
giúp giày không bị ƣớt nhẹp khi ra mƣa lần đầu.
Dựa vào nội dung bài báo, hãy trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Các loại giày chạy bộ
Nhiệm vụ đọc: giải nghĩa văn bản
Format bài đọc: liên tục
Bối cảnh: giáo dục
Ý định của tác giả thể hiện trong văn bản trên là gì?
A.Chất lƣợng của nhiều đôi giày thể thao đã đƣợc cải thiện đáng kể.
B.Tốt nhất là không nên chơi bóng đá nếu bạn dƣới 12 tuổi.
C.Ngƣời trẻ tuổi bị nhiều chấn thƣơng hơn do điều kiện thể trạng của họ kém.
D.Đi một đôi giày thể thao tốt là điều tối quan trọng đối với những ngƣời trẻ
tuổi chơi thể thao.

Thang điểm câu hỏi 1:
Điểm 1: đáp án D
Điểm 0: các đáp án khác.
Câu hỏi 2: Các loại giày chạy bộ
Nhiệm vụ đọc: thu thập thông tin
Format bài đọc: liên tục
Bối cảnh: giáo dục
Dựa vào nội dung bài đọc, tại sao giày thể thao không nên quá cứng?
Thang điểm câu hỏi 2:
Điểm 1: Những câu trả lời đề cập đến hạn chế chuyển động. Ví dụ:
- Giày cứng hạn chế chuyển động
- Giày cứng khiến việc chạy trở nên khó khăn hơn.
8


Điểm 0: Những câu trả lời cho thấy ngƣời viết hiểu sai văn bản hoặc đƣa ra ý
kiến không hợp lí hoặc không liên quan. Ví dụ :
-Để tránh bị chấn thƣơng
-Giày cứng không hỗ trợ đôi bàn chân
-Bởi vì ngƣời đi giày cần hỗ trợ bàn chân và cổ chân.
HOẶC :Những câu trả lời chƣa đầy đủ và hoặc chƣa rõ ràng. Ví dụ:
-Nếu không thì những đôi giày đó sẽ không phù hợp.
Câu hỏi 3: Các loại giày chạy bộ
Nhiệm vụ đọc: thu thập thông tin
Format bài đọc: liên tục
Bối cảnh: giáo dục
Trong văn bản có một câu nhƣ sau : “Một đôi giày thể thao tốt cần thỏa mãn
bốn tiêu chí”. Đó là những tiêu chí nào?
Thang điểm câu hỏi 3:
Điểm 1: Những câu trả lời đề cập đến bốn tiêu chí in nghiêng trong văn bản,

mỗi tiêu chí nhắc đến có thể sử dụng trích dẫn trực tiếp, diễn đạt lại hoặc diễn đạt
từng tiêu chí một. Các tiêu chí có thể đƣợc nhắc đến với bất kì trình tự nào. Bốn tiêu
chí đó là :
(1) Bảo vệ bàn chân khỏi các tác động bên ngoài
(2) Hỗ trợ cho đôi bàn chân
(3) Vững chãi
(4) Hấp thụ lực
Ví dụ:
 bảo vệ bàn chân khỏi các tác động bên ngoài(1)
Hỗ trợ cho đôi bàn chân (2)
Vững chãi (3)
Hấp thụ lực (4)
 Đôi giày cần phải bảo vệ bàn chân khỏi các tác động bên ngoài, hỗ trợ cho
đôi bàn chân, vững chãi và phải hấp thụ lực.
 Bảo vệ, hỗ trợ, vững chãi, hấp thụ
Điểm 0: Các câu trả lời khác. Ví dụ :
 Bảo vệ khỏi va chạm của bóng và chân.
9


 Có thể di chuyển tốt trên bề mặt không bằng phẳng
 Giữ đôi chân ấm và khô thoáng
 Hỗ trợ bàn chân
Câu hỏi 4: Các loại giày chạy bộ
Nhiệm vụ đọc: cảm nghĩ và đánh giá
Format bài đọc: liên tục
Bối cảnh: giáo dục
Nhìn vào câu văn gần đoạn cuối của văn bản. Câu văn đƣợc ngắt thành 2
phần:
“Để hạn chế những điều kiện nhỏ nhặt nhƣng dễ gây thƣơng tổn ví nhƣ phỏng

rộp hay rạn nứt hoặc nấm sâu,…”(phần trƣớc)
“…đôi giày cần phải dễ thoát mồ hôi và ngăn chặn hơi ẩm thấm từ bên
ngoài”(phần sau)
Quan hệ giữa 2 phần của câu văn này là quan hệ gì?
Phần sau
A.trái ngƣợc với phần trƣớc
B.Nhắc lại phần trƣớc.
C.Minh họa vấn đề đƣợc nhắc tới ở phần trƣớc.
D.Đƣa ra giải pháp cho vấn đề đƣợc nhắc tới ở phần trƣớc.
Thang điểm câu hỏi 4:
Điểm 1: Đáp an D
Điểm 0: các đáp án khác.
1.3. Đặc điểm
- Quy mô của PISA là rất lớn và có tính toàn cầu. Qua 5 cuộc khảo sát đánh
giá, ngoài các nƣớc thuộc khối OECD còn có rất nhiều quốc gia là đối tác của khối
OECD đăng ký tham gia. Trong lần đánh giá thứ năm (2012) đã có gần 70 quốc gia
tham gia. Tại mỗi quốc gia, cuộc khảo sát thực thực hiện trên 6300 học sinh/ ngẫu
hiên 1500 trƣờng đƣợc chọn.
- PISA đƣợc thực hiện đều đặn theo chu kì (3 năm một lần) tạo điều kiện cho
các quốc gia có thể theo dõi sự tiến bộ của nền giáo dục đối với việc phấn đấu đạt
đƣợc các mục tiêu giáo dục cơ bản.

10


- Cho tới nay, PISA là cuộc khảo sát giáo dục duy nhất chỉ chuyên đánh giá về
năng lực phổ thông của học sinh ở độ tuổi 15, độ tuổi kết thúc giáo dục bắt buộc ở
hầu hết các quốc gia.
- PISA chú trọng xem xét và đánh giá một số vấn đề sau:
 Chính sách công (public policy): Các chính phủ, các nhà trƣờng, giáo viên và

phụ huynh đều muốn có câu trả lời cho tất cả các câu hỏi nhƣ “Nhà trƣờng của
chúng ta đã chuẩn bị đầy đủ cho những ngƣời trẻ tuổi trƣớc những thách thức của
cuộc sống của ngƣời trƣởng thành chƣa?”, “Phải chăng một số loại hình giảng dạy
và học tập của những nơi này hiệu quả hơn những nơi khác?” và “Nhà trƣờng có thể
góp phần cải thiện tƣơng lai của học sinh có gốc nhập cƣ hay có hoàn cảnh khó
khăn không?”,… Vấn đề Chính sách công đƣợc đánh giá thông gia phiếu hỏi Nhà
trƣờng.
 Hiểu biết phổ thông (literacy): Thay vì kiểm tra sự thuộc bài theo các chƣơng
trình giáo dục cụ thể, PISA chú trọng việc xem xét đánh giá về các năng lực của học
sinh trong việc ứng dụng các kiến thức và kĩ năng phổ thông cơ bản vào các tình
huống thực tiễn. Ngoài ra còn xem xét đánh giá khả năng phân tích, lí giải và truyền
đạt một cách có hiệu quả các kiến thức và kĩ năng đó thông qua cách học sinh xem
xét, diễn giải và giải quyết các tình huống. Vấn đề Hiểu biết phổ thông đƣợc đánh
giá thông qua bài test.
 Học tập suốt đời (lifelong learning). Học sinh không thể học tất cả mọi thứ
cần biết trong nhà trƣờng. Để trở thành những ngƣời có thể học tập suốt đời có hiệu
quả, ngoài việc thanh niên phải có những kiến thức và kĩ năng phổ thông cơ bản họ
còn phải có cả ý thức về động cơ học tập và cách học. Do vậy PISA sẽ tiến hành đo
cả năng lực thực hiện của học sinh về các lĩnh vực Đọc hiểu, Làm toán và Khoa
học, đồng thời còn tìm hiểu cả về động cơ, niềm tin vào bản thân cũng nhƣ các
chiến lƣợc học tập hỏi học sinh. Vấn đề Học tập suốt đời đƣợc đánh giá thông qua
phiếu hỏi học sinh.
1.4. Đề thi và mã hóa trong PISA
1.4.1. Đề thi PISA
 Kì thi:
Năm 2000 (kì PISA đầu tiên): bài thi thực hiện trên giấy đánh giá 3 lĩnh vực
Đọc hiểu, Toán học và Khoa học.
11



Năm 2006, PISA có thêm bài thi đánh giá trên máy tính, ngoài 3 lĩnh vực trên
có thêm đánh giá kỹ năng giải quyết vấn đề.
Mỗi chu kỳ lại có thêm 1 vài lĩnh vực mới đƣợc phát triển. Chu kỳ PISA 2015,
bài thi trên máy tính đánh giá các lĩnh vực: Đọc hiểu, Toán học, Khoa học, năng lực
giải quyết vấn đề hợp tác, năng lực tài chính, năng lực sử dụng máy tính. Riêng lĩnh
vực Khoa học, lĩnh vực trọng tâm của kỳ thi PISA 2015, bài thi trên máy tính có
nhiều câu hỏi mới hiện đại hơn các câu hỏi thi trên giấy.
 Đề thi:
Quyển đề thi PISA (Booklet) bao gồm nhiều bài tập (Unit), mỗi bài tập gồm
một hoặc một số câu hỏi (Items). Trung bình mỗi quyển đề thi có khoảng 50-60 câu
hỏi. Tổng số bài tập trong toàn bộ đề thi PISA sẽ đƣợc chia ra thành các đề thi khác
nhau để đảm bảo các học sinh ngồi gần nhau không làm cùng một đề và không thể
trao đổi hoặc nhìn bài nhau trong quá trình thi. Mỗi đề thi sẽ đánh giá một số nhóm
năng lực nào đó của một lĩnh vực nào đó và đƣợc đóng thành "Quyển đề thi PISA"
để phát cho học sinh.
Thời gian để học sinh làm một quyển đề thi là 120 phút. Học sinh phải dùng
bút chì để làm trực tiếp vào "Quyển đề thi PISA" (học sinh đƣợc phép sử dụng các
đồ dùng khác nhƣ giấy nháp, máy tính bỏ túi, thƣớc kẻ, com–pa, thƣớc đo độ,...
theo sự cho phép của ngƣời coi thi).
Năng lực phổ thông của PISA đƣợc đánh giá qua các Unit (bài tập) bao gồm
phần dẫn “stimulus material” (có thể trình bày dƣới dạng chữ, bảng, biểu đồ,…) và
theo sau đó là một số câu hỏi (item) đƣợc kết hợp với tài liệu này.
Đây là một điểm quan trọng trong cách ra đề. Nó cho phép các câu hỏi đi sâu
hơn (so với việc sử dụng các câu hỏi hoàn toàn riêng rẽ – mỗi câu hỏi lại đặt trong
một bối cảnh mới hoàn toàn). Điều này cũng cho phép học sinh có thời gian suy
nghĩ kĩ càng tài liệu (do ít tình huống hơn) mà sau đó có thể đƣợc sử dụng trong
đánh giá ở những góc độ khác nhau. Nó cũng cho phép thuận lợi hơn trong việc gắn
với tình huống thực trong cuộc sống.
Việc cho điểm của các câu trong một Unit là độc lập.
 Các kiểu câu hỏi đƣợc sử dụng (trong các UNIT):

 Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (Multiple choice);
 Câu hỏi Có - Không, Đúng - Sai phức hợp (Yes- No; True - False complex);
12


 Câu hỏi đóng đòi hỏi trả lời (dựa trên những trả lời có sẵn) (Close –
constructed response question);
 Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn (Short response question);
 Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài (khi chấm sẽ phải tách ra từng phần để cho
điểm) (Open – constructed` response question);


Ở Việt Nam:
Năm

Hình thức dự thi

Bộ công cụ đánh giá
- Đề thi (booklet): 13 đề.

2012

Trên giấy

- Phiếu hỏi nhà trƣờng: 01 bộ.
- Phiếu hỏi học sinh: 03 bộ.
- Đề thi (booklet): 18 đề.

2015


Trên giấy

- Phiếu hỏi nhà trƣờng: 01 bộ.
- Phiếu hỏi học sinh: 01 bộ.

1.4.2. Mã hóa trong Pisa
PISA sử dụng thuật ngữ mã hóa, không sử dụng khái niệm chấm bài vì mỗi
một mã của câu trả lời đƣợc quy ra điểm số tùy theo câu hỏi.
Các câu trả lời đối với các câu hỏi nhiều lựa chọn hoặc câu trả lời của một số
câu hỏi trả lời ngắn đƣợc xây dựng trƣớc sẽ đƣợc nhập trực tiếp vào phần mềm
nhập dữ liệu. Các câu trả lời còn lại sẽ đƣợc mã hóa bởi các chuyên gia. Tài liệu
Hƣớng dẫn mã hóa sẽ đƣa ra các chỉ dẫn và cách thức để giúp cho các chuyên gia
mã hóa đƣợc toàn bộ các câu hỏi đƣợc yêu cầu. Sau khi mã hóa xong, sẽ đƣợc nhập
vào phần mềm; tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) nhận dữ liệu và
chuyển đổi thành điểm cho mỗi học sinh.
Nhiều quốc gia mã hóa tiến hành theo quy trình mã hóa trên bài thi trên giấy,
một số quốc gia khác sử dụng mã hóa trực tuyến trên Pisa. Dữ liệu đƣợc mã hóa bởi
chuyên gia sau đó sẽ đƣợc phân tích và xử lí ngay một cách tự động.
Tùy theo mỗi câu hỏi, mỗi mức trên sẽ có một hay một vài mã số đƣợc quy
định cụ thể trong hƣớng dẫn chấm điểm.
 Mã của các câu hỏi thƣờng là 0, 1, 2, 9 hoặc 0, 1, 9 tùy theo từng câu hỏi.
Các mã thể hiện mức độ trả lời bao gồm: mức đạt đƣợc tối đa cho mỗi câu hỏi và
đƣợc quy ƣớc gọi là “Mức tối đa”, mức “Không đạt” mô tả các câu trả lời không
đƣợc chấp nhận và bỏ trống không trả lời. Một số câu hỏi có thêm “Mức chƣa tối
đa” cho những câu trả lời thỏa mãn một phần nào đó. Cụ thể:
13


- Mức tối đa (Mức đầy đủ): Mức cao nhất (mã 1 trong câu có mã 0, 1, 9 hoặc
mã 2 trong câu có mã 0, 1, 2, 9). Ở đây hiểu là điểm.

- Mức chƣa tối đa (Mức không đầy đủ) (mã 1 trong câu có mã 0, 1, 2, 9).
- Không đạt: Mã 0, mã 9. Mã 0 khác mã 9. Mã 0: có ghi nhƣng sai (không có ý
nào đúng hoặc lập luận sai), mã 9: không ghi gì để giấy trắng không trả lời câu hỏi đó.


Mã hai chữ số: 00, 01… 21, 22 …

– Chữ số đầu tiên cho biết mức độ trả lời. Chữ số thứ hai đƣợc sử dụng để mã
hóa đặc tính hay xu hƣớng của câu trả lời.
– Mã hóa sử dụng hai chữ số có hai ƣu điểm chính:
 Thứ 1, chúng ta sẽ thu đƣợc nhiều thông tin hơn về việc hiểu và nhận thức
chƣa đúng của học sinh, các lỗi thƣờng gặp và các cách tiếp cận khác nhau khi học
sinh giải một bài toán hay trả lời hoặc đƣa ra lập luận.
 Thứ 2, việc mã hóa hai chữ số sẽ cho phép biểu diễn các mã theo một cách
có cấu trúc hơn, xác định rõ ràng mức độ phân cấp của các nhóm mã
 Sau đó các Mã sẽ đƣợc chuyển sang điểm (Score) theo hệ thống và thang
đánh giá của OECD.
Hƣớng dẫn mã hóa:
- Phải khớp với mục đích câu hỏi.
- Phải có một mô tả chính xác – mô tả-của mỗi loại mã hóa.
- Phải nhằm mục đích bao quát tất cả các loại câu trả lời.
Các nguyên tắc chung khi mã hóa:
 Lỗi chính tả và ngữ pháp: Các lỗi về chính tả và ngữ pháp sẽ đƣợc bỏ qua
nếu nhƣ các lỗi này không nghiêm trọng đến mức làm khó hiểu cho ngƣời chấm.
Đây là việc đánh giá kỹ năng về khoa học, toán học và khả năng hiểu văn bản của
PISA chứ không phải là một bài kiểm tra về viết câu hay ngữ văn.
 Những lỗi tính toán nhỏ:
- Không nên „trừ điểm‟ cho mọi lỗi mà bạn thấy
- Hãy làm rõ về tầm quan trọng của việc tính toán cho những câu hỏi này
- Đối với một số câu hỏi, tính toán chính xác là một yêu cầu

- Đối với các câu hỏi khác, tính toán chỉ là yếu tố phụ so với mục đích chính
của câu hỏi

14


1.5. Xây dựng đề thi PISA
1.5.1. Tiến trình thực hiện Pisa
Việc thực hiện PISA bao gồm khâu thiết kế bài kiểm tra và chọn trƣờng thực
nghiệm. Nhìn chung, các bƣớc tiến hành thiết kế bài kiểm tra qua các kì PISA đƣợc
diễn ra nhƣ sau :
1. Lập đề cƣơng
2. Phát triển dữ liệu
3. Thu thập dữ liệu từ các nƣớc
4. Đánh giá dữ liệu quốc gia
5. Gửi bản mẫu thử nghiệm
6. Chuyển ngữ bản mẫu
7. Tập huấn cho giáo viên chấm điểm
8. Thử nghiệm tại các nƣớc thành viên
9. Chuẩn bị văn bản chính thức bằng tiếng Anh và tiếng Pháp
10. Công bố công trình nghiên cứu chính thức
11. Tập huấn chính thức cho giáo viên chấm điểm
12. Chính thức tiến hành ở các nƣớc thành viên
 Việc chọn trƣờng thực nghiệm bao gồm các bƣớc nhƣ sau:
1. Xác định thời lƣợng của bài kiểm tra và độ tuổi của học sinh
2. Xác định nguồn nhu cầu nơi thực nghiệm
3. Xác định số lƣợng học sinh sẽ tham gia thực nghiệm
4. Thiết lập và mô tả cấu trúc trƣờng thực nghiệm
5. Xác định trƣờng bị loại
6. Cách xử lí đối với những trƣờng có quy mô nhỏ

7. Phân lớp để tiến hành kiểm tra
8. Xác định số lƣợng thành viên trong một nhóm thực nghiệm
9. Phân bố thí sinh theo nhóm
10. Chọn trƣờng thí điểm
11. Đánh số trƣờng thí điểm
12. Thiết lập bảng theo dõi
1.5.2. Cấu trúc đề thi Pisa
Mỗi đề thi Pisa bao gồm rất nhiều các nhóm unit (bài tập), mỗi unit đƣợc bao
gồm 4 phần :
15


- Phần dẫn.
- Phần câu hỏi.
- Các phƣơng án trả lời.
- Mã hóa.
Mỗi unit từ 3 đến 6 câu hỏi. Các bài thƣờng đƣa ra các tình huống thực tiễn,
sau đó là các câu hỏi. Các câu hỏi đƣợc chia theo 3 nhóm:
• Một cluster là một phần thi 30 phút. Nó là một chuỗi của các unit.
• Một unit là một bộ các item chỉ liên quan đến một bối cảnh .
• Một item là một câu hỏi riêng lẻ/một nhiệm vụ đƣợc mã hoá riêng lẻ.
1.5.3. Các kiểu câu hỏi được sử dụng trong đề thi Pisa
– Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (Multiple–choice) đơn giản

hoặc phức tạp;
– Câu hỏi đóng đòi hỏi trả lời (dựa trên những trả lời có sẵn) (close –

constructed response question);
– Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn (short response question); Câu hỏi mở đòi


hỏi trả lời dài (open – constructed response question).
 Câu hỏi PISA dạng Multiple choice (nhiều lựa chọn)
a) Câu hỏi lựa chọn đơn giản
- Yêu cầu của tài liệu:
 Mang tính xác thực
 Gần gũi với học sinh ở các nƣớc
 Thu hút đƣợc mối quan tâm của học sinh
 Có thể đánh giá đƣợc các khái niệm và phƣơng pháp khoa học
Ví dụ : Trên áo của các chị lao công trên đƣờng thƣờng có những đƣờng kẻ to
bản nằm ngang màu vàng hoặc màu xanh lục để đảm bảo an toàn cho họ khi làm
việc ban đêm. Những đƣờng kẻ đó làm bằng
A. chất phản quang.
B. chất phát quang.
C. vật liệu bán dẫn.
D. vật liệu laze.
- Chỉ có một câu trả lời đúng duy nhất

16


×