Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học một số dịch chiết của cây cà gai leo (solanum hainanense hance)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA


NGUYỄN THỊ VĂN THẢO
Đề tài:

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN HÓA HỌC MỘT SỐ DỊCH CHIẾT
TRONG CÂY CÀ GAI LEO
(SOLANUM HAINANENSE HANCE)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƯ PHẠM

Đà Nẵng, tháng 4 năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA


Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần
hóa học một số dịch chiết trong cây cà gai leo
(Solanum hainanense hance)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƯ PHẠM

Ngành Cử nhân Hóa dược
Sinh viên thực hiện



: Nguyễn Thị Văn Thảo

Lớp

: 14CHD

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Đỗ Thị Thúy Vân

Đà Nẵng, tháng 4 năm 2018


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA HÓA

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Họ và tên sinh viên


: NGUYỄN THỊ VĂN THẢO

Lớp

: 14 CHD
Tên đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học một số

1.

dịch chiết của cây cà gai leo (Solanum Hainanense Hance)”.
Nguyên liệu, dụng cụ, thiết bị và hóa chất

2.

Nguyên liệu: Thân cây cà gai leo ở Đà Nẵng – Việt Nam.
Dụng cụ và thiết bị: Bộ chiết Soxhlet, bình cầu, cốc thủy tinh, ống đong, bếp
điện, ống nghiệm, bình tam giác,bình định mức, các loại pipet, cân phân tích, lò
nung, tủ sấy, chén nung, bình hút ẩm, bếp cách thủy,…
Hóa chất: n-hexane, chloroform, ethyl acetate, thuốc thử Wagner, dung dịch
HCl, HNO3, NaOH, nước cất,…
3. Nội dung nghiên cứu

3.1.

Nghiên cứu lý thuyết
Tìm hiểu tư liệu, sách báo trong và ngoài nước về đặc điểm, thành phần hóa

học, công dụng của cà gai leo.
Trao đổi với giáo viên hướng dẫn về đặc điểm, công dụng của cà gai leo.
3.2.


Nghiên cứu thực nghiệm

Xử lí nguyên liệu.
Xác định một số chỉ tiêu hóa lí: độ ẩm, hàm lượng tro, hàm lượng kim loại.

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Khảo sát thời gian
chiết. Định tính.
Xác định thành phần hóa học của một số dịch chiết trong cà gai leo.
Thử hoạt tính sinh học từ cao chiết cà gai leo.
4. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Thúy Vân.
5. Ngày giao đề tài: 4/2017
6. Ngày hoàn thành: 3/2018

Chủ nhiệm khoa

Giáo viên hướng dẫn

(Kí và ghi rõ họ tên)

(Kí và ghi rõ họ tên)

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày… tháng … năm 2018.

Kết quả điểm đánh giá:
Ngày … tháng … năm 2018
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Kí và ghi rõ họ tên)

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Đỗ Thị
Thúy Vân đã giao đề tài, hướng dẫn tận tình và luôn sẵn sàng giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa, đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Din và thầy Đoàn
Văn Dương đã tạo điều kiện cho em sử dụng phòng thí nghiệm và các thiết bị cần
thiết để em có thể hoàn thành tốt đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Hóa – khu D –
trường ĐH Bách Khoa Đà Nẵng, đài khí tượng thủy văn khu vực Trung Trung Bộ số
660 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng đã tạo điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình làm khóa luận, mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng do
bước đầu làm quen với việc nghiên cứu khoa học nên khó tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô
giáo và các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Đà Nẵng, ngày … tháng … năm 2017.

Sinh viên

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................
MỞ ĐẦU

................................

1.

Lí do chọn đề tài............................................................................

2.

Mục đích nghiên cứu .....................................................................

3.

Đối tượng nghiên cứu ...................................................................

4.

Nội dung nghiên cứu ....................................................................


5.

Phương pháp nghiên cứu ..............................................................

5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết .........................................

5.2. Phương pháp thực nghiệm .....................................................
6.

Bố cục đề tài ..................................................................................

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................
1.1.

Sơ lược về họ Cà Solanaceae [7], [8] .......

1.2.

Giới thiệu cây cà gai leo ...........................

1.2.1.Tên gọi [9] ............

1.2.2. Phân loại khoa học [9] .......................................................

1.2.3. Đặc điểm thực vật học [3], [10] ..........................................

1.2.4.Phân bố .................

1.2.5. Đặc điểm sinh thái .............................................................

1.3.

Phân biệt cà gai leo và cà độc dược [3], [1

1.4.

Một số nghiên cứu về thành phần hóa học

1.5.

Công dụng của cây cà gai leo [1], [15] ....

1.5.1. Kinh nghiệm sử dụng cà gai leo trong dân gian ...............

1.5.2. Các nghiên cứu về tác dụng của cà gai leo ......................
1.6.

Các sản phẩm thuốc được làm từ cây cà g

CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................
2.1.

Nguyên liệu, hóa chất, dụng cụ ...............

2.1.1.Nguyên liệu ...........

2.1.2.Thiết bị - dụng cụ ..

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

2.1.3.

Hóa chất ..

2.2.

Nghiên cứu thực nghiệm .........................

2.3.

Các phương pháp xác định các chỉ tiêu hó

2.3.1.

Độ ẩm [18]

2.3.2. Xác định hàm lượng tro [18], [6] ..........................................................
2.3.3. Xác định hàm lượng một số kim loại nặng ...........................................
2.4.

Phương pháp khảo sát điều kiện chiết các

2.4.1. Cơ sở lí thuyết chung ............................................................................
2.4.2. Phương pháp chiết cây cà gai leo .........................................................
2.4.3. Khảo sát thời gian chiết thích hợp đối với các dung môi .....................

2.5.

Định tính các nhóm hợp chất chính có tro

2.5.1.

Định tính a

2.5.2.

Định tính f

2.5.3.

Định tính c

2.5.4.

Định tính s

2.5.5. Định tính đường khử .............................................................................
2.5.6.

Định tính s

2.5.7.

Định tính p

2.6.


Xác định thành phần hóa học chính có tro

2.6.1. Lí thuyết chung [19] .............................................................................
2.6.2. Phương pháp xác định thành phần hóa học chính có trong cây ...........
2.7.

Thử hoạt tính kháng sinh .........................

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ..............................................................
3.1.

Kết quả xác định một số chỉ tiêu hóa lý c

3.1.1.

Độ ẩm ......

3.1.2.

Hàm lượng

3.1.3. Xác định hàm lượng kim loại ...............................................................
3.2.
3.2.1.

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Kết quả khảo sát thời gian chiết bằng phư


Kết quả kh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

3.2.2. Kết quả khảo sát thời gian chiết trong dung môi chloroform ...............
3.2.3. Kết quả khảo sát thời gian chiết trong dung môi ethyl acetate .............
3.3.

Kết quả định tính các nhóm hợp chất chính có tron

3.4.

Kết quả xác định thành phần hóa học có trong cây

3.4.1.

Dung môi n-he

3.4.2.

Dung môi Chlo

3.4.3. Dung môi Ethyl acetate.........................................................................
3.4.4.
3.5.

Nhận xét .........


Kết quả thử hoạt tính kháng sinh ..........................

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................
1.

Kết luận ..................................................................

2.

Kiến nghị ................................................................

PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

.........................


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2

STT
1

2
3
4

5

6

7

8

9

10


SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

11

12

13


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12


SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nước ta là một nước nhiệt đới với khí hậu thuận lợi vì vậy mà nguồn tài
nguyên thiên nhiên rất phong phú và đa dạng, cùng với nền y học cổ truyền dân tộc
có truyền thống lâu đời, nhân dân ta đã biết sử dụng các loài cây cỏ xung quanh làm
nguồn dược liệu để chữa bệnh có hiệu quả. Ngày nay, bên cạnh các loại thuốc tân
dược thì các loại dược liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên ngày càng được ưa chuộng.

Trong đó, cà gai leo là một loại cây mọc hoang ở khắp nơi trên đất nước Việt Nam
đã được nhân dân ta dùng để trị cảm cúm, ho gà, các bệnh dị ứng, đau nhức xương
khớp, răn cắn,… Ngoài ra, nó còn được dùng chữa ngộ độc rượu và giải rượu tốt.
Không những vậy, cà gai leo còn có tác dụng bảo vệ gan mạnh mẽ.
Trong nhiều năm qua, trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng đã có
những nghiên cứu về cây cà gai leo như:
• Đề tài: “Nghiên cứu lâm sàng tổn thương do tiếp xúc với nghề nghiệp với

TNT và tác dụng bảo vệ gan của cà gai leo trên thực nghiệm” – Luận án tiến sĩ
Dược học 1997.
• Đề tài: “ Nghiên cứu cây cà gai leo làm thuốc chống viên gan và ức chế xơ

gan” – Luận án tiến sĩ dược học 2002
Những kết quả nghiên cứu trên đã chứng minh cho việc sử dụng cà gai leo để
giải độc gan và chống viêm mạnh của người dân, điều này cũng cho thấy cây thuốc
nam của chúng ta có tác dụng mạnh, sẽ góp phần vào sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe của người dân.
Nhận thấy những tầm quan trọng của cà gai leo đối với việc bảo vệ sức khỏe
con người và mong muốn làm rõ hơn thành phần hóa học của cây cà gai leo tôi thực
hiện đề tài “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong cây cà gai
leo”
2. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng quy trình chiết tách bằng các dung môi hữu cơ
Định danh thành phần hóa học có trong các dịch chiết
SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Khảo sát thăm dò hoạt tính kháng khuẩn trong dịch chiết
3. Đối tượng nghiên cứu

Thân cây cà gai leo thu mua ở Đà Nẵng
4. Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu lựa chọn mẫu nguyên liệu
Xác định các chỉ số hóa lý của nguyên liệu như: độ ẩm, hàm lượng tro, hàm
lượng kim loại
Định tính các hợp chất có trong cây cà gai leo
Khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết: thời gian chiết
Thiết lập quy tình chiết tách các hoạt chất trong cây cà gai leo
Xác định thành phần hóa học của các dịch chiết
Nghiên cứu, thử nghiệm hoạt tính sinh học
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1.

Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

Nghiên cứu tài liệu: thu thập, tổng hợp ở các bài báo khoa học, các cuốn sách
đã được xuất bản; trao đổi với các chuyên gia, thầy cô, bạn bè và học hỏi các kinh
nghiệm xã hội.
Tổng quan các tài liệu, tư liệu, sách báo trong và ngoài nước về đặc điểm
hình thái thực vật, thành phần hóa học và ứng dụng của cà gai leo
5.2.


Phương pháp thực nghiệm

Phương pháp lấy mẫu, xử lí mẫu: cà gai leo được mua về, rửa thật sạch bằng
nước sau đó để ráo, cắt thành lát mỏng, phơi khô, xay thành bột thu được bột cà gai
leo khô.
Phương pháp hóa học: định tính các nhóm hợp chất chính.
Phương pháp phân tích trọng lượng: xác định độ ẩm, hàm lượng hữu cơ của
cây cà gai leo.
Phương pháp tro hóa mẫu: xác định hàm lượng các chất vô cơ có trong hợp
chất hữu cơ trong cây cà gai leo.

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ( AAS): xác định hàm lượng kim loại
trong cà gai leo
Phương pháp chiết soxhlet: chiết lấy các chất có trong cây cà gai leo.



Dung môi không phân cực (ether, dầu,n-hexane,..): Sẽ hòa tan các chất không
phân cực (chất béo)




Dung môi phân cực (methanol, ethanol,nước,..): Hòa tan các chất phân cưc
(muối, đường,,,)



Hỗn hợp các dung môi.
Phương pháp Sắc ký khí ghép khối phổ (GC - MS) nhằm định danh các hoạt

chất có trong dịch chiết cà gai leo
Phương pháp thăm dò hoạt tính sinh học: Thử hoạt tính kháng khuẩn
6. Bố cục đề tài

Đề tài gồm có 43 trang, trong đó có 13 bảng và 12 hình.
Nội dung đề tài chia làm 3 chương:
➢ Chương 1: Tổng quan tài liệu.
➢ Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu.
➢ Chương 3: Kết quả và bàn luận.

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.

Sơ lược về họ Cà Solanaceae [7], [8]

Bảng 1.1 Phân loại khoa học họ Cà Solanaceae.
Giới
Ngành
Lớp
Bộ
Solanaceae là thực vật có hoa. Cây cỏ, bụi hay gỗ nhỏ. Lá đơn mọc cách,
không có lá kèm, thường có lông hoặc bề mặt hơi dính. Hoa lưỡng tính, thường mẫu
5, đều hoặc hơi không đều.
Theo hệ thống APG II năm 2003 thì họ này chứa 102 chi với 2460. Họ
Solanaceae được tìm thấy trên tất cả các châu lục, trừ Nam Cực, sự đa dạng lớn nhất
của các loài được tìm thấy ở Trung Mỹ và Nam Mỹ. Solanaceae chủ yếu phân bố ở
nhiệt đới và ôn đới. Theo trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam, ở Việt Nam có
khoảng 16 chi và 50 loài.
Loài có tầm quan trọng toàn cầu trong họ này có lẽ là khoai tây (Solanum
tuberosum). Phần thân củ khoai tây là nơi chứa lượng carbohydrate dư thừa mà cả
loài cây này và con người đều có thể sử dụng để thu nạp thêm năng lượng.
1.2.

Giới thiệu cây cà gai leo

1.2.1. Tên gọi [9]
Tên thường gọi: Cà gai leo
Tên khác: cà gai dây, cà vạnh, cà quýnh, cà lù, cà bò, cà Hải Nam, cà quạnh, gai
cườm,…
Tên khoa học: Solanum hainanense Hance, Solanum procumbens Lour.
1.2.2. Phân loại khoa học [9]

Giới
SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

Phân giới

: Tracheobionata – Thực vật bậc cao.

Nhóm

: Spermatophyta – Thực vật có hạt.

Ngành

: Magnoliophyta – Thực vật hạt kín.

Lớp

: Magnoliopsida – Thực vật hai lá mầm.

Bộ

: Solanales.

Họ

: Solanaceae.


Tông

: Solaneae.

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Phân tông : Solaniae.
Chi

: Slonaum.

Loài

: S. Procumbens.

1.2.3. Đặc điểm thực vật học [3], [10]
Cà gai leo là loài thực vật sống nhiều năm, thuộc loại thân leo hay bò dài,
thân dài 0,6 – 1m hay cao hơn.
Thân cây nhẵn, hóa gỗ và phân nhiều cành, trên có phủ lông hình sao.
Lá hình trứng hay thuôn, phía gốc lá hình rìu hay hơi tròn, mép nguyên hay
hơi lượn và khía thùy, mặt trên của lá có gai nhỏ, mặt dưới phủ lông mềm hình sao
màu trắng nhạt, phiến dài 3 – 4cm , rộng 12 – 20cm, có gai, cuống dài 4-5mm.
Hoa tím nhạt, nhị vàng, hợp thành xim gồm 2 – 5 hoa.
Quả hình cầu, khi chín có màu đỏ tươi, bóng, nhẵn, đường kính 5 – 7mm.
Hạt màu vàng và có dạng dẹt, dài 4mm, rộng 2mm.
Cà gai leo ra hoa tháng 4 – 9 , tạo quả tháng 9 – 12.

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

H
ì
Hình 1.1. Thân cây cà gai leo

Hình 1.2. Quả cà gai leo

Hình 1.3. Hoa cà gai leo
1.2.4. Phân bố
Cây cà gai leo mọc hoang ở khắp nơi tại các tỉnh miền Bắc tới Huế. Tập
trung nhiều ở các tỉnh Thái Bình, Nam Hà, Thanh Hóa, Nghệ An. Một số nước cũng
có sự phân bố của cà gai leo như: Lào và Campuchia, Trung Quốc (Quảng Đông,
Quảng Tây, Hải Nam).
1.2.5. Đặc điểm sinh thái
Cà gai leo là cây ưa sáng, có khả năng chịu hạn cao, cây không chịu được
ngập úng. Cà gai leo thích nghi trên nhiều loại khí hậu, nhiều loại đất: Đất phù sa,
đất pha cát, đất ba gian. Cả ba miền Bắc, Trung Nam đều trồng được cây thuốc này.
1.3.

Phân biệt cà gai leo và cà độc dược [3], [11]
Cà gai leo chỉ có một loại với các đặc điểm thực vật học ở trên. Tuy nhiên,

trong tự nhiên có 4 – 5 loại cà gai, chúng thường mọc xen kẽ, cà gai leo dễ bị nhầm
lẫn với cây cà dại bởi hình dáng gần giống nhau, nhưng có công dụng, dược tính
hoàn toàn khác nhau. Nếu không có đủ kiến thức để phân biệt chúng thì có thể sẽ


SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

dẫn đến sự nhầm lẫn và gây ra tai hại to lớn vào việc sử dụng cây vào phòng và trị
bệnh, nguy hiểm hơn là dẫn đến tử vong. Do đó cần phân biệt cây với một số loài có
hình dáng tương tự để tránh dẫn đến những sai lầm không đáng có.
Cà gai leo và cà độc dược (Datura metel L) cùng họ, có đặc điểm hình thái
khá giống nhau.
Bảng 1.2. Phân biệt cà gai leo và cà độc dược
Đặc điểm
Tên khoa
học
Hình ảnh

Hình thái

1.4.

Một số nghiên cứu về thành phần hóa học của cây cà gai leo [12]
Theo GS Đỗ Tất Lợi, hoạt chất cà gai leo chủ yếu là ankaloid. Ngoài ra còn

có tinh bột, saponozit, flavonoid, solasodin, solasodinon,…


SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Rễ và lá cà gai leo mọc ở Việt Nam có cholesterol, b - sitosterol, lanosterol,
dihydrolanosterol. Ngoài ra, rễ chứa 3b - hydroxy - 5a - pregnan - 16 - on, rễ và lá
có solasodenon. Hai chất solasodin và neoclorogenin còn thu được sau khi thuỷ
phân dịch chiết rễ.
Viện cây đã phân tích thành phần hoá học thấy có alkaloid, glycoalkaloid,
saponin, flavonoid, acid amin và sterol, trong đó nhân glycoalkaloid có tỷ lệ nhiều
hơn cả.
Một vài hoạt chất có hoạt tính sinh học đã được phân lập từ cây cà gai leo.
Cholesterol

Công thức phân tử : C27H46O.
Khối lượng phân tử: M = 386,65 g/mol.

B – sitosterol

Công thức phân tử : C29H50O.
Khối lượng phân tử: M = 414,72 g/mol.

Lanosterol

Công thức phân tử : C30H50O.

Khối lượng phân tử: M = 426,71 g.mol.

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Dihydrolanosterol

Công thức phân tử : C30H52O.
Khối lượng phân tử: M = 428,71
g/mol.

B - hydroxy - 5a - pregnan - 16 – on

Công thức phân tử : C21H32O.
Khối lượng phân tử: M = 316,47 g/mol.

Solasodin

Công thức phân tử : C27H43NO2.
Khối lượng phân tử: M = 413,65 g/mol.

Neochlorogenin

Công thức phân tử : C27H44O4.

Khối lượng phân tử: M= 432,64g/mol.

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

1.5.

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

Công dụng của cây cà gai leo [1], [15]

1.5.1. Kinh nghiệm sử dụng cà gai leo trong dân gian
Từ lâu trong dân gian, ông cha ta đã dùng rễ và thân cà gai leo làm dược liệu
đầu vị trong các trường hợp trị rắn cắn, phong thấp, đau nhức các đầu gân xương,
ho gà, chữa bệnh nóng gan, gan yếu, mẩn ngứa, dùng để thanh lọc cơ thể, giải độc
cơ thể… cho đến nay các bài thuốc dân gian ấy vẫn còn được lưu truyền trong các
tài liệu y thư cổ, như:
Chữa rắn cắn: Theo kinh nghiệm dân gian, để cấp cứu kịp thời cho nhưng
người bị rắn cắn mà vết thương sưng tấy, nhức nhối chỉ cần lấy 30-50g rễ cà gai leo
tươi, rửa sạch, giã nhỏ, hòa với khoảng 200ml nước đun sôi để nguội, chắt nước cho
uống tức thì. Ngày uống 2 lần. Người bị nạn sẽ cảm thấy dễ chịu ngay, bớt đau
nhức, ngủ được. Ngày hôm sau, tiếp tục cho uống nước sắc rễ cà gai leo phơi khô
(10-30g, rễ khô, chặt nhỏ sao vàng, nấu với 600ml nước cò 200ml). Mỗi ngày uống
2 lần. Dùng 3-5 ngày là có thể khỏi hoàn toàn.
Chữa tê thấp: Rễ cà gai leo, rễ thổ phục linh, rễ xích đồng nam, dây chiều,
dây gắm, dây mặt quỷ, dây tơ xanh, vỏ thân cây ngũ gia bì, dây đau xương, cành

hoặc lá vông nem mỗi thứ 1 kg đem chặt nhỏ, nấu với nước nhiều lần để được 1 lít
cao. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 30ml.
Chữa ho gà: Để chữa ho, người xưa đã sử dụng công thức kết hợp gồm: rễ
cây cà gai leo 10g, lá chanh 30g sắc uống làm 2 lần trong ngày, dùng trong 3 -5
ngày là bệnh sẽ nhanh chóng thuyên giảm.
Giải độc rượu: theo kinh nghiệm dân gian, cà gai leo dùng chữa ngộ độc
rượu rất tốt. Tác dụng trong bảo vệ gan mạnh đến nỗi trước khi uống rượu chỉ cần
nhấm rễ cà gai leo sẽ lâu bị say. Khi đã bị say rượu thì uống nước sắc thân lá hoặc
ăn vài quả cà gai leo sẽ nhanh chóng tỉnh rượu và không bị mệt.
Ngoài những tác dụng chữa bệnh như trên, cà gai leo còn được đồng bào dân
tộc Tây Nguyên dùng trong các bài thuốc chữa bệnh gan, đặc biệt trong các trường
hợp vàng da, chướng bụng, người mệt mỏi, ăn uống không tiêu…

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

1.5.2. Các nghiên cứu về tác dụng của cà gai leo
Tác dụng giải độc gan, hạ men gan nhanh chóng:
Năm 1998 trong đề tài khoa học “Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng tổn
thương gan do tiếp xúc nghề nghiệp với trinitrotoluene và thăm dò tác dụng bảo vệ
gan của cà gai leo trên thực nghiệm.” của tiến sĩ Nguyễn Phúc Thái cho thấy: Dịch
chiết từ cây cà gai leo có tác dụng đáng kể trong việc bảo vệ gan dưới tác dụng độc
của trinitrotoluene trong nghiên cứu thực nghiệm kéo dài 6 tuần. Những tác dụng
thể hiện rõ thông qua việc hạn chế hủy hoại tế bào gan.

Tác dụng hỗ trợ điều trị viêm gan virus, đặc biệt là viêm gan virus B:
Các đề tài nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân viêm gan B mạn tính thể hoạt
động tại các bệnh viện lớn như Học viện Quân y 103, Bệnh viện Trung ương quân
đội 108, Bệnh viện 354 đều cho thấy hoạt chất glycoalkaloid có tác dụng hỗ trợ điều
trị viêm gan virus, nhất là viêm gan B mạn thể hoạt động hiệu. Không chỉ vậy, các
bệnh nhân sau khi sử dụng sản phẩm chứa cà gai leo mỗi ngày 6 viên đã cải thiện
đáng kể các triệu chứng chán ăn, vàng da, mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa, đau tức hạ
sườn, men gan trở về mức an toàn chỉ sau 2 tháng. Đặc biệt sau 3 tháng sử dụng,
hầu hết các bệnh nhân giảm nồng độ virus trong máu rõ rệt, virus viêm gan dưới
ngưỡng phát hiện, thậm chí đã ghi nhận trường hợp âm tính với virus.
Tác dụng làm chậm sự tiến triển của xơ gan:
Trong các công trình nghiên cứu khoa học năm 1987-2000 của Viện Dược
liệu trung ương đã công bố các hoạt chất trong cà gai leo, đặc biệt là dược chất
glycoalkaloid có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của xơ gan rõ rệt thông qua cơ
chế ức chế sự tạo thành sợi collagen trong các tế bào gan.
Tác dụng chống oxy hóa, ức chế một số dòng ung thư:
Trong đề tài nghiên cứu khoa học của TS Nguyễn thị bích Thu và các cộng
sự về cà gai leo đã chứng minh dịch chiết toàn phần từ cây cà gai leo và
Glycoalkaloid có tác dụng chống oxy hóa tương ứng là 47,5% và 38,1%. Đồng thời,
nghiên cứu trên còn khẳng định dịch chiết cà gai leo có tác dụng ức chế được một
SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

số dòng tế bào ung thư do virus như tế bào ung thư gan (Hep 3B, PLC/PRF), ung

thư cổ tử cung…, ngoài ra còn ức chế được gen gây ung thư do virus. Bên cạnh đó,
nhiều công trình nghiên cứu khoa học khác còn chỉ ra rằng cà gai leo còn giúp kích
thích quá trình tái sinh tế bào gan, chống viêm gan mạnh.
1.6.

Các sản phẩm thuốc được làm từ cây cà gai leo có mặt trên thị trường
Sản phẩm “Cao dẻo hòa tan cà gai leo” của

Công ty Cổ phần Nhà Nước CNC Thăng Long có tác
dụng bổ gan, mát gan, giúp phục hồi tế bào gan và tăng
cường tái tạo các tế bào gan mới. Hạ men gan, đánh
tan mỡ trong gan, trong mạch máu. Tăng cường chức
năng giải độc gan, đẩy các chất độc có trong thực
phẩm bẩn ra ngoài cơ thể. Bảo vệ và phục hồi chức Hình 1.4. Cao dẻo hoà tan
cà gai leo
năng các tế bào gan đang bị tổn thương
Sản phẩm “Giải độc gan Bảo An Khang” của
Công ty Cổ Phần Dược và Vật tư Y tế Hà Tây giúp
tăng cường chức năng gan trong các trường hợp viêm
gan cấp và mãn tính ( viêm gan siêu vi A, B, C ) xơ
gan, suy gan, rối loạn chức năng gan, gan nhiễm mỡ.
Giúp thanh nhiệt, giải độc , mát gan, bảo vệ và hạn chế
tổn thương tế bào gan, phục hồi chức năng

Hình 1.5. Giải độc gan
Bảo An Khang

Sản phẩm “Trà túi lọc cà gai leo” của công ty
CP NN CNC Thăng Long dùng hỗ trợ điều trị làm
giảm các triệu chứng men gan cao, xơ gan, gan nhiễm

mỡ, viêm gan cấp và mãn tính, viêm gan do virus hoặc
chức năng gan suy giảm do các nguyên nhân khác như
dùng nhiều thuốc tân dược, uống nhiều bia rượu.Tiêu Hình 1.6. Trà túi lọc cà
gai leo
giảm mụn nhọt do nóng trong.

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đỗ Thị Thuý Vân

CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.

Nguyên liệu, hóa chất, dụng cụ

2.1.1. Nguyên liệu
a) Thu gom nguyên liệu

Cây cà gai leo được thu mua tại các tiệm thuốc đông y thuộc khu vực Đà
Tên khoa học: Solanum hainanense Hance, họ Cà (Solanaceae).
Tên gọi khác: cà gai dây, cà vạnh, cà quýnh, cà lù, cà bò, cà Hải Nam, cà
quạnh, gai cườm,…
b) Xử lí nguyên liệu

Cây sau khi mua về, loại bỏ các phần không dùng được, làm sạch đất, cát và

các tạp chất thô, phơi khô trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời rồi xay thành bột. Bột
này được bảo quản trong lọ kín, cho vào đó vài gói hút ẩm rồi để nơi khô ráo,
thoáng mát.

2.1.2. Thiết bị - dụng cụ
Bộ chiết Soxlhet, bình cầu, bếp điện, cân phân tích, ống nghiệm, cốc thủy
tinh, ống đong, lò nung, tủ sấy, chén sứ, bình hút ẩm, bình định mức, giấy lọc,…
2.1.3. Hóa chất
Hóa chất hữu cơ: n-hexane, chloroform, ethyl acetate.
Hóa chất vô cơ: HNO3, NaOH, HCl,…

SVTH: Nguyễn Thị Văn Thảo

Trang 13


×