Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

BÀI TẬP TÌNH HƯỚNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ HÌNH SỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.27 KB, 11 trang )

BÀI TẬP VỀ HÌNH SỤ
Bài tập số 2:
Do có mâu thuẫn với T (hàng xóm), A gọi con trai lớn là B (21 tuổi) mang dao đi đánh T.
Thấy bố và anh trai mang dao đi đánh hàng xóm C (17 tuổi), D (15 tuổi) là em trai của B
cũng mang dao đi theo. Sau khi trèo qua tường rào vào nhà, thấy T đang ngồi uống nước,
cả 4 bố con nhà A xông vào đánh, đâm, chém làm T tử vong. Sau khi giết người, cả 4 bố
con nhà A bỏ trốn nhưng chỉ một ngày sau tất cả bị bắt, bị khởi tố về tội danh theo khoản
1 Điều 123 BLHS.
Câu hỏi:
1. Xác định lỗi đối với hành vi phạm tội của A, B trong trường hợp trên. (2 điểm)
2. Tội phạm mà A, B, C, D thực hiện trong trường hợp nêu trên thuộc loại tội nào
theo phân loại tội phạm tại Điều 9 BLHS? (1,5 điểm)
3. C và D có bị coi là đồng phạm trong vụ án nêu trên không? hình phạt nặng nhất
mà C và D có thể phải chịu trong trường hợp nêu trên (2 điểm)
4. Nếu vừa chấp hành xong bản án 3 năm tù về tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác (khoản 2 Điều 134 BLHS), chưa được xoá án tích lại
phạm tội nêu trên thì trường hợp phạm tội của A là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm?
(1,5 điểm)

Đề bài:
1


Do có mâu thuẫn với T (hàng xóm), A gọi con trai lớn là B (21 tuổi) mang dao đi đánh T.
Thấy bố và anh trai mang dao đi đánh hàng xóm C (17 tuổi), D (15 tuổi) là em trai của B
cũng mang dao đi theo. Sau khi trèo qua tường rào vào nhà, thấy T đang ngồi uống nước,
cả 4 bố con nhà A xông vào đánh, đâm, chém làm T tử vong. Sau khi giết người, cả 4 bố
con nhà A bỏ trốn nhưng chỉ một ngày sau tất cả bị bắt, bị khởi tố về tội danh theo khoản
1 Điều 123 BLHS.
Câu hỏi:
3. Xác định lỗi đối với hành vi phạm tội của A, B trong trường hợp trên. (2 điểm)


4. Tội phạm mà A, B, C, D thực hiện trong trường hợp nêu trên thuộc loại tội nào
theo phân loại tội phạm tại Điều 9 BLHS? (1,5 điểm)
3. C và D có bị coi là đồng phạm trong vụ án nêu trên không? hình phạt nặng nhất
mà C và D có thể phải chịu trong trường hợp nêu trên (2 điểm)
4. Nếu vừa chấp hành xong bản án 3 năm tù về tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác (khoản 2 Điều 134 BLHS), chưa được xoá án tích lại
phạm tội nêu trên thì trường hợp phạm tội của A là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm?
(1,5 điểm)
Bài làm
Trong trường hợp trên đề bài không nêu cụ thể năng lực trách nhiệm hình sự của
từng người A, B, C, D nên ta giả định coi cả 4 người A, B, C, D là những người bình
thường, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
1. Xác định lỗi đối với hành vi phạm tội của A, B trong trường hợp trên
- Trả lời:
Lỗi đối với hành vi phạm tội của A, B trong trường hợp trên là lỗi cố ý trực tiếp.
- Giải thích:
Căn cứ pháp luật để áp dụng đánh giá lỗi của A, B:
 Khoản 2, Điều 10 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Cả A và B đều nhận thức rõ hành vi mang vũ khí là dao ( một vũ khí nguy hiểm có khả
năng sát thương rất cao), lại còn chưa kể việc 4 người cùng dùng dao hành hung T hoàn
2


toàn có thể tước đoạt tính mạng của T hoặc gây ra tổn hại nghiêm trọng đến mạng, sức
khỏe của T. Thế nhưng A, B vẫn thực cố tình thực hiện đến cùng hành vi của mình, mong
muốn cho việc dùng vũ khí đánh chém T diễn ra đến cùng nhằm giải quyết mâu thuẫn.
Theo Khoản 2 Điều 10 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:
“ Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu
quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra”

-> Như vậy lỗi của A, B trong trường hợp này là lỗi cố ý trực tiếp.
2. Tội phạm mà A, B, C, D thực hiện trong trường hợp nêu trên thuộc loại tội nào
theo phân loại tội phạm tại Điều 9 BLHS?
- Trả lời :
Tội phạm mà A, B, C, D thực hiện trong trường hợp nêu trên thuộc loại tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng.
- Giải thích
Để xác định hành vi phạm tội thuộc vào loại tội phạm nào, chúng ta dựa vào các căn cứ
pháp lý như sau:


Khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017



Khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

Theo Điểm d Khoản 1 điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
quy định:
“ Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được
quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối
với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình”
Theo Khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:
Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm
đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
3



a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.”
Với tình tiết đề bài cung cấp, việc cả 4 người A, B, C, D cùng dùng dao để chém T là
hành vi phạm tội có tính côn đồ. A đã rủ B tham gia việc trả thù T, tuy A, B không rủ C, D
tham gia nhưng thấy C, D tham gia mà A, B không ngăn cản và sau đó cùng nhau chém T
đủ thấy hành vi phạm tội này là có tổ chức. Thêm vào đó, việc chém T để trả thù cho
những mâu thuẫn trước đây là hành vi phạm tôi vì động cơ đê hèn. Từ những căn cứ đó
việc A, B, C, D bị khởi tố về tội giết người theo Khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự năm
2015 là hoàn toàn có căn cứ xác đáng.
Tội danh trên quy định mức án cao nhất người phạm tội có thể bị phạt tù chung thân hoặc
tử hình.
Đối chiếu với quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015: “Tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc
biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ
trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình”

4


-> Từ đó có thể khẳng định tội phạm mà A, B, C, D thực hiện là tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng.
3. C và D có bị coi là đồng phạm trong vụ án nêu trên không? Hình phạt nặng nhất
mà C và D có thể phải chịu trong trường hợp nêu trên?
3.1 C và D có bị coi là đồng phạm trong vụ án nêu trên không?
- Trả lời:
C và D bị coi là đồng phạm trong vụ án nêu trên, C và D đóng vai trò là người thực hành
- Giải thích
Để xác định C, D có phải đồng phạm trong vụ án nêu trên không chúng ta dựa vào căn
cứ pháp lý là:


Khoản 1, Khoản 3, Điều 17 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm
2017

Theo Khoản 1 Điều 17 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định “
Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm”.
Ở đây chúng ta thấy mặc dù C, D không được bố, anh trai là A, B rủ cùng tham gia đánh
chém T nhưng khi biết tin A, B lên kế hoạch đánh C, D đã tự nguyện đi theo hưởng ứng ý
chí của A, B nhằm cùng chung mục đích đánh chém T để thực hiện việc giải quyết mâu
thuẫn cho bố mình. A, B mặc dù không chủ định rủ C, D đi cùng nhưng khi thấy C, D tự
nguyện cùng đi đã không ngăn cản và mặc định để C, D tham gia cùng thực hiện hành vi
với mình, như muốn C, D cùng mình thực hiện để hành vi dễ thành công hơn.
-> Đối chiếu với quy định tại Khoản 1, Điều 17 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ
sung năm 2017 thì C, D hoàn toàn bị coi là đồng phạm.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm
2017:

“Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp
sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
5


Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội
phạm”.
Trong trường hợp của C, D như trên thì C, D đóng vai trò là người thực hành, trực tiếp
thực hiện tội phạm. C, D đã trực tiếp tham gia đánh chém T, chứ không đóng vai trò là
người tổ chức, xúi giục, người giúp sức.
3.2 Hình phạt nặng nhất mà C và D có thể phải chịu trong trường hợp nêu trên
3.2.1 Đối với C
- Trả lời:
Hình phạt nặng nhất mà C phải chịu là không quá 18 năm tù.
- Giải thích:
Mức án của một người phụ thuộc rất nhiều vào quá trình điều tra, kết luận của cơ quan
điều tra để xác minh quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội với hậu quả gây ra, mức độ
tham gia của các đối tượng phạm tội, sự thành khẩn hợp tác với cơ quan chức năng, các
yếu tố giảm nhẹ…
Trong trường hợp trên đề bài chỉ nêu chung chung là các đối tượng bị khởi tố với tội giết
người được quy định tại Khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung
năm 2017, chứ không nêu cụ thể kết luận về quan hệ nhân quả của từng hành vi của từng
đối tượng với cái chết của T. Thế nên ta giả định coi hành vi phạm tội của C là nguyên
nhân gây nên cái chết của T. Vì C 17 tuổi nên ta áp dụng các căn cứ pháp lý như sau:
 Khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015
 Điều 39 Bộ luật hình sự năm 2015
 Khoản 2 Điều 40 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

 Khoản 1 Điều 101 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm
2017:
“Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm
đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
6


c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm
trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
Đối chiếu với quy định như trên nếu C là người đủ 18 tuổi trở lên, và như giả định là đúng
thì mức án cao nhất mà C hoàn toàn có thể phải gánh là tù chung thân hoặc tử hình. Tuy
nhiên ở đây C mới chỉ 17 tuổi nên ta áp dụng quy định tại Điều 39: “Tù chung thân là
hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng,
nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với

người dưới 18 tuổi phạm tội.”, Khoản 2 Điều 40: “ Không áp dụng hình phạt tử hình đối
với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng
tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử ” và quy định tại Khoản 1
Điều 101 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017: “Đối với người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù
chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù;
nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức
phạt tù mà điều luật quy định”.
-> Vì vậy, mức phạt cao nhất mà C phải gánh chịu là không quá 18 năm tù.
3.2.2 Đối với D
7


- Trả lời:
Mức phạt cao nhất mà D phải gánh chịu là không quá 12 năm tù
- Giải thích
Mức án của một người phụ thuộc rất nhiều vào quá trình điều tra, kết luận của cơ quan
điều tra để xác minh quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội với hậu quả gây ra, mức độ
tham gia của các đối tượng phạm tội.
Trong trường hợp trên đề bài chỉ nêu chung chung là các đối tượng bị khởi tố với tội giết
người được quy định tại Khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015, chứ không nêu cụ
thể kết luận về quan hệ nhân quả của từng hành vi của từng đối tượng với cái chết của T.
Thế nên ta giả định coi hành vi phạm tội của C là nguyên nhân gây nên cái chết của T. Vì
D 15 tuổi nên ta áp dụng các căn cứ pháp lý như sau:
 Khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
 Điều 39 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
 Khoản 2 Điều 40 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
 Khoản 2 Điều 101 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 123:
“Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm

đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm
trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
8


k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.”
Đối chiếu với quy định như trên nếu D là người đủ 18 tuổi trở lên, nếu như giả định là
đúng thì mức án cao nhất mà D hoàn toàn có thể phải gánh là tù chung thân hoặc tử hình.
Nhưng ở đây D mới chỉ 15 tuổi nên ta áp dụng quy định tại Điều 39: “Tù chung thân là
hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng,
nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội.”, Khoản 2 Điều 40: “ Không áp dụng hình phạt tử hình đối
với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng
tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử ” và quy định tại Khoản 2
Điều 101 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017: “Đối với người từ đủ 14

tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù
chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù;
nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai
mức phạt tù mà điều luật quy định”.
-> Vì vậy, mức phạt cao nhất mà D phải gánh chịu là không quá 12 năm tù.
4. Nếu vừa chấp hành xong bản án 3 năm tù về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác (khoản 2 Điều 134 BLHS), chưa được xoá án
tích lại phạm tội nêu trên thì trường hợp phạm tội của A là tái phạm hay tái
phạm nguy hiểm?
Vì đề bài nêu chung chung nên ta giả định trường hợp phạm tội bị kết án 3 năm tù của A
là phạm tội lần đầu, A chưa tái phạm lần nào.
- Trả lời:
Trường hợp phạm tội của A là tái phạm
- Giải thích
9


Để xác định trường hợp phạm tội của A là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm ta dựa vào
căn cứ sau:
 Khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017


Khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

 Điều 53 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Căn cứ nội dung của Khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm
2017 quy định: “Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy
định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 05 năm”. Như vậy khung hình phạt cao nhất của tội mà A đã bị kết án có thể lên

tới 5 năm tù.
Căn cứ nội dung của Khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm
2017 quy định: “Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội
ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù”.
Đối chiếu 2 quy định trên thì hành vi phạm tội cố ý gây thương tích đã bị kết án của A có
khung hình phạt cao nhất là 5 năm tù, mà mức phạt này nằm trong khoảng trên 03 năm
đến 07 năm tù. Theo quy định của Khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ
sung năm 2017 đây là tội phạm nghiêm trong.
Mà theo quy định của Điều 53 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 :
“1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi
phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý,
chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.”
Như vậy một người bị coi là tái phạm nguy hiểm thì trước khi thực hiện hành vi phạm tội
người đó phải bị kế án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do
10


cố ý, chưa xóa án, hoặc đã tái phạm chưa được xóa án tích . Trong trường hợp của A, tội
cố ý gây thương tích đã bị kết án 3 năm trước đó của A là tội phạm nghiêm trọng, A chưa
tái phạm lần nào. Chúng ta có thể loại trừ hành vi phạm tội giết người của A là tái phạm
nguy hiểm, Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 53 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung
năm 2017 có quy định “ tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại
thực hiện hành vi phạm tội do cố ý”. Nội dung này rất phù hợp với trường hợp của A đã bị
kết án và phạm tội giết người do lỗi cố ý.

-> Hành vi phạm tội giết người của A lần này là tái phạm.
Hết.

11



×