Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần xi măng bỉm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.32 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201

HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: ĐỖ THÙY TRANG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM LONG


Hà Nội 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung
được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả

Đỗ Thùy Trang



ii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU..................................................................v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN......................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP.............................................................................................3
1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp......................................................3
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp...............................................................3
1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp....................................................3
1.1.3. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp............................4
1.1.4. Nội dung tài chính doanh nghiệp......................................................7
1.1.5. Tổ chức tài chính doanh nghiệp.......................................................8
1.2. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp..............................................9
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp................................................................................................................9
1.2.2. Quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp......................11
1.2.3. Thông tin phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp......................13
1.2.4. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp................15
1.2.5. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp......................21
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính.................42
1.3.1. Nhân tố chủ quan............................................................................42
1.3.2. Nhân tố khách quan........................................................................43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN.................................................44
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn......................45
2.1.1. Giới thiệu về công ty......................................................................45
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................45

2.1.3. Tổ chức bộ máy tài chính Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.......46
2.1.4. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh................................................47


iii

2.1.5. Tình hình HĐKD của công ty thời gian gần đây............................48
2.2. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Xi măng Bỉm
Sơn...................................................................................................................49
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty...............................49
2.2.2. Phân tích cấu trúc tài chính............................................................52
2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán........................................................60
2.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh........................................................62
2.3. Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn.................................................................................................68
2.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................68
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN....................72
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Xi măng Bỉm
Sơn...................................................................................................................72
3.2. Giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn.................................................................................................73
3.2.1. Hoàn thiện quy trình và tổ chức phân tích báo cáo tài chính.........74
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích báo cáo tài chính....................75
3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính...........................80
3.2.4. Một số giải pháp khác.....................................................................90
3.3. Kiến nghị với nhà nước........................................................................91
KẾT LUẬN.....................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................94

DANH MỤC PHỤ LỤC.................................................................................96


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1.

BCTC

Báo cáo tài chính

2.

BQ

Bình quân

3.

CĐKT

Cân đối kế toán

4.


CP

Cổ phần

5.

DN

Doanh nghiệp

6.

DTT

Doanh thu thuần

7.

LCTT

Lưu chuyển tiền tệ

8.

LN

Lợi nhuận

9.


LNST

Lợi nhuận sau thuế

10.

KQ HĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

11.

NV

Nguồn vốn

12.

SXKD

Sản xuất kinh doanh

13.

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

14.


TS

Tài sản

15.

TSCĐ

Tài sản cố định

16.

TSDN

Tài sản dài hạn

17.

TSNH

Tài sản ngắn hạn

18.

TSDH

Tài sản dài hạn

19.


TTTC

Thuyết minh tài chính

20.

VCSH

Vốn chủ sở hữu

21.

XDCB

Xây dựng cơ bản


v
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Danh mục Bảng
Bảng 1.1 Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động vốn.....................................23
Bảng 1.2 Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản.........................................26
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của tổ chức phát hành sau đợt chào bán...............................46
Bảng 2.2: Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của Công ty.........................50
Bảng 2.3: Bảng chi tiêu tài chính dựa trên số liệu Bảng CĐKT..............................51
Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2015...........................................53
Bảng 2.5 Chỉ tiêu phân tích cơ cấu vốn năm 2015...................................................53
Bảng 2.6 Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2016............................................54
Bảng 2.7 Chỉ tiêu phân tích cơ cấu vốn năm 2016...................................................55

Bảng 2.8: Bảng phân tích cơ cấu tài sản năm 2015..................................................56
Bảng 2.9 Bảng phân tích cơ cấu tài sản năm 2016...................................................58
Bảng 2.10 Bảng phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn..........................59
Bảng 2.11 Bảng phân tích tình hình cân đối giữa TS ngắn hạn và nợ ngắn hạn......60
Bảng 2.12 Bảng phân tích tình hình biến động kinh doanh.....................................63
Bảng 2.13 Bảng phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh.......................................65
Bảng 2.14 Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của tài sản............................................67
Bảng 3.1 Các hệ số cấu thành ROA trong phân tích Dupont giai đoạn 2014-2016..78
Bảng 3.2 Các hệ số cấu thành ROE trong phân tích Dupont giai đoạn 2014-2016. .79
Bảng 3.3 Bảng phân tích tình hình luân chuyển vốn năm 2016...............................81
Bảng 3.4 Bảng phân tích tình hình đảm bảo vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ
năm 2016................................................................................................................. 82
Bảng 3.5 Phân tích khả năng thanh toán gốc và vay nợ dài hạn..............................83
Bảng 3.6 Bảng hệ số khả năng thanh toán lãi vay....................................................84
Bảng 3.7 Bảng phân tích khả năng tạo tiền.............................................................85
Bảng 3.8 Bảng phân tích chu kỳ vận động của vốn.................................................86
Bảng 3.9 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn......................................................88
Bảng 3.10 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.........................................................90
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Mô hình phương pháp Dupont.............................................................19


vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế và hội nhập quốc
tế, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực tài chính là rất cần thiết đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, việc nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả kinh
doanh của công ty đã trở thành mục tiêu xuyên suốt của doanh nghiệp. Phân tích
báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng, có ý nghĩa đối với doanh nghiệp cũng
như các đối tượng có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo

tài chính giúp xác định được giá trị kinh tế, đánh giá được các mặt mạnh yếu, tìm ra
được nguyên nhân khách quan và chủ quan cùng các nhân tố ảnh hưởng cũng như
mức độ ảnh hưởng đến các hoạt động của công ty từ đó giúp cho nhà quản lý đưa
ra được quyết định đúng đắn, hợp lý. Trong bối cảnh đó tác giả đã lựa chọn đề tài
“Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần xi măng Bỉm
Sơn” là cần thiết có ý nghĩa về thực tiễn.
Dựa trên cơ sở khái quát lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và nghiên cứu
thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn, hướng
đến mục tiêu hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại công ty và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện.
Đầu tiên, tác giả trình bày khái quát về tài chính doanh nghiệp như khái niệm,
chức năng, vai trò và nội dung của tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đó luận giải
khái niệm, mục tiêu và quy trình của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Đây
là nội dung cơ bản giúp tác giả tiếp cận và giải quyết mục tiêu nghiên cứu. Bên
cạnh đó tác giả cũng chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
Trên cơ sở giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công
ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn, tác giả đã đưa ra thực trạng phân tích báo cáo tài
chính của Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn giai đoạn 2014-2016. Dựa trên thực
trạng phân tích báo cáo tài chính tại công ty CP xi măng Bỉm Sơn, tác giả đưa ra
một số giải pháp hoàn thiện, cũng như bổ sung thêm phương pháp phân tích và
phân tích các chỉ tiêu quan trọng mà công ty không đề cập tới, như phương pháp
phân tích Dupont, ...


vii
Trong phần kiến nghị đưa ra một vài phương pháp để doanh nghiệp có thể
tham khảo để hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do hạn chế trong quá trình thực hiện nên kết quả nghiên cứu đạt
được mới chỉ là bước đầu, tác giả mong nhận được các ý kiến đóng góp của các

thầy cô để luận văn hoàn thiện hơn nữa.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn là Công ty lớn được niêm yết cổ phiếu
trên sàn chứng khoán nên các thông tin về hoạt động tài chính, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty luôn được quan tâm. Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nền kinh tế và hội nhập quốc tế, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng
lực tài chính là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, việc nâng
cao năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh của công ty đã trở thành mục tiêu
xuyên suốt của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính là một công cụ quan
trọng, có ý nghĩa đối với doanh nghiệp cũng như các đối tượng có liên quan đến tài
chính của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài chính giúp xác định được giá trị kinh
tế, đánh giá được các mặt mạnh yếu, tìm ra được nguyên nhân khách quan và chủ
quan cùng các nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ ảnh hưởng đến các hoạt động
của công ty từ đó giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định đúng đắn, hợp lý.
Việc phân tích tình hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính có vai trò
quan trọng như vậy tuy nhiên công tác phân tích báo cáo tài chính tại công ty CP xi
măng Bỉm Sơn trong những năm qua chưa thật sự được chú trọng và quan tâm đúng
mực mới chủ yếu dừng lại ở những phân tích đơn giản do đó nó chưa phát huy đầy
đủ tác dụng, chưa thực sự trở thành công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp trong việc điều hành hoạt động kinh doanh.
Xuất phát từ thực trạng đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện phân tích báo
cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn” cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu: Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài

chính doanh nghiệp, phân tích thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính tại
Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn trong giai đoạn 2014-2016, phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện phân tích BCTC tại công
ty CP Xi măng Bỉm Sơn.


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích BCTC trong nội bộ doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Báo cáo tài chính Công ty CP Xi măng Bỉm Sơn trong
giai đoạn 2014-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng phương pháp luận: thu thập dữ liệu, kết hợp với phương
pháp phân tích, phương pháp tổng hợp và phương pháp thống kê so sánh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được chia thành 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính của công ty Cổ phần xi
măng Bỉm Sơn
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại
công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp

1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân.
Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện bởi các doanh nghiệp chứ không
phải các cá nhân.
Tại Việt Nam, theo luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, tức là thực
hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. (Lưu
Thị Hương 2002, tr 15)
Các doanh nghiệp tại Việt Nam gồm: Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh, công ty liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân.
1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Tài chính là một khái niệm nảy sinh từ hoạt động kinh tế của các chủ thể
trong nền kinh tế thị trường. Đối với doanh nghiệp, để tồn tại và tiến hành
hoạt động kinh doanh, cần thiết và tất yếu có các quan hệ dưới hình thức giá
trị phát sinh gắn liền với sự hình thành, chuyển hóa của vốn và thu nhập một
cách thường xuyên, liên tục. Vì vậy, doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ
kinh tế với các chủ thể khác nhau và các mối quan hệ này có điểm chung là
liên quan đến tài sản, biểu hiện bằng chỉ tiêu giá trị và cần thiết cho sự tồn tại,
hoạt động của doanh nghiệp. Những mối quan hệ đó được gọi là quan hệ tài
chính của doanh nghiệp. (Đinh Văn Sơn 1999, tr 13)


4


Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối
dưới hình thức giá trị của cải vật chất thông qua tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ kinh doanh và các yêu cầu chung khác
của xã hội.
Cụ thể hơn, TS Nguyễn Minh Kiều định nghĩa: “Tài chính nói chung là
các hoạt động liên quan đến việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Tài
chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến việc huy động hình thành nên
nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản của
doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra.” (Nguyễn Minh Kiều 2009, tr 20)
1.1.3. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
- Chức năng phân phối:
Trong tài chính doanh nghiệp, chức năng phân phối được thể hiện ở: Huy
động hay tạo nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn đó vào các hoạt động của doanh
nghiệp. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần có vốn (Từ các
nguồn khác nhau như cổ đông góp vốn, vay của các tổ chức...) Tài chính doanh
nghiệp có chức năng tổ chức và tạo nguồn vốn cho doanh nghiệp hoạt động. Doanh
nghiệp cần dự báo chính xác nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn phù hợp về điều kiện
và chi phí; xem xét và quyết định phương thức, hạn mức... huy động vốn có lợi ích
nhất với doanh nghiệp.
Từ nguồn vốn này, doanh nghiệp tiếp tục phân phối dưới nhiều hình thức như
đầu tư, chi tiêu nhằm sử dụng hợp lý và hiệu quả nhất. Sau cùng, doanh nghiệp bán
sản phẩm, dịch vụ, vốn của doanh nghiệp được chuyển thành tiền và doanh nghiệp
tiếp tục phân phối lượng tiền này cho các đối tượng khác nhau để quá trình kinh
doanh nối tiếp liên tục và phát triển.
Thực hiện tốt chức năng phân phối có ý nghĩa lớn với doanh nghiệp, là cơ sở
đảm bảo doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, đảm bảo hài hòa
giữa lợi ích các bên và gia tăng giá trị doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển
lâu dài.



5

- Chức năng giám đốc:
Chức năng giám đốc được thể hiện thông qua công cụ tiền tệ, từ đó nhận biết
được kịp thời các hiện tượng tích cực hay tiêu cực và đưa ra biện pháp, quyết định
xử lý phù hợp. Nhờ chức năng này mà doanh nghiệp biết được tình hình tài chính
của doanh nghiệp trên nhiều phương diện như tổng số và cơ cấu tài sản, tình hình
đảm bảo vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn...
Chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp thể hiện khả năng giám sát
tính hiệu quả của quá trình phân phối. Chức năng này cần phải thực hiện một cách
toàn diện, thường xuyên và liên tục mới đảm bảo được doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả.
Chức năng phân phối và chức năng giám đốc có mối quan hệ mật thiết bổ
sung cho nhau. Phân phối là cơ sở để giám đốc vì phân phối

tạo ra nhu cầu và khả

năng kiểm tra, giám sát đối với toàn bộ quá trình phân phối. Vì thế hai chức năng
này cần thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, đồng thời. (Trần Thị Hòa 2014,
tr 31)
1.1.3.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
- Khai thác, thu hút các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các nhu cầu
về vốn cho đầu tư kinh doanh: Tài chính doanh nghiệp có vai trò tìm kiếm, khai
thác và thu hút các nguồn lực tài chính trong xã hội thông qua nhiều kênh như phát
hành trái phiếu, thuê tài chính... Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn chính xác
và huy động đầy đủ, kịp thời với chi phí và rủi ro thấp thì sẽ đảm bảo hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi và hiệu quả. Ngược lại nếu không đáp ứng
được yêu cầu này thì dẫn đến bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, không hoàn thành các kế
hoạch sản xuất... và khiến kết quả kinh doanh thấp, không đạt được chỉ tiêu đề ra.

Vì vậy tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo đầy đủ và
kịp thời nguồn vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất.
- Sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò
quan trọng trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Tài chính doanh nghiệp
giúp nguồn vốn không nhàn rỗi, không để vốn bị chiếm dụng vô ích. Đánh giá, lựa
chọn dự án đầu tư và bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp tăng quay


6

vòng vốn, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, tối đa hóa lợi nhuận là nhiệm vụ quan
trọng của tài chính doanh nghiệp để việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả và tiết
kiệm.
- Kích thích, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh: Dựa trên các mối
quan hệ với bên liên quan ngoài doanh nghiệp và các mối quan hệ nội bộ, doanh
nghiệp có thể gia tăng sản lượng, thu nhập và lợi nhuận nhờ vận dụng hiệu quả các
công cụ tài chính như đầu tư, xác định lãi suất, cổ tức, chiết khấu,... Từ đó gia tăng
sức mua của thị trường, thu hút vốn đầu tư, đẩy mạnh tiêu thị sản phẩm và tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Dựa vào vận dụng linh hoạt các công cụ tài chính để ký
kết các hợp đồng kinh tế, huy động đầu tư vốn, tăng năng suất và sản lượng, doanh
thu... cuối cùng tăng kết quả kinh doanh và lợi nhuận. Như vậy, tài chính doanh
nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Kiểm tra, kiểm soát và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: Tình
hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện bằng các chỉ tiêu như hệ số thanh toán,
hiệu quả sử dụng vốn.... nhà quản lý đánh giá được tình hình hiện tại của doanh
nghiệp và phương hướng để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Việc thực hiện các
quyết định được biểu hiện bằng các chỉ tiêu tài chính và qua đó thấy được ưu điểm
nhược điểm để từ đó khắc phục, điều chỉnh kịp thời. Như vậy tài chính doanh
nghiệp là một công cụ quan trọng giúp kiểm tra, giám sát, phân tích, đánh giá tình

hình hoạt động của doanh nghiệp.
Các vai trò trên của tài chính doanh nghiệp nếu được phát huy tốt sẽ giúp
doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh, vì thế những nhà quản lý cần tích cực
nghiên cứu, vận dụng các cơ hội dựa trên quy định pháp luật đồng thời chú ý đến
các nguồn lực trong và ngoài doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp ngày càng phát
triển.


7

1.1.4. Nội dung tài chính doanh nghiệp
- Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh:
Việc xây dựng và lựa chọn các dự án đầu tư do nhiều bộ phận trong doanh nghiệp
cùng hợp tác thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu là phải xem xét, cân
nhắc giữa chi phí bỏ ra, những rủi ro có thể gặp phải và khả năng thu lợi nhuận khi
thực hiện dự án. Khi phân tích đánh giá nhằm lựa chọn các dự án tối ưu, các dự án
có mức sinh lời cao ... các nhà tài chính cần xem xét việc sử dụng vốn đầu tư diễn ra
như thế nào.
Đánh giá (trên góc độ tài chính) > Xem xét nhu cầu vốn đầu tư/ Lợi ích/ Rủi
ro > Quyết định đầu tư hay loại bỏ
- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ
cho các hoạt động của doanh nghiệp: Các hoạt động của doanh nghiệp đều cần có
vốn, doanh nghiệp cần xác định được nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn để đảm
bảo kịp thời cho các hoạt động của doanh nghiệp, tránh xảy ra thiệt hại về sản xuất
kinh doanh do thiếu vốn.
- Tổ chức sử dụng hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ thi chi vốn
bằng tiền, thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Tài
chính doanh nghiệp cần tìm ra các biện pháp để huy động được tối đa số vốn hiện
có vào hoạt động kinh doanh, không để vốn nhàn rỗi, ứ đọng. Theo dõi chặt chẽ các
khoản chi tiêu phát sinh, tìm cách lập cân bằng thu chi để đảm bảo khả năng thanh

toán cho doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp: Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp, có lợi nhuận
doanh nghiệp mới có thể tồn tại phát triển được. Vì thế, doanh nghiệp cần phân phối
hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng các quỹ tốt.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp: Phân
tích tài chính đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt
động kinh doanh, từ đó giúp cho nhà quản lý đánh giá tổng quát được tình hình hoạt
động, điểm mạnh, điểm yếu, khả năng thanh toán... từ đó đưa ra được quyết định
đúng đắn và xây dựng được kế hoạch kinh doanh hiệu quả.


8

1.1.5. Tổ chức tài chính doanh nghiệp
- Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp: Nước ta hiện có các loại hình
doanh nghiệp chủ yếu sau:
+ Doanh nghiệp nhà nước;
+ Hợp tác xã;
+ Công ty cổ phần;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn từ 02 thành viên trở lên;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
+ Doanh nghiệp tư nhân;
+ Công ty hợp doanh;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Những đặc điểm riêng về hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp sẽ tạo ra sự
khác nhau giữa các tổ chức tài chính của doanh nghiệp, có thể kể đến sự khác biệt
như: Cách thức tạo lập và huy động vốn, quyền chuyển nhượng hay rút vốn khỏi
doanh nghiệp, trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài
chính khác của doanh nghiệp, phân chia lợi nhuận sau thuế.

Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh: Mỗi ngành kinh doanh có
đặc điểm riêng về kinh tế kỹ thuật, những đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn đến tài
chính và quản trị tài chính của doanh nghiệp:
+ Tính chất ngành kinh doanh khác nhau doanh nghiệp sẽ có cơ cấu vốn kinh
doanh cũng như quy mô vốn sản xuất kinh doanh khác nhau.
+ Tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến nhu cầu
vốn lưu động và sự cân đối thu chi tiền tệ giữa các thời kỳ trong năm.
+ Môi trường kinh doanh có tác động đến hoạt động tài chính của doanh
nghiệp: Môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường kỹ thuật công nghệ,
môi trường thông tin, môi trường hợp tác hội nhập kinh tế...


9

1.2. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là sản phẩm quan trọng nhất trong quy trình kế toán, đó là
những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả,
tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác,
báo cáo tài chính là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các
chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn
tại một thời điểm, tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống biểu mẫu báo
cáo đã quy định. Báo cáo kế toán tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh
lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm như chủ
doanh nghiệp, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng, nhà đầu tư, người cho vay…
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu so sánh số
liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua việc
phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá

tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về mặt tài chính trong tương
lai của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin hữu ích không chỉ cho
quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho các
đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài
chính không phải chỉ phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định, mà còn cung cấp những thông tinh về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đã đạt được trong một khoảng thời gian. (Nguyễn
Năng Phúc 2014, tr 52)


10

1.2.1.2. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Mục đích cơ bản của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm cung cấp những
thông tin cần thiết, giúp đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài
chính nhằm vào việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra
một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra
quyết định, phân tích tài chính hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào
tương lai.
Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử
dụng thông tin khác nhau như: Hội đồng quản trị, ban giám đốc, các nhà đầu tư, các
nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, các
khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các nhà bảo hiểm, những người lao động,...
mỗi một đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp có những nhu cầu về các
loại thông tin khác nhau. Bởi vậy, mỗi một đối tượng sử dụng thông tin có xu
hướng tập trung vào những khía cạnh riêng của “bức tranh tài chính” doanh nghiệp.
(Nguyễn Năng Phúc 2014, tr 54)

Đối với nhà quản trị DN mục tiêu phân tích là kinh doanh có lãi và thanh toán
được nợ.
Đối với nhà cho vay, mục tiêu phân tích BCTC là xác định khả năng hoàn trả
nợ của DN và kết quả kinh doanh của DN.
Đối với các nhà đầu tư và cổ đông tương lai, mục tiêu phân tích là những tiềm
năng hoạt động của DN và mức lợi nhuận sẽ thu được.
Đối với nhà cung cấp, họ cần những thông tin để quyết định trong thời gian tới
có cho phép DN mua chịu hàng hóa, vật tư, thiết bị, dịch vụ hay thanh toán chậm
hay không. Vì vậy, mục tiêu phân tích của họ là khả năng thanh toán hiện tại và
trong thời gian tới của DN.
Đối với cơ quan quản lý cấp trên (cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan
thống kê, cơ quan chủ quản,…) cần thông tin để đánh giá thực trạng tài chính và kết
quả kinh doanh của DN.


11

Đối với những người hưởng lương trong DN, họ cần những thông tin về tình
hình ổn định và phát triển của DN, về thu nhập, giúp họ định hướng việc làm ổn
định, hoạt động tích cực tăng năng xuất lao động, góp phần phát triển sản xuất kinh
doanh của DN.
1.2.2. Quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Quy trình phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp là việc thiết lập
trình tự các bước công việc cần tiến hành trong quá trình phân tích báo cáo tài
chính. Để phân tích báo cáo tài chính thực sự phát huy tác dụng trong quá trình ra
quyết định, việc phân tích phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, phù hợp
đặc điểm kinh doanh, cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý kinh tế tài chính của doanh
nghiệp và phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng, mỗi đối tượng quan
tâm đến những mục đích khác nhau nên việc phân tích đối với mỗi đối tượng sẽ có
những nét riêng. Song, nhìn chung phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp

thường được tiến hành qua các giai đoạn sau:
Việc xác định mục tiêu phân tích hệ thống BCTC DN là hoàn toàn phụ thuộc
vào mục đích cụ thể của từng đối tượng sử dụng thông tin.
Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích. Đây là công việc quan trọng, quyết định
tới chất lượng của báo cáo phân tích và tác động tới mức độ hài lòng của các đối
tượng sử dụng. Việc xác định mục tiêu phân tích phụ thuộc vào mục đích ra quyết
định của đối tượng sử dụng báo cáo tài chính.
Bước 2: Sau đó, nhà phân tích sẽ xác định các nội dung cần phân tích để đạt
được các mục tiêu đó. Nếu mục tiêu phân tích là đánh giá hiệu quả quản lí và sử
dụng vốn lưu động thì cần phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nói chung,
tốc độ luân chuyển từng hạng mục tài sản ngắn hạn quan trọng (hàng tồn kho, nợ
phải thu khách hàng), vốn hoạt động thuần và độ dài của chu kì hoạt động của DN.
Việc xác định đúng nội dung cần phân tích (không thừa, không thiếu) sẽ đảm bảo
cung cấp những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng để ra các quyết định
hợp lí. Kế hoạch, nội dung phần tích cần nêu rõ những vấn đề sau:
 Xác định rõ mục tiêu phân tích.
 Xác định nội dung phân tích.


12

 Xác định phạm vi phân tích.
 Thời gian phân tích.
 Lựa chọn hệ thống phương pháp phân tích thích hợp.
 Lựa chọn cách kết hợp với các loại hình phân tích phù hợp với nội dung và
mục tiêu phân tích đã đề ra.
 Tổ chức lực lượng cán bộ và phương tiện thực hiện mục tiêu phân tích đã
được trình bày trong chương trình phân tích.
 Trong chương trình phân tích cần phân công rõ trách nhiệm của từng người,
từng bộ phận tham gia trực tiếp, phục vụ, cùng các điều kiện hiện có.

 Tiến độ phân tích.
 Tổ chức các hình thức hội nghị phân tích.
 Hoàn thành các công việc phân tích.
Bước 3: Căn cứ từ nội dung cần phân tích, nhà phân tích sẽ tiến hành thu thập
dữ liệu phân tích. Các dữ liệu phân tích có thể ở bên trong hoặc bên ngoài doanh
nghiệp, có thể thu thập được một cách dễ dàng hoặc khó khăn.
Không ai có thể chắc chắn rằng nhà phân tích luôn thu thập được đầy đủ các
dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế của kết quả phân tích.
Việc không thu thập được đầy đủ các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế của
kết quả phân tích. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho tính hữu ích của dữ liệu thu thập
được, nhà phân tích cần kiểm tra tính tin cậy của dữ liệu. Nhà phân tích nên tiếp cận
các dữ liệu có nguồn hợp pháp để nâng cao mức độ tin cậy của dữ liệu.
Bước 4: Sau khi thu thập dữ liệu, các nhà phân tích sẽ sử dụng các phương
pháp hợp lí để xử lí dữ liệu theo các nội dung phân tích đã xác định. Dữ liệu sau khi
được xử lí sẽ là nguồn thông tin hữu ích để nhà phân tích nhận định tổng quát cũng
như chi tiết thực trạng vấn đề phân tích, lí giải nguyên nhân cho thực trạng đó và đề
xuất  kiến nghị cho các đối tượng sử dụng.
Bước 5: Tổng hợp các kết quả phân tích: Kết thúc quá trình phân tích báo cáo tài
chính. Trong bước này, nhà phân tích viết báo cáo về kết quả phân tích gửi các đối
tượng sử dụng. Các hạn chế cuả kết quả phân tích cũng cần được công bố trong báo
cáo. (Phạm Thị Thùy, Nguyễn Thị Lan Anh 2013, tr 19)


13

1.2.3. Thông tin phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống BCTC áp dụng cho tất cả các doanh
nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước Việt Nam bao
gồm 04 mẫu biểu báo cáo sau đây:
+ Bảng cân đối kế toán (CĐKT)

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT)
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC)
Đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa áp dụng hệ thống BCTC ban
hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính.
Về cơ bản hệ thống báo cáo này cũng tương tự như hệ thống báo cáo theo Thông tư
số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp của
Bộ tài chính, tuy nhiên số lượng báo cáo và nội dung cũng có những.khác biệt nhất
định.
Nhìn chung, nội dung và hình thức thể hiện BCTC bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình
hình tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập BCTC. Căn cứ bảng CĐKT
người đọc có thể nhận xét, đánh giá chung tình hình tài chính, năng lực kinh doanh
cũng như khả năng tự chủ về tài chính, khả năng sử dụng vốn, khả năng thanh toán
các khoản nợ của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn cho phép người sử dụng bảng cân
đối kế toán thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh
doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay ngân hàng và vốn
vay đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người
lao động, với người cho vay, với nhà cung cấp, với cổ đông, với ngân sách Nhà
nước…


14

Bảng cân đối kế toán được chia thành: Tài sản” và “Nguồn vốn”. Phần “Tài
sản” (Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn) cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới dạng các hình thái và trong
tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có thể đánh giá một
cách tổng quát quy mô tài sản năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần “Nguồn vốn” (Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu) phản ánh nguồn hình

thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần
nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (vốn chủ sở
hữu - nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn đầu
tư…). Ngoài các chỉ tiêu phản ánh trong bảng cân đối kế toán, còn có các chỉ tiêu
ngoài Bảng cân đối kế toán như: vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng
hoá nhận bán hộ, tài sản thuê ngoài, nhận ký gửi, ngoại tệ các loại, nợ khó đòi đã
xử lý, hạn mức kinh phí còn lại...
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là BCTC kế toán tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp, cụ thể theo hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
Người đọc báo cáo có thể tìm thấy các thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận
phát sinh từ hoạt động kinh doanh thường xuyên hay cả những thu nhập, chi phí, lợi
nhuận phát sinh từ những hoạt động kinh doanh ngoài của doanh nghiệp trong một
kỳ kinh doanh cụ thể. Dựa trên phân tích các số liệu trên báo cáo kết quả kinh
doanh, so sánh với những kỳ trước đó và doanh nghiệp cùng ngành, những nhà
quản trị doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin sẽ đánh giá được những
thay đổi tiềm tàng về những nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm soát
trong tương lai, đồng thời đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, hoặc đánh
giá tính hiệu quả của các nguồn lực khác.


15

-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp. Cung cấp thông tin về biến động tài chính trong doanh
nghiệp, hỗ trợ phân tích các hoạt động đầu tư, tài chính, kinh doanh của doanh
nghiệp, thông qua việc đánh giá khả năng tạo ra nguồn tiền và các khoản tương
đương tiền trong tương lai, cũng như việc sử dụng các nguồn tiền này cho các hoạt
động kinh doanh, đầu tư tài chính của doanh nghiệp.

-Thuyết minh báo cáo tài chính: Cung cấp những thông tin chi tiết, rõ ràng
hơn về tình hình sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cụ
thể bằng việc phân tích một số chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà các BCTC
khác chưa thể hiển đẩy đủ, chi tiết hết.
Như vậy, hệ thống báo cáo tài chính đã cung cấp toàn bộ, đầy đủ thông tin, số
liệu kế toán cần thiết, hỗ trợ việc phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Đồng thời phản ánh khả năng sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, nguồn vốn
của doanh nghiệp trong tương lai.
Từ cơ sở trên, nhà quản trị doanh nghiệp có thể có căn cứ để đưa ra những
quyết định kinh doanh để việc sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao nhất.
Đồng thời cũng giúp việc kiểm tra, đối soát được minh bạch rõ ràng, đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao, đi đúng hướng, đúng pháp luật.
1.2.4. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích. Thực hiện phân tích theo phương pháp so sánh có
thể thực hiện bằng hình thức: so sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều dọc, so
sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
Để tiến hành so sánh và phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
trước hết cần phải xác định kỳ gốc hay còn gọi là tiêu chuẩn so sánh, có thể là số
liệu của kỳ trước, năm trước hay kỳ kế hoạch nhằm đánh giá xu hướng phát triển
của các chỉ tiêu trung bình ngành… Các chỉ tiêu của kỳ được chọn để so sánh với
kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu thực hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt được. Trên


16

thực tế chúng ta cần quan tâm đến các chỉ tiêu cả về mặt thời gian, không gian và
điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế.
So sánh ngang là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối

và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính, so sánh tình trạng tài
chính và kết quả hoạt động của một công ty giữa các kỳ. Thực chất của việc phân
tích này là phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, xác định được mức biến động (tăng hoặc
giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn phân tích tình hình biến động về quy mô tài
sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình biến động về quy mô của từng khoản mục ở
cả hai bên tài sản và nguồn hình thành tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp.
Biến động số tiền = Giá trị kỳ phân tích – Giá trị kỳ gốc
Tỷ lệ biến động = Biến động số tiền/Giá trị kỳ gốc × 100
So sánh dọc trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc sử dụng
các tỉ lệ các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài
chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân tích
theo chiều dọc trên các báo cáo tài chính là phân tích sự biến động về cơ cấu hay
những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thông báo cáo tài chính doanh
nghiệp.
Khi đánh giá xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so
sánh dược xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở một thời điểm trước, một kỳ
trước hoặc hàng loạt kỳ trước. Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu ở thời điểm này với thời
điểm trước, giữa kỳ này với kỳ trước, năm này với năm trước hoặc hàng loạt kỳ
trước. (So sánh theo thời gian).
Phân tích xu hướng được sử dụng để thể hiện đường số liệu cho một thời kỳ:
% xu hướng = Giá trị kỳ phân tích/ giá trị kỳ gốc × 100
Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là
trị số kể hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa thực tế với kế
hoạch chỉ tiêu.



×