Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.44 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––

NGÔ THỊ LUYẾN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI HÌNH SỬ
DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––

NGÔ THỊ LUYẾN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ LOẠI HÌNH SỬ
DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
Ngành : Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền


Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước Khoa
và Nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Thái nguyên, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Ngô Thị Luyến


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
giáo, cô giáo, các phòng ban và các đơn vị trong và ngoài trường. Tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến:
Thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Điền đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo,
truyền thụ những kinh nghiệm quý báu, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và viết luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong Khoa Quản lý
Tài nguyên, Phòng đào tạo, các phòng ban và trung tâm của Trường Đại học
Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên đã hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
trong thời gian tiến hành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Hiệp Hòa,
Phòng Tài nguyên - Môi trường và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất huyện Hiệp Hòa đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian tiến hành
đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè,
đồng nghiệp đã quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Ngô Thị Luyến

năm 2018


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học: ...................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn: ....................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 3
1.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp .................................. 3
1.1.1. Khái niệm đất .......................................................................................... 3
1.1.2. Vai trò của đất trong nông nghiệp........................................................... 3
1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất ..... 4
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất.............................................................. 4
1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất ............................................................... 6
1.3. Đặc điểm, phương pháp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...... 7
1.3.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ....................... 7
1.3.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp........................................................ 13
1.4. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả về sử dụng đất trên Thế giới và
Việt Nam ......................................................................................................... 18
1.4.1. Các nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới .................. 18
1.4.2. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở
Việt Nam ......................................................................................................... 21


iv
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 26

2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hiệp Hòa..................... 26
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hiệp Hòa năm 2017 ....................... 26
2.2.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Hiệp Hòa .......................................................................................................... 26
2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hiệp Hòa
theo các tiểu vùng. Các tiêu chí đánh giá như sau: ......................................... 26
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp chính của huyện Hiệp Hòa ............................................................. 26
2.2.6. Lựa chọn loại hình sử dụng đất có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất.................................................................................................. 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27
2.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn nông hộ ............................................ 27
2.3.3. Phương pháp thảo luận nhóm................................................................ 28
2.3.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu..................................................... 28
2.3.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................... 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, cảnh quan môi trường............................ 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ....................................... 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 35
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
sản xuất nông nghiệp huyện Hiệp Hòa ........................................................... 38
3.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hiệp Hòa năm 2017 .......................... 39
3.3. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Hiệp Hòa ........ 40


v
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.............................. 42
3.4.1. Một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính trên 3 tiểu
vùng của huyện Hiệp Hòa ............................................................................... 42

3.4.2. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 45
3.4.3. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 51
3.4.4. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 53
3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp chính của huyện Hiệp Hòa ......................................................... 54
3.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng tích cực: ............................................................. 54
3.5.2. Các yếu tố hạn chế hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........... 55
3.6. Lựa chọn loại hình sử dụng đất có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng đất........................................................................................ 55
3.6.1. Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả ...... 55
3.6.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp ..................................................................................................... 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 61
1. Kết luận ....................................................................................................... 61
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 37


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPTG:

Chi phí trung gian

ĐBSH:

Đồng bằng sông Hồng

GTGT:


Giá trị gia tăng

GTSX:

Giá trị sản xuất

HQĐV:

Hiệu quả đồng vốn

LUT:

Loại sử dụng đất

SXNN:

Sản xuất nông nghiệp

TNHH:

Thu nhập hỗn hợp

GTNCLĐ:

Giá trị ngày công lao động


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Hiệp Hòa năm 2017 ....................... 39

Bảng 3.2. Biến động quỹ đất của huyện Hiệp Hòa giai đoạn năm
2015 - 2017...................................................................................................... 40
Bảng 3.3. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hiệp
Hòa năm 2017 ................................................................................................. 41
Bảng 3.4. Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp................................ 42
giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................................................... 42
Bảng 3.5. Một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính trên 3 tiểu
vùng của huyện Hiệp Hòa ............................................................................... 42
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng ở tiểu vùng 1
(tính bình quân cho 1 ha) ................................................................................ 45
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất chính ở vùng
đất thấp ............................................................................................................ 46
(tính bình quân cho 1 ha) ................................................................................ 46
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính ở tiểu vùng 2
(tính bình quân cho 1 ha) ................................................................................ 47
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất chính ở vùng
đất vàn (tính bình quân cho 1 ha) .................................................................... 48
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính ở tiểu vùng 3
(tính bình quân cho 1 ha) ................................................................................ 49
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất chính ở tiểu
vùng 3 (tính bình quân cho 1 ha) .................................................................... 49
Bảng 3.12. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên 3 tiểu vùng .......... 50
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu xã hội ................................................................... 51
Bảng 3.10. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ............................ 53


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ hành chính huyện Hiệp Hòa ...........................................................33



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng
cho con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh
tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không
thể thay thế được, đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp.
Do sức ép của gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, đất nông
nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về chất lượng và số lượng.
Con người đã và đang khai thác quá mức mà chưa có nhiều các biện pháp hợp
lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang
trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất
đai cho hiện tại và cho tương lai. Đối với một nước có nền kinh tế nông
nghiệp chủ yếu như ở Việt Nam, việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Hiệp Hòa là huyện Trung du, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Bắc
Giang, có tổng diện tích tự nhiên là 20.305,98 ha, trong đó diện tích đất nông
nghiệp là 14761,5 ha. Đây là nguồn tài nguyên quan trọng, là tiền đề cơ bản
để phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Cùng với nhu cầu phát triển kinh tế,
xã hội, trong những năm tới, quỹ đất của huyện sẽ có sự chuyển dịch mạnh
mẽ theo hướng một bộ phận diện tích đất nông nghiệp sẽ chuyển cho các nhu
cầu phát triển công nghiệp, dịch vụ, giao thông, mạng lưới cơ sở hạ tầng và
cấp đất ở cho người dân. Việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để chuyển
sang đất làm công nghiệp khiến diện tích đất nông nghiệp của huyện càng bị
thu hẹp nhanh chóng. Chính vì vậy cần tìm ra những hạn chế trong sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp hiện nay ở Hiệp Hòa để có những giải pháp sử dụng
đất có hiệu quả kinh tế cao, bền vững là yêu cầu cấp thiết của thực tế sản xuất
.



2
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu
quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học:
Cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác định loại hình sử dụng đất có
hiệu quả kinh tế cao cho tỉnh Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở khoa
học cho những nghiên cứu tiếp theo về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu giúp cho cộng đồng người dân biết được một số
loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao và chưa cao, từ đó đề xuất các giải
pháp sử dụng đất mang lại hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên
kinh tế xã hội của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm đất

Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ của lục địa mà bên dưới
nó là đá và khoáng vật sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất
là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của cây trồng.
Đất là lớp phủ thổ nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn
gốc của thể tự nhiên là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh và
thạch quyển, khí quyển, thuỷ quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của 4
quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Docutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố là: đá mẹ, khí
hậu, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn
luôn vận động, biến đổi và phát triển. Con người, trong quá trình sử dụng đất
có tác động rất to lớn, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng đất.
Đối với sản xuất nông lâm nghiệp, đất là một tư liệu sản xuất vô cùng
quý giá, cơ bản và không thể thay thế được.
Đối với môi trường, đất được coi như một “hệ đệm”, như một “phễu
lọc” luôn luôn làm sạch môi trường với tất cả các chất thải thông qua hoạt
động sống của sinh vật nói chung và con người nói riêng.
Tóm lại, đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung cấp các sản phẩm
thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của loài người gắn
liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2014) [10].
1.1.2. Vai trò của đất trong nông nghiệp
Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ ngành
sản xuất nào. Đất cần cho công nghiệp, nông nghiệp , giao thông vận tải,
v.v… Nhưng trong mỗi ngành, đất có vai trò không giống nhau.


4
Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò thụ động với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho
tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai khoáng). Quá trình sản xuất và sản

phẩm được tạo ta không phụ thuộc vào đặc điểm độ phì nhiêu của đất, chất
lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Riêng trong nông nghiệp đất có vai trò khác hẳn. Với nông nghiệp, đất
không chỉ là cơ sở không gian, không chỉ là điều kiện vật chất cần thiết cho sự
tồn tại của ngành sản xuất này, mà đất còn là yếu tố tích cực của sản xuất.
Quá trình sản xuất nông nghiệp có liên quan chặt chẽ với đất, phụ thuộc nhiều
vào độ phì nhiêu của đất, phụ thuộc vào các quá trình sinh học tự nhiên.
Trong nông nghiệp, ngoài vai trò cơ sở không gian, đất còn có hai chức năng
đặc biệt quan trọng:
- Đất là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá
trình sản xuất;
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết để cây trồng sinh trưởng và
phát triển. Như vậy đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và
chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào độ phì nhiêu của đất. Trong số
tất cả các loại tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp, chỉ có đất mới có chức
năng này.
Chính vì vậy, phải nói rằng đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc
biệt trong nông nghiệp (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [8].
1.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm
bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các
nước trên thế giới.
Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí


5
cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà

khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà
còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp.
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa
mối quan hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng,
vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, đảm bảo sự thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều
kiện tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn
định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới
hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách
kinh tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu
tố liên quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất
phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của
lý thuyết hệ thống nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường (Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001) [15].
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.


6
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của

cả cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các
nguồn lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3
khía cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và
hiệu quả về mặt môi trường.
1.2.2.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác, quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà khoa học kinh tế Samuelson
Nordhuas “Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí”. Nghiên cứu hiệu quả sản
xuất phải xét đến chi phí cơ hội. “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng sản lượng một hàng hóa này mà không cắt giảm sản lượng một loại
hàng hóa khác. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí
trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động
sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”.
Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống.
Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết


7


quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả về phần
so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa
hai đại lượng đó.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích
đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với
một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
1.2.2.2. Hiệu quả xã hội
Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã hội mà nhà
sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này
đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất đem lại.
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp.
1.2.2.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh ra do tác động của
sinh vật, hóa học, vật lý v.v.., chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi
trường của các loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo
nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi
trường và hiệu quả sinh vật môi trường. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu
quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát sinh biến hóa của các yếu tố
môi trường dẫn đến. Hiệu quả hóa học môi trường là hiệu quả môi trường do
các phản ứng hóa học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi
trường dẫn đến. Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác
động vật lý dẫn đến (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [8].
1.3. Đặc điểm, phương pháp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.3.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.3.1.1. Đất nông nghiệp
Đất được hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu tố

không thể thiếu cấu thành môi trường sống. Đất là nơi chứa đựng không gian
sống của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết


8
cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. Với đặc thù vô cùng quý
giá là có độ phì nhiêu, đất làm nhiệm vụ của một bà mẹ nuôi sống muôn loài
trên trái đất.
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông
nghiệp nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng
lên. Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người,
đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Hiện tại cũng như trong
tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã
hội loài người, không ngành nào có thể thay thế được. Các Mác đã từng nói
“Đất là mẹ, sức lao động là cha sản sinh ra của cải vật chất”.
Theo Luật Đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia ra làm các
nhóm đất chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
1.3.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
a. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Nguyên tắc đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.
- Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và
pháp luật.
- Nguyên tắc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, cải tạo và
bồi bổ đất đai.
- Nguyên tắc quan tâm đến lợi ích của người sử dụng đất.
- Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp. Nội
dung của nguyên tắc là :
+ Hạn chế thấp nhất việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục

đích khác.


9
+ Đối với hộ gia đình và cá nhân trực tiếp làm nông nghiệp được Nhà
nước giao đất nông nghiệp để sử dụng trong hạn mức thì không phải nộp tiền
sử dụng đất.
+ Không được tùy tiện mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, hạn
chế việc lập vườn mới trên đất trồng lúa nước.
+ Nhà nước thực hiện các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho
các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khai hoang phục hóa lấn biển để mở rộng
diện tích đất nông nghiệp.
b. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ giữa
người với đất đai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất là: Sử
dụng đất đai một cách khoa học, hợp lý. Sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp,
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất đây là
vấn đề kinh tế liên quan đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Mục tiêu đặt ra trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng tối đa và có
hiệu quả toàn bộ quỹ đất của quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế
quốc dân và phát triển xã hội, việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên
đất đai cho sản xuất nông nghiệp. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài,
nhận thức về sử dụng đất còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái
hóa, ảnh hưởng tới môi trường sống của con người. Những diện tích đất đai
thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do đó con người
phải mở mang thêm diện tích đất canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu
quả đã gây ra quá trình thoái hóa rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói đến nhiều
giống mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm
mới đã xuất hiện và ngày càng có tính thuyết phục, đó là khái niệm tính bền

vững và tiếp theo là nông nghiệp bền vững.


10
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa
học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người
nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa
được phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào.
Đó là những công nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái
để phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai. Một quan niệm khác cho rằng: Phát
triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và
kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả
cho hiện tại và mai sau (FAO, 1990). Để phát triển nông nghiệp bền vững ở
nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, để duy
trì và phát triển đa dạng sinh học.
Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn
đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật
thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội. FAO đã đưa ra
các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững (FAO, 1992).
- Thỏa mãn nhu cầu sinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương
lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm
việc tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể, tăng cương khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên, khả năng tái tạo sản xuất của các nguồn tài nguyên cải tạo
được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng
tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng ở nông thôn,
không gây ô nhiễm môi trường.

- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng
tin trong nhân dân.


11
Vào năm 1991 ở Nariobi đã tổ chức hội thảo về khung đánh giá quản lý
đất bền vững đã đưa ra định nghĩa: “ Quản lý bền vững đất đai bao gồm các
công nghệ chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã
hội với các quan tâm môi trường đồng thời duy trì, nâng cao sản lượng hiệu
quả sản xuất ”.
+ Duy trì nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
+ Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
+ Có hiệu quả lâu dài (bền vững).
+ Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
- Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền
vững và là những mục tiêu cần phải đặt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so
với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ đạt được
một hay một vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ
mang tính bộ phận.
Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc
và được thể hiện trong ba yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận. Hệ thống dử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên
mức bình quan vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các
cản phẩm chính và phụ phẩm ( đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn
dư để lại). Một hệ thống bền vững phải có năng suất trên mức bình quân
vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Về chất
lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và
xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện
tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử

dụng đất. Tổng giá trị trong một thời đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình
quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sử dụng sẽ không có lãi,
lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.


12

- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã
hội phát triển. Đáp ứng như cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu
muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm
thu được cần thỏa mãn cái ăn mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông
dân. Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ sử
dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài,
đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Nguồn
vốn vay được ổn định, có lãi suất và thời hạn phù hợp từ tín dụng hoặc ngân
hàng. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập
quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ
màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất.
Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho
phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng
bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa
dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh,
cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm…)
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử
dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên
để giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái.
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất bền vững do con người đưa ra được
thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích
mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông

nghiệp, việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng
sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm
theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống
của con người, của các sinh vật.


13

1.3.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.3.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm
bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các
nước trên thế giới.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu
hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà
còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp (Lục Thị Minh Huệ, 2014) [7].
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa
mối quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng,
vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, đảm bảo sự thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều
kiện tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn
định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới
hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không

gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.


14
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách
kinh tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu
tố liên quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất
phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của
lý thuyết hệ thống nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường (Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001) [15].
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của
cả cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các
nguồn lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiểu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết....) là các yếu tố cơ bản
để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc,
nhất là đối với sản xuất nông - lâm nghiệp. Đặc thù của điều kiện tự nhiên
mang tính khu vực, vị trí địa lý của vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh
sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định khả
năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy trong thực tiễn sử dụng đất
cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.

Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch.
Theo N.Bonlang - người được giải Nobel về hòa bình và giải quyết lương
thực cho các nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế
năng suất cây trồng ở các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân
thiếu vốn là độ phì đất.
- Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác:


15
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn
đề thể hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi
trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn
các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù
hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra
là cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Theo Frank Ellis và
Douglass C.Nanh, ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ
thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới
đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ
là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên
việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước
ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như
vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp.
- Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức:
Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hoá phải
gắn với công tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở để tiến
hành quy hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng cho

từng vùng. Việc phát triển sản xuất nông nghiệp phải đánh giá, phân tích thị
trường tiêu thụ và gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu
hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các thể chế pháp luật về bảo vệ tài
nguyên, môi trường. Đó sẽ là cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm
năng của đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản
xuất hàng hoá.
Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng


×