Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ phát triển dịch vụ logistic tại một số nước châu á thái bình dương và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.39 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI MỘT SỐ
NƯỚC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

BÙI TRẦN HOÀNG

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI MỘT SỐ
NƯỚC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60310106

Họ và tên học viên: Bùi Trần Hoàng
Người hướng dẫn: TS. Vũ Huyền Phương



Hà Nội - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Phát triển dịch vụ Logistics tại
một số nước Châu Á Thái Bình Dương và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” là
kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn
đầy đủ.
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lí luận và quá
trình nghiên cứu thực tiễn.
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2017
Học viên

Bùi Trần Hoàng


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ............................................................ v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................... vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN..................................vii
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS............................7

1.1. Khái quát chung về logistics........................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm logistics................................................................................. 7
1.1.2. Các hoạt động logistics chủ yếu............................................................. 8
1.1.3. Vai trò của logistics.............................................................................. 10
1.1.4. Phân loại logistics................................................................................ 13
1.2. Khai quat chung vê dịch vụ logistics......................................................... 15
1.2.1. Dịch vụ logistics................................................................................... 15
1.2.2. Nhà cung cấp dịch vụ logistics............................................................ 16
1.2.3. Người tiêu dùng dịch vụ logistics........................................................ 18
1.3. Phat triển logistics quôc gia....................................................................... 19
1.3.1. Các yếu tố câu thanh hệ thống logistics quốc gia............................... 19
1.3.2. Nội dung phát triển logistics quốc gia................................................. 21
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển logistics quốc gia........................24
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển logistics quốc gia................26
CHƯƠNG II: KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI

MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG.............................................. 30
2.1. Thực trạng phat triển dịch vụ logistics tại Singapore..............................30
2.1.1. Cáá́c yếá́u tốá́ ảả̉nh hưởả̉ng đếá́n sựự̣ pháá́t triểả̉n logistics Singapore.............30
2.1.2. Tình hình phát triển logistics ở Singapore.......................................... 32
2.2. Thực trạng phat triển dịch vụ logistics tại Malaysia...............................41
2.2.1. Cáá́c yếá́u tốá́ ảả̉nh hưởả̉ng đếá́n sựự̣ pháá́t triểả̉n logistics Malaysia...............41


iii

2.2.2. Tình hình phát triển logistics ở Malaysia...........................................42
2.3. Thực trạng phat triển dịch vụ logistics tại Nhật Bản...............................54
2.3.1. Cáá́c yếá́u tốá́ ảả̉nh hưởả̉ng đếá́n sựự̣ pháá́t triểả̉n logistics Nhật Bảả̉n..............54
2.3.2. Tình hình phát triển logistics ở Nhât Bản..........................................55

2.4. Một số đánh giá về tình hình phat triển dịch vụ logistics tại Nhật Bản,
Malaysia va Singapore...................................................................................... 61
2.4.1. Trương hợp Singapore......................................................................... 61
2.4.2. Trương hợp Malaysia.......................................................................... 64
2.4.3. Trương hợp Nhât Bản......................................................................... 66
2.4.4. Bài học rút ra cho Việự̣t Nam từ kinh nghiệự̣m pháá́t triểả̉n dịch vụ
logistics củả̉a Singapore, Malaysia và Nhật Bảả̉n............................................ 69
CHƯƠNG III: PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI VIỆT NAM TRÊN

CƠ SỞ KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG..........77
3.1. Thựự̣c trạự̣ng phát triểể̉n dịự̣ch vụự̣ logistics ở Việt Nam.................................77
3.1.1. Hạự̣ tầng cơ sởả̉ logistics......................................................................... 78
3.1.2. Khung thểả̉ chếá́ logistics........................................................................ 81
3.1.3. Doanh nghiệự̣p cung cấp dịch vụ logistics............................................ 83
3.1.4. Người sử dụng dịch vụ logistics.......................................................... 85
3.1.5. Mộự̣t sốá́ đáá́nh giáá́ về tìì̀nh hìì̀nh pháá́t triểả̉n dịch vụ logistics ởả̉ Việự̣t Nam.86

3.2. Vậự̣n dụự̣ng bài học kinh nghiệm từ các nước Châu Á Thái Bình Dương đểể̉
đề xuất những giảể̉i pháp phát triểể̉n dịự̣ch vụự̣ logistics ở Việt Nam..................88
3.2.1. Nhóm đề xuất liên quan đếá́n vai tròì̀ chíá́nh phủả̉................................... 88
3.2.2. Nhóm đề xuất liên quan đếá́n cơ sởả̉ hạự̣ tầng logistics........................... 91
3.2.3. Nhóm đề xuất liên quan đếá́n xây dựự̣ng khung thểả̉ chếá́.......................96
3.2.4. Cáá́c đề xuất kháá́c................................................................................ 100
KẾT LUẬN.................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 105


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảể̉ng 2.1: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Singapore.......................................... 32
Bảể̉ng 2.2: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Malaysia............................................ 43
Bảể̉ng 2.3: Kết quảể̉ điều tra về khảể̉ năng cung ứng các loạự̣i hình dịự̣ch vụự̣ logistics

3PL ở Malaysia.................................................................................................................................. 53
Bảể̉ng 2.4: Doanh thu và dựự̣ báo doanh thu của ngành dịự̣ch vụự̣ logistics Malaysia

55
Bảể̉ng 2.5: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Nhậự̣t Bảể̉n........................................... 56
Bảể̉ng 2.6: Số lượng người sử dụự̣ng Internet tạự̣i Nhậự̣t Bảể̉n giai đoạự̣n 2005 - 2014.59

Bảể̉ng 2.7: Chỉ số LPI của Singapore năm 2016 (thang điểể̉m 1-5)..................63
Bảể̉ng 2.8: Xếp hạự̣ng chỉ số LPI của Singapore qua các năm............................65
Bảể̉ng 2.9: Nhóm các nền kinh tế ở mức thu nhậự̣p trung bình cao có chỉ số LPI

cao nhất................................................................................................................................................. 65
Bảể̉ng 2.10: Chỉ số LPI của Nhậự̣t Bảể̉n năm 2016 (thang điểể̉m 1-5)................68
Bảể̉ng 3.1: Phân bố cảể̉ng biểể̉n giữa các khu vựự̣c của Việt Nam........................72
Bảể̉ng 3.2:Chỉ số LPI của Việt Nam qua các năm................................................... 81


v

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1: Hệ thống Logistics quốc gia........................................................................ 20
Hình 1.2: Mô hình đánh giá chất lượng dịự̣ch vụự̣ logistics.................................. 26
Hình 2.1: Số người sử dụự̣ng Internet của Malaysia 2015.................................. 47
Hình 2.2: So sánh tổng mức phí Logistics giữa các cảể̉ng tạự̣i khu vựự̣c Đông Nam Á


(đến cùng điểể̉m đến tạự̣i Hoa Kỳ theo phương thức vậự̣n chuyểể̉n DTD)...................49


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
3PL
4PL
5PL
GDP
ICD
LPI
LSP
TEU
WB
WTO


vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong quá trình toàn cầu hóa, logistics ngày càng đóng một vai trò quan trọng
quyết định năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh
tế nói chung. Tuy nhiên, cho đến nay, phát triển Logistics ở Việt Nam vẫn dừng ở
mức thấp với hiệu quả chưa cao. Với mục tiêu tìm hiểu kinh nghiệm phát triển
logistics của một số nước trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương nhằm đưa ra đề
xuất phát triển logistics Việt Nam một cách hiệu quả, luận văn đã tập trung làm rõ
những vấn đề sau:

Đưa ra những lý luận chung, cơ bản về logistics và dịch vụ logistics. Dựa trên
những khái quát chung đó, học viên đã chỉ ra nội dung phát triển logistics quốc gia
trên bình diện vĩ mô. Muốn phát triển logistics quốc gia để tạo dựng những điều
kiện thuận lợi nhất, tối ưu nhất cho hoạt động logistics doanh nghiệp thực hiện hiệu
quả thì cần phải tác động tới cả 4 yếu tố cấu thành hệ thống logistics quốc gia, đó
là: hệ thống hạ tầng cơ sở logistics, khung thể chế logistics, người cung cấp dịch vụ
logistics và người sử dụng dịch vụ logistics.
Đánh giá thực trạng phát triển logistics ở 3 quốc gia trong khu vực Châu Á
Thái Bình Dương là Singapore, Malaysia và Nhật Bản dựa trên những phân tích
chuyên sâu về 4 yếu tố cấu thành hệ thống logistics và trên cơ sở chỉ số LPI. Kết
quả phân tích cho thấy, điều kiện tự nhiên và sự ổn định kinh tế - xã hội là những
yếu tố cần thiết để phát triển logistics, nhưng định hướng phát triển logistics quốc
gia và nhận thức, vai trò của chính phủ mới là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
tới tốc độ và hiệu quả phát triển logistics ở các quốc gia đó.
Kinh nghiệm của các quốc gia này gợi mở những bài học quý cho Việt Nam
trong việc phát triển logistics ở nhiều góc độ của hệ thống logistics quốc gia, đó là:
(1) Lựa chọn phương hướng và lộ trình phát triển dựa trên điều kiện và năng lực
kinh tế quốc gia, (2) Phát triển hạ tầng cơ sở vật chất đi đôi với phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin, (3) Xây dựng khung thể chế thuận lợi cho logistics, (4) Đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển logistics, (5) Có kế hoạch đầu tư phát
triển theo từng giai đoạn phù hợp có tính đến sự phát triển dài hạn, (6) Chính phủ


viii

cần nắm vai trò chủ đạo trong việc phát triển các nội dụng quan trọng liên quan đến
sự phát triển logistics.
Trên cơ sở rà soát tổng quát thực trạng phát triển logistics ở Việt Nam, luận
văn đã chỉ ra những điểm yếu, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân cơ bản của
tình trạng yếu kém trong phát triển logistics ở Việt Nam. Để nhanh chóng phát triển

logistics quốc gia, trên cơ sở những bài học kinh nghiệm phát triển logistics ở
Singapore, Malaysia và Nhật Bản, 4 nhóm đề xuất đã được đưa ra bao gồm: (1)
Phát huy vai trò của Chính phủ (đổi mới tư duy, tăng cường vai trò của Chính phủ,
lập kế hoạch, chuẩn bị nguồn lực con người và vật chất cho việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển logistics), (2) Phát triển hạ tầng cơ sở logistics (đầu tư phát
triển hạ tầng cơ sở về giao thông vận tải, đầu tư và khuyến khích ứng dụng công
nghệ thông tin), (3) Xây dựng, điều chỉnh khung thể chế nhằm tạo lập môi trường
cho logistics phát triển (xây dựng khung thể vĩ mô, hiện đại hóa hải quan và các thủ
tục thông quan khác, ban hành chính sách ưu đãi để thúc đẩy đầu tư vào logistics)
và (4) các đề xuất khác liên quan phát triển nguồn nhân lực và tạo điều kiện gián
tiếp hỗ trợ hoạt động logistics.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Logistics là hoạt động tối ưu hóa việc lưu trữ, vận chuyển hai chiều các tài
nguyên (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, hàng hóa), tài chính, thông
tin... từ nơi cung cấp đến kho chứa, qua các khâu của quá trình sản xuất, các nhà
xưởng, các xí nghiệp, kho bãi, người bán buôn, người bán lẻ và đến người tiêu
dùng. Thực chất logistics là các hoạt động phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hóa, ra đời và gắn liền với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp từ hàng
trăm năm nay. Logistics ngày càng phát triển với trình độ cao hơn, gồm nhiều hoạt
động đa dạng hơn, phức tạp hơn, được chuyên môn hóa thành một ngành dịch vụ
độc lập và nổi lên như là một vấn đề mới của nền kinh tế thế giới thu hút sự quan
tâm đặc biệt của các doanh nghiệp và các chính phủ từ những thập kỷ cuối của thế
kỷ XX cho đến nay.
Đối với nền kinh tế quốc dân, logistics đóng một vai trò quan trọng không thể
thiếu trong sản xuất, lưu thông và phân phối. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, chỉ

riêng hoạt động logistics đã chiếm 10% - 15% GDP ở hầu hết các nước tại châu Âu,
Bắc Mỹ và châu Á – Thái Bình Dương. Vì vậy, cải thiện hiệu quả hoạt động
logistics sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội cho mỗi quốc gia. Phát triển
hệ thống logistics sẽ đảm bảo giải quyết hợp lý các vấn đề về giao thông vận tải,
dịch vụ kho bãi, trung chuyển, hệ thống kiểm soát giá cả và tăng khả năng cạnh
tranh về hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp, logistics giúp các nhà sản xuất tối ưu hóa mọi thao tác
để tiết kiệm nguồn lực, chi phí và thời gian. Hơn nữa, trong quá trình cạnh tranh
giữa những người sản xuất, khi máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất đạt đến một
trình độ nhất định và phổ cập, người có chi phí cho hoạt động logistics thấp nhất và
thỏa mãn được nhu cầu khách hàng nhanh nhất sẽ là người chiếm ưu thế trong cạnh
tranh. Đặc biệt, trong quá trình toàn cầu hóa, việc sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm có liên quan đến nhiều quốc gia xa cách về không gian và thời gian đã
làm cho quá trình sản xuất và sự vận động của hàng hóa trở nên phong phú và phức
tạp hơn thì hoạt động logistics càng trở nên quan trọng, nó trở thành mối liên kết


2

các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu.Vì thế, các nhà quản lý coi logistics như
là một công cụ, phương tiện để kết nối hiệu quả các lĩnh vực khác khau trong chiến
lược của doanh nghiệp.
Từ khi bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam đã chủ động
và tích cực từng bước hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
mang đến nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam nhưng nó
cũng tạo ra rất nhiều thách thức. Với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt, không
chỉ trên thị trường quốc tế mà còn ngay cả trên sân nhà. Vì vậy, để nâng cao hiệu
quả kinh tế, cắt giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh, Việt Nam cần phải
khai thác và phát triển logistics.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hoạt động logistics chưa hiệu quả, nhiều bất cập và

dịch vụ logistics mới phát triển ở trình độ thấp. Trong khi chi phí logistics so với
GDP của Mỹ chỉ là 7,7%; của Singapore là 8%; các nước châu Âu khoảng 10%;
Nhật – 11%; Trung Quốc – 18%, thì của Việt Nam chiếm tới 25% GDP là một tỉ lệ
quá cao. Chi phí logistics cao là một nguyên nhân quan trọng làm giảm sức cạnh
tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nói riêng và cản trở tiến trình phát
triển kinh tế Việt Nam, nói chung. Bởi vậy, nếu không chú trọng phát triển logistics,
Việt Nam sẽ không chỉ tổn thất về lợi ích kinh tế mà các ngành sản xuất trong nước
còn có nguy cơ khó có thể tồn tại, phát triển khi sản phẩm trong nước không thể
cạnh tranh với sản phẩm của các công ty nước ngoài. Vì vậy, bài toán xây dựng và
phát triển hệ thống logistics ở Việt Nam thực sự cần có lời giải đáp. Tuy nhiên, hiện
nay có rất ít nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, do đó, lời giải cho bài toán này
dường như vẫn còn bỏ ngỏ.
Muốn có giải pháp xác đáng, tối ưu cho bài toán trên, ngoài việc nghiên cứu
thực trạng phát triển của logistics ở Việt Nam, tìm ra những hạn chế, những vấn đề
còn tồn tại để khắc phục, Việt Nam cần phải tham khảo kinh nghiệm phát triển
logistics của những nước đi trước, đặc biệt là các nước trong khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương, là những quốc gia không chỉ có nhiều nét tương đồng mà còn có mối
liên hệ chặt chẽ với quá trình phát triển logistics ở Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế khu vực và toàn cầu. Đề tài lựa chọn nghiên cứu kinh nghiệm


3

phát triển logistics ở Singapore, Malaysia và Nhật Bản, là những nước có sự phát
triển logistics khá đa dạng và ở các nấc thang phát triển khác nhau từ kiến tạo đến
hoàn thiện và phát triển bền vững. Việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển logistics
từ các quốc gia này có thể giúp Việt Nam có được định hướng và giải pháp phù hợp
nhằm thúc đẩy nhanh sự phát triển logistics quốc gia trong quá trình mở cửa nền
kinh tế. Vì vậy, học viên đã quyết định lựa chọn vấn đề “Pháá́t triểả̉n dịch vụ
logistics tạự̣i mộự̣t sốá́ nước Châu Á Tháá́i Bìì̀nh Dương và bài học kinh nghiệự̣m cho

Việự̣t Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong vài thập kỷ trở lại đây, với vai trò ngày càng quan trọng trong việc
quyết định khả năng cạnh tranh, Logistics đã trở thành một trong các chủ để nghiên
cứu chính của các học giả trên thế giới.
Nghiên cứu chung về nền tảng và quản trị logistics phải kể đến các tác phẩm
như “Logistics and Supply Chain Management” của tác giả Martin C. (2011) hoặc
mới đây nhất là cuốn sách “Basics of Logistics in the New Era: Everything You
Need To Know About Logistics” của tác giả Jacobs R. (2016). Ở Việt Nam, các
cuốn sách “Phát triển dịch vụ hậu cần (Logistics) trong triến trình hình thành cộng
đồng kinh tế ASEAN” xuất bản năm 2009 của tác giả Phạm Thị Thanh Bình hay
cuốn “Logistics: Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” của tác giả Đặng
Đình Đào và các cộng sự (2011) đã trở thành cẩm nang nghiên cứu các vấn đề cơ
bản của logistics cho các học giả.
Có rất nhiều các công trình nghiên cứu, các bài báo chuyên sâu về logistics đã
tập trung phân tích, đánh giá tình hình phát triển logistics của các quốc gia
Singapore, Malaysia, Nhật Bản cũng như Việt Nam. Điển hình ở Việt Nam, các bài
viết trên các tạp chí kinh tế của các tác giả Hà Văn Hội, Hồ Thị Thu Hoài, Nguyễn
Hùng, Đặng Thị Thu Hương cùng nhiều tác giả khác đã chỉ rõ được những thực
trạng yếu kém, những vấn đề còn tồn đọng cũng như đưa ra các giải pháp, kiến nghị
để phát triển nhiều khâu khác nhau trong chuỗi cung ứng và trong hoạt động
logistics.


4

Tuy vậy, các nghiên cứu có thể tổng hợp thành mô hình tổng quát về phát triển
logistics quốc gia, đưa ra các nội dung chính, các yêu tố ảnh hưởng, các tiêu chí
đánh giá và đường lối phát triển logistics quốc gia là chưa thật sự phổ biến.
3. Mụự̣c đích và câu hỏi nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu: Phân tích thành công và hạn chế trong phát triển dịch
vụ logistics ở Singapore, Malaysia và Nhật Bản và dựa trên thực trạng phát triển
logistics của Việt Nam để rút ra các bài học và đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát
triển dịch vụ logistics của Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Logistics ở Singapore, Malaysia và Nhật Bản phát triển như thế nào?
Nguyên nhân phát triển, điểm mạnh, điểm yếu?
- Những bài học kinh nghiệm nào có thể rút ra từ thực tế phát triển logistics
của Singapore, Malaysia và Thái Lan?
- Thực trạng phát triển logistics Việt Nam như thế nào? Những vấn đề hạn
chế là gì? Nguyên nhân?
- Cần làm gì để thúc đẩy logistics phát triển nhanh, hiệu quả ở Việt Nam?
4. Đối tượng và phạự̣m vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề về phát triển logistics ở Singapore,
Malaysia, Nhật Bản và Việt Nam trên giác độ vĩ mô. Luận văn đề cập đến các vấn
đề lý luận và thực tiễn về logistics, về phát triển logistics quốc gia ở giác độ vĩ mô:
thực trạng phát triển các yếu tố cấu thành hệ thống logistics ở các quốc gia nghiên
cứu, nguyên nhân của thành công và hạn chế trong phát triển logistics ở Singapore,
Malaysia, Nhật Bản, bài học kinh nghiệm rút ra và đưa ra đề xuất nhằm phát triển
logistics ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu sự phát triển dịch vụ
logistics tại 3 nước là Singapore, Malaysia và Nhật Bản từ năm 1950 trở lại đây,
trong đó số liệu đánh giá năng lực phát triển dịch vụ logistics của 3 nước này được
thu thập chủ yếu trong giai đoạn từ 2007 cho đến nay. Singapore, Malaysia và Nhật
Bản là 3 nước có trình độ phát triển logistics ở mức cao và rất cao trong khu vực


5

Châu Á Thái Bình Dương. Điều này giúp cho Việt Nam chủ động có được hướng đi

ngắn và hiệu quả để phát triển ngành logistics trong nước thông qua vận dụng bài
học kinh nghiệm của các nước này.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: nghiên cứu sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp
là các số liệu và kết quả điều tra của các nghiên cứu hiện có, số liệu thống kê, các
văn bản chính sách về logistics ở Singapore, Malaysia, Nhật Bản và ở Việt Nam.
Nguồn tài liệu về nước ngoài được lựa chọn sử dụng chủ yếu từ các sách và tư liệu
quốc tế về logistics, từ các Cổng thông tin điện tử chính thức của Chính phủ hoặc
các Ủy ban phát triển hoặc Bộ ban ngành có liên quan. Đặc biệt, luận văn chú trọng
làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu trên cơ sở phân tích hệ thống chỉ số năng lực
logistics (LPI) mà Ngân hàng thế giới công bố đảm bảo độ tin cậy cao.
Phương pháp phân tích dữ liệu: luận văn sử dụng phương pháp phân tích định
tính là chủ yếu, trong đó bao gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp
nghiên cứu trường hợp, phương pháp phân tích so sánh.
6. Đóng góp của luậự̣n văn
Thứ nhất, tạo dựng cơ sở lý luận chung, cở bản về logistics bằng cách giải
thích, lý giải một cách dễ hiểu những vấn đề cơ bản như: bản chất của logistics, vì
sao cần phát triển logistics, sự hình thành và phát triển ngành dịch vụ logistics, các
yếu tố cấu thành hệ thống logistics quốc gia và nội dung phát triển logistics quốc
gia;
Thứ hai, phân tích thực trạng phát triển của logistics ở một số nước Châu Á
Thái Bình Dương (Singapore, Malaysia, Nhật Bản) một cách khá toàn diện với nội
dung phong phú, đồng thời chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của thành
công và những hạn chế trong sự phát triển logistics ở các quốc gia này.
Thứ ba, đưa ra một số bài học kinh nghiệm về phát triển logistics từ thực trạng
phát triển logistics của 3 quốc gia được nghiên cứu, đồng thời, đối chiếu với điều
kiện của nước ta để đánh giá khả năng áp dụng các bài học đó cho Việt Nam;


6


Thứ tư, đánh giá tổng quan thực trạng phát triển logistics ở Việt Nam, chỉ ra
được những yếu kém và nguyên nhân; trên cơ sở kinh nghiệm phát triển logistics
của một số nước Đông Nam Á,đưa ra một số đề xuất nhằm phát triển logistics ở
Việt Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luậự̣n văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận án gồm 3
chương:
- Chương I: Tổng quan về dịch vụ logistics
- Chương II: Kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics tại một số nước Châu
Á Thái Bình Dương
- Chương III: Phát triển dịch vụ logistics Việt Nam trên cơ sở kinh nghiệm
các nước Châu Á Thái Bình Dương
Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Sau Đại học,
Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội đã tạo điều kiện cho học viên hoàn thành
Luận văn thạc sĩ. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS Vũ Huyền Phương đã
có những định hướng, góp ý hữu ích giúp cho bài luận văn được liên kết, mạch lạc.

Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Học viên thực hiện

Bùi Trần Hoàng


7

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS
1.1. Khái quát chung về logistics
1.1.1. Khái niệm logistics
Logistics đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế và đã

trở thành chủ đề nghiên cứu chính của nhiều học giả trên thế giới, kèm theo đó là
rất nhiều các định nghĩa, khái niệm khác nhau về logistics đã được đưa ra. T. S.
Lâm và các tác giả (2012) khi tập trung vào nghiên cứu logistics kinh doanh
(business logistics) đã đưa ra định nghĩa logistics “là một phần của hoạt động cung
ứng trong đó bao gồm lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát luồng luân chuyển hiệu
quả hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan theo quan điểm sử dụng hoặc tiêu
thụ nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng”.
Christopher (1992) đưa ra một định nghĩa về logistics mang định hướng
marketing: “Quá trình quản lý chiến lược việc mua sắm, di chuyển và lưu trữ
nguyên vật liệu, các chi tiết và hàng thành phẩm (và luồng thông tin liên quan)
thông qua tổ chức và các kênh tiếp thị của nó sao cho lợi nhuận hiện tại và trong
tương lai được tối đa hóa nhờ vào tối ưu hóa chi phí việc thực hiện các đặt hàng”.
Một định nghĩa được thừa nhận và sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu là của
Hội đồng quản trị Chuỗi cung ứng chuyên nghiệp Hoa Kỳ: “Quản trị logistics là
quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu lực và hiệu quả hoạt
động vận chuyển, lưu trữ hàng hóa, dịch vụ và những thông tin liên quan từ điểm
đầu tiên đến điểm tiêu dùng cuối cùng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng” (T.
S. Lâm và các tác giả, 2012).
Tổng hợp các khái niệm nêu trên, logistics có thể được định nghĩa là: “là quáá
trình lập kế hoạch, thực hiệệ̣n và kiểm soáát dòng di chuyển và lưu kho những nguyên
vật liệệ̣u thô của hàng hóa, những hàng hóa thành phẩm và những thông tin có liên
quan từ khâu mua sắm nguyên vật liệệ̣u cho đến khi được tiêu dùng, với mục đích
thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng”.


8

1.1.2. Các hoat động logistics chu yêu
Từ đặc điểm là một chuỗi các hoạt động liên quan đến tất cả nguồn lực trên cả
hai cấp độ hoạch định và tổ chức, các hoạt động logistics được phân loại theo nhiều

cách khác nhau như: Các hoạt động liên quan đến dòng chảy vật chất và các hoạt
động liên quan đến dòng chảy thông tin (Marinus & Dick, 1996; Catherine et al,
2014); Các hoạt động cơ bản và các hoạt động bổ trợ (Đ. T. H. Vân, 2010; Christian
K., 2012).
Một số hoạt động logistics cơ bản bao gồm:
Dịch vụ khách hàng
Đáp ứng nhu cầu của khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh (Williams & Naumann, 2011). Mục tiêu của logistics dịch vụ khách
hàng là đưa được đúng hàng hóa đến đúng khách hàng tại đúng địa điểm vào đúng
thời gian và đúng điều kiện với chi phí thấp nhất có thể. Dịch vụ khách hàng hướng
đến giá trị lợi ích có được từ sự thỏa mãn của khách hàng và đây cũng là yếu tố
đánh giá chất lượng của hoạt động logistics. Những hoạt động logistics chủ yếu
trong hoạt động dịch vụ khách hàng là: (i) tiếp nhận và xử lý đơn hàng, (ii) tiếp
nhận phản hồi của kháách hàng, (iii) phân loại kháách hàng (Đ. T. H. Vân, 2006).
Vận chuyển
Quá trình vận chuyển hàng hóa ở đây được hiểu là sự dịch chuyển thực tế của
hàng hóa tới nơi tiêu thụ. Hoạt động vận chuyển có thể được thực hiện bằng nhiều
phương thức khác nhau như bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường
biển, đường ống (T. T. T. Hương, 2011). Căn cứ trên khoảng cách địa lý, điều kiện
điểm xuất phát và điểm đến của hàng hóa, chi phí, thời gian, chất lượng dịch vụ,
đưa ra phương án tối ưu cho phương thức vận chuyển và phương tiện vận chuyển,
đảm bảo hàng hóa được chuyển tới đích an toàn, đúng thời gian, đúng địa điểm, tiết
kiệm chi phí. Những hoạt động chủ yếu của logistics trong vận chuyển gồm: (i) lựa
chọn phương thức và dịch vụ vận chuyển, (ii) bốc xếp hàng hóa, (iii) xây dựng lịch
trình xe, (iv) xử lý sự cố, (v) đáánh giáá hệệ̣ thống vận chuyển.
Quản lý dự trữ


9


Lập kế hoạch dự trữ giúp các nhà sản xuất xác định được lượng dự trữ tối ưu,
phù hợp nhất. Lượng dự trữ hàng hóa này sẽ giúp nhà sản xuất duy trì được khả
năng đáp ứng ngay các yêu cầu của khách hàng. Hoạt động này bao gồm nhiều hoạt
động như dự báo lượng dự trữ, cân đối các yêu cầu đặt hàng, điều chỉnh các dịch
vụ, sắp xếp, cân đối lượng dự trữ phù hợp (Thái & Nhàn, 2011). Hoạt động của
logistics trong quản lý dự trữ bao gồm: (i) quản lý nguyên liệệ̣u thô, báán thành phẩm
và thành phẩm, (ii) dự bááo tình hình kinh doanh ngắn hạn, (iii) xáác định số lượng,
trữ lượng và vị trí cáác điểm lưu trữ, (iv) xây dựng kế hoạch đảm bảo tiến độệ̣ giao
nhận đúng thời gian.
Một số hoạt động logistics bổ trợ bao gồm:
Hoạt động kho bãi
Hoạt động kho bãi là hoạt động bổ trợ nhưng nó cũng có vai trò quan trọng
trong việc thực hiện được mục tiêu chung của chuỗi cung ứng. Năng lực kho bãi
thường được đánh giá qua khả năng lưu trữ và chi phí lưu trữ (Thái & Nhàn, 2011).
Logistics trong quản lý kho bãi bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: (i) xáác định
quy mô, diệệ̣n tích, địa điểm, (ii) bố trí mặt bằng, sắp xếp trong kho, (iii) thiết lập cơ
cấu kho bãi, (iv) lựa chọn địa điểm. Địa điểm kho bãi có ý nghĩa rất quan trọng.
Lựa chọn địa điểm phù hợp có tác động lớn đến việc sắp xếp kế hoạch vận chuyển,
mở rộng thị trường và nâng cao khả năng cung ứng. Địa điểm kho bãi thuận lợi
cũng là yếu tố then chốt trong việc nâng cao năng lực đáp ứng hàng hóa tại nhiều
địa điểm khác nhau, trong các khoảng cách khác nhau mà vẫn tiết kiệm chi phí vận
chuyển (H. V. Hội, 2012).
Mua sắm và thuê dịch vụ
Hoạt động mua sắm và thuê dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu mua bán phát
sinh từ các chức năng sản xuất hoặc các chức năng khác trong chuỗi cung ứng. Hoạt
động mua sắm và thuê dịch vụ sẽ tạo nên các liên kết với thị trường bên ngoài, phát
triển và quản lý các quan hệ với các nhà cung cấp. Hai nhóm hàng hóa chính
thường được mua sắm đó là các vật tư trực tiếp phục vụ sản xuất và vật tư gián tiếp
phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp (N. X. Hảo, 2011). Bên cạnh các hoạt



10

động mua sắm các vật tư, hàng hóa cụ thể, hoạt động mua sắm còn bao gồm cả việc
mua sắm các dịch vụ bên ngoài hay còn được gọi là dịch vụ thuê ngoài. Hoạt động
này ngày càng trở nên phổ biến bởi việc sử dụng các dịch vụ thuê ngoài đem lại
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp qua việc chuyên môn hóa công việc, chia sẻ rủi ro
và khai thác lợi ích gia tăng.
Quản lý hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin đã từ lâu trở thành công cụ quản lý mạnh mẽ trong nền
kinh tế hiện đại. Công tác quản lý thông tin mặc dù chỉ có tính chất hỗ trợ cho các
hoạt động khác trong chuỗi cung ứng nhưng nó lại có tính chất quyết định đến từng
hoạt động và cả hệ thống. Đặc biệt khi thương mại điện tử phát triển mạnh, việc
quản lý lý thông tin từ khâu tiếp nhận, lưu trữ, xử lý trở thành một hoạt động sống
còn trong chuỗi cung ứng (N. T. T. Vân và các tác giả, 2015). Lưu trữ thông tin một
cách khoa học giúp việc tra cứu, truy xuất dữ liệu dễ dàng, thuận tiện khi cần thiết.
Có những thông tin là tài sản có giá trị rất lớn đối với doanh nghiệp như các công
nghệ, danh sách khách hàng, dữ liệu về đối tác, dữ liệu về sản xuất, dữ liệu về thị
trường. Do đó, việc lưu trữ bảo mật thông tin là một trong những biện pháp bảo vệ
an toàn cho hệ thống, bảo vệ và nâng cao năng lực cạnh tranh (Cheng T. et al,
2007). Xử lý thông tin cho kết quả là cơ sở để ra các quyết định, hoạch định các
chiến lược nên xử lý thông tin cần chính xác, kịp thời. Một sai sót nhỏ trong xử lý
thông tin có thể phá hủy toàn bộ hệ thống chuỗi cung ứng. Hệ thống quản lý thông
tin nhanh, chính xác giúp việc đưa ra các quyết định, kế hoạch thích hợp nhất cho
các hoạt động của chuỗi cung ứng (H. V. Hội, 2011). Hoạt động quản lý hệ thống
thông tin thường bao gồm các nội dung: (i) thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin, (ii)
phân tích số liệệ̣u, (iii) xây dựng cáác quy trình kiểm soáát.
1.1.3. Vai tro cua logistics
Môi trường kinh doanh hiện đại đòi hỏi sự đồng bộ trong mọi khâu của hoạt
động sản xuất và cung cấp dịch vụ, phát triển logistics dần trở thành lợi thế cạnh

tranh giúp cả doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế bứt phá (Nguyễn Hùng, 2011).
1.1.3.1.

Vai trò của logistics trong doanh nghiệệ̣p


11

Thứ nhất, logistics có vai trò quan trọng trong việệ̣c tối ưu hóa chu trình lưu
chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệệ̣u, báán thành phẩm
tới sản phẩm cuối cùng đến tay kháách hàng sử dụng. Vì thế, logistics góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất và lưu thông, tăng
cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp (T. S. Lâm và các tác giả, 2012).
Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên hệ mật thiết với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau, xuất hiện trong hầu như toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông
và phân phối hàng hóa. Nếu một khâu của logistics không hiệu quả có thể dẫn đến
việc nguyên vật liệu đầu vào tới tay nhà sản xuất không đúng, không đủ, chậm hơn
dự kiến; các bán thành phẩm dịch chuyển qua từng công đoạn sản xuất bị thiếu hụt,
sai sót; sản phẩm sản xuất ra bị ứ đọng, chậm trễ trong quá trình vận chuyển hoặc
đến tay người sử dụng không đúng yêu cầu về số lượng, thời gian. Chuỗi cung ứng
được tối ưu hóa là điều kiện cho hệ thống sản xuất kinh doanh hoạt đông trơn tru và
hiệu quả (Nguyễn Hùng, 2012).
Thứ hai, logistics đóng vai trò quan trọng trong việệ̣c thỏa mãn nhu cầu kháách
hàng tốt hơn, đảm bảo cung cấp đúng yếu tố, đúng thời gian, tại đúng địa điểm
(JIT- just in time) (L. T. Bửu và các tác giả, 2014). Logistics đảm bảo cho quá trình
sản xuất được vận hành nhịp nhàng, trơn tru giữa các khâu của quá trình sản xuất,
đảm bảo sản xuất phù hợp với nhu cầu tiêu thụ của thị trường, giảm thời gian sản
xuất và thời gian lưu thông, tăng tốc độ quay vòng vốn. Đồng thời, để tránh hàng
tồn kho, doanh nghiệp phải làm sao để lượng hàng tồn kho luôn là nhỏ nhất. Kết
quả là hoạt động lưu thông nói riêng và hoạt động logistics nói chung phải đảm bảo

yêu cầu giao hàng đúng lúc, kịp thời, mặt khác phải đảm bảo mục tiêu khống chế
lượng hàng tồn kho ở mức tối thiểu (C. N. Thành, 2013).
Thứ ba, logistics hỗ trợ cho cáác nhà quản lý ra quyết định chính xáác trong
hoạt độệ̣ng sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà quản lý
phải giải quyết nhiều bài toán hóc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng, phương tiện
và hành trình vận tải, địa điểm, kho chứa thành phẩm, bán thành phẩm. Để giải
quyết những vấn đề này một cách có hiệu quả không thể thiếu vai trò logistics vì nó
cho phép nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về các vấn đề nêu trên


12

để giảm tối đa chi phí phát sinh đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh (H. V. Hội, 2012).
1.1.3.2.

Vai trò của logistics đối với nền kinh tế

Thứ nhất, logistics có vai trò thúc đẩy hoặc cản trở sự pháát triển cáác ngành
sản xuất và cả nền kinh tế. Sự phát triển logistics sẽ giúp các ngành sản xuất trong
nước có cơ hội phát triển và mở rộng hoạt động không chỉ trên phạm vi quốc gia mà
cả trên thị trường quốc tế (A. T. T. Nhàn, 2010). Ngoài ra, hoạt động logistics thúc
đẩy lưu thông hàng hóa, tạo nên sự thuận lợi, hiệu quả và tiết kiệm cho chuỗi cung
ứng. Qua đó, logistics trực tiếp làm tăng vòng quay hàng hóa, tiền tệ đồng thời thúc
đẩy phát triển sản xuất và tiêu dùng, nền kinh tế quốc gia nhờ đó trở nên sôi động
hơn và phát triển mạnh hơn. Thêm nữa, logistics cũng là một ngành dịch vụ tham
gia trong nền kinh tế nên bản thân nó cũng đóng góp trực tiếp vào GDP và tăng
trưởng kinh tế quốc gia và sự phát triển của logistics sẽ thúc đẩy sự phát triển của
các ngành sản xuất, góp phần gia tăng năng lực sản xuất và tăng khả năng cạnh
tranh quốc gia. Ngược lại, nếu logistics không hiệu quả có thể cản trở sự phát triển

chung của nền kinh tế (Pinar H., 2015).
Thứ hai, logistics pháát triển thúc đẩy lưu thông hàng hóa và mở rộệ̣ng thị
trường trong buôn báán quốc tế. Mục đích của sản xuất là phục vụ tiêu dùng, cho nên
vấn đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và được các nhà sản xuất kinh doanh
quan tâm (N. D. Vịnh, 2011). Muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản
phẩm, nhà sản xuất phải cần hỗ trợ của dịch vụ logistics. Logistics có tác dụng như
chiếc cầu nối trong việc dịch chuyển hàng hóa trên các tuyến đường để đến các thị
trường đúng yêu cầu về thời gian, địa điểm với chi phí hợp lý. Như vậy, khi
logistics phát triển, sự lưu chuyển hàng hóa trở nên thuận lợi, thông suốt và giảm
chi phí sẽ làm cho các lợi thế của quốc gia được tiếp cận một cách dễ dàng, nhờ đó
thị trường buôn bán giữa các nước trở nên sinh động, đa dạng, phong phú hơn, giá
trị và hiệu quả của thương mại quốc tế ngày càng gia tăng (Jyri V. et al, 2011). Quá
trình toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của chúng phong
phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với
logistics.


13

Thứ ba, logistics là công cụ hữu hiệệ̣u để liên kết hoạt độệ̣ng của cáác mắt xích
kháác nhau trong chuỗi giáá trị toàn cầu (Global Value Chain) từ cung cấp, sản xuất,
lưu thông, phân phối, mở rộng thị trường, trong đó, các nền kinh tế quốc gia đóng
vai trò như là một mắt xích, một bộ phận của nền kinh tế toàn cầu (UCI, 2016).
Không chỉ là công cụ để liên kết hoạt động của quốc gia với nền kinh tế toàn cầu,
logistics còn mở ra cơ hội giúp các quốc gia có điều kiện thuận lợi để lựa chọn
phương án tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Phụ thuộc vào điều kiện, lợi thế của
từng nước mà mỗi quốc gia lựa chọn tham gia vào mắt xích nào, khâu nào và lĩnh
vực nào của hệ thống (Erkan B., 2014).
Tóm lại, logistics có vai trò rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, nói
riêng, và toàn bộ nền kinh tế, nói chung. Vì vậy, có thể coi phát triển logistics là yêu

cầu tất yếu để phát triển kinh tế quốc gia.
1.1.4. Phân loai logistics
Hải Hà và Xuân Quang (2011) khi nghiên cứu về logistics trong kinh tế và
kinh doanh có đưa ra một số cách phân loại logistics như sau:
Theo giác độ tiếp cận
-

Logistics vĩ mô (macro logistics): là một hệ thống đảm bảo cho dòng

chu chuyển hàng hoá và thông tin từ các nhà sản xuất, các thương nhân đến người
tiêu dùng được tiến hành một cách có hiệu quả, đảm bảo cân đối cung - cầu của nền
kinh tế và thực hiện các mục tiêu của xã hội.
-

Logistics trung mô (meso logistics): thể hiện sự hợp tác và liên kết

với nhau giữa các chủ thể khác nhau trong lĩnh vực vận tải và logistics như các nhà
cung cấp dịch vụ logistics và các cơ quan hoạch định chính sách trong phạm vi một
vùng địa lý nhất định.
-

Logistics vi mô (micro logistics): là quá trình đảm bảo cho hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách hiệu quả thông qua đảm bảo
các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh và đảm bảo hàng hoá/dịch vụ cho tiêu
thụ của doanh nghiệp.
Theo chủ thể tiến hành hoạt động


14


-

Logistics bên thứ nhất (The First Party Logistics – 1PL) là hoạt động

của những người chủ sở hữu hàng hóa, vật chất tự mình tổ chức và thực hiệncác
hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân doanh nghiệp.
-

Logistics bên thứ hai (The Second Party Logistics – 2PL) là hoạt động

logistics do người cung cấp dịch vụ logistics (không phải chủ hàng) tiến hành,
nhưng chỉ cung cấp các dịch vụ đơn lẻ trong chuỗi cung ứng để đáp ứng yêu cầu
của chủ hàng.
-

Logistics bên thứ ba (The Third Party Logistics – 3PL) là hoạt động

logistics do người cung cấp dịch vụ logistics tổ chức thực hiện, đã tích hợp các dịch
vụ trong toàn bộ chuỗi cung ứng và tiến hành quản lý các dịch vụ này cho từng bộ
phận chức năng trong toàn bộ chuỗi.
-

Logistics bên thứ tư (The Fourth Party Logistics – 4PL) là một tổ

chức điều phối và quản lý các tổ chức dịch vụ hỗ trợ sẵn có nguồn lực, khả năng và
công nghệ để cung cấp toàn diện các giải pháp chuỗi cung ứng. 4PL có năng lực
cung cấp và giải quyết chuỗi cung ứng đồng bộ và hoàn thiện, là người tích hợp
dịch vụ logistics 3PL với quản lý và tư vấn.
Theo tính chất hoạt động

-

Hoạt động mua (Procurement) là các hoạt động liên quan đến việc có

các sản phẩm từ các nhà cung cấp bên ngoài.
-

Hoạt động hỗ trợ sản xuất (Manufacturing support) bao gồm các hoạt

động liên quan đến quản trị dòng dự trữ một cách có hiệu quả giữa các giai đoạn
của quá trình sản xuất.
-

Hoạt động phân phối ra thị trường (Market distribution) liên quan đến

các hoạt động dịch vụ khách hàng.
Theo hướng vận động của dòng vật chất
-

Logistics đầu vào (Inbound logistics) bao gồm các hoạt động liên

quan đến việc hỗ trợ dòng nguyên vật liệu/hàng hóa đầu vào từ nguồn cung cấp trực
tiếp cho tới các tổ chức.
-

Logistics đầu ra (Outbound logistics) bao gồm các hoạt động liên

quan đến việc hỗ trợ dòng sản phẩm đầu ra tới khách hàng tại các tổ chức.



15

-

Logistics ngược (Reverse logistics) bao gồm các dòng sản phẩm, hàng

hóa hư hỏng, kém chất lượng bị trả lại, dòng chu chuyển của bao bì, tài chính ngược
chiều trong chuỗi logistics.
1.2. Khai quat chung vê dịch vụ logistics
1.2.1. Dịch vụ logistics
Khác với thuật ngữ “logistics”, thuật ngữ “dịch vụ logistics” chưa được đề cập
nhiều đến trong các tài liệu trên thế giới. Ở Việt Nam, định nghĩa về dịch vụ
logistics được quy định ở điều 233 Luật Thương Mại 2005: “Dịch vụ logistics là
hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công
việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ
tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng
hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để
hưởng thù lao.”
Luật thương mại 2005 coi dịch vụ logistics gần như tương tự với hoạt động
giao nhận hàng hóa, những người kinh doanh cung cấp một trong các dịch vụ như
nhận hàng, vận chuyển, làm thủ tục hải quan thì đều được coi là nhà cung cấp dịch
vụ logistics. Dịch vụ logistics theo cách định nghĩa này có bản chất là một hoạt
động tập hợp các yếu tố hỗ trợ cho quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất
tới nơi tiêu thụ. Theo đó, dịch vụ logistics mang nhiều yếu tố vận tải, người cung
cấp dịch vụ logistics theo khái niệm này không có nhiều khác biệt so với người
cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức (MTO) (Đ. T. H. Vân, 2010). Nếu cho
rằng một doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh bất kỳ một trong nhiều công việc
trên thì đều được xem là đã kinh doanh dịch vụ logistics thì sẽ dẫn đến hệ quả là
doanh nghiệp chỉ cần kinh doanh bất kỳ dịch vụ vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục
hải quan… trên nguyên tắc cũng bị xem là họ kinh doanh dịch vụ logistics và phải

đáp ứng các điều kiện kinh doanh mà pháp luật đặt ra đối với việc kinh doanh dịch
vụ logistics.
Dịch vụ logistics ở đây phải được hiểu là một dịch vụ liên hoàn của nhiều dịch
vụ, các dịch vụ này thuộc các giai đoạn từ tiền sản xuất cho tới khi hàng hóa đến tay


×