Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

TÁC ĐỘNG của KIỀU hối đến nền KINH tế của một số nước ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.01 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI ĐẾN NỀN KINH TẾ
CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

VŨ THẾ CƯỜNG

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI ĐẾN NỀN KINH TẾ
CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Vũ Thế Cường

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Phúc Hiền


Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu sử dụng phân tích trong luận văn là trung thực được chỉ rõ nguồn trích dẫn. Các
kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực,
và khách quan. Kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên
cứu nào khác.
HỌC VIÊN

Vũ Thế Cường


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc của mình, tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Phúc Hiền đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô giảng dạy tại lớp Cao học TCNHK23A trường Đại học Ngoại thương đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình, vì những sự
động viên đầy ý nghĩa trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
HỌC VIÊN

Vũ Thế Cường


MỤC LỤC
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.............................................. i
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU........................................................................................... 1

1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................. 1
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu...................................................................... 2
1.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới................................................ 2
1.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam............................................... 8
1.3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 10
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 10
1.5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 10
1.6. Cấu trúc luận văn.......................................................................................... 11
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỀU HỐI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU
HỐI ĐẾN NỀN KINH TẾ.................................................................................... 13
2.1. Lý thuyết chung về di cư............................................................................... 13
2.1.1. Thuyết tân cổ điển.................................................................................. 14
2.1.2. Thuyết lịch sử - cấu trúc......................................................................... 14
2.1.3. Thuyết kinh tế mới về di cư lao động..................................................... 15
2.2. Lý thuyết chung về kiều hối.......................................................................... 15
2.2.1. Động lực tạo kiều hối............................................................................. 17
2.2.2. Mục đích sử dụng kiều hối..................................................................... 18
2.3. Lý thuyết chung về tác động của kiều hối lên nền kinh tế............................. 20
2.3.1. Kiều hối và phân phối thu nhập.............................................................. 20
2.3.2. Kiều hối và tăng trưởng kinh tế.............................................................. 22
2.3.3. Kiều hối và cán cân thanh toán............................................................... 26
CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI ĐẾN NỀN
KINH TẾ CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN........................................................... 28
3.1. Tổng quan về nền kinh tế ASEAN................................................................ 28
3.2. Tổng quan về kiều hối của ASEAN.............................................................. 31
3.3. Tổng quan về tác động của kiều hối đến nền kinh tế của một số nước ASEAN
36
3.3.1. Kiều hối và phân phối thu nhập ở một số nước ASEAN......................... 36
3.3.2. Kiều hối và tăng trưởng kinh tế ở một số nước ASEAN.........................37



3.3.3. Kiều hối và cán cân thanh toán ở một số nước ASEAN..........................39
CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU
HỐI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN..........42
4.1. Dữ liệu.......................................................................................................... 42
4.2. Mô hình......................................................................................................... 43
4.3. Thống kê mô tả............................................................................................. 48
4.4. Kết quả hồi quy............................................................................................. 50
4.5. Ý nghĩa của kết quả hồi quy.......................................................................... 54
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN..................................................................................... 56
5.1. Kết quả nghiên cứu....................................................................................... 56
5.1.1. Kết quả quan sát một số nước cụ thể...................................................... 56
5.1.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm............................................................ 56
5.2. Khuyến nghị chính sách................................................................................ 58
5.2.1. Về thu hút kiều hối................................................................................. 59
5.2.2. Về kiểm soát dòng kiều hối.................................................................... 60
5.2.3. Về việc sử dụng kiều hối........................................................................ 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. i
PHỤ LỤC................................................................................................................ vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Kiều hối của các khu vực (chỉ tính các nước đang phát triển) trong năm
2017 .............................................................................................................................
Hình 3.1. Vị trí các nước ASEAN ............................................................................


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. GDP các quốc gia cao nhất thế giới.................................................................. 28
Biểu đồ 3.2. Tốc độ tăng trưởng GDP của các nước ASEAN (2010 – 2015).............29

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ dân số nghèo cùng cực ở một số nước ASEAN (1996 – 2012) . 29

Biểu đồ 3.4. Lượng kiều hối toàn cầu (1990 – 2017).......................................................... 30
Biểu đồ 3.5. Các nguồn vốn của các nước đang phát triển (1990 – 2019)..................31
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ kiều hối giữa các nhóm quốc gia (2010 – 2019f).............................31
Biểu đồ 3.7. Số lượng người di cư từ ASEAN (1960 – 2013)......................................... 32
Biểu đồ 3.8. Lượng kiều hối chảy vào các nước ASEAN 2012 (triệu Đô-la Mỹ)...33
Biểu đồ 3.9. 5 quốc gia nhận được nhiều kiều hối nhất năm 2014................................. 33
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ kiều hối trong GDP của các nước ASEAN (2012)........................34
Biểu đồ 3.11. GDP và kiều hối của một số nước ASEAN (2000 - 2016).....................37
Biểu đồ 3.12. Kiều hối và REER của Việt Nam (2000 – 2017)....................................... 39
Biểu đồ 3.13. Kiều hối và REER của Thái Lan (2000 – 2017)........................................ 40
Biểu đồ 3.14. Kiều hối và REER của Phi-líp-pin (2000 – 2017)..................................... 40
Biểu đồ 4.1. Tốc độ tăng GDP trên đầu người của các nước trong phân tích.............48
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ kiều hối trên GDP của các nước trong phân tích.............................. 49


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ kiều hối/GDP và tốc độ tăng GDP trên đầu người của In-đô-nê-xi-a,
Lào và Phi-líp-pin............................................................................................................................... 38
Bảng 4.1. Kết quả ước lượng hồi quy........................................................................................ 53


i

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong những năm qua, một số quốc gia ASEAN, tiêu biểu là Phi-líp-pin và
Việt Nam, liên tục nhận được luồng kiều hối lớn và tăng trưởng đều đặn qua các
năm, đổng thời có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá ấn tượng so với mặt bằng chung
toàn thế giới. Về mặt lý thuyết, có rất nhiều ý kiến về tác động của kiều hối đến nền

kinh tế, có thể là tích cực, cũng có thể là tiêu cực. Tuy nhiên, các lý thuyết này vẫn
còn ít được chứng minh bằng thực nghiệm tại các quốc gia ASEAN. Do đó, luận
văn này tập trung phân tích tác động của kiều hối đến nền kinh tế của một số quốc
gia ASEAN. Cụ thể hơn, bằng phân tích hồi quy, luận văn đã cho thấy kiều hối có
tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế thông qua làm tăng năng suất các nhân tố
tổng hợp tại các quốc gia ASEAN trong mẫu nghiên cứu.


1

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Kiều hối, lượng tiền được những người di cư ra nước ngoài chuyển về tổ
quốc của họ, liên tục tăng trong vài chục năm qua, đặc biệt tăng nhanh trong
vài năm gần đây, và đạt mức khoảng 600 tỷ Đô-la Mỹ trong năm 2017. Phần
chủ yếu của nguồn vốn dồi dào này chảy vào các nền kinh tế đang phát triển,
chiếm tỷ lệ cao trong GDP của nhiều nền kinh tế, đặc biệt cao như nước Cộng
hoà Tát-gi-ki-xtan với 41,7% trong năm 2014. Đối với những quốc gia đang
phát triển với nền kinh tế còn nhiều khó khăn thì đây là nguồn lực dồi dào
hiếm có. Thậm chí, trong hai thập kỷ qua, lượng kiều hối chảy vào các quốc
gia đang phát triển còn cao hơn nhiều lần lượng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA), đồng thời ổn định hơn lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đông Nam Á cũng là khu vực nhận được lượng kiều hối đáng kể so với
nhiều khu vực khác trên thế giới, với các quốc gia nổi bật như Phi-líp-pin
(kiều hối năm 2012 chiếm 10,7% GDP) và Việt Nam (kiều hối năm 2012
chiếm 6,6% GDP). Hầu hết các quốc gia trong khu vực này là các quốc gia
đang phát triển, đang phải đối mặt với nhiều thử thách trong phát triển kinh tế,
với nhiều đặc điểm kinh tế tương đồng. Các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á
đã cùng lập nên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), và thống nhất
cùng xây dựng một Cộng đồng ASEAN, trong đó hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và

con người được lưu chuyển tự do. Tương lai này có khả năng tạo ra một thị
trường lao động chung của ASEAN, lao động của nước này có thể dễ dàng
làm việc tại một nước khác, từ đó dẫn đến khả năng lượng kiều hối trong
ASEAN tiếp tục tăng cao trong tương lai.
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu lý thuyết cũng như thực nghiệm về kiều
hối, vai trò của kiều hối trong nền kinh tế, các tác động của kiều hối trong một
nền kinh tế,… ở nhiều khu vực khác nhau như các quốc gia đang phát triển,
một số quốc gia châu Phi, châu Á, … nhưng có rất ít nghiên cứu thực nghiệm
để kiểm tra lại các lý thuyết về kiều hối nói trên ở khu vực ASEAN.


2

Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã quyết định chọn đề tài của luận văn
này là “Tác động của kiều hối đến nền kinh tế của một số nước ASEAN”.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Phần này sẽ tóm tắt một số nghiên cứu thực nghiệm trước đây về tác
động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia, từ đó có cơ sở để
lựa chọn phương pháp cũng như mô hình phân tích của luận văn.
1.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
Tác động của kiều hối đối với nền kinh tế của các quốc gia châu Á
được nghiên cứu nhiều lần, một phần do châu Á là nơi cung cấp nguồn lao
động di cư cao nhất thế giới, đồng thời cũng nhận về lượng kiều hối lớn
nhất trên thế giới. Trong năm 2017, tính riêng trong nhóm những quốc gia
đang phát triển, nhóm nhận hầu hết kiều hối trên thế giới, khu vực châu Á

– Thái Bình Dương ước tính nhận 29% lượng kiều hối của nhóm này.

Hình 1.1. Kiều hối của các khu vực (chỉ tính các nước đang phát
triển) trong năm 2017.

Nguồn: World Bank (2017b).
Ở khu vực châu Á, Cooray (2012), Siddique et al. (2012), Hassan
G. (2012) đã nghiên cứu một số nước Nam Á. Ang (2007) nghiên cứu
Phi-líp-pin. Jongwanich (2007) thì mở rộng phạm vi nghiên cứu ra cả
khu vực châu Á và các quốc gia Thái Bình Dương.


3

Cooray (2012) nghiên cứu đóng góp của kiều hối vào tăng trưởng
kinh tế, sử dụng dữ liệu bảng về các quốc gia Nam Á, bao gồm: Băng-lađét, Ấn Độ, Nê-pan, Ma-đi-vơ, Pa-kít-tan, Sri Lan-ka trong khoảng thời
gian từ 1970 – 2008. Phương pháp phân tích sử dụng phương pháp bình
phương bé nhất (OLS), phương pháp tác động cố định (fixed effects) và
phương pháp mô-men tổng quát (GMM). Mô hình phân tích sử dụng các
biến đại diện cho thu nhập trên đầu người, tích lũy tư bản trên đầu người,
tỷ lệ học trung học cơ sở, cung tiền M2, chi tiêu chính phủ, kiều hối, kim
ngạch xuất khẩu, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và chỉ số về chính trị.
Kết quả nghiên cứu cho thấy kiều hối có tác động tích cực lớn lên tăng
trưởng kinh tế thông qua ảnh hưởng thúc đẩy giáo dục và phát triển thị
trường tài chính.
Năm 2012, Siddique et al. nghiên cứu dữ liệu chuỗi thời gian trong
vòng 25 năm, xem liệu kiều hối có tác động lên nền kinh tế Băng-la-đét,
Ấn Độ và Sri Lan-ka không bằng phương pháp phân tích nhân quả
Granger trong mô hình tự hồi quy véc-tơ (vector autoregression). Nghiên
cứu này không đưa được ra kết quả thống nhất ở ba quốc gia. Ở Băng-lađét, kiều hối có tác động lớn, một chiều đến tăng trưởng kinh tế. Tại Ấn
Độ, không có mối quan hệ nào giữa hai yếu tố này được tìm thấy. Còn
đối với Sri Lan-ka, quan hệ giữa kiều hối và tăng trưởng kinh tế là quan
hệ hai chiều, kiều hối góp phần vào tăng trưởng kinh tế và kinh tế tăng
trưởng làm tăng kiều hối đổ về.
Hassan, G. (2012) nghiên cứu tác động của dòng kiều hối đến tăng

trưởng thu nhập GDP trên đầu người ở Băng-la-đét. Nghiên cứu sử dụng dữ
liệu hàng năm ở Băng-la-đét trong khoảng thời gian từ 1974 đến 2006. Mô
hình dùng để phân tích có ba phương trình khác nhau. Mỗi phương trình sẽ
được ước lượng sử dụng ba phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất
(OLS), hồi quy hai giai đoạn với biến công cụ (IV-2SLS) và mô-men tổng
quát với biến công cụ (IV-GMM). Các biến trong mô hình gồm có: Tăng
trưởng GDP trên đầu người, tổng vốn đầu tư nội địa, tăng trưởng


4

dân số, chi tiêu chính phủ, cung tiền, tỷ lệ làm phát, kiều hối (tỷ lệ kiều
hối trên GDP), bình phương của tỷ lệ kiều hối trên GDP (để xem xét tác
động của kiều hối đến GDP là tuyến tính hay phi tuyến), và trình độ phát
triển của thị trường tài chính. Kết quả của nghiên cứu cho thấy tác động
tăng trưởng kinh tế của kiều hối là tác động phi tuyến tính. Kết quả này
có thể các cách sử dụng kiều hối khác nhau. Trong phân tích, kiều hối có
tác động tích cực đến tăng trưởng GDP khi yếu tố trình độ phát triển của
thị trường tài chính được đưa vào trong mô hình.
Ang (2007) tập trung nghiên cứu các cách thức mà kiều hối có thể
kích thích phát triển và tăng trưởng kinh tế tại Phi-líp-pin. Nghiên cứu đã
xem xét 4 khía cạnh gồm, quan hệ giữa kiều hối và tăng trưởng kinh tế,
giữa kiều hối và kinh tế vi mô, và giữa kiều hối với tái cấu trúc nền kinh
tế. Nghiên cứu này cho thấy, tại Phi-líp-pin, kiều hối có tác động tích cực
đối với nền kinh tế, tuy nhiên, cần thiết có các chính sách hợp lý và môi
trường thuận lợi để kiều hối có thể phát huy hết tác động tích cực của nó.
Mô hình phân tích trong nghiên cứu gồm các biến: Tốc độ tăng GDP
thực tế, tốc độ tăng trưởng kiều hối, tốc độ tăng trưởng của đầu tư, tốc độ
tăng trưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài, được ước lượng bằng
phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS).

Jongwanich (2007) sau khi nghiên cứu dữ liệu bảng về các quốc gia
châu Á - Thái Bình Dương trong thời kỳ 1993 - 2003, thấy kiều hối có
tác động lớn giúp giảm đói nghèo thông qua tăng thu nhập, hỗ trợ tiêu
dùng và giảm các gánh nặng tài chính cho người nghèo nhưng chỉ có tác
động nhỏ đối với tăng trưởng kinh tế thông qua đầu tư nội địa và phát
triển vốn con người. Mô hình sử dụng để phân tích tác động của kiều hối
đến tăng trưởng kinh tế có các biến số: Tốc độ tăng trường GDP bình
quân đầu người, tốc độ tăng trường thu nhập ban đầu, vốn con người,
đầu tư, chỉ tiêu chính phủ, tỷ lệ lạm phát, kiều hối, lãi suất thực, được
ước lượng bằng phương pháp mô-men tổng quát (GMM).


5

Ngoài các nghiên cứu kể trên, có nhiều nghiên cứu khác về kiều hối
tại các khu vực khác trên thế giới. Ví dụ như, Orrenius và các cộng sự
(2009) thực hiện nghiên cứu tại Mê-hi-cô, Adam (2004) nghiên cứu về
kiều hối và đói nghèo ở Gua-te-ma-la, Gupta, Pattillo & Wagh, (2007)
nghiên cứu ảnh hưởng của kiều hối đến đói nghèo và phát triển tài chính
ở khu vực miền Nam sa mạc Sa-ha-ra, Oke, B. O và các cộng sự
(2011)
đã nghiên cứu tác động của kiều hối của lao động xuất khẩu đến phát
triển tài chính ở Ni-giê-ri-a.
Orrenius và các cộng sự (2009) xem xét tác động gộp của kiều hối
lên các biến số kinh tế vĩ mô như tiền lương, lao động, tỷ lệ thất nghiệp,
tỷ lệ trẻ em đến trường. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu về Mê-hi-cô trong 5
năm (2003 – 2007), ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất
(OLS), hồi quy hai giai đoạn (2SLS). Kết luận của nghiên cứu này là
kiều hối có những tác động quan trọng đến phát triển kinh tế. Lượng kiều
hối cao có tương quan nhẹ với việc giảm thất nghiệp. Kiều hối cũng có

tác động tích cực đến sự phân phối thu nhập, làm tăng lương đặc biệt đối
với mức lương trung bình. Ngoài ra, kiều hối không có tác động đến tỷ lệ
trẻ em đi học.
Adam (2004) sử dụng dữ liệu về kiều hối của một mẫu gồm 7276
hộ gia đình ở thành thị và nông thôn Gua-te-ma-la trong thời gian từ
tháng 7 đến tháng 12 năm 2000. Tác giả đo lường tác động của kiều hối
đến việc giảm đói nghèo thông qua xem xét mức độ quan trọng của kiều
hối trong thu nhập của các hộ gia đình trong mẫu nghiên cứu. Trong
nghiên cứu, kiều hối được chia thành hai loại là kiều hối nội địa (chuyển
qua lại trong Gua-te-ma-la), và kiều hối quốc tế (chuyển từ nước ngoài
về). Kết quả, cả kiều hối nội bộ và quốc tế đều là thành phần quan trọng
trong thu nhập của các hộ gia đình ở nước này. Thêm vào đó cả hai hình
thức của kiều hối đều làm giảm mức độ, độ sâu và tính phân hoá đói
nghèo ở Gua-te-ma-la, kiều hối có tác động làm giảm tính phân hoá đói
nghèo hơn là mức độ đói nghèo ở Gua-te-ma-la.


6

Gupta, Pattillo & Wagh, (2007) đánh giá tác động của sự phát triển ổn
định của dòng kiều hối đến 44 quốc gia vùng miền nam sa mạc Sa-ha-ra.
nghiên cứu này phát hiện rằng kiều hối ổn định giảm đói nghèo trực tiếp, và
thúc đẩy phát triển tài chính. Mô hình sử dụng để phân tích tác động của
kiều hối với nghèo đói sử dụng dữ liệu của một khảo sát từ năm 1980 về 76
quốc gia, gồm các biến mức độ nghèo đói, thu nhập bình quân đầu người,
bất bình đẳng trong thu nhập (Chỉ số Gini), và kiều hối. Mô hình phân tích
tác động của kiều hối với sự phát triển tài chính sử dụng dữ liệu bảng không
cân bằng của 44 quốc gia trong 6 giai đoạn 5 năm từ 1974

– 2004, gồm các biến đại diện cho GDP, GDP trên đầu người, lạm phát,

xuất nhập khẩu, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, và kiều hối. Các
phương pháp ước lượng được dùng là phương pháp bình phương nhỏ
nhất (OLS), và hồi quy ba giai đoạn.
Oke, B. O và các cộng sự (2011) sử dụng dữ liệu hàng năm của Nigiê-ri-a trong thời gian từ 1977 đến 2009, kết hợp phương pháp bình
phương bé nhất (OLS) và phương pháp mô-men tổng quát (GMM).
Phương pháp OLS cho thấy kiều hối ảnh hưởng trực tiếp và có ý nghĩa
đến phát triển tài chính ở Ni-giê-ri-a, trong khi đối với phương pháp
GMM, hệ số hồi quy của kiều hối lại không có ý nghĩa thống kê.
Nhiều nhà nghiên cứu khác sử dụng dữ liệu ở phạm vi rộng hơn,
như Catrinescu và các cộng sự. (2006), Giuliano và Ruiz-Arranz (2005),
và Chami, R. và các cộng sự (2008).
Ý tưởng chính trong nghiên cứu của Catrinescu và các cộng sự. (2006)
là xem xét liệu kiều hối có thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn thông
qua đóng góp vào vốn tài chính và con người, hay kiều hối sẽ làm giảm tăng
trưởng kinh tế trong dài hạn do làm giảm lao động và các tác động của “căn
bệnh Hà Lan”. Tác giả sử dụng dữ liệu về 162 quốc gia trong khoảng thời
gian 34 năm, ước lượng bằng phương pháp dữ liệu bảng động (Dynamic
Panel Data), với mô hình phần tích gồm các biến đại diện cho: Tăng trưởng
GDP trên đầu người, GDP trên đầu người năm 1970,


7

kiều hối (tỷ lệ kiều hối trên GDP), bình phương của tỷ lệ kiều hối trên
GDP, tổng vốn đầu tư nội địa, vốn tư nhân ròng, và các chỉ số khác về
môi trường chính trị và chính phủ. Cuối cùng, nghiên cứu phủ nhận tác
động tiêu cực của kiều hối lên tăng trưởng kinh tế, và chỉ ra rằng trình độ
phát triển của các trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong ảnh
hưởng của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế.
Giuliano và Ruiz-Arranz (2005) sử dụng phương pháp mô-men tổng

quát (GMM) phân tích dữ liệu về hơn 100 quốc gia trong khoảng thời gian
từ năm 1975 – 2002 để tìm hiểu quan hệ giữa tỷ lệ kiều hối trên GDP với
tốc độ tăng trưởng GDP trên đầu người. Mô hình nghiên cứu gồm các biến
đại diện cho: Tốc độ tăng trưởng GDP trên đầu người, kiều hối, đầu tư, cán
cân ngân sách, độ mở thương mại, lạm phát, tốc độ tăng dân số, số năm giáo
dục trung học trung bình, lượng cho vay, lượng tiền gửi, lượng cung tiền
M2. Nghiên cứu không tìm thấy tác động mang ý nghĩa thống kê của kiều
hối đến tăng trưởng kinh tế, nhưng ủng hộ quan điểm rằng kiều hối giúp
làm giảm các khó khăn tài chính, do đó có tác động tích cực đến kinh tế chỉ
ở các nước có khu vực tài chính kém phát triển.
Chami, R. và các cộng sự (2008) sau khi nghiên cứu dữ liệu của 84
quốc gia trong khoảng thời gian 1974 – 2004 lại không thể tìm thấy tác
động tích cực của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu sử dụng ba
mô hình phân tích mối quan hệ giữa biến phụ thuộc là tốc độ tăng GDP trên
đầu người và các biến độc lập là tỷ lệ kiều hối trên GDP, bình phương của
tỷ lệ kiều hối trên GDP, và tích của kiều hối và lượng cung tiền M2 trên
GDP (thể hiện sự tương tác giữa kiều hối và phát triển tài chính), với ba bộ
biến điều kiện, bộ biến điều kiện cơ bản gồm mức GDP trên đầu người ban
đầu của mỗi giai đoạn 5 năm, tỷ lệ thương mại trên GDP trung bình của mỗi
giai đoạn 5 năm, tỷ lệ cung tiền M2 trên GDP (tất cả các biến được chuyển
qua dạng lô-ga-rít), và tỷ lệ lạm phát; bộ biến điều kiện thứ hai gồm bộ thứ
nhất và biến tổng vốn đầu tư nội địa; bộ biến điều kiện thứ ba gồm bộ thứ
hai và các biến đại diện cho vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,


8

cân đối ngân sách, tăng trưởng dân số và chỉ số rủi ro chính trị ICRG.
Biến công cụ là bình quân trọng số tốc độ tăng trưởng GDP trên đầu
người của 20 quốc gia là đối tác thương mại lớn nhất của nược nhận kiều

hối (đây là lần đầu tiên, chỉ số này được dùng làm biến công cụ trong các
phân tích về kiều hối). Các phương pháp ước lượng được sử dụng là
phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS), ước lượng tác
động cố định (fixed effects), và sử dụng các phương pháp trên cùng biến
công cụ vừa nêu.
Nhìn chung, các nghiên cứu thực nghiệm về kiều hối và kinh tế vẫn
còn đưa ra các kết luận không đồng nhất. Điều này có thể được lý giải
bởi tình trạng các nghiên cứu khác nhau sử dụng các cách khác nhau để
đo kiều hối, sử dụng các cách khác nhau để xác định tác động của kiều
hối, và mẫu nghiên cứu khác nhau nhiều về đối tượng cũng như thời gian
nghiên cứu Barajas và các cộng sự (2009).
1.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
Tại Việt Nam hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về tác
động của kiều hối đối với nền kinh tế. Một số nghiên cứu nổi bật, có giá
trị có thể kể ra như: Lê Thanh Tùng và Nguyễn Hồng Thái (2017), Lê
Đạt Chí và Phan Thị Thanh Thúy (2014), Nguyễn Đức Thành (2007).
Lê Thanh Tùng và Nguyễn Hồng Thái (2017) đã sử dụng hai phương
pháp hồi quy tác động cố định và tác động ngẫu nhiên với dữ liệu bảng gồm
7 quốc gia ASEAN trong giai đoạn 1990 – 2014 nhằm làm rõ sự tác động
của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia 7 quốc gia này. Kết
quả nghiên cứu cho thấy kiều hối đã làm tăng sản lượng, qua đó thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia ASEAN. Bên cạnh đó, kết quả cũng
khẳng định đầu tư trong nước đã đóng góp nhiều nhất vào giá trị sản lượng
tại các quốc gia trong khu vực trong thời kỳ nghiên cứu.
Lê Đạt Chí và Phan Thị Thanh Thúy (2014) sử dụng phương pháp
mô-men tổng quát chỉ ra tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế của
các quốc gia trong mẫu là không tuyến tính. Khi tỷ lệ kiều hối trên GDP


9


tương đối thấp sẽ có tác động kích thích tăng trưởng kinh tế nhưng khi vượt
qua một ngưỡng nào đó thì tác động của kiều hối trở nên tiêu cực. Nghiên
cứu này sử dụng dữ liệu bảng và phương pháp ước lượng mô-men tổng quát
với biến công cụ (IV-GMM) cho 29 quốc gia đang phát triển từ 2000-2011.
Các biến trong mô hình gồm tăng trưởng GDP bình quân đầu người, kiều
hối, nguồn vốn đầu tư trong nước, tăng trưởng dân số, chi tiêu chính phủ,
cung tiền M2 và tỷ lệ lạm phát. Ngoài ra, nghiên cứu cũng sử dụng biến
bình phương của tỷ lệ kiều hối trên GDP để xác minh tác động phi tuyến
của kiều hối, và tích của kiều hối và lượng cung tiền M2 trên GDP (đại diện
cho sự tương tác giữa kiều hối và phát triển tài chính).

Nguyễn Đức Thành (2007) sử dụng kỹ thuật mô hình cân bằng tổng
thể (CGE) để phân tích tác động của kiều hối lên nền kinh tế Việt Nam.
Nghiên cứu chỉ ra rằng kiều hối có ảnh hưởng phức tạp theo nhiều
khuynh hướng khác nhau lên nền kinh tế của các nước đang phát triển.
Trong khi hộ gia đình có khuynh hướng thu được lợi ích từ việc tăng
thêm thu nhập, thì ảnh hưởng lên khu vực sản xuất lại không rõ ràng như
vậy. Dòng kiều hồi chảy có thể làm tăng tiêu dùng của một số mặt hàng,
dẫn đến sự dịch chuyển trong cấu trúc của tổng cầu, từ đó gây áp lực
phân phối lại các nhân tố sản xuất. Các ước lượng trong nghiên cứu này
cho thấy khu vực sản xuất công nghiệp chịu ảnh hưởng lớn nhất và có
khuynh hướng bị thu hẹp. Kết luận là trong dài hạn ảnh hưởng của kiều
hối lên mặt cung của nền kinh tế có thể theo chiều hướng tiêu cực, và có
thể lấn át những ảnh hưởng tích cực mang tính ngắn hạn từ phía cầu nếu
kiều hối không được sử dụng cho các mục đích đầu tư.
Nhìn chung, các nghiên cứu của các tác giả Việt Nam đều chỉ ra
những tác động tích cực của kiều hối như làm tăng nguồn vốn cho tiết
kiệm và đầu tư, bù đắp thâm hụt cán cân vãng lai, tăng thu nhập cho
người nhận kiềm hối, và các tác động tiêu cực như gây áp lực làm tăng tỷ

giá hối đoái thực, hạn chế khu vực sản xuất, tiềm ẩn nguy cơ rửa tiền, ...


10

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nhằm xác định kiều hối có tác động như thế nào, tích cực hay
tiêu cực, thông qua cách thức nào để tác động đến nền kinh tế của một số quốc
gia ASEAN, từ đó đưa ra một số khuyến nghị chính sách để các quốc gia này
sử dụng tối ưu nguồn lực kiều hối.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Tác động của kiều hối đến nền kinh tế của một số quốc gia ASEAN.
-

Riêng trong phần nghiên cứu thực nghiệm, luận văn tập trung vào

phân tích một yếu tố đại diện cho nền kinh tế là tăng trưởng kinh tế, với biến
phụ
thuộc đại diện cho nền kinh tế được lựa chọn là tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân đầu người hàng năm.
Nhìn chung, khi xem xét tổng quát về một nền kinh tế, chỉ tiêu đầu
tiên được phân tích là tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đồng thời do những trở ngại
như khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn dữ liệu chính xác và đầy đủ về các
yếu tố của nền kinh tế của nhiều nước ASEAN, cũng như sự phức tạp trong
việc phân tích các yếu tố này vượt quá khả năng của tác giả, nên luận văn này
chỉ lựa chọn biến đại diện cho nền kinh tế như đã nêu trên.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2000 đến năm 2016.
-


Không gian nghiên cứu: Tám quốc gia ASEAN, bao gồm: Cam-pu-

chia, In-đô-nê-xi-a, Ma-lay-xi-a, My-an-ma, Lào, Phi-líp-pin, Thái Lan, và
Việt Nam.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
-

Dữ liệu sử dụng trong luận văn như lượng kiều hối, tốc độ tăng trưởng

GDP,… được lấy từ nguồn dữ liệu của Ngân hàng Thế giới, được cập nhật
mới nhất là tháng 10 năm 2017.
Phương pháp xử lý số liệu:
- Phân tích, so sánh, thống kê các số liệu để đưa ra kết quả nghiên cứu.


11

-

Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê STATA trên nền tảng kiến thức

về xác suất, thống kê và kinh tế lượng để đưa ra được kết quả nghiên cứu có ý
nghĩa.
- Sử dụng phân tích hồi quy bằng 03 phương pháp ước lượng là bình
phương nhỏ nhất gộp (pooled OLS), tác động cố định (fixed effects), và tác
động ngẫu nhiên (random effects).
1.6. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có năm chương:

Chương 1. Mở đầu.
Chương 1 giới thiệu chung về đề tài, lý do chọn đề tài, tổng quan lịch sử
nghiên cứu của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
và cấu trúc các chương của luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý luận về kiều hối và tác động của kiều hối đến nền
kinh tế.
Chương 2 tóm tắt lại các lý thuyết chung về tác động của kiều hối đến
nền kinh tế và các lý thuyết liên quan để làm cơ sở lý luận cho các phân tích
của luận văn.
Chương 3. Tổng quan về tác động của kiều hối đến nền kinh tế của
một số nước ASEAN.
Chương 3 trình bày những nét chính về nền kinh tế và tình hình, đặc
điểm của luồng kiều hối chảy vào một số nước ASEAN. Một phần quan trọng
của chương này là trình bày một số case study là quốc gia cụ thể trong
ASEAN để thấy được tác động của kiều hối đến nền kinh tế.
Chương 4. Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của kiều hối đến
tăng trưởng kinh tế của một số nước asean.
Chương 4 trình bày chi tiết về dữ liệu, phương pháp và kết quả nghiên
cứu thực nghiệm tác động của kiều hối đối với tăng trưởng kinh tế của một số
nước ASEAN, đồng thời đưa ra giải thích về ý nghĩa của kết quả thu được.
Chương 5. Kết luận.


12

Chương 5 tổng kết kết quả nghiên cứu trong luận văn, và đưa ra một số
khuyến nghị chính sách chung dựa trên kết quả nghiên cứu và tổng hợp các lý
thuyết trước đây về kiều hối.
Ngoài ra, luận văn còn có phần danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
đính kèm.



13

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỀU HỐI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU
HỐI ĐẾN NỀN KINH TẾ
Chương này trình bày các lý thuyết chung về di cư, kiều hối, và tác động của
kiều hối đến nền kinh tế để làm cơ sở lý luận cho phần phân tích tiếp theo của luận
văn.
Các lý thuyết về di cư cần thiết được nêu ra do mối quan hệ giữa di cư và các
dòng kiều hối, có di cư thì mới có kiều hối, và giữa các nguyên nhân của việc di cư
với các yếu tố tác động đến kiều hối.
2.1. Lý thuyết chung về di cư
Theo Tổ chức Di cư Quốc tế, một cơ quan về di cư của Liên Hợp Quốc.
(IOM, 2017), di cư là việc một người hoặc một nhóm người vượt qua biên giới
giữa các quốc gia, hoặc giữa các vùng trong một quốc gia, không kể thành
phần nhóm người, thời gian hay nguyên nhân; bao gồm cả tị nạn, di cư vì mục
đích kinh tế, di cư để đoàn tụ gia đình, và các lý do khác.
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc (United Nations, 2017), trong năm 2015,
trên thế giới có khoảng 258 triệu người di cư quốc tế, chiếm xấp xỉ 3.4% dân số
thế giới. Trong đó có nhiều hình thức như di cư tự nguyện hoặc bị ép buộc, di cư
hợp pháp hoặc trái phép. Người tị nạn hoặc xin tị nạn là những người buộc phải
di cư do các lý do chính trị hoặc môi trường sống và có thể là di cư trái phép,
trong khi đó lao động di cư lại là tự nguyện, và đa phần là hợp pháp. Do gần như
không có số liệu chính xác về số lượng người di cư trái phép, nên hầu như các
thống kê về di cư đều là các con số ước tính. Đồng thời, trong nhiều trường hợp,
lao động giữa các quốc gia có thể tự do di chuyển mà không cần đăng ký, do giữa
các quốc gia có các hiệp định về tự do di chuyển thể nhân, do đó cũng rất khó để
tính chính xác số lượng lao động di cư hợp pháp.
Có rất nhiều trường phái lý thuyết khác nhau về di cư. Có thể kể ra như lý

thuyết tân cổ điển trong những năm 50 và 60, như Mô hình Lực hấp dẫn và Mô
hình Todaro. Trong những năm 70 và 80, lý thuyết lịch sử – cấu trúc xuất hiện, có
nguồn gốc từ trường phái kinh tế chính trị Mác-xít, tập trung chủ yếu vào hiện
tượng chảy máu chất xám và sự hội nhập. Trong những năm 90, đáp lại


14

những lý thuyết trước đây, một lý thuyết mới mang tên Thuyết kinh tế mới về
di cư lao động trở thành trào lưu chính trong giai đoạn này.
2.1.1. Thuyết tân cổ điển
Thuyết di cư tân cổ điển có thể được chia thành hai trường phái
chính: Vi mô và Vĩ mô. Lương, năng lực lao động và chi phí di cư là các
yếu tố quyết định trong cả hai trường phái (Massey, 1993).
Thuyết di cư tân cổ điển vĩ mô cho rằng các dòng lao động chuyển
dịch do sự khác biệt trong tiền lương, từ những quốc gia có tiền lương
thấp đến những quốc gia có tiền lương cao, và vốn sẽ chuyển dịch theo
hướng ngược lại. Các quốc gia có tiền lương thấp sẽ có nhiều lao động
hơn một cách tương đối, và chính nguồn cung lao động lớn này giữ tiền
lương ở mức thấp hơn. Các quốc gia có tiền lương cao hơn có nguồn vốn
dồi dào hơn một cách tương đối, do đó, vốn sẽ chuyển dịch sang các
quốc gia lương thấp, và lao động sẽ chuyển dịch sang các quốc gia lương
cao. Quá trình này sẽ làm cho tiền lương trở về mức cân bằng. Trong dài
hạn, dòng di cư sẽ suy giảm do sự cân bằng của tiền lương làm giảm
động lực để lao động di cư.
Thuyết di cư tân cổ điển vi mô lại giải thích di cư thông qua phân
tích chi phí và lợi ích của các cá nhân mong muốn tối đa hóa thu nhập
của bản thân. Các cá nhân sẽ xem xét thu nhập ròng từ việc di cư trước
khi quyết định. Nếu khả năng có được việc làm với thu nhập dự kiến cao
hơn các cơ hội ở quê nhà với chi phí di cư, cá nhân đó có thể sẽ di cư.

Mỗi cá nhân sẽ xem xét một mức thu nhập ròng từ việc di cư khác nhau,
tùy thuộc vào hoàn cảnh của họ (Massey, 1993).
2.1.2. Thuyết lịch sử - cấu trúc
Trong những năm 70 và 80, đáp trả lại thuyết tân cổ điển, một thuyết
mới có nguồn gốc từ Học thuyết kinh tế chính trị Mác-xít, mang tên thuyết
lịch sử - cấu trúc được phát triển. Thuyết này tập trung vào việc sử dụng lao
động quy mô lớn, cho rằng di cư không phải là quyết định tự nguyện của
các cá nhân, mà chính hệ thống kinh tế truyền thống buộc người ta


15

phải rời khỏi quê hương mình để duy trì một sự phân phối nguồn lực bất
bình đẳng giữa các quốc gia giàu và nghèo. Theo đó, di cư là một cách
duy trì nguồn lao động giá rẻ cho các quốc gia giàu có. Thuyết này cho
rằng, di cư tạo ra sự kém phát triển và không thúc đẩy sự phát triển ở các
quốc gia nghèo (Castles, 2014).
2.1.3. Thuyết kinh tế mới về di cư lao động
Thuyết kinh tế mới về di cư lao động xuất hiện vào những năm 90,
phản biện lại những lý thuyết trước đây về di cư, đặc biệt là thuyết tân cổ
điển. Điểm mấu chốt của thuyết này là quyết định di cư không phải là quyết
định cá nhân, mà là quyết định tập thể của gia đình người di cư. Các quyết
định di cư nhằm mục đích tối đa hóa thu nhập gia đình, đồng thời giảm
thiểu rủi ro và giảm thiểu các ràng buộc do các thất bại thị trường. Kiều hối
có thể đóng vai trò như một khoản bảo hiểm cho các rủi ro trong tương lai.
Kiều hối cũng có thể được sử dụng như nguồn đầu tư, khi không thể tiếp
cận với các nguồn vốn nhà nước hay tư nhân khác (Massey, 1993).

2.2. Lý thuyết chung về kiều hối
Kiều hối là dòng tiền từ người di cư ở nước ngoài chuyển về cho gia

đình của họ ở tổ quốc (Koser, 2007). Nói một cách khác, kiều hối là dòng
ngoại tệ được chuyển qua các cá nhân sống ở nước ngoài. Khái niệm kiều hối
chỉ bao hàm các dòng vốn tài chính, không bao hàm các sự luân chuyển khác
như thông tin hay công nghệ. Carling (2008) cho rằng chính kiều hối là động
lực chính của di cư.
Ảnh hưởng của di cư không chỉ bó hẹp ở những người di cư, do trong rất
nhiều trường hợp, người di cư để lại gia đình của mình ở nhà, sau đó gửi kiều hối
về hỗ trợ cuộc sống của gia đình mình. Hàng triệu người trên thế giới chịu ảnh
hưởng trực tiếp của kiều hối. Nguồn tiền này thường được sử dụng để xóa đói,
giảm nghèo, cung cấp thực phẩm, quần áo, thuốc men, chỗ ở cho những người
nhận kiều hối (Barajas và các cộng sự, 2009). Đồng thời, kiều hối làm tăng thu
nhập của người nhận, và tăng dự trữ ngoại hối của quốc gia nhận. Kiều hối còn
góp phần kích thích sản xuất thông qua tăng tiêu dùng, và đầu tư vào


×