Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm đề xuất giải pháp quản lý và phát triển bền vững cây đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. ) tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.22 MB, 162 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN CÔNG ĐỊNH

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC NHẰM ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÂY ĐẢNG SÂM (CODONOPSIS JAVANICA (BLUME) HOOK. F.)
TẠI HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

HUẾ – NĂM 2019


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ........................................................................................... x
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu ....................................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 2


3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 2
4. Những đóng góp mới của luận án .............................................................................. 2
5. Bố cục của luận án ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 4
1.1.1. Tổng quan về lâm sản ngoài gỗ ............................................................................. 4
1.1.2. Tổng quan về kiến thức bản địa ............................................................................ 6
1.1.3. Tổng quan về cây dược liệu .................................................................................. 8
1.2. Tình hình nghiên cứu cây đảng sâm trong nước .................................................... 14
1.2.1. Phân loại đảng sâm .............................................................................................. 14
1.2.2. Đặc điểm phân bố, tái sinh .................................................................................. 17
1.2.3. Đặc điểm sinh thái ............................................................................................... 19
1.2.4. Đặc điểm hình thái............................................................................................... 19
1.2.5. Thành phần hóa học............................................................................................. 21


v

1.2.6. Tác dụng dược lý, công dụng .............................................................................. 23
1.2.7. Nghiên cứu về nhân giống và gây trồng .............................................................. 24
1.2.8. Thu hái và chế biến.............................................................................................. 28
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu cây đảng sâm ngoài nước ................................... 28
1.3.1. Tác dụng dược lý ................................................................................................. 28
1.3.2. Thành phần hóa học............................................................................................. 29
1.3.3. Công dụng............................................................................................................ 30
1.3.4. Nhân giống, gây trồng ......................................................................................... 31
1.3.5. Bệnh hại ............................................................................................................... 32
1.4. Một số đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Tây Giang,
tỉnh Quảng Nam............................................................................................................. 33
1.4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên ............................................................. 33

1.4.2. Thực trạng phát triển kinh tế ............................................................................... 38
1.4.3. Thực trạng phát triển xã hội ................................................................................ 40
1.4.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................... 41
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 43
2.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 43
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 43
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 43
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 43
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, phân bố và tái sinh loài đảng sâm tại
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ............................................................................... 43
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng gây trồng và kiến thức bản địa của người dân về loài
đảng sâm ........................................................................................................................ 43
2.2.3. Nghiên cứu kỹ thuật gây trồng cây đảng sâm ..................................................... 44
2.2.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển bền vững cây đảng sâm dựa trên kết
quả nghiên cứu............................................................................................................... 44
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 44
2.3.1. Cách tiếp cận ....................................................................................................... 44
2.3.2. Phương pháp kế thừa tài liệu .............................................................................. 46


vi

2.3.3. Phương pháp điều tra kiến thức bản địa của người dân về loài đảng sâm .......... 46
2.3.4. Phương pháp điều tra và xây dựng bản đồ phân bố tự nhiên loài đảng sâm dựa
trên cơ sở GIS. ............................................................................................................... 46
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây đảng sâm ............................. 52
2.3.6. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật trồng cây đảng sâm ....................................... 54
2.3.7. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh của mô hình trồng đảng sâm .................... 55
2.3.8. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 57
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 58

3.1. Đặc điểm sinh học, sinh thái học và lâm học của loài đảng sâm tại huyện Tây
Giang, tỉnh Quảng Nam ................................................................................................. 58
3.1.1. Đặc điểm hình thái của loài đảng sâm ................................................................. 58
3.1.2. Đặc điểm sinh thái của loài đảng sâm ................................................................. 58
3.1.3. Đặc điểm phân bố, tái sinh .................................................................................. 59
3.1.4. Ảnh hưởng của một số nhân tố lập địa đến phân bố tự nhiên đảng sâm ở huyện
Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ......................................................................................... 64
3.2. Thực trạng gây trồng và kiến thức bản địa của người dân địa phương về loài đảng
sâm. ................................................................................................................................ 73
3.2.1. Thực trạng gây trồng loài đảng sâm .................................................................... 73
3.2.2. Kênh thị trường tiêu thụ và giá trị sản phẩm đảng sâm ....................................... 76
3.2.3. Kiến thức bản địa của người dân về loài đảng sâm ............................................. 77
3.3. Kỹ thuật gây trồng cây đảng sâm ........................................................................... 83
3.3.1. Kỹ thuật nhân giống ............................................................................................ 83
3.3.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc ................................................................................. 97
3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển bền vững cây đảng sâm dựa trên kết
quả nghiên cứu.............................................................................................................117
3.4.1. Kết quả phân tích SWOT ..................................................................................117
3.4.2. Tiềm năng của địa phương để phát triển mô hình trồng đảng sâm ...................118
3.4.3. Các giải pháp quản lý và phát triển bền vững cây đảng sâm ............................ 120


vii

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................127
1. Kết luận....................................................................................................................127
2. Tồn tại ......................................................................................................................129
3. Kiến nghị .................................................................................................................129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ............................. 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 131

PHỤ LỤC ....................................................................................................................138


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Danh mục mẫu vật và địa điểm lấy mẫu đảng sâm....................................... 16
Bảng 1.2. Hàm lượng acid amin toàn phần trong rễ đảng sâm ..................................... 22
Bảng 2.1. Ma trận so sánh cặp đôi tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng ................ 49
Bảng 2.2. Chỉ số ngẫu nhiên RI của Saaty .................................................................... 50
Bảng 3.1. Phân bố của đảng sâm trên các tuyến điều tra .............................................. 59
Bảng 3.2. Phân bố đảng sâm theo độ cao ...................................................................... 60
Bảng 3.3. Phân bố đảng sâm theo vị trí tương đối của địa hình .................................... 61
Bảng 3.4. Phân bố của đảng sâm theo các dạng sinh cảnh............................................ 62
Bảng 3.5. Đặc điểm sinh trưởng và tái sinh của đảng sâm ........................................... 63
Bảng 3.6. Phân hạng phân bố đảng sâm tự nhiên tại huyện Tây Giang ........................ 65
Bảng 3.7. Trọng số của một số nhân tố lập địa ảnh hưởng đến phân bố loài đảng sâm66
Bảng 3.8. Các tham số của AHP ................................................................................... 67
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của sinh cảnh rừng đến phân bố loài đảng sâm ......................... 68
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của địa hình đến phân bố loài đảng sâm .................................. 69
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của đất đến phân bố loài đảng sâm .......................................... 71
Bảng 3.12. Tổng hợp diện tích phân cấp thích hợp phân bố loài đảng sâm.................. 72
Bảng 3.13. Thống kê diện tích trồng đảng sâm từ 2011 đến 2016 tại huyện Tây
Giang ................................................................................................................ 74
Bảng 3.14. Lịch mùa vụ sinh trưởng và phát triển của loài đảng sâm ......................... 77
Bảng 3.15. Đặc điểm khác nhau giữa đảng sâm mọc hoang và đảng sâm gây trồng ... 79
Bảng 3.16. Một số chỉ tiêu về khối lượng và số hạt của quả đảng sâm ........................ 84
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của nhiệt độ nước xử lý hạt giống đến tỷ lệ nẩy mầm ............. 85
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của thời gian cất trữ đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt đảng sâm ...... 86
Bảng 3.19. Tỷ lệ nẩy mầm theo các loại giá thể gieo hạt .............................................. 87

Bảng 3.20. Ảnh hưởng của hỗn hợp giá thể ruột bầu đến tỷ lệ sống cây đảng sâm ..... 88
Bảng 3.21. Chiều cao trung bình của cây đảng sâm ở các giá thể ruột bầu khác nhau . 89
Bảng 3.22. Số lá trung bình của cây đảng sâm ở các giá thể ruột bầu khác nhau ......... 90


ix

Bảng 3.23. Ảnh hưởng của độ che sáng đến tỷ lệ sống cây đảng sâm .......................... 90
Bảng 3.24. Chiều cao trung bình của cây đảng sâm ở các độ che sáng khác nhau ....... 91
Bảng 3.25. Số lá của cây đảng sâm ở các độ che sáng khác nhau ................................ 92
Bảng 3.26. Tỷ lệ sống của đảng sâm ở các công thức IBA ........................................... 93
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến tỷ lệ sống của đảng sâm ở các thời
điểm theo dõi ................................................................................................................. 97
Bảng 3.28. Sinh trưởng chiều cao cây đảng sâm........................................................... 99
Bảng 3.29. Sinh trưởng số nhánh của cây đảng sâm ...................................................100
Bảng 3.30. Sinh trưởng đường kính đầu củ đảng sâm ................................................101
Bảng 3.31. Tỷ lệ cây ra hoa, đậu quả của cây đảng sâm .............................................103
Bảng 3.32. Cấu trúc sản phẩm đảng sâm được phân theo cấp kính ............................ 104
Bảng 3.33. Khối lượng trung bình củ tươi theo cấp đường kính ................................ 107
Bảng 3.34. Phân bố tổng sinh khối theo cấp kính (đơn vị tính: gam) ......................... 108
Bảng 3.35. Phân bố tổng sinh khối theo độ tuổi (đơn vị tính: gam) ........................... 108
Bảng 3.36. Năng suất củ tươi của các mô hình trồng đảng sâm .................................110
Bảng 3.37. Chi phí trồng và chăm sóc các mô hình trồng đảng sâm tính cho 1 ha ....111
Bảng 3.38. Giá trị kinh tế của các mô hình trồng đảng sâm .......................................112
Bảng 3.39. Điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và cơ hội của việc phát triển các mô hình
trồng cây đảng sâm ......................................................................................................117
Bảng 3.40. Tổng hợp các nhân tố sinh thái phù hợp bảo tồn và phát triển đảng sâm .123
Bảng 3.41. Các phương án khai thác và sử dụng mô hình trồng đảng sâm ................124



x

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Qui trình xây dựng bản đồ phân bố loài đảng sâm trong tự nhiên ở huyện
Tây Giang, tỉnh Quảng Nam ......................................................................................... 52
Hình 3.1. Bản đồ dự báo khu vực có phân bố đảng sâm (theo nhân tố sinh cảnh
rừng) ................................................................................................................ 68
Hình 3.2. Bản đồ dự báo khu vực có phân bố đảng sâm (theo nhân tố địa hình) ......... 70
Hình 3.3. Bản đồ dự báo có phân bố đảng sâm (theo nhân tố đất) ............................... 71
Hình 3.4. Bản đồ dự báo các khu vực có đảng sâm phân bố tự nhiên ở huyện Tây
Giang, Quảng Nam. ....................................................................................................... 73
Hình 3.5. Hình thái cây đảng sâm mọc hoang và đảng sâm gây trồng ......................... 80
Hình 3.6. Các mô hình trồng đảng sâm ......................................................................... 81
Hình 3.7. Đường tương quan tuyến tính giữa thời gian cất trữ và tỷ lệ nẩy mầm của hạt
đảng sâm ........................................................................................................................ 87
Hình 3.8. Tỷ lệ sống của đảng sâm theo các phương thức trồng khác nhau ................. 98
Hình 3.9. Biến đổi khối lượng trung bình củ tươi theo cấp đường kính đầu củ .........107
Hình 3.10. Phân bố tổng sinh khối củ tươi theo độ tuổi ..............................................109

Sơ đồ 3.1. Kênh thị trường tiêu thụ sản phẩm đảng sâm

........................................... 76

Sơ đồ 3.2. Giá trị sản phẩm đảng sâm (củ tươi) ............................................................ 76
Sơ đồ 3.3. Kỹ thuật nhân giống đảng sâm từ hạt........................................................... 94
Sơ đồ 3.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc đảng sâm .......................................................113


1


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Tây Giang là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Quảng Nam, có tổng
diện tích tự nhiên là 91.368,05 ha với 74,50 % là đất lâm nghiệp. Địa hình đồi núi, độ
dốc lớn và chia cắt mạnh chiếm trên 95 % diện tích tự nhiên. Tây Giang là địa phương
được nghi nhận có cây đảng sâm phân bố tự nhiên và đi đầu trong khu vực miền Trung
trong việc gây trồng và phát triển theo hướng hàng hóa.
Kết quả nghiên cứu về đảng sâm trên thế giới cho thấy chi Codonopsis có
khoảng 42 loài đặc hữu, phân bố chủ yếu ở Trung, Đông và Nam Á, từ Kamchatka và
Nhật Bản đến Afghanistan, Pakistan, Himalayas, phía Nam Trung Quốc và Đài Loan.
Châu Á có khoảng 11 loài, Trung Quốc có 6 - 7 loài, Đông Dương có 3 loài, riêng Việt
Nam có 2 - 3 loài là Codonopsis javanica, Codonopsis celebica và Codonopsis
lancifolia. Ở Việt Nam, đảng sâm có các tên gọi là Sâm leo, Phòng đảng sâm, Đùi gà,
Mằn rày cáy (Tày), Cang hô (H’Mông) phân bố nhiều ở các tỉnh Lai Châu, Lào Cai,
Hà Giang, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Kon Tum, Lâm
Đồng, Quảng Nam.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng cây đảng sâm để làm dược liệu, chăm sóc sức khỏe
trong và ngoài nước rất cao. Trong tất cả các bài thuốc điều trị bệnh trong Đông y đều
có tên đảng sâm với vai trò là vị thuốc bổ, nâng cao sức đề kháng, tăng cường sức
khỏe cho người bệnh. Đảng sâm trong tự nhiên đang được xem là đối tượng ‘‘săn
lùng’’ của người dân. Trong những năm qua, nguồn cung cấp cây dược liệu quý đảng
sâm phụ thuộc vào khai thác từ tự nhiên và trồng tự phát của người dân địa phương.
Việc khai thác bừa bãi, sử dụng đất rừng và canh tác không hợp lý đã làm giảm nhanh
về số lượng và chất lượng. Nếu không có giải pháp quản lý và phát triển loài loài này
hợp lý thì trong tương lai không xa, loài cây thuốc quý này có nguy cơ bị đe doạ cao,
thậm chí tuyệt chủng trong thiên nhiên.
Để dược liệu đảng sâm trở thành cây chủ lực trong phát triển kinh tế - xã hội,
góp phần quan trọng tạo nguồn thu nhập và chăm lo sức khỏe cho người dân ở các xã
miền núi, ngoài ra còn là nguyên liệu đầu vào cho ngành dược liệu, ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam đã phê duyệt Nghị quyết số 202/2016/NQ - HĐND “Cơ chế khuyến

khích bảo tồn và phát triển một số cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai
đoạn 2016 - 2020”, trong đó chỉ rõ “Diện tích tối đa hỗ trợ cho hộ gia đình trồng
đảng sâm dưới tán rừng là 0,7 ha/hộ và trồng thuần loài đảng sâm trên đất trống và
nương rẫy là 0,5 ha/hộ”. Điều này đã mở ra cơ hội phát triển bền vững loài đảng sâm
ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.


2

Trước yêu cầu cần thiết phải bảo vệ và phát triển cây đảng sâm bền vững, nâng
cao đời sống của người dân địa phương, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu cơ sở
khoa học nhằm đề xuất giải pháp quản lý và phát triển bền vững cây đảng sâm
(Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. ) tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam”.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cho thấy toàn diện và cập nhật hơn về đặc
điểm sinh vật học của loài; thực trạng phân bố tự nhiên, hoạt động gây trồng; các kỹ
thuật được áp dụng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đạt được để đề xuất các giải pháp
quản lý và phát triển loài trong tương lai tại địa phương.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Xác định cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ cho công tác quản lý và phát triển
cây đảng sâm mang lại hiệu quả cao tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được đặc điểm hình thái, sinh thái và ảnh hưởng của một số yếu tố
lập địa đến phân bố tự nhiên loài đảng sâm tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật nhân giống bằng hạt và gây trồng loài
đảng sâm.
- Đề xuất được các giải pháp quản lý và phát triển bền vững cây đảng sâm ở
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học

- Cung cấp các dữ liệu khoa học về đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, tái sinh
và ảnh hưởng của các nhân tố lập địa đến phân bố tự nhiên của loài đảng sâm.
- Cung cấp các thông tin khoa học về kỹ thuật nhân giống và gây trồng loài
đảng sâm.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp quản lý và
phát triển loài đảng sâm tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
4. Những đóng góp mới của luận án
- Đã xác định được một số đặc điểm sinh học, sinh thái và phân bố của loài
đảng sâm.
- Đã xác định được và bổ sung một số biện pháp kỹ thuật nhân giống, gây trồng
loài đảng sâm.
- Đề xuất được một số giải pháp cụ thể, có căn cứ khoa học và tính khả thi nhằm
gây trồng, phát triển bền vững loài đảng sâm trong vùng nghiên cứu.


3

5. Bố cục của luận án
Luận án được trình bày gồm 144 trang, 45 bảng và 8 hình và 4 sơ đồ, tham
khảo 94 tài liệu, trong đó có 71 tài liệu Tiếng Việt, 21 tài liệu Tiếng Anh và 02 tài liệu
từ nguồn Internet. Bao gồm các phần:
Mở đầu
Chương 1. Tổng quan tài liệu
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục các công trình khoa học đã công bố
Tài liệu tham khảo
Phụ lục



4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về lâm sản ngoài gỗ
1.1.1.1. Khái niệm
Theo De Beer và Mc. Dermott (1996) [77], lâm sản ngoài gỗ là “Tất cả các vật
liệu sinh học khác gỗ mà chúng được khai thác từ rừng tự nhiên để phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng của loài người. Lâm sản ngoài gỗ bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị,
tinh dầu, nhựa cây, keo dán, nhựa mủ, ta nanh, thuốc nhộm, cây cảnh, động vật hoang
dã (các sản phẩm và động vật sống), chất đốt và các nguyên liệu thô, song mây, tre
nứa, trúc, gỗ nhỏ và gỗ cho sợi”. Rõ ràng là quan niệm của De Beer về lâm sản ngoài
gỗ chỉ bao gồm các sản phẩm hữu hình mà chưa đề cập đầy đủ đến các giá trị khác, vô
hình của rừng, của hệ thống nông lâm kết hợp.
Theo Mendelsohn(1994) [80], lâm sản ngoài gỗ ở vùng nhiệt đới đóng vai trò
quan trọng cho sự bảo tồn, duy trì tính bền vững của rừng và có giá trị kinh tế. Chúng
quan trọng cho việc bảo tồn vì khai thác lâm sản ngoài gỗ rất có giá trị. Tác giả đã
khẳng định việc khai thác lâm sản ngoài gỗ nên được thúc đẩy như một hứa hẹn giữa
bảo tồn và phát triển rừng nhiệt đới. Một ưu điểm nữa là rừng tự nhiên có thể được giữ
nguyên vẹn, trong khi người dân vẫn có thể thu được lợi ích từ các khu rừng này. Để
bảo tồn có khai thác và đạt hiệu quả bền vững Mendelsohn đề nghị 3 vấn đề: cần phải
khuyến khích quản lý tài nguyên dài hạn, phải xác định vùng đất dành cho khai thác và
cần phải xác định rõ các thành phần đầy đủ của sản phẩm được khai thác từ rừng.
Hội nghị lâm nghiệp do tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc triệu tập tháng 6
năm 1999 đã đưa ra và thông qua một định nghĩa khác về lâm sản ngoài gỗ “lâm sản
ngoài gỗ (Non timber forest product) bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật,
khác gỗ, được khai thác từ rừng, đất có cây rừng (wooded lands) và cây ở ngoài
rừng”. Thuật ngữ này phải dịch sang Tiếng Việt là “lâm sản ngoài gỗ cây”, nhưng để

đơn giản vẫn dùng thuật ngữ lâm sản ngoài gỗ. Với định nghĩa này, lâm sản ngoài gỗ
bao gồm cả động vật, gỗ nhỏ và củi và rộng hơn so với định nghĩa trước.
Ngày nay, trong lâm nghiệp thuật ngữ lâm sản ngoài gỗ được dùng phổ biến,
chính thức thay cho thuật ngữ lâm sản phụ (minor forest product/ secondary forest
product). Định nghĩa của thuật ngữ này được thông qua trong hội nghị tư vấn lâm
nghiệp Châu Á - Thái Bình Dương tại Băng Cốc, ngày 5 tháng 8 năm 1991: “lâm sản
ngoài gỗ (Non-wood forest product) bao gồm những sản phẩm tái tạo được ngoài gỗ,
củi và than gỗ. Lâm sản ngoài gỗ được lấy từ rừng, đất rừng hoặc từ những cây thân
gỗ”. Do đó, không được coi là lâm sản ngoài gỗ những sản phẩm như cát, đá, nước,
dịch vụ du lich sinh thái.


5

1.1.1.2. Thực vật cho lâm sản ngoài gỗ
Theo tác giả Lê Mộng Chân, Vũ Văn Dũng (1992) [19], “Thực vật rừng gồm tất
cả các loài cây, loài cỏ, dây leo bậc cao và bậc thấp phân bố trong rừng. Những loài
cây không cho gỗ hoặc ngoài gỗ còn cho các sản phẩm khác quý như nhựa thông, quả
hồi, vỏ quế hoặc sợi song mây là thực vật đặc sản rừng”. Theo nghĩa hẹp, những thực
vật cho sản phẩm không phải gỗ hoặc ngoài việc cung cấp gỗ chúng còn cho nhiều sản
phẩm có giá trị khác gọi chung là thực vật cho lâm sản ngoài gỗ. Theo nghĩa rộng,
thực vật cho lâm sản ngoài gỗ gồm mọi thực vật của hệ sinh thái rừng hoặc của hệ
thống sử dụng đất tương tự có khả năng cung cấp lâm sản ngoài gỗ.
Như vậy, thực vật cho lâm sản ngoài gỗ nhất thiết phải là thành viên tham gia
cấu trúc hệ sinh thái rừng hoặc của hệ sinh thái hay hệ thống sử dụng đất tương tự
rừng: trảng cây bụi, rừng của thôn bản, đồn điền cao su, rừng trang trại, rừng trồng và
các hệ thống nông lâm kết hợp. Một loài thực vật nào đó dù cung cấp các sản phẩm
như nấm, tinh dầu, nhựa, quả, hạt … nhưng chúng được gây trồng trong vườn hộ, trên
đất trống, đồi trọc, trong công viên, trường học, ven đường, ngoài cánh đồng thì không
phải là thực vật cho lâm sản ngoài gỗ và các sản phẩm do những loài thực vật này tạo

ra cũng không phải là lâm sản ngoài gỗ.
1.1.1.3. Phân loại thực vật cho lâm sản ngoài gỗ
Do mục đích, đối tượng sử dụng lâm sản ngoài gỗ đa dạng và phong phú nên
việc phân loại chúng có nhiều quan điểm khác nhau. Hiện nay, các phương pháp phân
loại lâm sản ngoài gỗ được áp dụng chủ yếu là:
- Phương pháp phân loại theo hệ thống sinh học. Đây là cách phân loại theo hệ
thống tiến hóa của sinh giới, được sắp xếp một cách khách quan vào hệ thống các bậc
phân loại từ lớn đến nhỏ: Giới/ngành/lớp/bộ/họ/chi/loài.
- Phương pháp phân loại theo hình thái và dạng sống. Đây là phương pháp phân
loại dựa vào đặc điểm hình thái bên ngoài của các loài cây. Các thực vật cho lâm sản
ngoài gỗ được phân loại thành: cây gỗ lớn/cây gỗ nhỏ/cây thân thảo/cây dây leo/ cây
thân đốt/cây bụi và các loài cỏ.
- Phương pháp phân loại theo nhóm giá trị sử dụng. Theo phương pháp này, các
lâm sản ngoài gỗ dù có nguồn gốc khác nhau nhưng có cùng giá trị sử dụng thì được
xếp vào một nhóm. Ưu điểm nổi bậc của phương pháp này là đơn giản, dễ áp dụng, sử
dụng nhiều kiến thức bản địa của người dân nên có ý nghĩa thực tiễn lớn, được người
dân, người kinh doanh và nhà nghiên cứu quan tâm.
Việc phân loại lâm sản ngoài gỗ theo giá trị sử dụng còn có nhiều quan điểm
khác nhau, theo FAO (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc, 1984) thì
các loại lâm sản ngoài gỗ được phân thành các nhóm như sau: 1) Làm lương thực, thực
phẩm; 2) Làm vật liệu xây dựng; 3) Làm hàng thủ công mỹ nghệ; 4) Làm dược liệu,
hương liệu; 5) Làm cảnh.


6

1.1.2. Tổng quan về kiến thức bản địa
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Katherine Warner (1991) [44], tri thức bản địa là tri thức địa phương dạng kiến thức duy nhất cho một nền văn hóa hay một xã hội nhất định. Đây là kiến
thức cơ bản cho việc ra quyết định ở mức địa phương về nông nghiệp, chăm sóc sức

khỏe, chế biến thức ăn, giáo dục, quản lý tài nguyên thiên nhiên và các hoạt động chủ
yếu của cộng đồng nông thôn. Khác với tri thức bản địa, hệ thống tri thức hàn lâm
thường được xây dựng từ các trường đại học, viện nghiên cứu.
Theo Trung tâm Quốc tế tái thiết nông thôn (International Institure of Rural
Reconst ductoin) gọi tắt là “IIRR” (1999), tri thức bản địa là tri thức của cộng đồng
cư dân trong một cộng đồng nhất định phát triển vượt thời gian và liên tục phát triển.
Tri thức bản địa được hình thành dựa vào kinh nghiệm, thường xuyên kiểm nghiệm
trong quá trình sử dụng, thích hợp với văn hóa và môi trường địa phương, năng động
và biến đổi.
Tóm lại, tri thức bản địa là những nhận thức, những hiểu biết về môi trường tự
nhiên, môi trường xã hội, môi trường lao động và môi trường sinh sống. Kiến thức bản
địa được hình thành từ cộng đồng dân cư ở một nơi cư trú nhất định trong lịch sử tồn
tại và phát triển của cộng đồng ấy. Kiến thức bản địa có những đặc trưng sau:
- Kiến thức bản địa được hình thành và biến đổi liên tục qua các thế hệ trong
một cộng đồng địa phương nhất định.
- Kiến thức bản địa có khả năng thích ứng cao với môi trường riêng của từng
địa phương nơi đã hình thành và phát triển tri thức đó.
- Kiến thức bản địa rất đơn giản, chi phí thấp và bền vững đối với điều kiện tự
nhiên địa phương.
- Kiến thức bản địa do toàn thể cộng đồng trực tiếp sáng tạo ra qua lao động
trực tiếp.
- Kiến thức bản địa không được ghi chép bằng văn bản cụ thể mà được lưu giữ
bằng trí nhớ và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, thơ ca,
hò vè, tế lễ và nhiều tập tục khác nhau (thông qua các hình thức văn hóa đặc trưng
mang tính địa phương).
- Kiến thức bản địa luôn gắn liền và hòa hợp với nền văn hóa, tập tục địa phương.
- Kiến thức bản địa có giá trị cao trong việc xây dựng các mô hình phát triển
nông thôn bền vững.
- Tính đa dạng của tri thức bản địa rất cao.



7

Kiến thức bản địa được phân chia theo các loại hình khác nhau. Theo IIRR,
1999, tri thức bản địa có thể phân ra các loại hình như sau:
- Thông tin: Hệ thống thông tin về cây cỏ, thực vật, trồng trọt hay canh tác tốt
cùng tồn tại với nhau trên cùng một diện tích canh tác nhất định hay những chỉ số về
thực vật. Các câu chuyện, thông điệp được truyền lại bằng các vết đục, chạm khắc hay
viết trên các thẻ trúc (Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan ... ), các dạng lưu truyền dân
gian, hệ thống trao đổi thông tin truyền thống.
- Kỹ thuật công nghệ: Kiến thức bản địa bao gồm kỹ thuật về trồng trọt và chăn
nuôi, phương pháp lưu trữ giống, chế biến thức ăn, kỹ năng chữa bệnh cho người và
gia súc, gia cầm.
- Tín ngưỡng: Tín ngưỡng có thể đóng vai trò cơ bản trong sinh kế, chăm sóc
sức khỏe và quản lý môi trường của con người. Những cánh rừng thiêng (rừng ma)
được bảo vệ với những lý do tôn giáo. Những lý do này có thể duy trì những lưu vực
rộng lớn đầy sức sống. Những lễ hội tôn giáo có thể là cơ hội bổ sung thực phẩm, dinh
dưỡng cho những cư dân địa phương khi mà khẩu phần thường nhật của họ là rất ít ỏi.
- Công cụ: Kiến thức bản địa được thể hiện ở những công cụ lao động trang bị
cho canh tác và thu hoạch mùa màng. Công cụ nấu nướng cũng như sự thực hiện các
hoạt động đi kèm.
- Vật liệu: Kiến thức bản địa được thể hiện với vật liệu xây dựng, vật liệu làm
đồ gia dụng cũng như tiểu thủ công nghiệp truyền thống.
- Kinh nghiệm: Người nông dân thường tích lũy kinh nghiệm trong quá trình
canh tác, giới thiệu các nguyên liệu giống mới cho hệ thống canh tác đặc hữu.
Nhiều kết quả chữa bệnh đặc biệt được tích lũy qua kinh nghiệm sử dụng nguồn
thực vật địa phương.
- Tài nguyên sinh học: Kiến thức bản địa được thể hiện thông qua quá trình
chọn giống vật nuôi và các loại cây trồng.
- Tài nguyên nhân lực: Nhiều chuyên gia có chuyên môn cao như thầy lang, thợ

rèn ... có thể coi như đại diện của dạng tri thức bản địa. Kiến thức bản địa trong dạng
này có thể thấy ở các tổ chức địa phương như nhóm họ tộc, hội đồng già làng, trưởng
tộc, các nhóm tổ chia sẻ hoặc đổi công.
- Giáo dục: Phương pháp truyền thụ kiến thức truyền thống, cách truyền nghề
cho các thợ học việc, học hỏi thông qua sự quan sát và những thực nghiệm, thực hành
tại chỗ.


8

1.1.2.2. Kiến thức bản địa trong quản lý tài nguyên rừng
Quản lý lâm nghiệp bản địa gần đây đã trở thành mối quan tâm của cả khoa học
lâm nghiệp và sự hợp tác phát triển lâm nghiệp. Trước đây lâm nghiệp xã hội và lâm
nghiệp tập quán không được đề cập tới, đặc biệt lâm nghiệp cộng đồng đã bị bỏ qua
trong rất nhiều trường hợp, trong khi đó những sáng kiến và quản lý rừng bản địa lại
rất có giá trị. Ngày nay, lâm nghiệp chuyên nghiệp đã quan tâm rất nhiều đến sự thành
công của lâm nghiệp bản địa và quá trình truyền thông và tổng hợp đã được mở ra.
Nhiều nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng mô hình kết hợp để quản lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên (dựa trên cơ sở của các hệ thống kiến thức bản địa) đã được sử
dụng có kết quả trong các ứng dụng khác nhau như các trang trại với quy mô nhỏ,
nông lâm kết hợp và nghề nuôi trồng thủy sản.
1.1.3. Tổng quan về cây dược liệu
1.1.3.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, sử dụng cây dược liệu trên thế giới
Rừng mưa nhiệt đới là nơi sinh sống của hơn 60 % số loài thực vật bậc cao đã biết
trên trái đất. Rừng đáp ứng phần lớn nhu cầu đòi hỏi của loài người trong đó có nhu cầu
làm dược liệu để chữa bệnh. Nền công nghiệp sản xuất thuốc chữa bệnh gần đây đã phát
hiện ra rằng: các khu rừng mưa nhiệt đới như là nguồn vật chất hóa học đầy đủ nhất mà
không hệ sinh thái nào có thể sánh nổi, đó là lợi thế quan trọng để phát triển các loại thuốc
chữa bệnh và góp phần tăng thu nhập quốc gia.
Từ thời xa xưa, thực vật dùng làm thuốc đóng vai trò quan trọng đối với đời sống

loài người và ngày nay vai trò đó vẫn được giữ lại đối với các nước châu Á. Trung Quốc,
Ấn Độ, Indonesia và Nepal không những người dân trồng cây dược liệu để phục vụ trong
gia đình mà còn trồng để phục vụ cho mục đích thương mại.
Theo số liệu của Tổ chức y học thế giới (WHO) đến năm 1995 đã có gần 20.000
loài thực vật (trong 250.000 loài được biết) được sử dụng làm thuốc hay cung cấp các
hoạt chất để chế biến thuốc. Trong đó, Ấn Độ có khoảng 6.000 loài, Trung Quốc có
khoảng 5.000 loài. Các nước có mức sử dụng thực vật làm thuốc ngày càng cao như
Trung Quốc tiêu thụ 700.000 tấn dược liệu, sản phẩm thuốc y học dân tộc đạt giá trị
hơn 1,7 tỷ USD vào năm 1986. Tại Nhật Bản, năm 1979 đã nhập 21.000 tấn, đến năm
1980 tăng lên 22.640 tấn dược liệu, tương đương với 50 triệu USD. Điều này chứng tỏ
ở các nước phát triển thì cây thuốc phục vụ cho y học cổ truyền phát triển mạnh. Cây
thuốc là loại cây kinh tế, cung cấp nhiều loại thuốc dân tộc và hiện đại trong việc bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe con người.
Trên thế giới có rất nhiều loài thực vật quý hiếm nhưng do các hoạt động khai
thác bừa bãi của con người nên chúng đã dần cạn kiệt và có nhiều loài đã bị tuyệt
chủng. Theo Raven (1987) và Ole Harmann (1989), trong vòng 100 năm trở lại đây có


9

khoảng 1.000 loài thực vật đã bị tuyệt chủng, có đến 60.000 loài có thể gặp rủi ro hoặc
sự tồn tại của chúng là rất mong manh vào giữa thế kỷ tới, nếu chiều hướng này cứ
tiếp tục thì các loài thực vật ngày càng có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng, trong số này
có rất nhiều cây dùng để làm thuốc. Ví dụ như ở Banglades có loài Tylopora cindica
(Blum.F.) Mer. Dùng để chữa bệnh hen, loài Zanonia indica L. dùng để tẩy xổ trước
đây có nhiều nhưng do khai thác quá mức nên hiện nay có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Loài Ba gạc (Rauvolfia serpentina (L.) Benth. Ex Kus) hàng chục năm liền bị khai thác
ở Ấn Độ, Srilanka, Banglades, Thái Lan … với khối lượng 400 -1.000 tấn vỏ, rễ/năm
để xuất khẩu sang thị trường châu Âu, châu Mỹ, hiện nay đã trở nên cạn kiệt, thậm chí
ở một số bang của Ấn Độ chính quyền địa phương đã đình chỉ khai thác cây này. Một

số cây thuốc khác có ở vùng Đông Bắc Ấn Độ là Coptis teeta trước kia thường khai
thác để bán cho các nước Đông Á, song với mức khai thác quá mức nên loài này ở tình
trạng hết sức nguy hiểm. Vì vậy, song song với việc nghiên cứu sử dụng cây thuốc thì
một vấn đề đặt ra là phải bảo tồn cây thuốc. Tại hội nghị về bảo tồn quỹ gen cây thuốc
họp tại Thái Lan từ ngày 21 đến 27 tháng 3 năm 1993, hàng loạt các công trình nghiên
cứu về tính đa dạng và việc bảo tồn cây thuốc được đặt ra một cách cấp thiết.
Thực vật làm thuốc có tính đa dạng rất cao và có nhiều loài trong chúng phát
triển rất tốt trong tự nhiên. Đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào việc khai thác, bảo tồn
và phát triển chúng trong tự nhiên cũng như trong điều kiện thí nghiệm. Tuy nhiên, các
nổ lực trong các chương trình bảo tồn cây thuốc còn rất khiêm tốn trong việc tìm ra điều
kiện tối ưu cho khả năng sinh tồn của chúng ngoài tự nhiên, các yêu cầu cả về sinh lý và
sinh thái học của các loài thực vật này cần phải được xác định trước khi gây trồng và
phát triển chúng. Chính vì vậy các hoạt động bảo tồn tại chỗ cần được áp dụng nhiều
hơn với các ưu tiên về chính sách sử dụng đất nhằm giúp cho việc bảo tồn các loài thực
vật dùng để làm thuốc thực sự có hiệu quả.
1.1.3.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu, sử dụng cây dược liệu tại Việt Nam.
Rừng nhiệt đới Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật rất đa dạng và phong
phú. Việt Nam hiện nay có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao, 600 loài nấm, 800
loài rêu và hàng trăm các loài tảo lớn: trong đó có hơn 3.200 loài thực vật bậc cao và
bậc thấp được dùng làm thuốc bảo vệ sức khỏe và chữa bệnh cho người được phân bố
khắp các điều kiện lập địa khác nhau ở nước ta. Theo thống kê chưa đầy đủ ở Gia Lai Kon tum có khoảng 921 loài cây người dân dùng làm thuốc; Phú Khánh có 782 loài;
Đăk Lăk có 777 loài; Quảng Nam - Đà Nẵng có 735 loài; trong đó có nhiều loài cây
thuốc quý như sâm Ngọc linh (Panax vietnamensis), cẩu tích (Cibotium azomets) ở
Kon Tum, An Khê, Trà My có vàng đắng (Coscintum usitatum), sa nhân (Anoinum
xanthioides), ngũ gia bì chân chim (Schefflera octophylla, (dẫn từ Nguyễn Tập).


10

Bên cạnh đó, Việt Nam có nhiều dân tộc gắn với nhiều nền văn hóa, mỗi dân

tộc có kiến thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc khác nhau. Tổng hợp các yếu tố
trên dẫn đến sự đa dạng về sử dụng cây thuốc của Việt Nam. Qua quá trình phát triển
của mỗi dân tộc, những kiến thức quý báu đó dần được đúc kết và được lưu truyền
rộng rãi trong nhân dân.
Theo Đại Việt sử ký ngoại ký, Lĩnh nam chính quái liệt truyện, Long úy bí
thư thì ngay thời vua Hùng đã biết dùng các loài cây cỏ để kích thích ăn uống và
chữa bệnh như Ý dĩ (Coix lachryma - jobi L.), Hoắc hương (Pogostemon cablin
(Blanco) Benth)…
Đời nhà Lý (1010 - 1224) nhà sư Nguyễn Minh Không tức Nguyễn Chí Thành
đã dùng nhiều loài cây cỏ chữa bệnh cho vua và nhân dân nên được tấn phong là
‘‘Quốc sư” triều Lý.
Đời nhà Trần (1225-1399) có sự kiện Phạm Ngũ Lão thừa lệnh Hưng Đạo
Vương Trần Quốc Tuấn, thu thập và trồng một vườn thuốc lớn để chữa bệnh cho quân
sỹ trên núi gọi là “Sơn dược” hiện vẫn còn di tích để lại một quả đồi thuộc xã Hưng
Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Hưng. Chu Tiên biên soạn cuốn sách “Bản thảo cương
mục toàn yếu” là cuốn sách đầu tiên xuất bản năm 1429. Ngoài ra, có 2 danh y nổi
tiếng là Phạm Công Bân và Tuệ Tĩnh. Sự nghiệp của Tuệ Tĩnh để lại cho đời sau 2 tác
phẩm chính “Hồng nghĩa giác tư y thư” và “Nam dược thần hiệu”. Đó là kết quả của
quá trình nghiên cứu công phu, sử dụng nhiều cây thuốc nam để điều trị cho người
Nam. Ông còn nghiên cứu, sưu tầm các bài thuốc trong dân gian, thu thập các kinh
nghiệm chữa bệnh của Trung y, từ đó tạo dựng sự nghiệp y dược mang tính dân tộc,
đại chúng và sáng tạo, làm nền móng cho y học cổ truyền Việt Nam. Ngay cả Hải
Thượng Lãn Ông một bậc đại y Việt Nam thế kỷ 18 cũng chịu ảnh hưởng của Tuệ
Tĩnh trong biên soạn cuốn “Lĩnh nam bản thảo”, một công trình nghiên cứu về thuốc
nam đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Hải Thượng Lãn Ông được xem như ông tổ của
nghề thuốc Việt Nam.
Vào thời kỳ Tây Sơn và nhà Nguyễn (1788 - 1883) Nguyễn Quang Tuân đã xuất
bản cuốn sách “Nam dược”, “Nam dược chỉ danh truyền”, “La khê phương dược” đã
ghi chép 500 vị thuốc nam trong dân gian dùng để chữa bệnh.
Trong thời kỳ 1884 - 1945 thực dân Pháp thực hiện chính sách ngu dân đối với

Việt Nam, chúng đã loại y học dân tộc ra khỏi chính sách bảo hộ. Tuy nhiên, vẫn có
những nhà thực vật học, dược học nghiên cứu với mục đích khai thác tài nguyên và có
nhiều công trình nói về cây thuốc và vị thuốc Đông Dương của tác giả người Pháp ra
đời. Vào năm 1907, nhà thực vật học người Pháp Henri Lecomte và một số tác giả đã
khảo sát hệ thực vật ở Đông Dương và đã biên soạn cuốn “Floregénérale de L’
Indochine” (thực vật chí Đông Dương) trong đó đề cập đến nhiều cây thuốc Việt Nam.


11

Cùng trong thời gian này, EM. Prot và Hurrier cho xuất bản cuốn “Matière mesdicale
et pharmacopéc simoan namite” (Dược liệu học và dược điển Trung - Việt). Tổng kết
chương trình nghiên cứu cây thuốc ở khu vực Trung bộ, Việt Nam. Ch. Crevost và A.
Petelot đã xuất bản bộ “Catalogue desprociuits de l’ Indochine" (Danh lục những sản
phẩm ở Đông Dương) (1928 - 1935). Trong đó ở tập V (Produils médicinaux. 1928)
(Phần cây thuốc) đã mô tả 368 loài cây thuốc và vị thuốc là các loài thực vật có hoa. Đến
năm 1952, Alfred Petelol bổ sung và xâv dựng thành bộ "Les plantes m'edicinales du
Cambodge, du Laos et du - Việt Nam'' (Những cây thuốc ở Campuchia, Lào và Việt Nam)
gồm 4 tập đã thống kê 1.482 vị thuốc thảo mộc trên 3 nước Đông Dương, trong đó có
chừng 1.281 loài cây thuốc phân bố ở Việt Nam. Năm 1945, André Foueaud đã cho xuất
bản tập sách "Contribution àl' etsucie des plantes médicinales du Nord Vietnam" (Góp
phần nghiên cứu cây thuốc ở miền Bắc Việt Nam), trong đó ông đã nêu lên danh lục tổng
quan về cây thuốc ở miền Bắc Việt Nam.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, với phương châm của Đảng đề ra
là tự lực cánh sinh, tự cung tự cấp, ngành y tế đã đưa được thuốc Nam vào và phát huy
vai trò to lớn của nó xây dựng nên “Tòa căn bản", nêu các phương pháp chữa bệnh
bằng 10 vị thuốc thông thường.
Kể từ năm 1954, sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng, được sự quan tâm của
Nhà nước nhiều công trình nghiên cứu có giá trị của các tác giả trong nước đã ra đời.
Năm 1963, Phó Đức Thành và một số tác giả cho xuất bản cuốn “450 cây thuốc nam

có tên trong bản dược thảo Trung Quốc". Từ năm 1962 đến năm 1965, Giáo sư - Tiến
sĩ Đỗ Tất Lợi sau nhiều năm nghiên cứu và sưu tầm các tài liệu về thuốc nam đã cho
xuất bản bộ "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" gồm có 6 tập. Đến năm 1969 tái
bản thành 2 tập, trong đó giới thiệu trên 500 vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc, động vật
và khoáng vật. Ông đã kiên trì nghiên cứu, bổ sung về cây thuốc liên tục trong các
công trình của mình. Và lần tái bản thứ 7 vào năm 1995 thì số cây thuốc mà ông
nghiên cứu đã lên đến 702 loài. Trong đó ông đã mô tả tỉ mĩ tên khoa học, phân bố,
công dụng, thành phần hóa học, chia tất cả các cây thuốc theo các nhóm bệnh khác
nhau. Đây là một bộ sách có giá trị lớn về khoa học và thực tiễn, kết hợp giữa khoa
học dân gian và khoa học hiện đại.
Sau khi miền Nam hoàn toàn được giải phóng, cả nước độc lập tạo điều kiện
cho nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu dược liệu. Năm 1978, Đảng và Chính phủ đã có
nhiều chủ trương phát triển y học dân tộc với phương châm: “Thừa kế, phát huy, phát
triển y học dân tộc cổ truyền và kết hợp Đông y với y học hiện đại để xây dựng nên y
học Việt Nam". Nền y học dân tộc phát triển nên đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu
và cho ra đời nhiều bộ sách quý. Chẳng hạn như cuốn "Sổ tay cây thuốc Việt Nam" do
ông Đỗ Huy Bích và Bùi Xuân Chương xuất bản năm 1976 đã mô tả 460 cây thuốc;
hay cuốn Sổ tay y học gồm "500 bài thuốc gia truyền" của Vũ Văn Kính xuất bản vào


12

năm 1979. Cùng trong thời gian này, Viện Dược liệu cùng tập thể các nhà khoa học
cũng đã xuất bản cuốn "Dược liệu Việt Nam" tập I và tập II, trong đó tổng kết các công
trình nghiên cứu về cây thuốc trong thời gian qua.
Nhằm góp phần đẩy mạnh việc phát triển dược liệu phục vụ đời sống và xuất
khẩu theo tinh thần nghị quyết V của Đảng Cộng sản Việt Nam, vào năm 1985 Lương
y Trần Như Đức ở Viện Y học dân tộc đã biên soạn và cho xuất bản cuốn "Trồng hái
và dùng cây thuốc" gồm có 2 tập giới thiệu nhiều kinh nghiệm thực tiễn về chế biến và
sử dụng dược liệu trong y học dân tộc.

Năm 1993, trong chương trình đào tạo nguồn nguyên liệu làm thuốc, các tác giả:
Đỗ Huy Bích, Nguyễn Tập, Trần Toàn, Vũ Ngọc Lệ, Đoàn Thị Nhu, Phạm Duy Mai và
Bùi Xuân Chương đã cho xuất bản cuốn "Tài nguyên cây thuốc Việt Nam", trong đó đã
sắp xếp tên Việt Nam của các cây thuốc theo thứ tự abc. Ngoài ra, cuốn sách còn có bảng
tra cứu các cây thuốc theo tên khoa học và bảng các tên cây đồng nghĩa.
Năm 1996, Võ Văn Chi xuất bản cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam" đã mô tả
3.200 cây thuốc Việt Nam trong 3.100 đề mục xếp theo vần tiếng Việt. Trong mỗi đề
mục bao gồm tên cây, mô tả, bộ phận dùng, nơi sống, thu hái, đơn thuốc đơn giản và ghi
chú. Đây là một công trình có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rất lớn phục vụ cho ngành
Dược và thực vật học. Ngoài ra còn nhiều bài báo đăng trong tạp chí trung ương, địa
phương đều giới thiệu về cây thuốc, bài thuốc và tác dụng làm thuốc của cây cỏ quanh
ta. Như vậy, có thể nói nguồn thực vật được sử dụng làm thuốc là hết sức phong phú.
Theo Hồ Huy Bích. Nguyễn Tập, Lê Tùng Châu, hàng năm, nước ta đã khai thác và sử
dụng hơn 300 loài cây thuốc ở các mức độ khác nhau. Thật khó mà thống kê một cách
đầy đủ khối lượng dược liệu tự nhiên được khai thác bởi lẽ hàng năm ngoài cơ sở sản
xuất của nhà nước còn có những cơ sở sản xuất của tư nhân, của những ông lang, bà mế
và người dân địa phương tự thu hái về chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian.
Thuốc được đưa vào sản xuất thuốc đại trà như: thanh hao (Artemtsia unnita I.),
vàng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colehr), sừng dê (Strophanthus
divergens A. Graham), ba gạc (Rauvolfia verticillata (Lour) Baill). Ngoài ra, vấn đề
tìm kiếm các nguồn thuốc mới từ cây cỏ ở Việt Nam cũng đầy triển vọng. Theo công
bố của Trần Ngọc Ninh (1994) và Lê Trần Đức (1995), các nhà khoa học Việt Nam
bước đầu đã chiết xuất được hợp chất Taxol từ các loài Thông đỏ (Taxus spp.) có tác
dụng chống ung thư.
Song song với những nghiên cứu về công dụng và phân loại các loài cây thuốc
thì cũng có nhiều nghiên cứu về bảo tồn và phát triển chúng.
Lã Đình Mỡi, Nguyễn Thị Thuỷ và Phạm Văn Thích (1995), trong công trình
vấn đề nghiên cứu và bảo vệ tài nguyên thực vật và sinh thái núi cao Sa Pa đã đề cập
đến tài nguyên thực vật cho lâm sản ngoài gỗ theo hướng phân loại hệ thống sinh và



13

thống kê thực vật có giá trị làm thuốc, tác giả tập trung mô tả về công dụng và nơi mọc
của các loài thực vật này.
Lê Quý Ngưu, Trần Như Đức (1998), đã tập trung mô tả đặc điểm hình thái,
công dụng, nơi mọc, kỹ thuật thu hái, chế biến và các bài thuốc làm từ các loài thực
vật, trong đó có thực vật cho lâm sản ngoài gỗ.
Huỳnh Văn Kéo, Trần Thiên Ân, Trần Khắc Bảo, năm 2001 đã nghiên cứu về
đa dạng sinh học cây thuốc vườn quốc gia Bạch Mã, đã đề cập đến vấn đề bảo tồn, sử
dụng và phát triển bền vững nguồn gốc cây thuốc. Sau một thời gian nghiên cứu, bổ
sung thì cuốn sách đã được tái bản vào năm 2006. Đây là một nghiên cứu quan trọng
đóng góp vào việc bảo tồn tài nguyên cây thuốc tại địa bàn nghiên cứu.
Công trình nghiên cứu bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc của Lê Sỹ
Trung, Trần Thị Lan tại San Thàng thuộc thị xã Lai Châu, đã thống kê các loại cây
thuốc đang được khai thác và sử dụng: công tác quản lý bảo vệ và hướng phát triển
nguồn cây thuốc hợp lý tại địa phương.
Nhu cầu sử dụng thuốc thảo mộc và dược liệu ở nước ta hiện nay rất lớn. Theo
số liệu của Tổng công ty dược Việt Nam (1997) và Viện Dược liệu (1998) là vào
khoảng 50.000 tấn/năm. Lượng dược liệu sử dụng trong y học dân tộc hàng năm vào
khoảng 30.000 tấn (chưa kể nhu cầu sử dụng trong công nghiệp dược phẩm khoảng
20.000 tấn). Năm 1998 Tổng công ty Dược Việt Nam xuất khẩu dược 13 triệu USD.
Trong đó dựợc liệu, tinh dầu và các hoạt chất chiết từ cây thuốc chiếm 74 %. Dược liệu
còn là nguồn hàng xuất khẩu quan trọng của nước ta, nhu cầu của thị trường các nước
hàng năm cần khoảng 500 tấn sa nhân, 5.000 - 6.000 tấn vỏ quế, hàng ngàn tấn long nhãn.
Nguồn dược liệu của chúng ta hàng năm có thể cung cấp đạt doanh thu từ 500 - 800 tỷ
đồng, trong đó dược liệu tham gia xuất khẩu có thể từ 20 - 50 triệu USD, với khối lượng
5.000 - 10.000 tấn.
Tuy nhiên, tình trạng phá rừng bừa bãi và khai thác tận thu trong nhiều năm qua
đã khiến những loài cây dược liệu cạn kiệt và hiện nay ngành dược liệu phải nhập

khẩu nguồn nguyên liệu này từ nước ngoài.
Theo Đỗ Nguyên Phương (1997) [57], do nhiều nguyên nhân trong đó có
nguyên nhân chủ yếu là cơ chế thị trường, thiếu chính sách đối với cây và con, tập
quán trồng cây thuốc đang bị lãng quên, nạn du canh, du cư, tu bổ trồng lại rừng của
nhân dân mà không chú ý đến bảo vệ, tái sinh nên nhiều loài cây, con làm thuốc trong
tự nhiên trở nên khang hiếm hoặc có nguy cơ trở nên khang hiếm như vàng đắng
(Coscinium usitatum), đảng sâm (Codonopsis javanica), …. , Có đến 80 loài cây, con
làm thuốc quý hiếm đang đứng trước nguy cơ diệt chủng, sẽ mất đi vĩnh viễn.


14

1.2. Tình hình nghiên cứu cây đảng sâm trong nước
1.2.1. Phân loại đảng sâm
Chi Codonopsis có đặc điểm phân loại học như sau:
- Liên giới: Eukaryyota (Sinh vật nhân thực
- Giới: Plantae (Thực vật)
- Phân giới: Viridaeplantae (Thực vật xanh)
- Ngành: Magnoliophyta (Thực vật có hoa; Mộc lan; Hạt kín)
- Lớp: Magnoliopsida (Thực vật 2 lá mầm)
- Phân lớp: Asteriades
- Bộ: Astarales (Bộ Cúc)
- Họ: Campanulaceae (Họ Hoa chuông; Cát kiến)
- Phân học: Campanuloideae
- Chi: Codonopsis
Theo Phạm Hoàng Hộ (2003) [28], đảng sâm Việt Nam có tên khoa học là
Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. & Thomax; tên đồng nghĩa là Campanumoea
javanica Blume; tên địa phương là đùi gà, mằn rày cáy (Tày), cang hô (Mèo), sâm leo,
sâm dây. Việt Nam hiện có 2 loài thuộc chi Codonopsis là ngân đằng đứng
(Codonopsis celebica Blume) và đảng sâm Việt Nam (Codonopsis javanica (Blume)

(Hook. f. ). Một số loài Codonopsis được dùng phổ biến trong y học cổ truyền các
nước gồm có:
- Đảng sâm Bắc (Codonopsis pilosula), cây thảo lâu năm, thân mọc bò hay leo.
Rễ hình trụ dài, đường kính có thể tới 1 - 1,7 cm. Lá mọc đối có khi mọc cách hay hơi
vòng. Hoa mọc đơn độc ở nách lá. Đài 5, Tràng hình chuông màu vàng nhạt, chia 5
thùy, nhị 5. Bầu 5 ô, quả nang, phía trên có một núm nhỏ hình nón, khi chín có màu
tím đỏ.
- Đảng sâm Nam (Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. ) còn có tên là cây đùi
gà, mằn rày cáy (Tày), cang hô (Mèo); đó là cây cỏ lâu năm, thân leo. Rễ hình trụ,
phân nhánh. Lá mọc đối, ít khi mọc so le hình tim, nhẵn hoặc có ít lông, đầu lá nhọn,
mép lá nguyên hoặc có khía răng nhỏ, bấm vào lá có nhựa mủ. Phiến lá dài 3 - 8 cm,
rộng 2 - 4 cm.
- Đảng sâm đứng (ngân đằng đứng), (Codonopsis celebica Blume) Cây cao 0,5
- 1,0 m, có rễ củ, phân cành nhiều, cành thường có màu nâu tím nhạt, nhẵn. Lá có
cuống ngắn, mọc đối; phiến lá hình thuôn dài, nhọn 2 đầu, đặc biệt phần chóp lá nhọn


15

dài và hơi cong xuống; kích thước 4,5 - 10 x 2 - 3 cm; mép lá khía răng cưa nhọn; gân
phụ 5 - 6 đôi, lõm ở mặt trên và nổi rõ ở mặt dưới. Hoa màu phớt hồng, mọc ở kẽ lá;
có cuống dài 1,5 - 2,5 cm, màu nâu tím nhạt. Lá bắc 2, hình chỉ. Lá đài 5 hình dải, mép
khía răng sâu, dài 0,7 - 1 cm. Tràng chia thành 5 (hoặc 6) thuỳ hình tam giác, dài 0,7 –
1 cm; đường kính hoa 1,2 - 1,5 cm. Nhị 5, dính, gồm 5 ô (hoặc 6). Đầu nhụy 5 (hoặc
6). Quả gần hình cầu, mang đài và núm nhụy tồn tại; đường kính 1 - 1,5 cm; màu
xanh, khi chín màu tím đen, ăn được. Hạt nhỏ, nhiều.
- Xuyên đảng sâm (Codonopsis tangshen Oliv), hình thái cơ bản giống loài
Codonopsis pilosula (Franch) Nannf nhưng lá hình trứng hay hình trứng đuôi nhọn,
mặt lá không có lông, chỉ rìa lá có lông nhung. Sau khi ra hoa thì có quả đuôi màu
trắng tím, trong hoa có sọc nhỏ màu tím, cuống dài, hình dẹt, to hơn loại trên, ở nơi

núi cao mưa nhiều, về mùa thu quả chín không nứt.
Theo Lê Quý Ngưu và Trần Thị Như Đức (1999) [56], đảng sâm là phần rễ khô
của cây đảng sâm (Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf. ), họ Hoa chuông
(Campanulaceae). Ở Trung Quốc có khi người ta dùng rễ cây Xuyên đảng sâm
(Codonopsis tangshen Oliv) để thay thế cho cây đảng sâm ở trên. Được di thực vào
miền Bắc nước ta đang phát triển.
Theo Dược điển Việt Nam (2009) [2], đảng sâm Việt Nam hiện sử dụng các
loài sau: phòng đảng sâm, thượng đảng sâm, đảng sâm Bắc, đảng sâm, ngân đằng lá
mác, ngân đằng đứng.
Theo Đỗ Tất Lợi (2006) [45], đảng sâm còn gọi là phòng đảng sâm, lộ đảng
sâm, xuyên đảng sâm, đông đảng sâm, rần cáy (Lạng Sơn), mần cáy. Tên khoa học là
Codonopsis sp. Thuộc họ hoa chuông Campanulaceae. Đảng sâm (Radix Codonopsis)
là bộ phận phơi khô của nhiều loài Codonopsis như Codonopsis pilosola (Franch)
Nannf, Codonopsis tangshen Oliv (xuyên đảng sâm) và một số Codonopsis khác, đều
thuộc họ Hoa chuông.
Theo Lê Thị Diên và cộng sự (2013) [24], trong nghiên cứu “Xây dựng khóa
định loại một số loài trong chi đảng sâm (Codonopsis)” đã xây dựng được khóa định
loại 9 loài trong chi đảng sâm, trong đó có loài Codonopsis javanica. Khóa định loại
dựa vào đặc điểm thân, lá, hoa, quả, hạt và rễ. Cùng với khóa định loại, nghiên cứu mô
tả chi tiết đặc điểm hình thái cũng như phân bố của các loài này.
Theo Nguyễn Thị Thanh Nga (2012) [52], lần đầu tiên đánh giá đa dạng di
truyền một số loài cây dược liệu Việt Nam thuộc chi đảng sâm (Codonopsis sp.) bằng
kỹ thuật ADN mã vạch.
Các mẫu thực vật được sử dụng trong nghiên cứu do Khoa Tài nguyên Dược
liệu (Viện Dược liệu, Bộ Y tế) cung cấp.


16

Bảng 1.1. Danh mục mẫu vật và địa điểm lấy mẫu đảng sâm

Chi thực vật

Nhóm mẫu

Địa điểm thu mẫu

Codonopsis sp.
Codonopsis sp.

C2
Thị trấn Sa Pa, Lào Cai

C4

Xã Hòa Bình,
thành phố KonTum

C11, C12

Codonopsis sp.

Lô trồng T, Da Sal,
Lạc Dương, Lâm Đồng

C13, C14, C15

Codonopsis sp.

Mọc hoang, Da Sal, Lạc
Dương, Lâm Đồng


C16, C17, C18

Xã Long Hẹ,
huyện Thuận Châu, Sơn La

C20, C21

Đảng sâm vỏ
trắng
Codonopsis

Kí hiệu mẫu

Đảng sâm

(Nguồn: Nguyễn Thị Thanh Nga, 2012)
Bằng kỹ thuật AND mã vạch, tác giả đưa ra những kết luận như sau: Từ kết quả
so sánh và phân tích trình tự ADN vùng gen ITS có thể xác định các mẫu nghiên cứu
C2, C11, C12, C13, C14, C15, C16, C17, C18, C20, C21 thuộc loài Codonopsis
javanica và mẫu C4 thuộc loài Codonopsis tangshen.
Với sự tương đồng 100 % trong trình tự, vùng gen ITS là rất bảo thủ ở loài
Codonopsis javanica và Codonopsis tangshen, rất có ý nghĩa trong kiểm định dược liệu.
Xây dựng cây phát sinh chủng loại dựa trên phương pháp tiết kiệm tối đa
(Maximum Parsimony) và Bayesian dựa trên khung đọc riêng rẽ từng gen ITS và
matK cho kết quả tương đồng, cho thấy độ đáng tin cậy của cây thu được cũng như
của 2 phương pháp MP và Bayesian sử dụng để xây dựng cây chủng loại phát sinh
trong chi Codonopsis. Các cây phân loại xây dựng được một lần nữa cho kết luận xác
định các mẫu nghiên cứu thuộc hai loài Codonopsis javanica (đối với mẫu C2 và C11,
C12 thu được ở Kon Tum, mẫu C13, C14, C15, C16, C17, C18 thu được ở Lạc

Dương, Lâm Đồng và các mẫu C20, C21 thu được ở xã Long Hẹ, Sơn La) và
Codonopsis tangshen (đối với các mẫu C4 thu được ở Sa Pa, Lào Cai).
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Nga đã một lần nữa khẳng định ở
Việt Nam hiện nay chi Codonopsis có 2 loài: Codonopsis tangshen được nhập từ
Trung Quốc vào năm 1961 bởi Viện dược liệu và Codonopsis javanica mọc hoang. Kỹ


17

thuật AND mã vạch cho phép nhận diện loài và dưới loài phục vụ cho công tác nghiên
cứu bảo tồn nguồn gen dược liệu quý của Việt Nam.
Từ những thông tin trên, chúng tôi khẳng định ở Việt Nam hiện nay có 3 loài
đảng sâm, trong đó có 1 loài được nhập từ Trung Quốc có tên gọi là đảng sâm Bắc
(Codonopsis pilosola (Franch) Nannf.), 2 loài mọc hoang, hiện đang gây trồng là đảng
sâm Việt Nam (Codonopsis javanica (Blume) Hook. f.) với các tên địa phương gọi là
sâm leo, đùi gà, mằn cáy, rày cáy (Tày), cang hô (H’Mông) và ngân đằng đứng hoặc
đảng sâm đứng (Codonopsis celebica Blume).
1.2.2. Đặc điểm phân bố, tái sinh
Theo Võ Văn Chi và Trần Hợp (2002) [15], trên thế giới, chi Codonopsis
Blume có 44 loài, phân bố chủ yếu ở vùng cận nhiệt đới và ôn đới ẩm châu Á và châu
Âu. Đảng sâm là cây của vùng cận nhiệt đới, được ghi nhận ở Trung Quốc, Mianma,
Ấn Độ, Lào, Việt Nam và Nhật Bản. Cây mọc hoang ở các tỉnh miền núi phía Bắc và
Tây Nguyên, phân bố tập trung nhất ở Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Gia Lai, Kon Tum
và Lâm Đồng. Ở Việt Nam, đảng sâm có các tên gọi là sâm leo, phòng đảng sâm, đùi
gà, mằn rày cáy (Tày), cang hô (H’Mông) phân bố nhiều ở các tỉnh Lai Châu, Lào Cai,
Hà Giang, Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn vào tới các tỉnh Kon
Tum, Lâm Đồng, Quảng Nam.
Osbon và cộng sự (2004) [83], khi nghiên cứu khảo sát về cây thuốc trong đồng
bào các dân tộc thiểu số người Dao ở xã Tả Phìn, Sa Pa đã xác định được 208 loài thực
vật làm thuốc, có 13 loài có nguy cơ đe dọa, trong đó có loài đảng sâm (Codonopsis

javanica (Blume) Hook. f.).
Cây đảng sâm Việt Nam đã được sử dụng rộng rãi với nhiều mục đích khác
nhau bởi các cộng đồng dân cư người dân tộc thiểu số ở vùng cao từ rất lâu đời. Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu một cách có khoa học về đặc điểm sinh thái, phân bố,
tái sinh của cây đảng sâm phải kể đến các nghiên cứu sau đây:
Nghiên cứu về đặc điểm phân bố và tái sinh loài đảng sâm lần đầu tiên được
công bố tại Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5
diễn ra từ ngày 21 - 22/10/2003 tại Hà Nội. Theo Đinh Thị Hoa và Đoàn Thị Thùy
Linh (2003) [29], khi nghiên cứu đặc điểm phân bố loài đảng sâm tại khu bảo tồn thiên
nhiên Copia, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đạt được những kết quả như sau:
- Đặc điểm phân bố theo đai cao: Khu bảo tồn thiên nhiên có độ cao phổ biến từ
600 - 1.500 m. Đảng sâm phân bố ở tất cả các đai cao nhưng chủ yếu phân bố ở độ cao
< 1.000 m (685 - 1.000 m), có 48/71 cây chiếm tỷ lệ 67,61 %. Đai cao > 1.000 m có tỷ
lệ phân bố đảng sâm chỉ chiếm 32,39 %.


×