VIÊM RUỘT THỪA CẤP
Ngô Sỹ Thanh Nam
1. ĐẠI CƯƠNG:
- Viêm ruột thừa cấp là một bệnh rất hay gặp trong cấp cứu ngoại khoa về
bụng. chẩn đoán dễ trong những trường hợp điển hình, nhưng cũng có
khi khó do những thể không điển hình, dễ bỏ sót, như:
+ Viêm ruột thừa ở trẻ nhỏ, ở người lớn có tuổi;
+ Do vị trí giải phẫu bất thường của ruột thừa;
+ Do nhiều diễn biến khác nhau của ruột thừa bị viêm.
- Khi đã chẩn đoán là viêm ruột thừa thì chỉ có mổ và phải mổ sớm, vì
không có sự song song giữa mức độ các dấu hiệu lâm sàng và mức độ
tổn thương thực thể của ruột thừa, và vì không thể tiên lượng được diễn
biến của bệnh viêm ruột thừa. Mổ sớm chính là để tránh các biến chứng
phức tạp và nguy hiểm của bệnh.
2. GIẢI PHẪU VÀ CHỨC NĂNG RUỘT THỪA:
- Ruột thừa là một đoạn tịt của ống tiêu hoá, giống như một túi cùng, dài
khoảng 8cm, gốc ruột thừa liền với manh tràng (nơi gặp nhau của 3 dải
cơ cọc), cách van Bauhin khoảng 2,5cm.
- Ruột thừa lần đầu tiên nhìn thấy được là vào tuần thứ 8 trong quá trình
phát triển phôi thai, có hình ảnh như một chỗ nhô lên ở phần cuối manh
tràng.
- Gốc RT là nơi hội tụ của 3 dải cơ dọc, tương đối cố định về mặt giải
phẫu, tuy nhiên, đầu RT lại có thể thay đổi vị trí:
+ 65% sau manh tràng trong phúc
mạc
+ 30% trong chậu hông
+ 2% sau phúc mạc
+ 1% trước hồi tràng
+ 0,4% sau hồi tràng
- Trong nhiều năm, ruột thừa được xem
như một cơ quan vết tích không có
chức năng, gần đây, người ta nhận thấy ruột thừa là 1 cơ quan miễn dịch,
nó tham gia tích cực vào sự chế tiết globin miễn dịch, đặc biệt là IgA.
Tổ chức bạch huyết lần đầu tiên hiện diện ở ruột thừa là vào tuần lễ thứ
2 sau sinh, số lượng tổ chức gia tăng trong suốt giai đoạn dậy thì và bắt
đầu giảm dần theo tuổi, sau tuổi 60, gần như không còn tổ chức bạch
huyết trong ruột thừa, thường sẽ hình thành dải xơ. Tuy vậy, chức năng
của nó không quan trọng, cắt ruột thừa không làm thuận lợi cho quá
trình nhiễm khuẩn hay bất kỳ sự suy giảm miễn dịch nào
3. NGUYÊN NHÂN VÀ SINH LÝ BỆNH:
1
- Ruột thừa bị viêm thường do hai nguyên nhân kết hợp: lòng ruột thừa bị
tắc và nhiễm khuẩn.
- Tắc lòng RT có thể do:
+ Nút của tế bào niêm mạc RT bong ra
+ Do sỏi phân
+ Do ký sinh trùng
+ Do dây chằng đè gấp gốc RT
+ Phì đại quá mức các nang lympho
+ Do chất baryt bị cô đặc sau khi chụp Xquang trước đây,...
- Lòng ruột thừa tắc làm cho áp lực trong lòng ruột thừa tăng lên, khi vượt
quá 100cm H2O sẽ cản trở tuần hoàn tĩnh mạch và bạch mạch, và sau đó
là động mạch, làm tổn thương niêm mạc ruột thừa, tạo điều kiện cho vi
khuẩn thâm nhập vào tổ chức hoặc làm hoại tử ruột thừa.
- VK gây bệnh gồm cả chủng hiếu khí và kỵ khí, hiếu khí thường gặp nhất
là E.Coli, yếm khí thường là Bacteroides fragilis.
4. GIẢI PHẪU BỆNH:
Chiếm tỷ lệ cao nhất là VRT chưa vỡ mủ, diễn tiến qua 3 giai đoạn:
- Thể viêm xung huyết (6-12h đầu):
+ RT to hơn bình thường, đầu tù
+ Thành phù nề, các mạch máu cương tụ
+ Vi thể: Có sự xâm nhập của BC đa nhân
- Thể VRT mủ: (12-24h):
+ RT sưng to, có giả mạc xung quanh, trong lòng RT chứa mủ thối.
+ Vi thể: nhiều ổ loét nhỏ trên bề mặt niêm mạc RT, H/a xâm nhập BC.
+ Ở phúc mạc có dịch (có thể là dịch đục, nhưng nuôi cấy không có vi
khuẩn).
- VRT hoại tử (Sau 24h):
+ RT hoại tử với h/a như lá úa với nhiều đám hoại tử đen.
+ Vi thể: hiện tượng viêm và hoại tử toàn bộ thành RT.
+ Ô bụng vùng HCP hoặc túi cùng Douglas có dịch đục, cấy có VK.
VRT thủng:
+ Thành RT bị viêm hoại tử, dễ vỡ kèm theo mủ ứ trong lòng RT làm
RT giãn căng.
+ RT vỡ gây tràn mủ vào trong ổ bụng dẫn đến VPM toàn thể hoặc
được mạc nối lớn và các tạng trong ổ bụng bọc lại thành ổ abscess
(VPM khu trú).
2
Tắc nghẽn lòng RT
VRT xung huyết
VRT mủ
VRT hoại tử
RT viêm vỡ mủ
Được khu trú bởi các
tạng xung quanh và phản
ứng viêm bị dập tắt
Được khu trú bởi các
tạng xung quanh
RT vỡ mủ tự do
Abscess RT
VPM RT
Đám quánh RT
Mủ được dẫn lưu ngược
vào lòng RT
Vỡ mủ
5. TRIỆU CHỨNG
5.1. Cơ năng:
- Đau bụng: là triệu chứng thường gặp và là nguyên nhân chủ yếu khiến
bệnh nhân đến viện.
Vị trí: vùng HCP. Lúc đầu có thể đau quanh rốn, thượng vị sau đó dần
khu trú lại ở vùng HCP
Tính chất: thường đau âm ỉ không thành cơn, cảm giác nặng vùng HCP,
ít gặp đau dữ dội, chỉ gặp khi RT sắp vỡ hoặc giun chui vào lòng RT.
Đau tăng lên và lan ra khắp bụng khi RT vỡ.
- Buồn nôn hoặc nôn: ít khi nôn, chỉ buồn nôn. Thường xuất hiện muộn
sau khi đau bụng.
- Bí trung đại tiện: khi đã có VPM, có khi gặp trường hợp ỉa lỏng trong
thể nhiễm độc.
5.2. Toàn thân:
- Sốt: thường 37o5 đến 38o5, ít khi sốt cao.Chỉ sốt cao khi RT nung mủ
sắp vỡ hoặc đã vỡ.
3
- Dấu hiệu nhiễm trùng: môi khô, lưỡi bẩn, thở hôi,...
- Trong một số trường hợp hoặc khi bệnh nhân đến muộn thì có biểu hiện
nhiễm độc.
5.3. Thực thể:
- Nhìn: bụng xẹp, di động theo nhịp thở. Bụng ít di động theo nhịp thở khi
có dấu hiệu VPM.
- Sờ: tìm dấu hiệu quan trọng: Phản ứng thành bụng vùng HCP. Nếu vị trí
manh tràng, đại tràng và ruột thừa bất thường sẽ không có phản ứng
thành bụng ở vùng hố chậu phải, mà hoặc ở vùng hạ sườn phải, hạ sườn
trái, hố chậu trái hoặc giữa bụng. Đây là triệu chứng quan trọng, có giá
trị chẩn đoán.
- Có thể tìm các điểm đau:
+ Điểm Mac Burney: điểm giữa của đường nối gai chậu trước trên
phải với rốn.
+ Điểm Lanz: ở 1/3 phải và 1/3 giữa đường liên gai chậu trước trên
+ Điểm Clado: ở nơi gặp của đường liên gai chậu trước trên với bờ
ngoài cơ thẳng to phải.
+ Điểm trên mào chậu phải đau có giá trị trong trường hợp ruột thừa
nằm sau manh tràng.
- Các dấu hiệu khác:
+ Scheetkin-Bloomberg (phản ứng dội): đau khi nhấc tay ra nhanh
sau khi ấn sâu từ từ vào vùng hố chậu phải.
+ Rovsing: đau ở vùng hố chậu phải khi ép vào hố chậu trái và dồn
hơi ngược lại trong khung đại tràng.
+ Head & Mac Kensie: quá cảm da ở vùng hố chậu phải.
+ Sitkovskiy: nằm nghiêng trái gây đau HCP
+ Obrasov: gặp trong viêm RT sau manh tràng.
- Thăm trực tràng (hoặc âm đạo) thấy thành bên phải đau, có giá trị trong
trường hợp ruột thừa nằm trong tiểu khung.
5.4. Cận lâm sàng:
- CTM:
+ BC tăng, đặc biệt BC đa nhân trung tính.
+ Có khoảng 30% không thấy tăng BC (có thể gặp ở người già do
phản ứng của cơ thể kém hơn người trẻ tuổi).
- Siêu âm:
+ Là một CLS có giá trị trong chẩn đoán. Ngoài việc cho biết hình ảnh
của ruột thừa còn cho biết tình trạng ổ bụng, các cơ quan lân cận như
tử cung buồng trứng, niệu quản và thận phải…Tuy nhiên độ chính
xác của siêu âm phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng của người làm
siêu âm.
4
+ Hình ảnh: đường kính RT to hơn bình thường: > 7mm, thâm nhiễm
mỡ xung quanh, dịch ổ bụng, cắt ngang thấy hình bia bắn, cắt dọc
thấy hình ngón tay.
+ Ngoài ra, siêu âm còn có giá trị trong chẩn đoán biến chứng của
VRT: abces RT, đám quánh RT.
- Nội soi ổ bụng:
+ Rất có giá trị trong chẩn đoán trường hợp VRT ở vị trí bất thường,
các dấu hiệu lâm sàng không điển hình, cần phân biệt với các bệnh
lý khác ở phụ nữ như: vỡ nang DeGraff, viêm phần phụ, chửa ngoài
tử cung...
- CT scanner:
+ Hình ảnh RT căng to (hình bia, hình vầng hào quang), tụ dịch quanh
RT, thành manh tràng dày, phù nề (tăng đậm độ), thâm nhiễm mỡ
(mỡ dơ).
- Y học hạt nhân:
+ Dùng bạch cầu (hay IgG) đánh dấu bằng Tc99m để phát hiện các tổn
thương viêm nhiễm.
+ Thời gian thực hiện từ 1-3 giờ, chưa kể tg đánh dấu phóng xạ.
+ CĐ khi nghi ngờ VRT mãn tính mà các chẩn đoán CLS trên cho kết
quả âm tính.
6. THỂ LÂM SÀNG:
6.1. Theo diễn biến:
6.1.1. VPM lan tỏa:
- Có thể VPM 2 thì hoặc VPM 3 thì, có lúc đỡ đau (khỏi đau dối trá)
- Thường sau 24-48h, RT vỡ chảy vào ổ bụng.
- Lâm sàng thể hiện hội chứng nhiễm trùng (có khi nhiễm độc), bệnh
nhân đau khắp ổ bụng, bí trung đại tiện, chướng bụng do liệt ruột,
khám thấy CUPM, PUTB rõ ràng.
6.1.2. VPM khu trú (Abscess ruột thừa):
- Thường gặp sau khi bắt đầu đau 3 - 5 ngày. RT bị vỡ nhưng được mạc
nối, các quai ruột bao bọc xung quanh làm hàng rào khu trú vùng viêm,
không lan ra ổ bụng.
- Trên lâm sàng bệnh nhân vẫn có dấu hiệu đau HCP và sốt cao, khi
khám thấy có khối u ở hố chậu phải, ranh giới rõ, mềm, không di động,
ấn đau.
- Vị trí khối abces có thể gây nên các dấu hiệu kích thích lên các tạng lân
cận:
+ Tiểu rắt, tiểu buốt (Bàng quang)
+ Rối loạn đại tiện (Trực tràng)
+ Bán tắc, tắc ruột (Abces ở giữa bụng)
- CLS thấy BC tăng cao, nhất là BC đa nhân trung tính.
5
- Ổ abces có thể vỡ ra gây VPM thì 3, vỡ ra da gây rò mủ, hoặc vỡ vào
các tạng lân cận.
6.1.3. Đám quánh ruột thừa:
- Thường gặp sau khi bắt đầu đau 4-5 ngày. Thường gặp ở bệnh nhân có
sức đề kháng tốt. RT viêm được các cấu trúc chung quanh bao bọc lại,
không có hoặc có rất ít mủ
- Lâm sàng thể hiện đau và sốt giảm, HCP có khối chắc, không di động,
ấn đau.
- Xét nghiệm BC giảm dần, dần trở lại bình thường.
- Đám quánh có thể tiến triển theo hướng tan dần hoặc tạo nên abces RT.
- Đây là thể VRT không phải mổ ngay.
6.1.4. Viêm RT mãn tính
- VRT tái đi tái lại nhiều lần
6.2. Theo vị trí:
- RT sau manh tràng: RT nằm sau phúc mạc thành bụng sau.
- RT ở giữa bụng: Do RT nằm sau hồi tràng, thường gặp ở người già.
- RT trong tiểu khung: Thường gặp ở nữ.
- RT ở dưới gan: Dễ nhầm với viêm túi mật.
- RT ở HCT: gặp trong đảo ngược phủ tạng.
6.3. Theo tuổi và giới:
- Ở trẻ em:
+ Dấu hiệu toàn thân có thể rất nặng nhưng dấu hiệu tại chỗ lại nghèo
nàn (đau nhẹ ở vùng hố chậu phải, phản ứng thành bụng không rõ).
+ Có thể gặp thể nhiễm độc Dieulafoy: trẻ nôn ra nước nâu đen, thể
trạng suy sụp nhanh, mạch nhanh nhỏ, trong khi thân nhiệt không
tăng, có thể xuất huyết dưới da, ỉa ra máu.
+ Ở trẻ em khó chẩn đoán còn do một số bệnh khác có dấu hiệu đau
bụng giống như: viêm hạch mạc treo, nhiễm khuẩn tiết niệu, viêm
phổi thuỳ dưới bên phải…
- Ở trẻ nhũ nhi:
+ Chẩn đoán thường chậm vì trẻ chưa nói được, do đó bố mẹ không
biết mà đưa trẻ đi khám bệnh.
+ Ruột thừa viêm dễ thủng: thường 85% thủng trước 24giờ.
- Ở người già:
+ Có 2 hình thái: Tắc ruột, giả u.
+ Ở người gài thành bụng nhẽo nên dấu hiệu PUTB không rõ ràng,
trong hình thái giả u dễ chẩn đoán nhầm với u manh tràng.
- Ở phụ nữ:
Dễ nhầm với các bệnh lý phụ khoa khác.
- Ở phụ nữ mang thai:
+ Ruột thừa viêm dễ vỡ thành viêm phúc mạc toàn thể, ít khi thành áp
xe hoặc đám quánh ruột thừa.
6
+ Chẩn đoán khó do tử cung to, sau tháng thứ 5, TC to đẩy lệch vị trí
của RT, do đó, khi khám, hoặc để bệnh nhân nằm nghiêng sang trái
để lộ hố chậu phải khi khám, hoặc để bệnh nhân nằm ngừa nhưng
dùng tay đẩy tử cung từ trái sang phải, bệnh nhân sẽ thấy đau ở hố
chậu phải.
+ Các can thiệp RT viêm trên người có thai có nguy cơ gây sẩy thai
hay đẻ non trong 10-15% trường hợp.
7. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:
7.1. Thủng DD-TT:
- Dựa vào đặc điểm cơn đau: dữ dội vùng TV
- Co cứng TV
- XQ có liềm hơi
7.2. Viêm túi mật cấp:
- Thường nhầm với viêm RT dưới gan
- Dấu hiệu đau HSP, sốt rét run, có thể có vàng da.
- SA: thành túi mật dày, có thể thấy sỏi ở OMC, túi mật.
7.3. Viêm túi thừa Meckel:
- Thường ở trẻ dưới 18 tuổi. Diễn biến từng đợt.
- Dấu hiệu tắc ruột, ỉa phân đen.
- Thường chỉ chẩn đoán được trong mổ.
- Chỉ chẩn đoán được trước mổ khi : Có nghĩ đến và cho chụp đồng vị
phóng xạ thấy tế bào giống tế bào niêm mạc dạ dày tập trung ở ruột
non vùng quanh rốn bên phải (vì các đảo tế bào ở túi thừa Meckel
giống niêm mạc của dạ dày)
7.4. Viêm hạch mạc treo cấp tính:
- Thường gặp ở trẻ em.
- Đau thường ít lan tỏa hơn và cảm giác đau không khu trú rõ ràng như
trong VRT.
- BN thường có triệu chứng viêm đường hô hấp trên kèm theo.
- Xét nghiệm cận lâm sàng có thể có tăng Lympho – gợi ý viêm hạch
mạc treo, nhưng không giúp ích nhiều cho chẩn đoán.
- Siêu âm, CTscanner có thể phát hiện hạch mạc treo phì đại.
7.5. Sỏi niệu quản:
- Thường nhầm với VRT sau manh tràng.
- XQ, SA, UIV cho chẩn đoán.
7.6. Viêm đường tiết niệu:
- Lạnh run, nhạy cảm đau ở gốc sống-sườn lưng bên phải.
- Xét nghiệm nước tiểu có vi khuẩn.
7.7. TVB nghẹt, viêm, xoắn tinh hoàn cấp:
Có thể thấy đc khi thăm khám bẹn bìu.
7.8. Abscess cơ thắt lưng chậu
- Dấu hiệu cơ thắt lưng chậu dương tính
7
- SA cho chẩn đoán.
7.9. Lồng ruột:
- Thường xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi.
- Dấu hiệu đau dữ dội, khóc thét, bỏ bú
7.10.Các bệnh lý về sản khoa:
- GEU: hCG (+), SA có khối âm vang không đồng nhất cạnh TC.
- U nang BT xoắn: Đau đột ngột hạ vị, toàn thân choáng váng, HA tụt.
Thăm âm đạo kết hợp khám bụng thấy khối cạnh TC, ranh giới rõ, di
động được, ấn đau. SA cho chẩn đoán.
- Viêm mủ vòi trứng: Đau bụng liên tục 2 bên hố chậu, có khí hư hôi
kèm sốt cao, SA có dịch cùng đồ, phần phụ 2 bên to hơn bình thường.
- Vỡ nang DeGraff: Cơn đau xuất hiện vào khoảng giữa chu kỳ kinh
(nang trứng vỡ) hoặc cuối chu kỳ kinh (nang hoàng thể vỡ).
- Dọa sảy thai: hCG (+), ra máu âm đạo, CTC hé mở
7.11. Các bệnh lý nội khoa:
- Viêm thùy dưới phổi phải.
- Viêm gan siêu vi
- Sốt xuất huyết
- Táo bón.
8. ĐIỀU TRỊ
Mổ cấp cứu là phương pháp duy nhất, trừ đám quánh RT.
8.1. Chuẩn bị bệnh nhân:
- Dùng kháng sinh trước mổ sau khi đã có chẩn đoán xác định VRT để
hạn chế nhiễm trùng sau mổ.
- Bồi phụ nước, điện giải đầy đủ.
- PP vô cảm: Mê NKQ, tê tủy sống
8.2. Mổ mở cắt RT viêm:
- Đường mổ:
+ Mc-Burney: Đường mổ này có ưu điểm sẹo chắc do không cắt ngang
các thớ cơ thành bụng, tránh thoát vị thành bụng sau mổ. Tuy nhiên
lại khó mở rộng lên trên hoặc xuống dưới khi cần.
+ Đường trắng giữa dưới rốn hoặc bờ ngoài cơ thẳng to bên P: Áp
dụng trong các trường hợp chẩn đoán chưa chắc chắn hoặc nghi RT
vỡ.
- Nhận định tổn thương:
+ Tìm gốc manh tràng (nơi tập trung 3 dải cơ dọc)
+ Đánh giá RT: căng mọng, xung huyết, hoại tử,...
+ Đánh giá gốc manh tràng: mềm mại, phù nề, mủn nát,...
+ Đánh giá tình trạng ổ bụng.
- Cắt RT:
+ Cắt xuôi dòng: cắt mạc treo rồi cắt RT
Cắt ngược dòng: cắt RT rồi cắt mạc treo
8
+ Vùi gốc RT khi gốc manh tràng mềm mại. Nếu gốc manh tràng phù
nề, dòn, mủn dễ bục, tiến hành khâu kín sát gốc RT sau đó mở thông
manh tràng.
- Kiểm tra, cắt túi thừa Meckel nếu có.
- Dẫn lưu nếu cần, đóng bụng theo các lớp giải phẫu.
8.3. Mổ nội soi:
- Vào bụng bằng các trocar (thường 3trocar: rốn, hạ vị, HCT)
- Các bước tiến hành như cắt RT mổ mở.
8.4. VPM do VRT:
- Dùng kháng sinh trước mổ::
+ Gentamycine + metronidazole
+ Cephalosporin III + metronidazole
+ Imipenem
- Rạch da đường trắng giữa dưới rốn, có thể kéo dài lên trên rốn.
- Cắt RT không vùi gốc, cần thiết có thể dẫn lưu manh tràng qua gốc RT.
- Lau sạch ổ bụng, đặt dẫn lưu.
- Đóng bụng 1 lớp để hở da
- Sau mổ:
+ Cho BN tập vận động sớm
+ Kháng sinh từ 7-10 ngày sau mổ
+ Cho BN ăn sau khi có trung tiện
+ Rút DL vào ngày 3-5 sau mổ.
8.5. Abscess ruột thừa:
- Nếu ổ abces ngay dưới da, có thể tiến hành chích rạch ổ abces, dẫn lưu
mủ ra ngoài. Cắt RT sau 3-6 tháng.
- Nếu ổ abces không dính vào thành bụng, mổ như VPM: phá vỡ ổ
abces, gỡ dính, cắt RT, dẫn lưu ổ bụng.
8.6. Đám quánh ruột thừa:
- Không có chỉ định mổ ngay, thường hẹn bệnh nhân đến khám lại sau 36 tháng.
8.7. Chăm sóc sau mổ:
- Cho BN ăn sớm sau khi có trung tiện
- Có thể xuất viện ngay từ ngày T2
- Thời gian để BN hoạt động lại bình thường từ 2-6 tuần.
Ngày nay với sự phát triển của Y học người ta đã mổ nội soi cho
cảviêm ruột thừa có biến chứng.
9. BIẾN CHỨNG SAU MỔ
9.1. Nhiễm trùng vết mổ
- Tỷ lệ chiếm dưới 5% nếu VRT chưa có biến chứng.
- Chẩn đoán: Sốt, đau vết mổ tăng dần
- Nếu NT nông: vết mổ sưng, đỏ, có thể dẫn đến abscess dưới da nếu
không được phát hiện sớm.
9
- Nếu NT sâu (trong lớp cân cơ thành bụng): Chẩn đoán được qua dấu
hiệu nhiễm trùng và kết hợp siêu âm.
- Xử trí:
+ Nếu nhiễm trùng nông được phát hiện sớm: cắt chỉ, rửa vết thương
bằng betadine, khâu da kỳ 2 khi vết thương sạch.
+ BN bị abscess dưới da và abscess thành bụng cần mở vết thương
tháo mủ.
9.2. Abscess tồn dư
- Lâm sàng:
+ BN sốt, đau, chướng bụng, chậm trung tiện
+ Có thể có dấu hiệu tiêu chảy (do bán tắc ruột), đi ngoài phân nhầy lắt
nhắt (abscess cùng đồ sau kích thích trực tràng)
+ Chẩn đoán hình ảnh bằng siêu âm, CT scanner.
- Xử trí:
+ Nếu BN ổn định: chọc hút dịch kết hợp KS
+ Nếu BN không ổn định (sốt cao, bụng chướng và đau nhiều, siêu âm
có tụ dịch lượng nhiều): PT rửa bụng, dẫn lưu xoang bụng.
9.3. Rò manh tràng
- Lâm sàng:
+ Vết mổ chảy dịch kéo dài, BN có thể có sốt.
+ Chụp X-quang đường rò hay đại tràng để xác định chẩn đoán
+ Siêu âm loại trừ abscess tồn dư.
- Xử trí:
+ Rửa vết thương bằng các dung dịch sát trùng, kháng sinh.
+ Mổ cắt khối hồi manh tràng nếu sau 2 tuần mà chỗ rò chưa lành.
9.4. Hội chứng ngày thứ 5 sau mổ
- VPM do mỏm cắt RT dù mỏm cắt không bị bục.
9.5. Các biến chứng khác
- Chảy máu
- Tắc ruột: tỷ lệ với diễn tiến của RT.
- Thoát vị vết mổ: tỷ lệ thuận với nhiễm trùng vết mổ.
- Vô sinh
- Nhiễm trùng tiết niệu
- Viêm phổi.
10.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng triệu chứng học ngoại khoa (2003), NXB Y học Hà Nội.
2. Bệnh học ngoại khoa (2010), NXB Y học Hà Nội.
3. Cấp cứu ngoại khoa tập 2 (2010), trang 108-118, NXB giáo dục Việt
Nam.
4. Ngoại khoa lâm sàng (2007), trang 297-312
5. Ngoại khoa thực hành (2010).
10