Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Quản trị tác nghiệp công ty cổ phần sữa TH TRUE MILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.33 KB, 37 trang )

BÀI TẬP NHÓM
MỤC LỤC
A.

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA TH TRUE MILK.........................................................2
I.

Tầm nhìn của TH True Milk.............................................................................................................3

II. Sứ mệnh..................................................................................................................................................3
III.
B.

Danh mục sản phẩm......................................................................................................................3

MÔ TẢ 3 HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP..................................3
I.

DỰ BÁO NHU CẦU ( NĂM 2018)...................................................................................................3
1.

Mục đích của dự báo......................................................................................................................3

2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến dự báo nhu cầu sản phẩm...............................................................3

3.

Công tác dự báo..............................................................................................................................6


II.

HOẠCH ĐỊNH CÔNG SUẤT ( NĂM 2018)...............................................................................8

1.

Vai trò của hoạch định công suất.................................................................................................8

2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công suất.........................................................................................8

3.

Quy trình và nội dung hoạch định công suất............................................................................19

III.

ĐỊNH VỊ DOANH NGHIỆP ( phân tích hoạt động định vị doanh nghiệp tại Nghệ An)....19

1.

Mục tiêu, nhu cầu của định vị:...................................................................................................19

2.

Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn vùng.....................................................................................20

(Tại sao TH true milk chọn Nghệ An để xây dựng nhà máy và trang trại)..........................................20
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn địa điểm ( chọn huyện Nghĩa Đàn).....................................25

4. Đánh giá.............................................................................................................................................26
5.
C.

Thành tựu......................................................................................................................................28

VẤN ĐỀ GẶP PHẢI và HƯỚNG GIẢI QUYẾT.............................................................................28
I.

VẤN ĐỀ.............................................................................................................................................28
1.

Nguồn nguyên vật liệu.................................................................................................................28

2.

Giống bò........................................................................................................................................29

3.

Sữa A2............................................................................................................................................30

4.

Công nghệ......................................................................................................................................30
1


5.
II.


D.

Vấn đề về thiết kế bao bì sản phẩm sữa TH.............................................................................30
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................................................................................................................31

1.

Vấn đề giảm stress nhiệt cho các giống bò ôn đới đã nhập:....................................................31

2.

Về vấn đề nguyên liệu nhập khẩu cho sữa A2..........................................................................31

3.

Về vấn đề công nghệ sản xuất quá hiện đại..............................................................................32

4.

Về thiết kế bao bì..........................................................................................................................32

XU HƯỚNG QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP TRONG THỜI ĐẠI 4.0................................................32
I.
III.

Công nghệ sản xuất 360°.................................................................................................................33
Công nghệ in 3D...........................................................................................................................33

III. Sản xuất trên hệ thống tự động............................................................................................................35

IV.
V.

Xây dựng các nhà máy thông minh – sử dụng công nghệ điện toán đám mây....................36
Sự lên ngôi của robot, nhưng vẫn do con người điều khiển.............................................................37

A. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA TH TRUE MILK
2


Là một công ty thuộc tập đoàn TH chính thức được thành lập ngày 24/2/2009
I. Tầm nhìn của TH True Milk
Tập đoàn TH mong muốn trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam trong
ngành hàng thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên. Với sự đầu tư nghiêm
túc và dài hạn kết hợp với công nghệ hiện đại nhất thế giới, chúng tôi quyết
tâm trở thành thương hiệu thực phẩm đẳng cấp thế giới được mọi nhà tin dùng,
mọi người yêu thích và quốc gia tự hào.
II. Sứ mệnh
Với tinh thần gần gũi với thiên nhiên, Tập đoàn TH luôn nỗ lực hết mình để nuôi
dưỡng thể chất và tâm hồn Việt bằng cách cung cấp những sản phẩm thực phẩm có
nguồn gốc từ thiên nhiên – sạch, an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng.
III. Danh mục sản phẩm
Danh mục sản phẩm hiện tại bao gồm các sản phẩm sữa tươi tiệt trùng, sữa tươi
Với sự mệnh, tầm nhìn như vậy, công ty đánh giá cao yếu tố chất lượng của sản
phẩm để giữ trọn niềm tin, sự yêu thích nơi khách hàng. Vì vậy, hoạt động quản trị
tác nghiệp là vô cùng cần thiết để đat được mục tiêu mà Doanh nghiệp đề ra.
B. MÔ TẢ 3 HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP
I.
DỰ BÁO NHU CẦU ( NĂM 2018)
1. Mục đích của dự báo

- Đây là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp đưa ra các biện pháp ứng phó với sự
-

thay đổi liên tục của môi trường nhằm giữ vững vị thế hiện tại
Dự báo được nhu cầu sản phẩm, doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các kế

hoạch sản xuất, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến dự báo nhu cầu sản phẩm
2.1. Các nhân tố khách quan
2.1.1. Môi trường kinh tế
- Nền kinh tế phát triển nhanh chóng, ổn định với GDP trung bình hằng năm là
7%, Quy mô nền kinh tế năm 2017 theo giá hiện hành đạt 5.007,9 nghìn tỷ đồng.
GDP bình quân đầu người ước tính đạt 53,5 triệu đồng, tương đương 2.385 USD,
tăng 170 USD so với năm 2016.

3


-Lạm phát đang được kiềm chế ( 2% năm 2017). Đồng tiền vẫn bị mất giá nhưng
không quá cao như giai đoạn trước
2.1.2. Nhu cầu, lòng tin của khách hàng
Theo khảo sát:

100% người tiêu dùng biết đến sản phẩm

91% cảm thấy sản phẩm phù hợp với nhu cầu của bản than

96% cho rằng chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của bản than

28% cảm thấy gắn bó với TH True Milk hơn những thương hiệu

khác
Đây là những con số rất tích cực cho thấy TH đã chiếm được một vị trí
quan trọng trên thị trường sữa hiện nay
2.1.3. Chu kỳ sống của sản phẩm
TH bắt đầu đưa sản phẩm của mình ra thị trường vào năm 2010. Đến nay, sản
phẩm đã đến giai đoạn chin muồi (Hiện tại, TH true MILK đang chiếm khoảng
40% thị phần trong phân khúc sữa tươi tại Việt Nam) nên công ty cần tăng cường
dự báo và thật cẩn thận để tránh rủi ro đột ngột.
2.1.4. Đối thủ cạnh tranh
Thị trường sữa vẫn đang là một thị trường tiềm năng mang lại lợi nhuận cao cho
các doanh nghiệp, rào cản gia nhập hay rút lui khỏi thị trường không quá cao nên
rất nhiều các công ty định “chen chân” vào thị trường này
TH True milk không chỉ là phải đối diện với các đối diện với các đối thủ hiện
tại như Vinamilk, Duck Lady,.. mà còn là các công ty như Nestlé, Nutifood, …..
các công ty nước ngoài khác trội về vốn và kỹ thuật . Do đó áp lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là cao
2.1.5. Giá cả
Các sản phẩm của TH có mức giá cao hơn hẳn so với các sản phẩm sữa
khác.
Một bịch sữa tươi gồm 4 hộp của TH hiện nay có giá là 31000 trong khi
cùng loại giá các hãng khác dao động từ 24-28 000 VNĐ
4


Đây là một hạn chế về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
2.2. Các nhân tố chủ quan
2.2.1. Hệ thống bán hàng
- TH True Milk đã và đang không ngừng xây dựng và phát trieeren hệ thống cửa
hàng bán lẻ TH True Mart_ kênh phân phối chủ lực và chuyên biệt với hệ
thống cửa hàng rộng khắp cả nước, bên cạnh các kênh phân phối truyền thống.

Đây là kênh phân phối đạt chuẩn quốc tế nhằm nâng cao thương hiệu, quảng bá
-

hình ảnh TH.
Tính đến nay Tập đoàn đã sở hữu chuỗi cửa hàng phân phối có quy mô lớn
nhất Việt Nam với gần 250 cửa hàng TH true Mart trên 56 tỉnh thành trên toàn

quốc.
2.2.2. Công tác quảng cáo và xúc tiến thương mại
TH đã và đang không ngừng các hoạt động quảng bá nhằm đưa hình ảnh TH trở
nên phổ biến, rộng rãi hơn như các hoạt động quảng cáo trên TV, báo chí,..; tài trợ
các chương trình, các cuộc thi, hoạt động Sữa học đường, các hoạt động khuyến
mại,….
2.2.3. Sự nỗ lực trong nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
 Tận tâm và kiên định “Coi khách hàng là trung tâm, đặt chăm sóc khách hàng là
trái tim của doanh nghiệp”. Đay được coi là triết lý kinh doanh của công ty
 Không những đem đến dịch vụ giao hàng miễn phí tận nơi, mỗi nhân viên của TH
true Mart đều đóng vai trò như “đại sứ thương hiệu” khi luôn nỗ lực bảo đảm sự
hài lòng của từng khách hàng qua sự nhiệt tình và chu đáo khi cung cấp dịch vụ.
Mọi hoạt động chăm sóc khách hàng của công ty luôn tuân thủ tiêu chuẩn nghiêm
ngặt ISO 9001:2015 của Bureau Veritas.
Mọi yêu cầu, vấn đề của khách hàng khi được tiếp nhận bởi trung tâm hỗ trợ
khách hàng thì đều được xử lý sớm với tấm lòng trân trọng. Theo số liệu năm
2017, ước tính 99,7% khách hàng cảm thấy hài lòng sau khi được hỗ trợ.
Mỗi thắc mắc, khiếu nại của người tiêu dùng được TH coi như một cơ hội
quý báu để cải thiện chất lượng dịch vụ. Tập đoàn TH đã thiết lập hệ thống chăm
5


sóc, hỗ trợ đa kênh, từ số điện thoại hotline, fanpage trên mạng xã hội đến hỗ trợ

trực tiếp. Không chỉ được giải quyết các nhu cầu của mình một cách nhanh chóng,
khách hàng của TH còn được nhận thêm những thông tin bổ ích về giá trị về sản
phẩm, các chương trình khuyến mãi và kiến thức về dinh dưỡng lành mạnh.
TH cũng thường xuyên tổ chức các sự kiện, “tour” tham quan trang trại
hay nhà máy để khách hàng được thấy tận mắt quy trình sản xuất sản phẩm. Khi
được chứng kiến tường tận và minh bạch về từng công đoạn trồng trọt, chăn nuôi,
chế biến và đóng gói, khách hàng có thể hiểu rõ hơn quy trình khép kín và thêm
tin tưởng vào chất lượng sản phẩm TH.
3. Công tác dự báo
3.1. Dự báo bằng phương pháp định lượng
Năm 2015, nhu cầu sử dụng sữa TH vào khoảng 900 triệu lít sữa . Con số này đã
tăng lên là khoảng 1,04 tỷ lít sữa năm 2016 và 1,1 tỷ lít sữa năm 2017. Qua đo
bằng phương pháp hoạch định xu hướng ta có thể dự báo mức cầu sữa TH năm
2018 vào khoảng:
Năm

Nhu cầu sữa

t

ty

1
2
3
6

0,9
2,08
3,3

6,28

(Tỷ lít) (y)

2015
2016
2017
Tổng

Hàm xu hướng:

0,9
1,04
1,1
3,04

1
4
9
14

Y=a+b*t

Thay vào công thức tìm được

a= 0,8133
b= 0,1

Vậy hàm xu hướng là: Y= 0,8133+ 0,1*t
Vậy năm 2018, dự báo mức nhu cầu là F(4) = 0,8133+ 0,1*4 = 1,2133 (tỷ lít sữa)

6


3.2.

Dự báo bằng phương pháp định tính

Ngoài việc dựa trên các số liệu cụ thể đã có về nhu cầu của sản phẩm trong các
năm trước, TH cũng tiến hành dự đoán định tính bằng cách lấy ý kiến của Ban
điều hành ( Dựa trên những hiểu biết, kinh nghiệm của họ để có thêm những nhận
định về thị trường); dự báo bằng lấy ý kiến của lực lượng bán hàng, khách hàng
( Để biết nên tập trung phát triển nhóm sản phẩm nào, cần cải tiến sản phẩm gì
không để đảm bảo long tin nơi khách hàng,…)
II.
HOẠCH ĐỊNH CÔNG SUẤT ( NĂM 2018)
1. Vai trò của hoạch định công suất
- Dựa trên mức nhu cầu đã dự báo, doanh nghiệp cần hoạch địch công suất để
-

đáp ứng nhu cầu về sản phẩm trong tương lai.
Nhờ hoạch định công suất, doanh nghiệp có thể phản ứng tốt nhất với những
biến động thay đổi nhu cầu sản phẩm trên thị trường, từ đó có chiến thuật đi

theo phù hợp.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công suất
2.1. Nhu cầu sản phẩm trên thị trường
Ngày nay, nền kinh tế phát triển, trình độ và thu nhập của con người tăng lên
kéo theo sự thay đổi trong nhu cầu và ước muốn, đặc biệt là hành vi tiêu dùng của
người dân được thể hiện qua sức mua.
Thu nhập bình quân đang không ngừng cải thiện.Bình quân từ năm 2008

đến năm 2014, tỷ lệ tăng trưởng GDP đầu người của Việt Nam và thu nhập
bình quân đầu người đều đã tăng trưởng 2 con số trong mỗi năm. Ở thống
kê gần nhất, năm 2017, trung bình cả nước có GDP bình quân đầu người là
2385 USD / người. ( nguồn: vinanet)

7


Giờ đây ăn không chỉ để no mà còn phải chú ý đến ăn thứ gì cho ngon, hợp
khẩu vị, đảm bảo sức khỏe. Người dân ngày càng quan tâm đến vấn đề dinh dưỡng
và uống sữa trở nên phổ biến hơn và nay đã trở thành thói quen của nhiều người.
Theo nghiên cứu của công ty Kantar Worldpanel Việt Nam, các sản phẩm sữa nước giữ vị
trí dẫn đầu trong ngành thực phẩm đồ uống với mức tăng trưởng 12% ở thành thị và 20% ở nông
thôn, sữa chua men sống tăng 15%... là những mặt hàng sản xuất chủ yếu trong nước.
Riêng mặt hàng sữa bột, theo thống kê của Bộ Công thương 5 tháng đầu năm 2014 sản lượng sản
xuất tăng 5,52% so với cùng kỳ năm 2013 cho thấy mặt hàng này đã dần chiếm thị trường trong
nước với sản lượng ngày càng tăng. Hiện nay, Việt Nam là một trong số ít các quốc gia tại châu
Á có xuất khẩu sữa.

Cùng với đó là tình trạng thực phẩm bẩn “hóa chất nhiều hơn thực phẩm” con
người càng quan tâm đến vấn đề y tế, sức khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm. Từ đó

8


mà nhu cầu về thực phẩm sạch ngày càng tăng cao trong đó có nhu cầu về sữa
sạch.
Công nghệ nuôi bò sữa của TH TRUE MILK đã đáp ứng nhu cầu về sữa sạch
của người dân. Hiện tại, TH true MILK đang chiếm khoảng 40% thị phần trong
phân khúc sữa tươi tại Việt Nam.

Và con số này sẽ còn tăng nữa khi hệ thống bán lẻ TRUE MART ngaỳ được
mở rộng, ngày càng nhiều người biết đến sản phẩm; cùng với đó là chất lượng của
sản phẩm ngày càng đươc doanh nghiệp quan tâm.
Vì vậy, doanh nghiệp cần hoạch định đưa ra mức công suất phù hợp để đảm
bảo nhu cầu của thị trường.
2.2.

Tính chất của sản phẩm
Các sản phẩm sữa TH true MILK được làm hoàn toàn từ sữa tươi sạch

nguyên chất của trang trại TH - Cụm trang trại bò sữa tập trung quy mô lớn nhất
châu Á theo chứng nhận của tổ chức Asia Books of Record (ABOR) cấp, với
hương vị thơm ngon tự nhiên, lưu giữ trọn những tinh túy và dưỡng chất tự nhiên
của sữa tươi sạch.
Sản phẩm có thời hạn sử dụng trong vòng 30 ngày từ ngày sản xuất và
phải sử dụng hết trong 24 giờ sau khi mở nắp. Do vậy cần có mức công suất phù
hợp tránh sản xuất quá nhiều tồn đọng quá hạn sử dụng không sử dụng được vì sản
phẩm thuộc loại nhanh hỏng
2.3. Trình độ của công nghệ
 Tại Việt Nam, công ty cổ phần sữa TH được biết tới là nhà cung cấp sữa tươi sạch
hàng đầu trong nước và vươn tầm quốc tế. Khởi dựng Dự án “Chăn nuôi bò sữa và
chế biến sữa tập trung quy mô công nghiệp công nghệ cao” từ năm 2009 tại Nghệ
An, tới nay TH đã sở hữu trang trại bò sữa tập trung công nghệ cao lớn nhất Châu
Á với quy mô đàn bò 45.000 con; nhà máy chế biến sữa công suất giai đoạn 1 đạt
200.000 tấn/năm. Tập đoàn TH đã tiến hành mua công nghệ chăn nuôi của Israel,

9


công nghệ thú y, quản lý đàn bò của các nước tiên tiến nhất; thuê chuyên gia và cả

nông dân Israel sang thực hiện dự án.
2.3.1. Công nghệ về chăn nuôi và quản lí đàn bò
 Về giống bò: Đàn bò của TH được nhập khẩu từ những nước chăn nuôi bò sữa nổi
tiếng thế giới như New Zealand, Úc… có phả hệ rõ ràng, đảm bảo cho ra loại sữa
tốt nhất.
 Chế độ thức ăn dinh dưỡng cho bò: Đàn bò được phân loại theo từng nhóm khác
nhau và mỗi nhóm được cho ăn theo công thức khác nhau bao gồm thức ăn ủ chua,
cỏ giàu protein, rơm hoặc cỏ khô, thức ăn tinh và thức ăn bổ sung như muối
khoáng, chất đệm. TH áp dụng phần mềm hiện đại của Afimilk để phối trộn thức
ăn theo chế độ dinh dưỡng của từng nhóm bò. Nước uống cho bò do hệ thống xử
lý, lọc nước của Amiad, một công nghệ lọc nước hiện đại đảm bảo nước có tiêu
chuẩn sạch và tinh khiết.
 Chuồng trại: Được áp dụng tiêu chuẩn và qui cách chuồng trại chăn nuôi tiên
tiến nhất trên thế giới, tạo điều kiện thoải mái nhất cho bò. Chuồng mở có mái che,
có hệ thống làm mát tránh sốc nhiệt cho bò. Bò được tắm mát và làm khô bằng hệ
thống quạt mát trước khi vắt sữa đảm bảo tránh được khí hậu nóng bức của Việt
Nam trong mùa hè.
 Quản lý đàn: TH áp dụng hệ thống phần mềm quản lý đàn AfiFarm của Afikim
(Israel). Bò được đeo thẻ chip (Afitag) ở chân để giám sát chặt chẽ về sức khỏe, sự
thoải mái và sản lượng sữa. Tất cả các thông tin của từng cá thể bò được phân tích
và được quản lý trang trại dùng để đưa ra các quyết định quản lý toàn bộ chu trình
chăn nuôi tại trang trại, phân loại nhóm bò, luân chuyển đàn, phát hiện động dục
sớm với tỉ lệ chính xác trên 97%, quản lý sinh sản và phát hiện sớm bệnh viêm vú.
+ Bò được gắn chip điện tử (AfiTag) ở chân là một thiết bị điện tử nhiều tính năng
trong việc thu thập dữ liệu liên quan đến sức khỏe và tình trạng từng cá thể bò
nhưng nổi trội nhất khả năng cho dữ liệu phát hiện bệnh viêm vú sớm ngay từ khi
chỉ có biểu hiện lâm sàng.
+ Toàn bộ dữ liệu từ máy tính trên giàn vắt sẽ được chuyển đồng thời cùng lúc về
10



máy tính chủ tại trung tâm. Biểu đồ với những thông số về tình trạng sức khỏe, sản
lượng cho sữa của cá thể bò đều lập tức có kết quả rõ ràng và đầy đủ nhất trên máy
tính tại trung tâm để chuyên gia kịp thời đưa ra phác đồ nghiên cứu kết hợp với
trung tâm thú y điều trị cho cá thể bò đó. Có thể nói, sữa sạch được đảm bảo kiểm
soát an toàn ở mức cao nhất.
 Chăm sóc thú y, phòng bệnh và điều trị: Đàn bò sữa TH được các chuyên gia
thú y New Zeland (công ty Totally Vets) trực tiếp chẩn đoán, nghiên cứu, phòng và
trị bệnh cho bò, đồng thời hướng dẫn, tập huấn chuyển giao chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ thú y người Việt Nam.
2.3.2. Công nghệ vắt sữa
  Đàn bò sữa trước mỗi lần vắt đều được đưa vào khu vực nhà vệ sinh tại đây cứ 5
phút một lần chúng được hệ thống phun và mát xa bằng nước tắm mát thỏa thích
và được thổi khô trước khi chuyển sang tại khu vực nhà chờ để nghe thêm 20 phút
những bản nhạc tình ca mượt mà của Moza sau đó mới được đưa vào hệ thống
máy vắt sữa.
 Hệ thống vắt sữa: trung tâm vắt sữa được vận hành tự động và được quản lý vi
tính hóa của Afimilk (Israel). Hệ thống này cho phép kiểm tra chất lượng sữa tự
động, phân loại sữa không đảm bảo chất lượng và ngay lập tức nguồn sữa này
được loại thải.
Hệ thống máy vắt sữa hoàn toàn tự động không chỉ làm nhiệm vụ vắt sữa
đơn thuần mà còn có chức năng phát hiện những điều không bình thường trong
từng cá thể bò.Chỉ cần xuất hiện một vi sinh vật lạ, hoặc có hàm lượng kháng sinh
trong sữa của từng cá thể bò thì lập tức máy sẽ báo đèn đỏ và tự động đóng van
hút và báo về máy chủ tại hệ thống điều khiển. Lập tức cá thể bò này sẽ được đưa
ra khỏi dây chuyền và chuyển đến khu vực bệnh viện để các bác sỹ thú y chăm sóc
và điều trị.
Ngày 3.7.2017, tại Trang trại bò sữa TH (huyện Nghĩa Đàn, Nghệ
An), Tập đoàn TH tổ chức Lễ Khánh thành Trung tâm vắt sữa trại bò sữa số 8
((MP8). Đây là sự kiện đánh dấu mốc trại trại bò sữa số 8 đi vào hoạt động

11


đầy đủ chức năng của mình và triển khai vắt sữa đàn bò thuần chủng HF cao
sản vừa được Tập đoàn TH nhập khẩu từ Mỹ.
Điểm khác biệt của MP8 so với các Trung tâm vắt sữa khác là hoạt
động trên nền ứng dụng của phần mềm quản lý đàn Afifarm 5.2 (hiện giờ
trang trại đang chạy afifarm 4.2, trong thời gian tới các cụm trang trại còn lại
sẽ được các chuyên gia nâng cấp toàn bộ lên lên Afifarm 5.2 như MP8).
Afifarm 5.2 có các ứng dụng tiên tiến hơn các thế hệ phần mềm quản lý đàn
trước kia như:
+ Có chức năng ứng dụng thông báo các trường hợp bò đẻ online
+ Có chức năng kết nối thiết bị Afilab (thiết bị xét nghiệm sữa online Afilab) +
Có chức năng thông báo các trường hợp bò đẻ, bò động dục kết nối với điện
thoại thông minh,…
Hệ thống Quản lý đàn hoàn chỉnh của Afifarm cung cấp tất cả mọi thông
tin về đàn bò, từ những thông tin tổng quan của cả đàn đến thông tin chi tiết
của từng cá thể bò, từ đó giúp cho việc quản lý trang trại đạt hiệu quả
Ví dụ: AfiMilk (ME Module) - Giám sát quy trình vắt sữa, hoạt động của
con bò trong quá trình vắt sữa, những biểu hiện bất thường, hiệu suất dàn vắt.
Mô đun này cũng đưa ra cảnh báo khi hoạt động của dàn vắt trục trặc, giúp
công tác vắt sữa trở nên toàn diện và hiệu quả. Các ứng dụng công nghệ cao
của hệ thống vắt sữa giúp việc giám sát số lượng và chất lượng sữa của trang
trại được toàn diện.
 Sữa bò được chuyển theo hệ thống ống lạnh tự động, rồi chảy qua bồn trung gian
và bộ phận lọc đặc biệt để loại bỏ bụi bẩn và tạp chất. Sữa sẽ qua hệ thống chiller
làm lạnh xuống dưới 4 oC sau đó chuyển qua xe bồn lạnh tới nhà máy chế biến, độ
lạnh luôn duy trì ở mức 2-4oC, đảm bảo sữa tươi được bảo quản trong môi trường
tốt nhất và hạn chế tối đa sự xâm nhập của các vi rút có hại trong không khí.
12



2.3.3. Công nghệ chế biến sữa
 Bên cạnh thẻ chip AfiTag gắn chân bò và hệ thống vắt sữa tự động vi tính hóa,
công nghệ sản xuất sữa tươi sạch của Afimilk mà TH đang áp dụng còn có những
ứng dụng hiện đại hỗ trợ hoàn hảo cho việc sản xuất ra những dòng sữa tươi sạch,
an toàn và tinh túy nhất từ thiên nhiên. Đó là Máy đo sữa AfiLite – một máy đo
sản lượng, thành phần của sữa, chính xác và hiệu quả được Ủy ban Quốc tế về lưu
trữ dữ liệu động vật ICAR thông qua, đó là phần mềm Ideal – hệ thống nhận dạng
dựa trên việc lắp thẻ nhận dạng cho mỗi con bò. Hệ thống này có độ chính xác
cao, đảm bảo số liệu thu thập được là đáng tin cậy.
 Nhà máy chế biến: Sữa tươi sạch TH true MILK được chế biến, đóng gói tại nhà
máy sữa Việt Mỹ đặt tại Hưng Yên. TH đầu tư nhập khẩu mới toàn bộ máy móc
công nghệ chế biến sữa tiệt trùng hàng đầu Châu Âu của Tetra Pak, đồng thời sàng
lọc tuyển dụng nguồn nhân lực mới chuyên nghiệp có trình độ cao để vận hành.
(Nguồn TH True Milk)
 Người dân có thể yên tâm về chất lượng của sữa khi ngay từ khâu đầu vào chế
biến tạo ra sữa đã được công ty sửa dụng một công nghệ vô cùng hiện đại để chế
biến
2.4.

Yếu tố con người
Việt Nam đang trong thời kì cơ cấu dân số vàng nên nguồn lao động dồi dào.

Số người trong độ tuổi lao động lớn, dễ tiếp thu và học hỏi công nghệ mới →
Mang lại nguồn nhân lực dồi dào và tay nghề cao phục vụ hiệu quả nhất cho Công
nghệ chăn nuôi bò sữa.
Bên cạnh đó, nhà máy được đặt tại tỉnh Nghệ An, người Nghệ An do hoàn
cảnh thiên nhiên khắc nghiệt, đời sống kinh tế nghèo khổ nên trong cuộc sống
luôn thể hiện phẩm chất kiên cường, chấp nhận và khắc phục hòan cảnh với ý chí

và quyết tâm cao, thể hiện một tinh thần vươn lên không biết mệt mỏi, luôn cần

13


cù, chịu thương chịu khó làm việc. Người dân nơi đây cũng có nhiều kinh nghiệm
trong chăn nuôi bò từ xưa đến nay
Để đảm bảo cho quy trình sản xuất sữa sạch và sử dụng, quản lý tốt các
công nghệ sản xuất sữa, TH True Milk có đội ngũ chuyên giatừ Israel tư vấn và
theo dõi cách chăm sóc bò đúng chuẩn; một đội ngũ kỹ sư trình độ cao thường
được cử sang học hỏi kinh nghiệm ở những vùng sản xuất sữa nổitiếng như New
Zealand, Úc, Canada; công nhân tham gia quản lý quy trình sản xuất sữa được đào
tạo nghiêm ngặt trước khi vào lao động trong trang trại. Mô hình và dây truyền sản
xuất của TH True Milk được xây dựng theo một chuỗi mắt xích hoàn hảo.
2.5.

Mặt bằng sản xuất

- Dự án của tập đoàn TH (với thương hiệu TH True Milk) triển khai tháng
10/2009 trên tổng diện tích 37.000 ha tại huyện Nghĩa Đàn, Nghệ An với tổng vốn
đầu tư trên 1,2 tỷ USD

14


Nơi đây hiện có 45.000 con bò sữa với hơn 22.000 con cho sữa, cho năng suất sữa
bình quân 40 lít/ con/ ngày được nuôi trong trang trại tập trung và khép kín.
-

TH true milk có đồi cỏ-nguyên liệu rộng lớn ( hơn 2000 ha ) dùng làm thức


ăn cho đàn bò sữa , được tưới bằng nước sông Sào , chăm bón từ phân hữu cơ . Để
cung cấp thức ăn cho bò, TH còn có một cánh đồng nguyên liệu hơn 2.000 ha với
các loại ngô, cao lương, hướng dương, cỏ Mombasa (Mỹ)..
Với vùng đất rộng lớn nên có thể áp dụng công nghệ hiện đại quy mô lớn như
hệ thông tưới nước , các hệ thống máy trồng, thu hoạch, máy làm đất, gieo hạt với
công suất lớn.
=> Từ diện tích mặt bằng, nhà xưởng và bố trí kết cấu hạ tầng của TH thì TH true
milk dễ dàng tăng công suất nhà máy
-

Nhà máy sản xuất chế biến sữa tươi sạch có công suất thiết kế hơn 500 triệu lít
sữa/năm, lớn nhất và hiện đại nhất châu Á cả về quy mô lẫn công nghệ.
Các thiết bị hiện đại nhập khẩu từ châu Âu, toàn bộ hệ thống vận hành thực hiện
theo tiêu chuẩn ISO 9001 và ISO 22000.
Toàn bộ sản phẩm làm hoàn toàn từ sữa bò tươi nguyên chất qua các quy trình được
kiểm tra hàm lượng dinh dưỡng như protein, chất béo, test kháng sinh, các chỉ tiêu
lý hóa, vi sinh. TH True Milk vừa nhận danh hiệu Trang trại chăn nuôi bò sữa tập
trung, ứng dụng công nghệ cao có quy mô lớn nhất châu Á do tổ chức kỷ lục châu Á
xác nhận.

15


2.6. Các yếu tố bên ngoài
2.6.1. Những yêu cầu về sản phẩm
Tuân theo luật An toàn vệ sinh thực phẩm, không có các chất độc hại, hoặc gây
ảnh hưởng không tốt cho người tiêu dùng
2.6.2. Những quy định của pháp luật
a. Về an toàn lao động

Những đảm bảo về mặt pháp lý để người lao động thực sự được hưởng quyền
bảo hộ lao động thể hiện ở các điểm sau:
- Được đảm bảo làm việc trong điều kiện an toàn và vệ sinh lao động;
- Được hưởng chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân;
- Được hưởng các chế độ bồi dưỡng sức khỏe khi làm những công việc nặng
nhọc, có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
- Được sắp xếp việc làm phù hợp với sức khỏe, được áp dụng thời gian làm
việc rút ngắn đối với công việc độc hại, nặng nhọc
- Được đảm bảo các điều kiện về vật chất khi khám và điều trị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.

16


b. Về thời gian lao động
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được quy định cụ thể, chi tiết tại Khoản 1
Điều 27 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP như sau: Quy định thời giờ làm việc
bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời
điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các
trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ ngắn ngoài thời gian nghỉ giữa giờ;
nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hàng tuần; nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ
không hưởng lương.
2.6.3. Khả năng cạnh tranh
Ngành chế biến sữa hiện nay đang là ngành có tỷ suất sinh lợi và tốc độ
trưởng cao. Thị trường sữa được đánh giá là một món mồi béo bở cho các chủ đầu
tư.
Thị trường sữa trong nước có thể tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao
trong những năm tới, do mức tiêu thu sữa bình quân đầu người Việt Nam còn thấp.
Bên cạnh đó, tiềm năng của thị trường sữa vẫn còn rất lớn khi mà nhu cầu về các
sản phẩm sữa ngày một tăng và vẫn còn ít doanh nghiệp trong thị trường sữa.

Trong tương lai đối thủ của TH True milk không chỉ là anh cả Vinamilk mà
còn là các công ty như Nestlé, Nutifood, ….. các công ty nước ngoài khác trội về
vốn và kỹ thuật . Do đó áp lực cạnh tranh với các đối thủ lớn nên doanh nghiệp
cần hoạch định công suất một cách phù hợp để tránh bỏ qua cơ hội thị trường hay
sản xuất thừa.
3. Quy trình và nội dung hoạch định công suất
3.1.
Đánh giá công suất hiện có của doanh nghiệp
Hiện TH đang vận hành cụm dây chuyền sảnxuất giai đoạn một với công suất
200.000 tấn một năm. Tổng công suất thiết kế của nhà máy lên đến 500.000 tấn
một năm ( 2017). Với tổng số đàn bò sữa hiện tại khoảng 137.000 con ( năm
2017), chiếm khoảng 50% tổng đàn bò trong cả nước.
17


3.2.

Ước tính nhu cầu công suất năm 2018

Dự báo nhu cầu sản phẩm sữa TH vào khoảng 1,2133 tỷ lít sữa cho năm 2018. Với
mức công suất hiện nay vào 200.000 tấn một năm ( đáp ứng nhu cầu 1,1 tỷ lít sữa
năm 2017) năm nay cần nâng mức công suất lên để đáp ứng nhu cầu cao hơn của
thị trường. Cần tăng mức công suất lên từ khoảng 5.000-20.000 tấn
3.3.
3.4.

Xây dựng các phương án kế hoạch công suất khác nhau cho năm 2018
Các phương án công suất như: 205.000 tấn , 215.000 tấn hoặc 220.000 tấn
Đánh giá các chỉ tiêu tài chính , kinh tế xã hội và công nghệ của từng


3.5.

kế hoạch đề ra
Lựa chọn phương án kế hoạch công suất thích hợp nhất cho năm 2018

Lựa chọn phương án 215.000 tấn để đáp ứng nhu cầu sữa của năm 2018.

III.

ĐỊNH VỊ DOANH NGHIỆP ( phân tích hoạt động định vị doanh nghiệp

tại Nghệ An)
1. Mục tiêu, nhu cầu của định vị:
Công ty cổ phần sữa TH là một công ty thuộc tập đoàn TH chính thức được
thành lập ngày 24/2/2009. Điều này đòi hỏi công ty cần định vị để cọn địa điểm
phù hợp để bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Mục tiêu dài hạn của tập đoàn TH True Milk là dẫn đầu thị trường ngành
sữa tươi sạch ở Việt Nam. Vơi mục tiêu ấy, TH đã nghĩ đến việc nhập khẩu công
nghệ để tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Và vấn đề đặt ra là cần chọn
được một địa điểm phù hợp để xây dựng một trang trại tập trung với công nghệ
hiện đại, tập trung theo hướng ứng dụng công nghệ cao, đảm bảo chất lượng của
các sản phẩm sữa và có hệ thống sản xuất có độ linh hoạt cao, thích ứng tốt với sự
biến động của thị trường.
2. Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn vùng
18


(Tại sao TH true milk chọn Nghệ An để xây dựng nhà máy và trang trại)
2.1. Điều kiện tự nhiên
 Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Đây là

mảnh đất quê hương yêu dấu của Việt Nam, là khúc ruột miền trung thân yêu của
đất nước, con người nơi đây chịu thương chịu khó, cần cù chăm chỉ. Trời đất đã
ban tặng cho Nghệ An cùng Phủ Quỳ núi rừng xanh tươi đúng như cha ông ta
thường nói: “Nam Đăk Lăk, Bắc Phủ Quỳ”. Tuy nhiên bao năm qua vùng đất này
vẫn là một huyện nghèo của tỉnh Nghệ An do chưa có điều kiện áp dụng công
nghệ cao vào canh tác, chưa lựa chọn được giống cây trồng vật nuôi phù hợp với
đặc điểm thổ nhưỡng nên năng suất trên 1ha vẫn còn thấp. Phủ Quỳ là vùng đất đỏ
badan màu mỡ, khá bằng phẳng thích hợp cho xây dựng nhà máy, trang trại; tuy có
thiếu nước bề mặt do đặc điểm thổ nhưỡng xưa kia nơi đây là vùng núi lửa.
Vì vậy, lãnh đạo TH nhận thấy nếu đưa công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp,
áp dụng cơ chế tưới tiêu khoa học, lựa chọn giống cây trồng vật nuoi phù hợp sẽ
giúp tăng năng suất cao gấp nhiều lần so với sản xuất thông thường theo phương
thức cũ. Từ bài học của Israel- một nước bán sa mạc với diện tích vỏn vẹn trên
20.000km2 (chỉ lớn hơn tỉnh Nghệ An) nhưng họ vẫn chế ngự được thiên nhiên
nhờ áp dụng khoa học kĩ thuật hiện đại để trở thành nước sản xuất sữa và nông sản
hàng đầu thế giới với kim ngạch xuất khẩu mỗi năm chừng 3 tỷ USD.
Vậy nếu mua toàn bộ quy trình kĩ thuật của Israel để áp dụng tại Việt Nam, đặc
biệt là vùng miền Tây Nghệ An thì có thể khắc phục triệt để những hạn chế khắc
nghiệt thiên nhiên, mang lại thành công lớn hơn, dễ dàng hơn. Và đó là lý do
khiến tập đoàn Th quyết tâm đầu tư dự án tại đây.
 Khí hậu khắc nghiệt , chịu ảnh huởng của gió tây (gió Lào) khô nóng, nên thường
hạn hán , nhiệt độ có thể vượt quá 40oC và độ ẩm xuống dưới 30% . Nơi đây ít
chịu ảnh hưởng của mưa bão nhưng thường có mưa lớn và lụt lội.

19


-

Với điều kiện khắc nghiệt như vậy, lâu nay, để nuôi được bò sữa, các nước

trong khu vực Đông Nam Á có điều kiện tự nhiên tương tự Việt Nam thường
cho lai tạo giữa giống bò bản địa với bò sữa của châu Âu để đàn bò dễ thích
nghi với khí hậu hơn. Tuy nhiên, năng suất, chất lượng sữa của giống bò lai
này không cao bằng bò sữa tại châu Âu.
Đây là điểm bất lợi khi doanh nghiệp chọn Nghệ An làm địa điểm đặt nhà
máy và trang trại chăn nuôi.

-

Trước vấn đề khó khăn này, TH true MILK đã mua công nghệ chăn nuôi của
Israel, công nghệ thú y, quản lý đàn bò của các nước tiên tiến nhất; thuê chuyên
gia và cả nông dân Israel sang thực hiện dự án: xây dựng trang trại thông
thoáng, hệ thống thông gió, hệ thống tưới nước công suất lớn,……

-

Đến nay, các thế hệ bò sữa thứ ba, thứ tư của các trang trại bò sữa tại Nghệ An
đã được sinh ra và thích nghi tốt với điều kiện địa phương, năng suất sữa đạt
bình quân 8 đến 9 tấn/chu kỳ/năm, cao nhất trong khu vực Đông - Nam Á.

(Nguồn /> Nơi đây có dòng song Sào bao quanh cung cấp nước tưới tiêu, nước uống cho cả
trang trại. Nước đều được lọc qua hệ thống máy móc hiện đại nhập từ Hà Lan.
Mỗi một cụm đều có một nhà máy xử lí nước sạch Amiad để cung cấp nước uống,
tắm mát cho bò.

20


(Nguồn TH true milk)
-


Đây là vùng cao nguyên bằng phẳng, rộng lớn tạo điều kiện cho TH xây dụng
các nhà máy xử lý nước thải có công suất lớn để đảm bả vấn đề vệ sinh môi
trường tại đây.

Đây là nơi có dân cư, lao động dồi dào, đa dạng, có kinh nghiệm sản xuất từ các
nông trường cũ, cơ sở hạ tầng đang được đầu tư và nâng cấp, thị trường tiêu thụ
hàng hóa dồi dào, chính sách thu hút đầu tư thông thoáng sẽ là điểm đến lý tưởng
cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp.
2.2. Điều kiện xã hội
2.2.1. Dân số
 Tính đến 0h ngày 1/4/2009, Nghệ An có số dân cư là 2 912 041 người, là một
trong những tỉnh có quy mô dân cư đông trên cả nước và tốc độ tăng dân số
nhanh ( khoảng 0,6% mỗi năm)
 Cơ cấu dân cư trẻ với 36,6% trong độ tuổi 0-14 tuổi; 53,7% dân số trong độ tuổi từ
15-65; và 9,7% từ 65 tuổi trở nên.
( Theo báo cáo kết quả chính thức Tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009)
Đây sẽ là nguồn lao động dồi dào nếu TH đặt địa điểm sản xuất tại đây.
 Người Nghệ An do hoàn cảnh thiên nhiên khắc nghiệt, đời sống kinh tế nghèo khổ
nên trong cuộc sống luôn thể hiện phẩm chất kiên cường, chấp nhận và khắc phục
hòan cảnh với ý chí và quyết tâm cao, thể hiện một tinh thần vươn lên không biết
mệt mỏi, cần cù chăm chỉ, chịu thương chịu khó làm việc
2.2.2. Chính sách phát triển và hoạt động kinh tế của địa phương
 Nền kinh tế nơi đây là nền kinh tế nông nghiệp nên kinh tế kém phát triển, người
dân nơi đây còn nghèo nhưng họ luôn coi trọng lẽ phải và sự công bằng, đoàn kết,
tạo nên văn hóa doanh nghiệp, coi trọng công việc của doanh nghiệp, từ đó giúp
cho TH True Milk dễ dàng hơn trong việc quản lý nhân sự
 Nghệ An là tỉnh có những bước tiến rất lớn trong nhiều năm về cả nông lâm ngư
nghiệp. Nghệ An vốn là vùng đất của nghành chăn nuôi, với hàng ngàn con trâu bò


21


mỗi năm và được rất nhiều doanh nghiệp đặt trang trại tại đây, nông dân dễ làm
giàu từ chăn nuôi, doanh thu từ ngành chăn nuôi tăng đáng kể trong nhiều năm.
Đặc biệt, tỉnh tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên
một số lĩnh vực: Chăn nuôi bò sữa, nuôi cá nước ngọt, sản xuất rau quả và hoa, sản
xuất lúa chất lượng, ngô, lạc, mía, chè...
2.2.3. Trình độ văn hóa- kỹ thuật
Tỷ lệ lao động lành nghề còn thấp. Tuy nhiên Nghệ An vùng đất truyền thống hiếu
học, có nhiều dòng họ, nhiều làng học nổi tiếng, là cái nôi sản sinh cho đất nước
nhiều nhân tài cho đất nước như: Nguyễn Du, Hồ Chí Minh, Đặng Thai Mai, Tạ
Quang Bửu,… Do vậy nếu được đào tạo bài bản thì tin rằng lực lượng lao động sẽ
có nhiều phát triển
2.2.4. Cơ sở hạ tầng:
 Đường xá kết nối giao thông thuận tiện gần các đường quốc lộ: 1A, 7A, 15A,
đường Hồ Chí Minh,… ; các đường tỉnh lộ
 Đã được đầu tư đường lưới điện phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất
 Hệ thống thông tin liên lạc đã bắt đầu phát triển
2.3. Các nhân tố kinh tế
2.3.1. Gần nguồn nguyên liệu
- Tại đây có vùng đồng cỏ rộng lớn là nguồn thức ăn lý tưởng của đàn bò
- Dòng sông Sào cung cấp nước tưới tiêu, nước uống cho cả trang trại
Đây là nguồn nguyên liệu sẵn có, tại chỗ, với số lượng lớn giúp doanh nghiệp
giảm được rất nhiều chi phí về nguyên liệu
2.3.2. Nhân tố vận chuyển
Đây là nhân tố vô cùng quan trọng vì lượng tiêu thụ sữa trong một ngày rất lớn và
phải đưa đi tiêu thụ trên cả nước
-


Trang trại được đặt gần nhà máy chế biến giúp giảm được chi phí vận chuyển
trong khâu này

22


-

Do gần các đường quốc lộ, tỉnh lộ, có cả tuyến đường sắt đi qua nên thuận tiện
cho việc vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ trên toàn quốc

2.3.3. Gần nguồn nhân công
Với 2.912.041 dân cư đây sẽ là nguồn lao động dồi dào tại chỗ, giá rẻ cho
công ty. Tuy trình độ khoa học kĩ thuật chưa cao, nhưng đây đều là những người
dân cần cù lao động, ham học hỏi, có kinh nghiệm làm nông nghiệp đặc biệt là
chăn nuôi bò. Trình độ dân trí, chuyên môn kĩ thuật của người lao động phân theo
khu vực có sự khác nhau rõ ràng dẫn đến chất lượng thiếu đồng bộ.
Tuy nhiên đối với bà Thiên Thương, quan trọng là công nghệ cao, mọi thứ
có thể thích nghi. Do đó vấn đề trình độ dân số không cản trở nhiều so với việc
vận hành trang trại. Hơn nữa bà cũng mong muốn cải thiện hơn cho nông dân hơn
đây “Tôi muốn đưa người nông dân đi cùng nhưng phải có lộ trình. Người nông
dân chỉ suy nghĩ trên mảnh đất của mình, trồng dưa thấy dưa tươi tốt thì vui mừng
lắm mà có khi không quan tâm khi thu hoạch rồi dưa sẽ bán ở đâu, giá bao nhiêu,
ăn thì thừa, bán thì thiếu, được mùa thì mất giá mà được giá thì mất mùa... Thế
nên phải có lộ trình, giai đoạn một để ứng dụng công nghệ cao thật sự thành chiếc
chìa khóa vàng, nhà nước phải bằng chính sách lôi cuốn lớp doanh nhân có đủ
tâm, trí, lực, người nông dân đứng ngoài nhìn vào để thay đổi nhãn quan canh
tác...Khi có hiệu ứng thật sự từ doanh nghiệp thì người nông dân sẽ chủ động vào
cuộc một cách tự nhiên, sẽ cùng doanh nghiệp thành lập các công ty nguyên liệu
để nông dân chủ động tham gia - và đây là một trong những mắt xích vô cùng

quan trọng của chuỗi giá trị ứng dụng công nghệ cao.”
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn địa điểm ( chọn huyện Nghĩa Đàn)
3.1. Vị trí địa lý và điều kiện giao thông:
Huyện Nghĩa Đàn có vị trí kinh tế, chính trị, an ninh - quốc phòng quan trọng,
được coi là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng Tây Bắc tỉnh Nghệ An; có
quốc lộ 48 và đường Hồ Chí Minh đi qua, thuận lợi cho việc phát triển, giao
thương và vận chuyển
23


Trong giai đoạn đầu, hệ thống này được tập trung ở các thành phố lớn là Hà Nội,
TP. Hồ CHí Minh và Nghệ An và sau đó sẽ phân phối theo toàn quốc. Bởi vậy hệ
thống giao thông tại Nghệ An rất hợp lý để giao hương giao chuyển cho các vùng
Bắc Trung Nam đặc biệt là chuyển sữa lên Hưng Yên để chế biến và đóng hộp.
III.2. Đặc điểm mặt bằng
Nghĩa Đàn là huyện có điều kiện địa hình khá thuận lợi so với các huyện trung du,
miền núi trong tỉnh. Đồi núi không quá cao, chủ yếu là thấp và thoải dần; bao
quanh huyện từ phía Tây sang phía Bắc, phía Đông và Đông Nam là những dãy
núi tương đối cao, thích hợp cho việc đặt trang trại. Hơn nữa nơi đây lại có một
diện tích lớn đất nông nghiệp màu mỡ chưa được khai thác đúng, với diện tích mặt
bằng đẩy đủ để xây dựng một trang trại tập trung.
Tổng diện tích tự nhiên huyện Nghĩa Đàn là 61.754,55ha theo tài liệu điều tra thổ
nhưỡng Nghệ An. Trong đó:


Nhóm đất nông nghiệp: 53.287,29ha, chiếm 86,29%



Nhóm đất phi nông nghiệp: 7.821,51ha, chiếm 12,67%




Nhóm đất chưa sử dụng: 645,75ha, chiếm 1,05%

TH True Milk với ý tưởng là sản xuất sữa tươi nguyên chất, vì vậy cần phải có đàn
bò để có nguồn sữa thật. Chăn nuôi bò sữa cần chuồng trại, đồng cỏ, nguồn
nước…nên cần một diện tích đủ rộng
III.3. Hệ thống cấp, thoát nước
Nghĩa Đàn có con sông Sào chảy qua với độ dài 36km, diện tích lưu vực
223km2, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng nước của trang trại.
III.4. Hệ thống điện

24


Công ty Điện lực Nghệ An với sản lượng điện thương phẩm từ 1 - 1,2 tỷ kWh/
năm đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện cho công ty
III.5. Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực tại Nghệ An khá cao nhưng ít có nhiều kinh nghiệm về sản xuất
và chăn nuôi, hơn nữa người Nghệ An ham học hỏi, cần cù, chịu thương chịu khó
nên là nguồn nhân lực đắt giá cho TH True Milk
Để hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và có hiệu quả, TH triển khai Dự án
Nhà Máy Sữa tươi sạch TH true MILK (xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh
Nghệ An) từ tháng 10/2009 với tổng vốn đầu tư 1,2 tỉ USD, tổng quy mô toàn đàn
tới năm 2020 lên đến gần 203.000 con, được chia thành 4 cụm trang trại..
4. Đánh giá
4.1. Thuận lợi



Vị trí địa lý, môi trường lý tưởng



Đường xá kết nối giao thông thuận tiện, mạng lưới điện đủ 100%, hệ thống

thông tin liên lạc tốt, cơ sở cung cấp và thoát nước được đầu tư đúng tầm giúp cho
TH true Milk giảm được đáng kể chi phí khi đầu tư xây dựng nhà máy


Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào với mức giá nhân công hợp lý, an

ninh trong vùng được quản lý chặt chẽ
Về Việc xây dựng nhà máy và trang trại tập trung:
TH true Milk xây dựng hẳn một hệ thống trang trại nuôi khép kín để cung cấp cho
chính nhà máy chế biến sữa của mình (tại Nghĩa Sơn, Nghĩa Đàn, Nghệ An). Điều
này mang lại những thuận lợi:


Đảm bảo dinh dưỡng tốt nhất cho bò sữa => chất lượng tốt cũng như sản

lượng của sữa cao => nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất – kinh doanh sữa
của doanh nghiệp.
25


×