Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Hoạt động quản lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.87 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Tên đề tài luận văn: Hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội

Ngành: Tài chính - Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số:8340201

Họ và tên học viên: Phạm Hạnh Dung

Người hướng dẫn: Nguyễn Thị Hiền

Hà Nội-năm 2018

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu của cá nhân được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Hiền.

-

-

Các số liệu, thông tin được trích dẫn theo đúng quy định

-



Dữ liệu khảo sát là trung thực

Lập luận, phân tích, đánh giá, kiến nghị được đưa ra dựa trên quan điểm cá

nhân không có sự sao chép của bất kỳ tài liệu nào đã được công bố
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm
2018
Tác giả luận văn

Phạm Hạnh Dung

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................................ i
MỤC LỤC............................................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU......................................................................................... vi
TÓM TẮT LUẬN VĂN............................................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU VÀ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............................... 6
1.1 Nợ xấu và tác động của nó đến kinh doanh ngân hàng........................................ 6
1.1.1 Khái niệm nợ xấu............................................................................................................. 6
1.1.2 Phân loại nợ xấu.............................................................................................................. 8

1.1.3 Tác động của nợ xấu đến kinh doanh ngân hàng......................................... 10
1.2 Hoạt động quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thƣơng mại............................... 11
1.2.1 Khái niệm hoạt động quản lý nợ xấu.................................................................. 11
1.2.2 Nội dung quản lý nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại................................ 13
1.3 Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng hoạt động quản lý nợ xấu..........................21
1.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô nợ xấu trong tổng danh mục nợ của
Ngân hàng...................................................................................................................................... 21
1.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả công tác quản lý nợ.............................. 23
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý nợ xấu tại các ngân hàng
thƣơng mại....................................................................................................................................... 24
1.4.1 Nhân tố chủ quan.......................................................................................................... 24
1.4.2 Nhân tố khách quan................................................................................................... 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI.......................................................................................................... 30
2.1 Tổng quan chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội............................................... 30
2.1.1 Sơ lƣợc quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội............30
2.1.2 Mô hình tổ chức – nhân sự của Ngân hàng TMCP Quân Đội...............30
2.1.3 Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn 2014 – 2016
........................................................................................................................................................... 32

iii


2.2 Thực trạng hoạt động quản l nợ ấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội . 37
2.2.1 M h nh tổ chức trong c ng tác quản l

nợ ấu tại Ngân hàng Quân

Đội................................................................................................................................................... 37
2.2.2 C ng tác ph ng ng a khả năng phát sinh nợ

2.2.3 C ng tác nhận

iết

ấu........................................ 40

ác định các khoản nợ có khả năng chu ển thành

nợ ấu............................................................................................................................................ 47
2.2.4 C ng tác phân loại nợ ấu.......................................................................................... 48
2.2.5 C ng tác thu hồi nợ ấu............................................................................................ 51
2.3

ết quả hoạt động quản l nợ ấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội..........57

2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng hoạt động quản l nợ ấu tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội.......................................................................................................... 57
2.3.2 ết quả đạt và các hạn chế của hoạt động quản l nợ ấu tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội............................................................................................................ 58
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI................................................................................ 69
3.1 Định hƣớng công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội giai
đoạn 2017 – 2021:.......................................................................................................................... 69
3.1.1 Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn
2017 – 2021.................................................................................................................................... 69
3.1.2. Định hƣớng công tác quản lý nợ xấu giai đoạn 2017 - 2021.................... 72
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Quân đội............................................................................................................................................ 73
3.2.1 Các giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác cảnh báo rủi ro và phòng
ng a phát sinh nợ xấu........................................................................................................... 73

3.2.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức trong công tác thu hồi nợ và Quy trình
quản lý và thu hồi nợ có vấn đề........................................................................................ 78
3.2.3. Đa dạng hóa các biện pháp thu hồi nợ đối với Khách hàng..................81
3.2.4. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ có vấn đề tại các Chi nhánh..................82
3.2.5. Đẩy mạnh công tác giám sát thu hồi nợ tại MBAMC............................... 83
3.2.6. Đẩy mạnh chất lƣợng hoạt động của Ban chỉ đạo cơ cấu và thu hồi nợ .. 84

iv


3.2.7. Tăng cƣờng c ng tác đào tạo, nâng cao kiến thức, phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp................................................................................................................................. 85
3.3. Kiến nghị.................................................................................................................................. 86
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan........................ 86
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc.......................................................... 89
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 93

v


NHTM

:N

NHNN

:N

NHTMCP


:N

MB

:Tê

MBAMC

:

VAMC

:C

DATC

:

TCTD

:Tổ

TMCP

:Th

CVQHKH

:C


CVTĐ

:C

RRTD

:R

TSĐB

:Tà

HĐXLN

:H

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức - nhân sự của Ngân hàng TMCP Quân Đội......................31
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức công tác quản lý nợ xấu tại MB............................................ 37
Sơ đồ 2.3: Quy trình tín dụng tại MB......................................................................................... 46
Bảng 2.1 – Kết quả hoạt động kinh doanh của MB giai đoạn 2014 - 2016.................32
Bảng 2.2 –Kết quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2014 - 2016............................... 33
Bảng 2.3 - Tình hình hoạt động tín dụng tại MB năm 2014 - 2016................................ 35
Bảng 2.4 - Cơ cấu tín dụng theo thời gian cho vay tại MB năm 2014- 2016..............36
Bảng 2.5– Phân loại khách hàng, phân loại nợ....................................................................... 50
Bảng 2.6 – Kết quả thu hồi nợ theo biện pháp thu hồi nợ.................................................. 56

Bảng 2.7 – Chỉ tiêu phản ánh quy mô nợ có vấn đề (nội bảng trong tổng danh mục
nợ của MB............................................................................................................................................. 57
Bảng 2.8 – Chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ thu hồi nợ xấu (bao gồm cả nợ ngoại bảng) của
Ngân hàng Quân Đội........................................................................................................................ 58

vii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Lời mở đầu
Phần này nhằm mục đích giới thiệu tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu mà luận văn sử
dụng, đồng thời c ng nêu r ý nghĩa đ ng g p của luận văn trên phương diện lý luận
và trên phương diện thực ti n Đây là phần giới thiệu tổng quát bố cục của luận văn
Chƣơng I: Những vấn đề cơ ản về nợ xấu và hoạt động quản lý nợ xấu
tại các ngân hàng thƣơng mại
Chương này giới thiệu những vấn đề chung nợ xấu và tác động của n đến
kinh doanh ngân hàng, hoạt động quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại, đưa
ra các khái niệm cụ thể về nợ xấu, hoạt động quản lý nợ xấu.
1.1. Nợ xấu và tác động của nó đến kinh doanh ngân hàng
1.1.1 Khái niệm nợ xấu
Các định nghĩa của Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB), Quỹ tiền tệ quốc
tế (IMF), Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) có sự tương đồng trong cách
nhận thức về nợ xấu giữa các tổ chức tài chính trên thế giới Theo đ , một khoản nợ
được coi là nợ xấu khi nó xuất hiện một hoặc cả hai dấu hiệu sau: Khoản vay bị quá
hạn nợ gốc và lãi hoặc khách hàng vay vốn bị tổ chức tín dụng xác định là không có
khả năng trả nợ.
1.1.2. Phân loại nợ xấu
Tại Việt Nam, việc phân loại nợ của các tổ chức tín dụng được thực hiện theo
Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng

trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được ban hành theo Quyết định số
493/2005/QĐ – NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước và có sửa đổi trong
quyết định 18/2007/ QĐ – NHNN ngày 25/04/2007. Quyết định 493 phân loại nợ
thành năm nh m theo phương pháp định lượng và định tính.
1.1.3 Tác động của nợ xấu đến kinh doanh ngân hàng
Nợ xấu có những tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng, cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.

viii


+

Thứ hai, nợ xấu ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng.

+

Thứ ba, tỷ lệ nợ xấu cao làm giảm uy tín của ngân hàng.

1.2. Hoạt động quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm hoạt động quản lý nợ xấu
Quản lý nợ xấu là toàn bộ quá trình phòng ngừa, nhận định, kiểm tra, giám
sát và xây dựng các biện pháp xử lý đối với những khoản nợ xấu nhằm giảm thiểu
mức độ rủi ro có thể xảy ra, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, tiến tới quản lý
nợ xấu theo tiêu chuẩn thống nhất phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
1.2.2 Nội dung quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
Nội dung quản lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại bao gồm:
+


Phòng ngừa khả năng phát sinh nợ xấu

+

Nhận biết, xác định các khoản nợ có khả năng chuyển thành nợ xấu

+

Phân loại nợ xấu

+

Thu hồi nợ xấu

1.3 Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng hoạt động quản lý nợ xấu
Chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu có thể được hiểu là mức độ đáp ứng
yêu cầu của các nhà quản lý; đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và trong nước của toàn
bộ quá trình phòng ngừa, nhận định, kiểm tra, giám sát và xây dựng các biện pháp
xử lý đối với những khoản nợ xấu.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương
mại:
+

Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô nợ xấu trong tổng danh mục nợ của Ngân

hàng: (1) Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ; (2) Nợ xấu và tỷ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ; (3) Nợ có vấn đề và tỷ lệ nợ có vấn đề trên tổng dư nợ.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả công tác quản lý nợ: (1) Tỷ lệ thu hồi nợ
xấu; (2) Tỷ lệ chi phí thu hồi nợ/Tổng dư nợ xấu thu hồi trong kỳ; (3) Tỷ lệ tổng số
tiền mi n giảm lãi/Tổng thu nhập từ hoạt động cho vay.

1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động quản lý nợ xấu tại các ngân
hàng thƣơng mại.

ix


Nhân tố chủ quan

+

+

Mô hình tổ chức và quản trị điều hành

+

Quy trình cho vay

Năng lực, trình độ phân tích, đánh giá, lựa chọn khách hàng, dự án vay vốn

và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng
+

Chính sách tín dụng

+

Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay

+


Sự ứng dụng công nghệ tin học ngân hang

Nhân tố khách quan
+

Sự tăng trưởng của nền kinh tế

+

Điều hành Chính sách tiền tệ

+

Hệ thống pháp luật, quy định của Nhà nước

+

Thị trường mua bán nợ

+ Quy định về chế độ công bố thông tin
+Nhân tố thuộc về khách hàng
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội
2.1 Tổng quan chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội (MB): MB
được thành lập và đi vào hoạt động chính thức vào ngày 04/11/1994 với mục tiêu
ban đầu là đáp ứng nhu cầu các dịch vụ tài chính cho các Doanh nghiệp Quân đội.
Trải qua 24 năm hoạt động, MB ngày càng phát triển lớn mạnh với định hướng trở
thành một tập đoàn với ngân hàng mẹ MB (một trong số NHTMCP hàng đầu Việt

Nam) và các công ty con hoạt động kinh doanh có hiệu quả, từng bước khẳng định
là các thương hiệu có uy tín trong ngành dịch vụ tài chính (ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán) và bất động sản tại Việt Nam.
Giới thiệu về mô hình tổ chức của MB
Một số kết quả về hoạt động sản xuất kinh doanh của MB giai đoạn 2014 – 2016

+

Kết quả hoạt động kinh doanh chung

+

Kết quả hoạt động huy động vốn

x


+ Kết quả hoạt động tín dụng
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
2.2.1 Mô hình tổ chức trong công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Quân Đội
Giới thiệu mô hình tổ chức trong công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Quân Đội.

2.2.2. Công tác phòng ngừa khả năng phát sinh nợ xấu
Công tác phòng ngừa khả năng phát sinh nợ xấu được thực hiện cụ thể bằng
các hoạt động sau:
+ Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng của pháp luật và Ngân hàng Nhà nước

+

Nghiên cứu, ban hành và thực hiện Định hướng tín dụng.


+ Xây dựng quy trình tín dụng ph hợp
2.2.3. Công tác nhận biết, xác định các khoản nợ có khả năng chuyển thành
nợ xấu
Theo quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội, sau khi khoản vay
được phê duyệt, cán bộ quan hệ khách hàng và cán bộ h trợ tín dụng tại chi nhánh là
người trực tiếp thực hiện toàn bộ quá trình giải ngân, giám sát thực hiện các điều
kiện phê duyệt, kiểm tra sau giải ngân đối với khách hàng và khoản vay Trong quá
trình này, việc nhận diện sớm các khách hàng c năng lực tài chính suy giảm hoặc
c các dấu hiệu phi tài chính c khả năng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ chủ yếu
phụ thuộc vào năng lực thu thập thông tin và năng lực thẩm định của từng cán bộ
quan hệ khách hàng và cán bộ h trợ tín dụng
2.2.4 Công tác phân loại nợ xấu
Công tác phân loại nợ tại Ngân hàng Quân Đội hiện đang được thực hiện bởi
phần mềm XHTD CSSY. Về công tác theo dõi danh mục các khoản nợ xấu sau khi
phân loại: Ngân hàng Quân Đội vẫn quản lý danh mục nợ xấu sau khi phân loại qua
phần mềm Exel.
2.2.5 Công tác thu hồi nợ xấu
Hiện tại, các biện pháp thu hồi nợ phổ biến đang được áp dụng đối với các
Khách hàng có nợ xấu tại MB tập trung vào một số biện pháp sau: Cơ cấu nợ, mi n
giảm lãi tiền vay, xử lý tài sản đảm bảo, bán nợ cho VAMC, khởi kiện để thu hồi nợ.

xi


2.3 Kết quả hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội
Đưa ra bảng số liệu nhóm chi tiêu phản ánh quy mô nợ có vấn đề trong tổng
danh mục nợ và nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả công tác quản lý nợ của Ngân

hàng Quân Đội.
2.3.2 Kết quả đạt được và các hạn chế của hoạt động quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội
Kết quả đạt được:Công tác quản lý nợ có vấn đề được thực hiện triệt, xuyên
suốt từ Hội sở tới Chi nhánh; MB đã hoàn thiện triển khai mô hình tổ chức, phù hợp
với các nguyên tắc Basel về quản lý nợ có vấn đề; Các khoản nợ có vấn đề phát sinh
được phòng ngừa, c xu hướng phát sinh giảm; Thời gian xử lý nợ giảm
Những mặt còn hạn chế: Trong một số trường hợp chưa nhận diện đầy đủ được
khoản nợ có vấn đề; Thời gian xử lý nợ còn chậm, quá trình tác nghiệp còn gặp
nhiều vướng mắc; Kết quả xử lý, thu hồi nợ xấu chưa cao
Nguyên nhân của những hạn chế bao gồm nguyên nhân chủ quan, nguyên
nhân khách quan
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý nợ có vấn đề tại Ngân
hàng TMCP Quân đội
3.1. Định hƣớng công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
giai đoạn 2017 – 2021
3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội giai đoạn
2017 – 2021.
Với tốc độ tăng trưởng cao so với trung bình ngành trong giai đoạn 2013 2016, MB đang bước dài trên con đường tới mục tiêu là một trong những tập đoàn
tài chính – ngân hàng hàng đầu Việt Nam MB định hướng tầm nhìn “trở thành ngân
hàng thuận tiện nhất” với mục tiêu đến năm 2021 sẽ nằm Top 5 hệ thống ngân hàng
Việt Nam về hiệu quả kinh doanh.
3.1.2 Định hướng công tác quản lý nợ xấu giai đoạn 2017 – 2021

xii


Đưa ra các mục tiêu cụ thể đối với công tác quản lý nợ xấu đến năm 2021
của Ngân hàng Quân Đội và chi tiết một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2017 liên quan
đến công tác thu hồi nợ.

3.2.Các giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Quân đội
3.2.1 Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác cảnh báo rủi ro và phòng
ngừa phát sinh nợ xấu
3.2.2 Hoàn thiện mô hình tổ chức trong công tác thu hồi nợ và quy trình quản
lý và thu hồi nợ xấu
32 3 Đa dạng hóa các biện pháp thu hồi nợ đối với khách hàng
32 4 Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu tại các chi nhánh
32 5 Đẩy mạnh công tác giám sát thu hồi nợ tại MBAMC
32 6 Đẩy mạnh chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo cơ cấu và thu hồi nợ
3 2 7 Tăng cương công tác đào tạo, nâng cao kiến thức, phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp
3.3. Kiến nghị
- Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan
- Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

KẾT LUẬN: Tổng kết kết quả nghiên cứu của luận văn

xiii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới, mở ra nhiều cơ hội nhưng theo đ c ng c không ít thách thức đối với nền
kinh tế nói chung và thị trường tài chính ngân hàng nói riêng. Sau thời gian phát
triển hưng thịnh (năm 2010 – 2011), hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) tại
Việt Nam bắt đầu gặp nhiều kh khăn do ảnh hưởng tiêu cực từ nền kinh tế và bộc lộ
một số yếu kém trong vấn đề quản lý. Trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm
2015, thị trường tài chính Việt Nam đã chứng kiến sự sụp đổ của một loạt các ngân

hàng yếu kém dưới hình thức tái cấu trúc lại Ngân hàng. Một trong những nguyên
nhân dẫn đến sự sụp đổ đ xuất phát từ hậu quả do hoạt động tín dụng mang lại. Việc
quản lý và kiểm soát hoạt động tín dụng của ngân hàng không tốt đã làm cho nợ xấu
gia tăng, kéo theo đ là lợi nhuận suy giảm, thậm chí là thua l nặng. Theo số liệu
thống kê của ngân hàng nhà nước: Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2017, tỷ lệ
nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng cao nhất vào thời
điểm giữa năm 2013 (khoảng 4,65%). Tỷ lệ này đến giữa năm 2017 đã giảm còn
khoảng 2,5%.
Nợ xấu được ví như “cục máu đông” c thể gây tắc nghẽn hoạt động của hệ
thống ngân hàng và cản trở sự phát triển của nền kinh tế. Việc quản lý và kiểm soát
nợ xấu luôn cần được nhìn nhận và thực hiện một cách nghiêm túc để đảm bảo an
toàn trong hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh n i chung đối với
m i ngân hàng.
Tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến
năm 2014, dư nợ xấu tăng mạnh làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và lợi
nhuận của ngân hàng. Trong thời gian này, hoạt động quản lý nợ xấu trở thành hoạt
động trọng điểm được đẩy mạnh của Ngân hàng Quân Đội và đã đạt được một số
kết quả nhất định. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lý nợ xấu tại
các ngân hàng nói chung và tại Ngân hàng TMCP Quân Đội nói riêng, trên cơ sở
các kiến thức đã tích l y, tìm hiểu, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoạt động
quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội”

1


2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề nợ xấu ngày càng thu hút được nhiều sự quan tâm trong vài thập kỷ
gần đây Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng hậu quả trực tiếp của tỷ lệ nợ xấu tăng
cao trong hệ thống ngân hàng là ngân hàng phá sản. Rất nhiều nghiên cứu về
nguyên nhân phá sản của ngân hàng chỉ ra rằng chất lượng tài sản là một yếu tố dự

đoán vỡ nợ rất quan trọng về mặt thống kê (Dermirgue-Kunt 1989, Barr và Siems
1994) và các tổ chức ngân hàng trước khi phá sản luôn có mức nợ xấu rất cao.
Nhiều nhà kinh tế đã nhận thấy rằng các ngân hàng phá sản c xu hướng nằm
xa so với biên hiệu quả nhất (Berger và Humphrey (1992), Barr và Siems (1994),
DeYoung và Whalen (1994), Wheelock và Wilson (1994)), do những ngân hàng này
không tối ưu h a các quyết định về danh mục đầu tư của mình bằng cách cho vay ít
hơn so với khối lượng được yêu cầu Hơn thế, có nhiều bằng chứng rằng giữa các
ngân hàng không phá sản, tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa nợ xấu và hiệu quả
hoạt động (Kwan và Eisenbeis (1994), Hughes và Moon (1995), Resti (1995)). Các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng: nợ xấu càng tăng thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng
càng giảm.
Tỷ lệ nợ xấu tăng cao c ng dẫn tới xu hướng muốn thu hẹp tín dụng của các
ngân hàng. Agung et al (2001 đã sử dụng phân tích dữ liệu vi mô và vĩ mô để
nghiên cứu sự tồn tại của hiện tượng thu hẹp tín dụng tại Indonesia sau khủng hoảng
1997, khi mà tỷ lệ nợ xấu tại nước này tăng vọt.
Ngoài ra, trên thế giới có khá nhiều các nghiên cứu luận bàn về nguyên nhân
gây ra nợ xấu ngân hàng Đối với các nguyên nhân gây ra nợ xấu và sự ảnh hưởng
của nợ xấu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, phải kể đến nghiên cứu
của Keeton, William và Morris (1987). Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã thực
hiện nghiên cứu trên các NHTM bị thua l tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 1979-1985
đồng thời sử dụng tỷ lệ nợ xấu làm thước đo chính cho việc đo lường rủi ro tín dụng
tại các ngân hàng này. Mô hình kiểm định đã chỉ ra rằng các điều kiện kinh tế riêng
biệt địa phương c ng với sự yếu kém trong hoạt động quản lý ngân hàng là các
nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín.dụng. Nghiên cứu này c ng cho thấy rằng các

2


NHTM sẵn sàng cho vay những món mạo hiểm thường có rủi ro vỡ nợ cao hơn so
với các ngân hàng khác.

Một số nghiên cứu tiếp theo sau nghiên cứu của Keeton, William và Morris
(1987 c ng lý giải tương tự về các yếu tố gây ra nợ xấu đối với các khoản cho vay
tại Mỹ. Ví dụ nghiên cứu của Sinkey, Joseph. F và Greenwalt (1991) thực hiện trên
các NHTM lớn ở Mỹ lập luận rằng cả hai yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng
đều là tác nhân gây ra sự đổ vỡ tín dụng. Tác giả tìm thấy một mối quan hệ thuận
chiều giữa tỷ lệ nợ xấu trong các khoản cho vay với các yếu tố chủ quan của ngân
hàng như cho vay với lãi suất cao, hay cho vay nhiều quá mức… Tương tự như các
nghiên cứu trước đ , Sinkey, Joseph F và Greenwalt (1991 c ng cho rằng các điều
kiện kinh tế vĩ mô trong khu vực c ng giải thích cho sự phát sinh các khoản nợ xấu
ngân hàng. Các nhân tố vĩ mô này bao gồm: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm
phát hay tỷ giá hối đoái hàng năm… Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy
tuyến tính đơn giản dựa trên dữ liệu của các NHTM lớn tại Hoa Kỳ giai đoạn 19841987.
Tại Việt Nam, trong vài năm gần đây, giải quyết nợ xấu là một vấn đề cấp
bách của Chính phủ và các ngân hàng thương mại. Về vấn đề này đã c nhiều bài báo
đăng trên tạp chí chuyên ngành như: Bài viết “Thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng
Việt Nam và giải pháp tháo gỡ” của PGS.TS Nguy n Thị Mùi (đăng trên Tạp chí Tài
Chính vào ngày 30/11/2015), bài viết “ Một số giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ
thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam” của Thạc sỹ Nguy n Hoài Phương (đăng
trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật năm 2016 , bài viết “Giải pháp quản lý nợ xấu tại
các ngân hàng thương mại” của tác giả Phan Thị Quỳnh Anh (đăng trên Tạp chí Tài
Chính năm 2017 … Các bài viết trên đã đề cập đến thực trạng nợ xấu của các ngân
hàng Việt Nam tại các thời kỳ và tập trung nghiên cứu các giải pháp để xử lý nợ xấu
đạt kết quả cao. Quy mô đối tượng nghiên cứu của các bài biết này ở phạm vi hệ
thống ngân hàng chứ không phải một ngân hàng cụ thể.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu sâu vào hoạt động quản lý nợ xấu

3



của Ngân hàng TMCP Quân đội trong giai đoạn từ năm 2014 – 2016.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ các luận cứ khoa học và thực tiễn
về hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể như sau:
-

Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan tới hoạt động quản lý nợ xấu

tại Ngân hàng thương mại.
- Làm rõ thực trạng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân
Đội.
Trong đ tập trung chủ yếu vào nội dung thu hồi nợ xấu và nêu rõ những điểm hạn
chế của Ngân hàng TMCP Quân đội trong công tác này
- Đề xuất một số nhóm giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất lượng hoạt
động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu
tại văn phòng (Desk research để thu thập dữ liệu, thông tin phục vụ cho quá trình
nghiên cứu, cụ thể:
-

Rà soát các văn kiện, chính sách của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước liên

quan tới việc quản lý nợ có vấn đề của các NHTM từ năm 2010 đến nay.
- Thu thập thông tin về mô hình công tác quản lý nợ xấu của một số các
NHTM tại Việt Nam, qua đ đề xuất mô hình quản lý nợ xấu phù hợp với thực ti n
của thị trường tài chính Việt Nam và chất lượng danh mục tín dụng của NHTMCP

Quân đội
-

Thu thập số liệu và phân tích thực trạng hoạt động quản lý nợ xấu của Ngân

hàng TMCP Quân đội, phân tích ưu, nhược điểm, có so sánh với một số các ngân
hàng khác, nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nợ xấu phù hợp
với thực trạng của Ngân hàng.
Nguồn dữ liệu để phân tích chủ yếu là nguồn dữ liệu thứ cấp, lấy từ các nguồn:
-

Văn kiện, chính sách của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước liên quan tới

việc quản lý nợ có vấn đề của các NHTM từ năm 2010 đến nay.

4


- Các giáo trình, sách, tài liệu viết về quản lý nợ nợ xấu
- Các nguồn dữ liệu sẵn có của Doanh nghiệp:
+
Tài liệu giới thiệu về Ngân hàng TMCP Quân đội: Lịch sử hình
thành, cơ
cấu tổ chức, chiến lược phát triển…
+

Báo cáo thường niên, Báo cáo tài chính đã được công bố

+
Ngân


Số liệu về chất lượng quản lý nợ xấu thu thập từ các Khối/Phòng của

hàng TMCP Quân đội
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động quản lý nợ xấu tại các ngân
hàng thương mại
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân
đội
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Quân đội.


5


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU VÀ HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Nợ xấu và tác động của nó đến kinh doanh ngân hàng
1.1.1 Khái niệm nợ xấu
Các tài liệu tài chính ngân hàng của thế giới sử dụng phổ biến các thuật ngữ
nợ xấu (bad debt , nợ quá hạn (non-performing loan , nợ c vấn đề (doubtful debd để
chỉ các khoản nợ mà người đi vay ít c khả năng trả lại cho chủ nợ, và do đ giá trị kỳ
vọng thu hồi thấp hơn so với khoản nợ gốc ban đầu Tuy nhiên trên thực tế, không c
chuẩn toàn cầu về định nghĩa nợ xấu/ nợ quá hạn/ nợ c vấn đề
Theo định nghĩa của Ngân hàng trung ương Châu Âu (EBC,
truy cập ngày 15/02/2018):


“Một khoản nợ vay ngân hàng được coi là nợ quá hạn (non – performing loan) khi
chậm thanh toán nợ gốc đến hạn hoặc lãi vay trên 90 ngày Nợ quá hạn c ng được

gọi là nợ xấu (bad dept ” Theo định nghĩa của EBC, các khoản nợ xấu được xác
định bởi một yếu tố duy nhất là kết quả trả nợ của khách hàng với ngân hàng Các
khoản nợ được xác định nợ n xấu khi chậm thanh toán gốc đến hạn hoặc lãi vay
trên 90 ngày.
Theo

định

nghĩa

của

Quỹ

tiền

tệ

quốc

tế

(IMF,

truy cập ngày 15/02/2018):

“Một khoản cho vay được coi là nợ xấu khi: (i) Quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi từ

90 ngày trở lên; (ii) Hoặc các khoản thanh toán lãi suất đã quá hạn đúng 90 ngày
hoặc hơn đã được vốn h a, cơ cấu lại, hoặc gia hạn theo thỏa thuận; (iii) Hoặc các
khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng c thể nhận thấy những dấu hiệu rõ
ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ. Sau khi khoản vay được
xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào c ng nên được xếp
vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc
của khoản vay đ hoặc thu hồi được khoản vay thay thế” Theo quan điểm của IMF,
các khoản nợ xấu được xác định bởi 02 yếu tố: (i) Kết quả trả nợ của khách hàng
với ngân hàng; (ii) Khả năng trả nợ của khách hàng Đối với các trường hợp khả
năng trả nợ của khách hàng có các dấu hiệu rõ ràng về việc không thể hoàn trả

6


nợ đầy đủ (ví dụ: người vay bị phá sản/ mất năng lực hành vi dân sự) thì khoản vay
c

ng được xác định là nợ xấu ngay từ khi chưa đến hạn thanh toán.
Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (BCBS không đưa ra định nghĩa cụ thể

về nợ xấu Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia
về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định các khoản nợ được coi là không có khả
năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: (i) Ngân hàng thấy
người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ nếu ngân hàng chưa thực hiện hành
động gì để cố gắng thu hồi nợ; (ii Người vay đã quá hạn trả nợ trên 90 ngày
(Nguồn: Basel Committee on Banking Supervision, Prudential treatment of problem
assets – definitions of non-performing exposures and forbearance Issued, 2016).
Từ các định nghĩa trên c thể thấy được sự tương đồng trong cách nhận thức
về nợ xấu giữa các tổ chức tài chính trên thế giới Theo đ , một khoản nợ được coi là
nợ xấu khi nó xuất hiện một hoặc cả hai dấu hiệu sau: Quá hạn nợ gốc và lãi hoặc

khách hàng vay vốn bị tổ chức tín dụng xác định là không có khả năng trả nợ. Trong
sách Tín dụng Ngân hàng do tiến sỹ Hồ Diệu chủ biên – Nhà xuất bản Thống kê,
xuất bản năm 2001 đã đề cập đến một số đặc trưng của các khoản nợ xấu
Theo đ , nợ xấu (hay các tên gọi khác của chúng như nợ c vấn đề, nợ không lành
mạnh, nợ kh đòi, nợ không thể đòi… là những khoản nợ mang đặc trưng: (i
Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết đã
đến hạn Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày ; (ii)
Tình hình tài chính của khách hàng đã và đang c chiều hướng xấu dẫn tới c khả
năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn và lãi ; (iii Tài sản đảm bảo (thế chấp,
bảo lãnh, cầm cố được đánh giá là có giá trị phát mại không đủ trang trải nợ gốc và
lãi (nguồn : Hồ Diệu, Tín dụng Ngân hàng, nhà xuất bản Thống kê, 2001
Ngoài khái niệm nợ xấu, trong thực tế hoạt động quản lý nợ, các TCTD tại
Việt Nam hiện nay c ng sử dụng phổ biến khái niệm nợ c vấn đề Theo sổ tay tín
dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội, phát hành tháng 9 năm 2004 thì nợ c vấn đề
được xác định như sau:"Nợ có vấn đề là các khoản tín dụng cấp cho khách hàng
không thu hồi được hoặc có dấu hiệu có thể không thu hồi được theo đúng cam kết
trong hợp đồng tín dụng. Nợ có vấn đề được hiểu theo nghĩa rộng không chỉ những

7


khoản vay đã quá hạn thanh toán, thanh toán không đúng kỳ hạn (nợ quá hạn thông
thường, nợ khó đòi, nợ chờ xử lý, nợ khoanh, nợ tồn đọng) mà bao gồm cả những
khoản vay trong hạn nhưng có những dấu hiệu không an toàn có thể dẫn tới rủi ro"
(Nguồn : Ngân hàng TMCP Quân Đội, Sổ tay tín dụng, 2004, T24
1.1.2 Phân loại nợ xấu.
Phân loại nợ vay ngân hàng (Bank loan classification hay phân loại tín dụng
là việc xem xét, đánh giá chất lượng các khoản cho vay (tín dụng và sắp xếp vào các
nh m khác nhau dựa trên đặc điểm rủi ro và n i chung là chất lượng của khoản vay đ
Việc phân loại nợ sẽ giúp ngân hàng c thể kiểm soát được chất lượng danh

mục cho vay và trong trường hợp cần thiết sẽ c các biện pháp xử lý để ngăn chặn sự
suy giảm của chất lượng của các khoản vay, giảm thiểu tác động tiêu cực
Phân loại nợ sẽ ảnh hưởng đến việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và lợi
nhuận của ngân hàng Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là phương pháp các ngân
hàng sử dụng để ghi nhận tổn thất so với giá trị ghi nhận ban đầu của khoản vay
Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận, đồng thời làm giảm
nghĩa vụ thuế của ngân hàng
Tại Việt Nam, việc phân loại nợ của các tổ chức tín dụng được thực hiện theo
Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được ban hành theo Quyết định số
493/2005/QĐ – NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước và có sửa đổi trong
quyết định 18/2007/ QĐ – NHNN ngày 25/04/2007. Quyết định 493 phân loại nợ
thành năm nh m theo phương pháp định lượng và định tính.
Điều 6 của Quyết định 493 phân loại nợ thành năm nh m theo phương pháp
định lượng. Một điểm dáng lưu ý là cho d c tiêu chí thời gian quá hạn trả nợ cụ thể
để phân loại nợ thành 05 nh m nhưng tổ chức tín dụng vẫn có quyền chủ động tự
quyết định phân loại bất kỳ khoản nợ nào vào các nhóm nợ có rủi ro cao hơn tương
ứng với mức độ rủi ro nếu đánh khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm.
Điều 7 của Quyết định 493 cho phép các tổ chức tín dụng c đủ khả năng và
điều kiện được thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo phương

8


pháp định tính Theo phương pháp này, nợ c ng được phân thành 05 nh m tương tự
như cách phân loại định lượng trong Điều 6, nhưng không nhất thiết căn cứ vào số
`ngày quá hạn chưa thanh toán nợ, mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ và chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng được ngân hàng nhà nước
chấp nhận.
Chi tiết hai phương pháp phân loại nợ theo Quyết định 493 như sau:

Nhóm nợ

1–Nợđủ
tiêu chuẩn
(Current)
2 – Nợ cần
chú ý
(Special
mentioned)

3–Nợ
dưới tiêu
chuẩn
(Substandard)

4–Nợ
nghi ngờ
(Doubtful)

5 – Nợ c
khả năng
mất vốn
(Bad)


9


hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã được cơ cấu

lại.
Trong đ , d phân loại theo phương pháp định tính hay định lượng thì các
khoản nợ từ nh m 3 đến nh m 5 được xếp vào danh mục nợ xấu của ngân hàng.
Có thể thấy việc phân loại nợ xấu theo phương pháp định tính theo quy định
của Ngân hàng nhà nước Việt Nam khá tương đồng với các định nghĩa về nợ xấu
của các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, EBC về mặt định lượng thời gian trả nợ
quá hạn là trên 90 ngày.
1.1.3 Tác động của nợ xấu đến kinh doanh ngân hàng
Nợ xấu là luôn song hành cùng hoạt động tín dụng trong mối tương quan
giữa lợi nhuận và rủi ro. Vì vậy, khi xem xét một khoản cho vay thì ngân hàng luôn
đánh giá nguy cơ phát sinh nợ xấu của khoản vay và thận trọng với các khoản vay
có mức độ rủi ro cao.
Nợ xấu có những tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng, cụ thể như sau (Nguy n Văn Tiến 2005, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng, T53):
Thứ nhất, nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Nợ xấu làm giảm doanh
thu (do không thu được lãi vay và tăng chi phí của ngân hàng (do làm tăng chi phí
trả lãi tiền gửi, chi phí xử lý nợ xấu, chi phí trích lập dự phòng rủi ro và các chi phí
khác liên quan). Việc giảm doanh thu và tăng chi phí khiến cho lợi nhuận của ngân
hàng sụt giảm, thậm chí dẫn đến thua l nếu tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng ở mức quá
cao.
Thứ hai, nợ xấu ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng: Do
không thu hồi được các khoản vay, nợ xấu làm chậm quá trình luân chuyển vốn của
ngân hàng Trong khi đ ngân hàng vẫn phải có trách nhiệm thanh toán cho những
khoản tiền gửi và các hoạt động khác, điều này sẽ khiến ngân hàng phải đối mặt với
nguy cơ mất khả năng thanh toán Tỷ lệ nợ xấu tăng lên quá cao có thể dẫn đến sự
phá sản của các ngân hàng thương mại do mất khả năng thanh khoản.
Thứ ba, tỷ lệ nợ xấu cao làm giảm uy tín của ngân hàng: Khi một ngân hàng
có mức độ rủi ro của các tài sản c cao thì ngân hàng đ thường đứng trước nguy cơ


10


×