Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.94 KB, 107 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
* * *
ĐỖ THU HẰNG
HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN HỮU TÀI
HÀ NỘI, NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu nghiêm túc, độc lập của
riêng tôi với sự tư vấn tận tình, cẩn thận của giáo viên hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài.Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố
đầy đủ. Nội dung của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ công trình nào.
Thái Bình, ngày …… tháng …… năm 2014
HỌC VIÊN
ĐỖ THU HẰNG
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
MỤC LỤC 3 5
MỤC LỤC 3 3 5
MỞ ĐẦU 1 3 5
MỞ ĐẦU 1 5
MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DPRR Dự phòng rủi ro


HĐV Huy động vốn
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
LN Lợi nhuận
LNTT Lợi nhuận trước thuế
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
RRTD Rủi ro tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
VNĐ Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
MỤC LỤC 3
MỤC LỤC 3 3
MỤC LỤC 3 5 3
MỤC LỤC 3 3 5 3
MỞ ĐẦU 1 3 5 3
MỞ ĐẦU 1 5 3
MỞ ĐẦU 1 3
MỞ ĐẦU 1
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Huy động vốn của chi nhánh năm 2010- 9
th
đầu năm 2013 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn phân loại theo đối tượng Error: Reference
source not found

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nợ xấu năm 2010- 9
th
đầu năm 2013 Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.4. Nợ xấu phân theo thời gian năm 2010- 9
th
đầu năm 2013 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.5. Nguyên nhân phá sinh nợ xấu từ phía khách hàng Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.6: Biện pháp thu hồi nợ xấu chi nhánh Error: Reference source not
found
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
* * *
ĐỖ THU HẰNG
HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
HÀ NỘI, NĂM 2014
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngân hàng với vai trò là mạch máu lưu thông của nền kinh tế, tuy nhiên, hoạt
động của hệ thống ngân hàng lại chịu sự tác động của rất nhiều các yếu tố, bất cứ sự
thay đổi nhỏ nào cũng sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng không chỉ với hệ
thống ngân hàng mà còn đối với cả nền kinh tế. Nợ xấu ngân hàng thời gian gần đây
là một trong những vấn đề nan giản, tác động trực tiếp đến tính hiệu quả và an toàn
của hoạt động ngân hàng, đến điều hành chính sách tiền tệ của quốc gia, gây hệ quả
nặng nề cho các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế. Do vậy, việc hạn chế và xử lý
nợ xấu trước mắt là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của các ngân hàng thương
mại. Làm tốt công tác này không chỉ đảm bảo tính ổn định trong hệ thống ngân

hàng mà còn giúp hệ thống tài chính nước ta phát triển một cách lành mạnh, có định
hướng, an toàn và hiệu quả lâu dài
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền hoặc tài sản giữa một bên cho vay là
ngân hàng với một bên đi vay là các chủ thể khác của nền kinh tế. Trong đó ngân
hàng chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên đi vay sử dụng, sau một thời gian nhất
định bên đi vay hoàn trả vốn gốc cộng thêm một phần lãi đã thỏa thuận với nhau từ
trước.
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra do khách hàng không thực hiện trả nợ theo
các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Nó chính là sự tổn thất mà
ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng của ngân hàng không trả nợ đúng hạn,
không thực hiện đúng cam kết với bất kì lí do nào.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro khác nhau. Trong đó, xin được chỉ ra hai cách
phổ biến nhất là căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng và căn cứ vào
tính chất rủi ro tín dụng
i
1.1.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng thường được biểu hiện qua nhiều khía cạnh và cũng được đo
lường qua nhiều chỉ tiêu khác nhau. Có một số chỉ tiêu thường được sử dụng để đo
lường rủi ro tín dụng trong đó, nợ xấu được coi là chỉ tiêu đánh giá chính xác và
quan trọng nhất, phản ánh chính xác mức độ rủi ro tín dụng của các NHTM
1.1.4. Các dấu hiệu của rủi ro tín dụng
Nhận biết được sớm nguy cơ rủi ro tín dụng là bước đầu tiên quan trọng nhất,
có tính chất quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Các dấu hiệu này
được thể hiện từ nhiều phía, từ phía đặc biệt là từ bản thân khách hàng và dấu hiệu
từ chính bản thân ngân hàng.

1.1.5 Tác động của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng trên nhiều
phương diện, gây tác động trực tiếp đến lợi nhuận của bản thân ngân hàng, ảnh
hưởng đến khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh và thậm chí còn dẫn đến rủi ro
phá sản.
1.2. Nợ xấu trong hoạt động của các NHTM
1.2.1 Khái niệm
Ở mỗi quốc gia, nền kinh tế và dưới góc nhìn của chủ thể kinh tế khác nhau thì
nợ xấu lại được xác định với những quan điểm khác nhau.
Theo quan điểm của NHNN Việt Nam, được quy định tại quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN thì nợ xấu được xác định trên cả hai phương pháp là định tính
và định lượng. Trong đó, theo phương pháp định tính thì nợ xấu được xác định là
các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3, 4, 5. Còn phương pháp định tính thì quy
định căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào
nhóm nợ thích hợp.
1.2.2 Sự khác biệt trong phân loại nợ xấu ở Việt Nam
Tỷ lệ nợ xấu của Việt Nam do NHNN hoặc các NHTM công bố thường có sự
chênh lệch rất lớn với con số được đưa ra bởi các tổ chức tài chính nước ngoài. Sự
khác biệt về tỷ lệ nợ xấu này là chủ yếu là do sự khác biệt trong các phân loại nợ
ii
xấu của Việt Nam và quốc tế. Về cơ bản, nợ xấu của chúng ta dù được quy định đo
lường theo cả hai phương pháp định tính và định lượng nhưng thực chất, các
NHTM và cả NHNN chủ yếu sử dụng phương pháp định tính để phân loại nợ xấu,
tức là dựa vào thời hạn quá hạn của khoản nợ để đo lường. Do vậy, các yếu tố về uy
tín, vị thế tài chính của doanh nghiệp thường bị bỏ qua và không phản ánh được
chất lượng thực sự của khoản vay. Trong khi đó, các tổ chức nước ngoài phân loại
nợ dựa trên cả yếu tố thời gian quá hạn và khả năng trả nợ nghi ngờ.
1.2.3 Một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu
Tùy vào tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng, nền kinh tế trong mỗi thời kỳ
khác nhau mà có thể các chỉ tiêu khác để đánh giá thực trạng nợ xấu. Tuy nhiên,

một số chỉ tiêu phổ biến thường xuyên được sử dụng như tổng nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu
trên tổng dư nợ, tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro trên tổng nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu trên tổng
giá trị tài sản bảo đảm,…
1.2.4 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Việc nắm rõ các nguyên nhân phát sinh nợ xấu sẽ giúp các NHTM có phương
pháp quản lý và xử lý phù hợp, hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro do nợ xấu
mang lại, tạo điều kiện phát triển một cách vững chắc cho ngân hàng
Nguyên nhân gây ra nợ xấu bao gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên
nhân chủ quan. Các nguyên nhân khách quan có thể kể đến như môi trường kinh
doanh nhiều biến động, tiềm ẩn nhiều bất ổn, cạnh tranh không bình đẳng; môi
trường pháp lý chưa hoàn thiện, các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động tài
chính ngân hàng còn chưa được phù hợp với thông lệ quốc tế; hoặc như năng lực tài
chính khách hàng yếu kém, khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, cố tình
lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngân hàng; thị trường mua bán nợ còn non yếu, chưa
phát triển; tín dụng chỉ định của chính phủ… Các nguyên nhân chủ quan chính là
nguyên nhân phát sinh từ nội tại bản thân của ngân hàng như chính sách tín dụng
không hợp lý, quy trình tín dụng không được thực hiện chặt chẽ, trình độ cán bộ
không cao, hay đạo đức nghề nghiệp thấp, hệ thống thông tin yếu kém… đều là
những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nợ xấu ngân hàng.
iii
1.2.5. Tác động của nợ xấu
Đối với nền kinh tế, nợ xấu cao sẽ kéo theo sự tồn đọng của một lượng lớn
vốn không được sử dụng, giảm hiệu quả điều tiết kinh tế vĩ mô qua các chính sách
của chính phủ, thậm chí là làm rối loạn lưu thông, gây khủng hoảng hệ thống tài
chính và nền kinh tế
Đối với bản thân các ngân hàng, nợ xấu làm giảm lợi nhuận, bởi nó làm giảm
chi phí trả lãi, chi phí quản lý, làm giảm uy tín ngân hàng. Trong trường hợp, nợ
xấu cao quá khả năng bù đắp của ngân hàng có thể sẽ dẫn đến phá sản.
Đối với khách hàng. Nợ xấu tạo áp lực trả nợ cho khách hàng mà có thể dẫn
đến những quyết định sai lầm. Mặt khác, do không có khả năng thanh toán nên tài

sản bảo đảm của khách hàng có thể bị thanh lý, khách hàng gặp khó khăn có thể dẫn
đến phá sản.
1.3.Hạn chế và xử lý nợ xấu
1.3.1. Hạn chế nợ xấu
Hạn chế nợ xấu là các biện pháp chính sách công cự được ngân hàng sử dụng
trước trong và sau khi cấp tín dụng để đảm bảo hạn chế đến mức tối thiểu khả năng
phát sinh nợ xấu
Ngân hàng hoàn toàn có thể hạn chế khả năng phát sinh nợ xấu bằng việc xây
dựng tốt quy trình tín dụng phù hợp với từng thời kỳ trên cơ sở cập nhật thông tin,
dự báo triển vọng phát triển ngành.
Chiến sách quản trị rủi ro phù hợp, cẩn trọng sẽ giúp định hướng, điều chỉnh
hoạt động tín dụng phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng
thời kỳ.
Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt độn tín dụng cũng cần phải được thực hiện
nghiêm túc, đúng quy trình nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn vay của khách hàng,
đảm bảo nguồn vốn của ngân hàng được an toàn.
Việc hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng đặc biệt cần được chú trọng.
Nguồn thông tin cần được thu thập từ nhiều nguồn như CIC, phỏng vấn, điều tra
trực tiếp, tiếp cận các nguồn thông tin khác…
iv
Chất lượng đội ngũ cán bộ cũng cần được nâng cao. Trình độ nghiệp vụ,
chuyên môn và sự am hiểu về thị trường của cán bộ ngân hàng có cao thì mới giúp
hạn chế tối đa nguy cơ rủi ro nợ xấu.
Chú trọng công tác thẩm định, kiểm tra tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm là một trong những yếu tố giúp giảm thiểu rủi ro cho ngân
hàng khi nợ xấu phát sinh và buộc phải thanh lý để bù đắp. Do vậy, công tác thẩm
định kiểm tra tài sản bảo đảm cần thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo cập nhật
tình trạng tài sản trong suốt thời gian vay vốn.
1.3.2. Xử lý nợ xấu
Là các biện pháp nghiệp vụ của ngân hàng được thực hiện sau khi nợ xấu đã

phát sinh nhằm giảm thiểu đến mức tối đa những tổn thất mà nợ xấu có thể gây ra
cho ngân hàng một cách kịp thời nhất
Một số biện pháp được thực hiện như đôn đốc, thu hồi nợ xấu ; tái cấu trúc các
khoản nợ (gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn, cấp thêm vốn,…); chứng khoán hóa các
khoản nợ, xử lý tài sản bảo đảm, bán nợ, sử dụng công cụ pháp lý, sử dụng dự
phòng và sự trợ giúp của Chính phủ.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH THÁI BÌNH
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Thái Bình
2.1.1.
Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Công thương
Chi nhánh Thái Bình
Trong suốt 23 năm hình thành và phát triển của mình, NHTMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Thái Bình đã vượt qua rất nhiều những khó khăn, thử
thách để có những bước tiến vượt bậc cả về quy mô và sản phẩm dịch vụ để trở
thành một trong những ngân hàng chiếm thị phần lớn nhất trên địa bàn tỉnh.
Với 8 PGD loại 1, 5 PGD loại 2 và 5 quỹ tiết kiệm, chi nhánh là một trong
v
những đơn vị hoạt động có hiệu quả nhất của NHTMCP Công Thương Việt Nam với
tổng số dư nguồn vốn đạt gần 3900 tỷ đồng, tổng mức đầu tư tín dụng gần 3000 tỷ
đồng, chiếm 13% thị phần trên địa bàn.
2.1.2. Kết quả hoạt động của NHTMCP Chi nhánh Thái Bình
Về hoạt động huy động vốn: Nguồn vốn chi nhánh hàng năm tăng trưởng
vững chắc với tốc độ khá nhanh (khoảng 16%/năm). Đến thời điểm 31/12/2013
tổng nguồn vốn huy động là 4.153.827 triệu VND, tăng 10.3% so với năm 2012.
Đây là kết quả của sự nỗ lực trong chính sách tìm kiếm khách hàng, triển khai
kịp thời các gói hỗ trợ lãi suất. Trong cơ cấu dư nợ cho vay, dư nợ ngắn hạn luôn
chiếm tỷ trọng chủ yếu và ít có sự biến động (duy trì ở mức 65%). Xét về thành
phần kinh tế, các khoản cho vay của chi nhánh tập trung chủ yếu ở nhóm khách

hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh, dư nợ nhóm khách hàng thể nhân có dấu hiệu
giảm dần. Theo ngành kinh tế, dư nợ tín dụng trong nhóm ngành thương mại và
dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tín dụng. Tiếp đến là ngành bất động
sản, xây dựng vận tải và nông nghiệp.
2.2. Thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP Công
Thương Chi nhánh Thái Bình
2.2.1 Thực trạng nợ xấu tại ngân hàng TMCP Công Thương CN Thái Bình
Trong cơ cấu nợ của chi nhánh, nợ nhóm 1 chiểm tỷ trọng lớn nhất và duy trì
đều đặn ở mức trên 99%. Tính đến thời điểm 30/09/2013 nợ nhóm 1 chiếm 99,6%
trong tổng dư nợ. Nợ nhóm 2 chỉ xuất hiện năm 2011 và năm 2013, chiểm tỷ trọng
rất nhỏ khoảng 0.1%.
Nợ xấu (nhóm 3 đến 5) năm 2010 của chi nhánh sự giảm đáng kể, từ 53.013
triệu năm 2010 xuống còn 10.832 triệu năm 2013. Tỷ lệ nợ xấu năm 2013 chỉ
chiếm 0.3% trên tổng dư nợ. Đây là một dấu hiệu khả quan thể hiện hiệu quả của
công tác hạn chế nợ xấu tại chi nhánh Thái Bình. Trong cơ cấu nợ xấu được phân
loại theo chủ thể vay vốn thì chủ thể cho vay doanh nghiệp vẫn là chủ yếu, chiếm
trên 90%. Năm 2013, nợ xấu cho vay KHDN tăng mạnh so với năm 2012, ở mức
10.052 triệu VND, so với 7.269 triệu VND năm 2012. Điều này cho thấy, khách
vi
hàng doanh nghiệp vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong thời điểm hiện tại. Chi nhánh
cần tập trung công tác thẩm định cho vay và giám sát đối với các khoản nợ của
nhóm khách hàng này.
Theo ngành nghề kinh doanh, nợ xấu của chi nhánh tập trung chủ yếu ở ngành
thương mại dịch vụ, tiếp đến là nhóm ngành nông nghiệp và công nghiệp. Nợ xấu ở
nhóm ngành công nghiệp năm 2011 ở mức khá cao 2.700 triệu đồng, chiếm đến
17,85% tổng dư nợ nhưng đến năm 2012 và 2013 thì không xuất hiện nợ xấu ở
nhóm ngành này.
2.2.2 Thực trạng công tác hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP
Công Thương Chi nhánh Thái Bình
Nhận thức được những ảnh hưởng của nợ xấu đối với hiệu quả hoạt động của

ngân hàng cũng như cả với nền kinh tế, chi nhánh ngân hàng Công Thương Thái
Bình luôn chú trọng đến việc đưa ra các chính sách, biện pháp phù hợp để phòng
ngừa hạn chế nợ xấu.
Các biện pháp được áp dụng như:
Thực hiện tốt quy trình tín dụng, thủ tục cấp tín dụng theo hướng lành mạnh,
cụ thể. Đảm bảo đúng quy định các giới hạn về an toàn tín dụng, quy chế tín dụng
được NHNN và NHTMCP Công thương ban hành.
Hoàn thiện chiến lược quản trị rủi ro: Chiến lược quản trị rủi phải được xây
dựng phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ.Thực
hiện đa dạng hóa danh mục tín dụng trên cơ sở phân bổ hợp lý nguồn vốn. Đồng
thời chủ động phân tích đánh giá chất lượng khoản vay để xác định chính xác thực
trạng tín dụng
Tăng cường kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng. Chi nhánh đã xây dựng
chi tiết kế hoạch nội dung kiểm tra kiểm soát tín dụng định kỳ và đột xuất, quản
lý chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng theo đúng cam kết trong hợp
đồng tín dụng.
Kết quả: Thời gian qua, nhờ việc tập trung áp dụng đồng thời nhiều biện pháp
tích cực, chi nhánh đã thu được những kết quả khả quan trong công tác hạn chế nợ
vii
xấu. Cụ thể, từ năm 2010, nợ xấu ở mức khá cao 53.013 triệu đồng đã giảm xuống
đáng kể còn 7.969 triệu năm 2012.
2.2.3. Thực trạng công tác xử lý nợ xấu
Các biện pháp đã được chi nhánh Thái Bình áp dụng nhằm xử lý nợ xấu đã được
chi nhánh áp dụng gồm có đôn đốc thu hồi trực tiếp, tái cơ cấu lại nợ, bổ sung thêm tài
sản đảm bảo, xử lý tài sản đảm bảo, khởi kiện khách hàng, sử dụng quỹ dự phòng rủi ro.
Kết quả xử lý: nợ xấu của chi nhánh chủ yếu được xử lý bằng biện pháp phát mại
tài sản bảo đảm với tỷ lệ thu hồi chiếm 33% trên tổng nợ xấu thu hồi. Các biện pháp xử
lý khác như xử lý bằng dự phòng rủi ro và đôn đốc đòi nợ trực tiếp cũng được sử dụng
khá hiệu quả, với tỷ lệ lần lượt là 14,6% và 25,8%.
2.3. Đánh giá chung về công tác hạn chế và xử lý nợ xấu đã được áp dụng

thời gian qua.
2.3.1. Kết quả đạt được
Chi nhánh đã thực hiện khá nghiêm túc quy trình cho vay. Công tác kiểm soát
sau khi giải ngân được các cán bộ thực hiện chặt chẽ, về mức độ tuân thủ các cam
kết về mục đích sử dụng và tình hình sử dụng vốn của khách hàng. Trong công tác
xử lý nợ xấu chi nhánh đã sử dụng các biện pháp một cách hợp lí trên cơ sở phân
tích tình hình của từng khách hàng cụ thể nhằm thu hồi các khoản nợ xấu đạt
hiệu quả cao nhất, hạn chế đến mức tối thiểu tổn thất cho ngân hàng.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù Chi nhánh Thái Bình đã chú trọng công tác quản lý nợ xấu và thu
được một số kết quả khả quan tuy nhiên các giải pháp vẫn chưa được toàn diện và
không thể tránh khỏi một số hạn chế, cụ thể là hạn chế trong công tác phân loại nợ,
hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ ngân hàng, hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ
ngân hàng
Về nguyên nhân: Ngoài những vấn đề khách quan đã được đề cập ở chương I
thì nguyên nhân chủ quan thuộc về bản thân chi nhánh khi quy trình nhận dạng rủi
ro chưa được cập nhật kịp thời, đầy đủ.
viii
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ HẠN CHẾ NỢ XẤU Ở NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI BÌNH
3.1. Định hướng về hoạt động tín dụng và công tác hạn chế, xử lý nợ xấu
trong thời gian tới
Ngân hàng Công thương chi nhánh Thái Bình định hướng định hướng Mở
rộng thị trường hoạt động vay ở mọi lĩnh vực thuộc mọi thành phần kinh tế, tập
trung vào các khách hàng truyển thống, nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát
chặt chẽ quá trình giải ngân và thu nợ
3.2 Một số giải pháp nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu
3.2.1 Các biện pháp hạn chế nợ xấu
Để đảm bảo công tác hạn chế và xử lý nợ xấu có hiệu quả chi nhánh cần thực

hiện đồng bộ các biện pháp như chú trọng công tác phân tích, phân loại nợ xấu theo
định kỳ Việc phân loại nợ cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và định kỳ
đồng thời thực hiện theo cả phương pháp định tính và định lượng
Mặt khác, tăng cường chất lượng công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng nội
bộ cần được thực hiện thường xuyên, chấp hành nghiêm chỉnh quy trình tín dụng
vay từ khâu thẩm định dự án, phương án sản xuất đến việc thường xuyên kiểm tra
giám sát sau khi cho vay. Áp dụng chặt chẽ việc giám sát các quy trình nghiệp vụ
cho vay của đội ngũ cán bộ tín dụng.
Phát triển đội ngũ nhân lực đáp ứng trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Chú
trọng công tác đào tạo và đạo tạo lại. Xây dựng chính sách chính sách quản lý,
chính sách khuyến khích đối cán bộ nhân viên
Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng, hê thống thông tin cần thực sự thông
suốt, chính xác, đầy đủ, cập nhật. Thực hiện tốt hoạt động kiểm tra, kiểm sát nội
ix
bộ và các quy định về đảm bảo tiền vay. Đồng thời, cần phát triển đa dạng hóa các
sản phẩm tín dụng ngân hàng.
3.3.2. Giải pháp xử lý nợ xấu
Việc xử lý nợ xấu có hiệu quả hay không phụ thuộc chủ yếu vào khâu cảnh
báo, phát hiện sớm sự phát sinh nợ xấu, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình xử lý
nợ. Đi đôi với đó là thực hiện tái cơ cấu các khoản nợ như giảm lãi. Xử lý, khai thác
tài sản bảo đảm dựa trên các giá trị pháp lí, giá trị thị trường, và tính sở hữu của
từng tài sản đảm bảo để lựa chọn hình thức xử lý phù hợp
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ, cần đảm bảo môi trường kinh tế, chính trị, xã
hội ổn định. Đảm bảo hoàn thiện hệ thống pháp lý đặc biệt khung pháp lý về việc
mua bán nợ, hoàn thiện cơ chế pháp lý về xử lý tài sản bảo đảm. Thực hiện tái cơ cấu
các doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện tái cấu trúc các doanh nghiệp nhà nước, sắp
xếp lại các doanh nghiệp NN có hoạt động yếu kém, các khoản nợ xấu với ngân
hàng.
Đối với Ngân hàng nhà nước, Nâng cao hiệu quả hoạt động và vai trò trong

cung cấp thông tin của trung tâm Thông tin tín dụng CIC. Mặt khác, Hoàn thiện mô
hình tổ chức bộ máy thanh tra NHNN thông suốt từ trung ương đến địa phương.
Đồng thời, cải cách hệ thống kế toán, kiểm toán ngân hàng, đấy mạnh công cuộc tái
cơ cấu hệ thống ngân hàng một cách mạnh mẽ.
3.3.2. Kiến nghị với các bộ ngành
Xây dựng bộ chỉ tiêu tài chính trung bình ngành và thực hiện bộ chỉ tiêu tài
chính trung bình ngành nhằm tạo điều kiện cho các NHTM trong công tác đánh giá
rủi ro tín dụng để có những biện pháp phù hợp nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam
Hoàn thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ còn một số hạn chế
nhất đinh. Mặt khác, cần xây dựng quy trình thẩm định tài sản bảo đảm.
Giám sát việc triển khai và ứng dụng xếp hạng tín dụng trong hoạt động ngân
x
hàng Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc tuân thủ các quy định xếp hạng tín dụng,
đảm bảo chất lượng thông tin
KẾT LUẬN
Trong điều kiện hiện nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới, đi đôi với việc các ngân hàng ngày càng đối mặt với tỷ
trọng rủi ro nợ xấu ngày càng lớnChính bởi vậy, công tác hạn chế và xử lý nợ xấu
trong các ngân hàng là vô cùng quan trọng, trở nên ngày càng cấp thiết, là nhiệm vụ
cấp bách trước mắt cũng như lâu dài của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện
nay. Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn đã đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn
thiện công tác hạn chế và xử lý nợ xấu.
xi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
* * *
ĐỖ THU HẰNG
HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN HỮU TÀI
HÀ NỘI, NĂM 2014
ii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng hiện nay được coi là huyết mạch của nền kinh tế, đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong quá trình vận động và phát triển của nền kinh tế, đây là trung
gian tài chính lớn nhất ở bất kỳ quốc gia nào, là nơi mà các tổ chức, đơn vị và cá
nhân thường xuyên giao dịch nhất. Hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng hết sức
phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như kinh tế, xã
hội, chính trị… Bất kì sự thay đổi nhỏ nào của các yếu tố trên cũng sẽ gây ra rủi ro
cho ngân hàng thậm chí có thể dẫn đến sự sụp đổ của cả hệ thống. Trong thực tế
hoạt động của ngân hàng, rủi ro lớn nhất là rủi ro tín dụng, đây là hoạt động mang
lại lợi nhuận chủ yếu và cũng là lĩnh vực chứa đựng rất nhiều rủi ro. Ví dụ điển hình
chính nhất là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 với nguyên nhân xuất
phát cũng từ rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng. Hiện nay, hệ thống ngân hàng
Việt Nam cũng bị ảnh hưởng rất nhiều do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới, phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn và thử thách, đặc biệt là tình
trạng nợ xấu tăng cao hiện nay trong hệ thống ngân hàng. Nợ xấu đã và đang ảnh
hưởng không nhỏ đến việc điều hành chính sách tiền tệ của nền kinh tế của Ngân
hàng Nhà nước, đến lưu thông dòng vốn vào nền kinh tế, tính hiệu quả và an toàn
của hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó không chỉ trở thành gánh nặng của
ngân hàng mà với cả các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế. Chính vì những hệ lụy
lớn của nợ xấu như thế nên việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu
là một nhiệm vụ hết sức cấp bách của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện
nay. Việc này sẽ giúp lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân
hàng thực hiện tốt nghiệp vụ kinh doanh của mình trong lĩnh vực tín dụng. Làm tốt
công tác này sẽ không chỉ bảo đảm tính ổn định trong hệ thống ngân hàng mà còn

góp phần giúp hệ thống tài chính của nước ta phát triển một cách lành mạnh, có
định hướng, an toàn và hiệu quả về lâu dài
1
Xuất phát từ đòi hòi thực tế nêu trên, tôi đã quyết
định lựa chọn đề tài: “Hạn
chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Thái Bình” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa phần lý luận chung và nghiên cứu những vấn đề lý
luận cơ bản về rủi ro tín dụng, nợ xấu, hạn chế và xử lý nợ xấu trong hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại từ đó khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng
nợ xấu, thực trạng công tác hạn chế và xử lý nợ xấu tại NHTMCP Công thương Chi
nhánh Thái Bình thời gian qua. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh
Thái Bình trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận về nợ xấu, hạn chế và xử lý
nợ xấu của ngân hàng thương mại; tình hình nợ xấu của ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Thái Bình trong thời gian qua đồng thời tìm hiểu, đánh
giá về thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu của ngân hàng Công Thương chi nhánh
Thái Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các công tác hạn chế và xử lý nợ
xấu tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thái Bình
+ Về thời gian: Nghiên cứu và thu thập số liệu về công tác hạn chế và xử lý nợ
xấu tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Thái Bình trong
khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính
như phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh kết hợp

với thống kê, phương pháp diễn giải để làm sáng tỏ các vấn đề. Trong các phương
2
pháp này thì phương pháp tổng hợp – so sánh được sử dụng nhiều nhất.
5. Kết cấu của đề tài gồm 3 phần
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, bảng biểu, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương I. Cơ sở lý luận về hạn chế và xử lý nợ xấu trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại
Chương II. Thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP Công
Thương Chi nhánh Thái Bình
Chương III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Thái Bình
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1Rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng được hình thành từ rất sớm, đến ngày nay thì đã phát triển hết
sức đa dạng, dưới nhiều hình thức khác nhau, giữa nhiều chủ thể kinh thế khác nhau
như giữa nhà nước và doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa nhà nước,
doanh nghiệp với người dân; giữa Ngân hàng với doanh nghiệp, người dân
Tín dụng là khái niệm chỉ mối quan hệ của giữa người cho vay và người đi vay.
Trong quan hệ này, người cho vay chuyển giao quyền sở hữu tiền hoặc tài sản cho
người người đi vay trong khoảng thời gian nhất định, người đi vay thì có nghĩa vụ hoàn
trả số tiền hoặc giá trị tài sản đã đi vay theo thời hạn và lãi suất đã thỏa thuận. Trong
đó, tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển nhất, là mối quan hệ tín dụng chủ
yếu trong nền kinh tế hiện nay, thực hiện chức năng cung cấp vốn cho các doanh

nghiệp và đối tượng có nhu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế. Do đó có thể hiểu rằng
“Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền hoặc tài sản giữa một bên cho vay là
ngân hàng với một bên đi vay là các chủ thể khác của nền kinh tế theo nguyên tắc
vay có hoàn trả. Trong đó ngân hàng chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên đi vay
sử dụng, sau một thời gian nhất định bên đi vay hoàn trả vốn gốc cộng thêm một
phần lãi đã thỏa thuận với nhau từ trước”
Với chức năng kinh doanh tiền tệ của mình, các ngân hàng tham gia vào quá
trình tín dụng với tư cách là người đi vay và người cho vay đối với các chủ thể kinh
tế khác nhau. Quan hệ tín dụng mà ngân hàng đóng vai trò là người cho vay là một
trong ba nghiệp vụ quan trọng nhất hình thành nên NHTM đồng thời cũng là nghiệp
vụ mang lại thu nhập chủ yếu và quyết định lợi nhuận của ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng được tiến hành dựa trên các nguyên tắc sau:
4
- Nguyên tắc mục đích : Ngân hàng chỉ cung cấp tín dụng cho những doanh
nghiệp nhất định có hoạt động kinh doanh cụ thể và mục đích sử dụng tiền vay rõ
ràng. Doanh nghiệp khi đi vay phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được
thoả thuận với ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật và các quy định
của ngân hàng.
- Nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi: Ngân hàng huy động vốn từ các tổ
chức, cá nhân trong nền kinh tế, và sử dụng nguồn này để cho doanh nghiệp vay.
Sau khi DN đã khai thác và sử dụng khoản vay, DN phải trả lại toàn bộ giá trị
khoản vay kèm theo một khoản lợi tức hợp lý như đã cam kết từ ban đầu.
- Nguyên tắc tài sản đảm bảo: Đối với mỗi khoản vay thì cần đi kèm với một
lượng giá trị tài sản đảm bảo nào đó như nhà cửa, đất đai, máy móc, thiết bị Nhằm
giảm thiểu tối đa rủi ro cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn
không thể trả được nợ hoặc cố tình dây dưa không trả nợ. Đối với những doanh
nghiệp là khách hàng lâu năm, có uy tín, có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định
thì không cần tài sản đảm bảo, đây là hình thức cho vay tín chấp.
1.1.1.2 Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng
Là một đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, các ngân hàng

thương mại phải thường xuyên đối mặt với rất nhiều loại rủi ro từ nhiều phía như
rủi ro tín dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản… Trong đó,
nghiệp vụ tín dụng với vai trò là nghiệp vụ cơ bản, chiếm phần lớn trong tổng thu
nghiệp vụ và đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng và đồng thời cũng là hoạt động
có mức độ rủi ro lớn nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Trong mối quan hệ tín dụng, có hai chủ thể là người cho vay và người đi vay
trong đó người cho vay có quyền sở hữu nhưng không có nhu cầu sử dụng vốn nên
chuyển giao cho người đi vay. Tín dụng ngân hàng cũng mang đầy đủ đặc điểm của
tín dụng là tính hoàn trả theo thời hạn và lãi suất đã thỏa thuận. Và nếu đặc điểm
trên bị vi phạm sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng. Như vậy, rủi ro tín dụng là rủi ro phát
sinh trong quá trình cho vay do khách hàng không trả nợ hoặc không trả đầy đủ
khoản nợ khi đến thời hạn đã thỏa thuận cho ngân hàng, gây ra những tổn thất cho
ngân hàng.
5
Có nhiều cách tiếp cận về rủi ro tín dụng dưới nhiều giác độ khác nhau và khái
niệm đơn giản nhất khi nói đến rủi ro tín dụng được hiểu là sự phát sinh trong
trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay
hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng hạn. Đây là khả năng xảy ra do
khách hàng không thực hiện trả nợ theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng. Hay rủi ro tín dụng ngân hàng chính là sự tổn thất mà ngân hàng
phải gánh chịu do khách hàng của ngân hàng không trả nợ đúng hạn, không thực
hiện đúng cam kết với bất kì lí do nào.
- Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng thì RRTD được hiểu là “thất thoát
tài sản có thể phát sinh khi một bên không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa
vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh
toán nợ cho dù là nợ gốc hay lãi khi khoản nợ đến hạn”
- Còn theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2004 của NHNN Việt
Nam thì “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”

Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm
nhiều hoạt động khác mang tính chất tín dụng của NHTM như hoạt động bảo lãnh,
tài trợ thương mại, cho thuê tài chính, đồng tài trợ…. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro
đa dạng và phức tạp nhất; là điều tất yếu mà các ngân hàng không thể loại bỏ hoàn
toàn ra khỏi hoạt động của mình, họ buộc phải chấp nhận sự tồn tại nó và cố gắng
hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng bằng những giải pháp đồng bộ và hữu hiệu
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng gồm:
- Rủi ro giao dịch: Nguyên nhân là do những hạn chế trong quá trình giao
dịch, xét duyệt cho vay và thẩm định tín dụng. Trong rủi ro giao dịch bao gồm các
rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn: Là những rủi ro phát sinh trong quá trình đánh giá và phân
6

×