Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Các giải pháp tăng cƣờng quản lý đầu tư công ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.81 KB, 136 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ ĐẦU
TƢ CÔNG Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

NGUYỄN KIM THẮNG

Hà Nội - 2018


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ ĐẦU
TƢ CÔNG Ở VIỆT NAM

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201


Họ và tên học viên: Nguyễn Kim Thắng
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS. Mai Thu Hiền

Hà Nội - 2018


ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô hƣớng dẫn luận văn của tôi là
PGS.TS Mai Thu Hiền ngƣời đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã kiên nhẫn hƣớng
dẫn, trợ giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học, cũng nhƣ
kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt đƣợc những thành tựu và kinh
nghiệm quý báu.
Xin cám ơn các thầy cô Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi làm việc trên khoa để tiến hành tốt luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động viên
tôi những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hoàn thành tốt luận văn này.
Do điều kiện chủ quan và khách quan, chắc chắn Luận văn còn có thiếu sót,
Tôi rất mong tiếp tục nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu để hoàn thiện và
nâng cao hơn nữa chất lƣợng luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


iii
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố
nội dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú
thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Kim Thắng


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TAT.................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................ 1
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc................................................................... 1
2.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài................................................................ 6
2.3. Những kết luận rút ra và khoảng trống nghiên cứu......................................... 8
3. Mục đích nghiên cứu............................................................................................. 9
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 9
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 10
5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu....................................................................... 10
5.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý dữ liệu....................................................... 10
6. Kết cấu của luận văn........................................................................................... 11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG.......................12
1.1. Đầu tƣ công..................................................................................................... 12
1.1.1 Khái niệm đầu tƣ công............................................................................... 12
1.1.2. Đặc điểm của đầu tƣ công......................................................................... 15
1.1.3. Vai trò của đầu tƣ công đối với phát triển kinh tế xã hội...........................16
1.2. Quản lý đầu tƣ công......................................................................................... 18

1.2.1. Khái niệm quản lý đầu tƣ công.................................................................. 18
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý đầu tƣ công......................................................... 19
1.2.3. Mục tiêu, nguyên tắc và yêu cầu quản lý đầu tƣ công...............................21
1.2.4. Nội dung quản lý đầu tƣ công.................................................................... 22
1.2.5. Các phƣơng pháp và công cụ quản lý đầu tƣ công.................................... 23
1.2.6. Quy trình quản lý đầu tƣ công................................................................... 27


v
1.2.7. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tƣ công............................................... 30
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý đầu tƣ công........................................ 32
1.3.1. Nhân tố khách quan.................................................................................... 32
1.3.2. Nhân tố chủ quan....................................................................................... 33
1.4. Kinh nghiệm về quản lý đầu tƣ công của một số quốc gia trên thế giới và những

bài học rút ra........................................................................................................... 36
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý đầu tƣ công của một số nƣớc..................................36
1.4.2. Những bài học rút ra cho quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam......................40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG TẠI VIỆT NAM......42
2.1. Tổng quan chung về tình hình kinh tế - xã hội tại Việt Nam............................42
2.2. Tình hình đầu tƣ công tại Việt Nam................................................................. 45
2.2.1. Quy mô đầu tƣ công tại Việt Nam............................................................. 45
2.2.2. Cơ cấu đầu tƣ công tại Việt Nam............................................................... 46
2.3. Thực trạng quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam.................................................. 50
2.3.1. Bộ máy tổ chức quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam.................................... 50
2.3.2. Khung pháp lý quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam...................................... 52
2.3.3. Thực trạng quy trình quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam.............................59
2.4. Đánh giá quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam..................................................... 77
2.4.1. Những ƣu điểm.......................................................................................... 77
2.4.2. Những tồn tại............................................................................................. 79

2.4.3. Nguyên nhân những tồn tại........................................................................ 83
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
CÔNG TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025.............................................................. 87
3.1. Định hƣớng và quan điểm quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam đến năm 2025. .87
3.1.1. Mục tiêu quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam............................................... 87
3.1.2. Quan điểm quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam đến năm 2025.....................88
3.1.3. Lộ trình thực hiện....................................................................................... 90
3.2. Các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam.................94
3.2.1. Hoàn thiện công tác định hƣớng quy hoạch Đầu tƣ công.......................... 94


vi
3.2.2. Hoàn thiện đánh giá trong thẩm định dự án Đầu tƣ công..........................97
3.2.3. Phát triển tổ chức tƣ vấn độc lập đánh giá, thẩm định dự án Đầu tƣ công.
98
3.2.4. Điều chỉnh cơ cấu Đầu tƣ công trong lựa chọn và triển khai dự án Đầu tƣ
công..................................................................................................................... 99
3.2.5. Nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát trong Đầu tƣ công........................102
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................. 105
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ......................................................... 105
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính...................................................................... 105
3.3.3. Kiến nghị với Bộ kế hoạch đầu tƣ........................................................... 105
KẾT LUẬN........................................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 108


vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT

1

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ

2

Hình 1.1: Mô hìn

3

Hình 1.2: Mô hìn

4

Hình 1.3: Mô hìn

5

Hình 2.1. Đầu tƣ

cảng biển, khu kin


viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên Bảng, Biểu
1


Bảng 2.1. Quy mô đầu tƣ công giai đoạn 2010-2

2

Bảng 2.2. Cơ cấu đầu tƣ giai đoạn 2010-2017

3

Bảng 2.3. Cơ cấu Đầu tƣ công thực hiện phân th

4

Bảng 2.4. Cơ cấu vốn đầu tƣ công theo phân cấ

5

Bảng 2.5. Trách nhiệm và thẩm quyền trong đầu

6

Bảng 2.6. Tóm tắt các văn bản định hƣớng chiế

7

Bảng 2.7: Các văn bản pháp luật về định hƣớng

8

Bảng 2.8: Các quyết định và văn bản về chọn cá


9

Bảng 2.9: Một số văn bản pháp luật điều chỉnh v
công

10

Bảng 2.10: Các văn bản pháp luật về đánh giá v
công

11

Bảng 2.11: Dự kiến tổng nhu cầu đầu tƣ cơ sở h
2011-2020

12

Bảng 2.12. Chi phí đầu tƣ đƣờng cao tốc

13

Bảng 2.13. Một số dự án đội giá thành và kéo dà

14

Bảng 2.14. Tỷ lệ số dự án đầu tƣ công phải điều

15

Bảng 2.15. Thời hạn lập báo cáo, kiểm toán, và


16

Bảng 2.16. Đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế

17

Bảng 2.17. So sánh chất lƣợng quản lý đầu tƣ c
một số nƣớc khác

18

Biểu đồ 2.1: Tăng trƣởng GDP Việt Nam từ 201

19

Biểu đồ 2.2: Tình hình giải ngân FDI vào Việt N

20

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ công qua


ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BOT

: Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao


BT

: Xây dựng – chuyển giao

BTO

: Xây dựng – chuyển giao – kinh doanh

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

ĐTC

: Đầu tƣ công

FDI

: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

GDP

: Tổng giá trị sản phẩm quốc dân

HDI

: Chỉ số phát triển con ngƣời

HQĐT


: Hiệu quả đầu tƣ

NSĐP

: Ngân sách địa phƣơng

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

NSTW

: Ngân sách trung ƣơng

ODA

: Viện trợ chính thức

PPP

: Hợp tác Công - Tƣ

TPP

: Hiệp định thƣơng mại tự do xuyên Thái Bình Dƣơng

WB

: Ngân hàng thế giới


WTO

: Tổ chức thƣơng mại quốc tế


x
TÓM TẮT KÊT QUẢ LUẬN VĂN

Trong giai đoạn hiện nay, Đầu tƣ công tại Việt Nam gặp rất nhiều vấn đề yếu
kém nhƣ đầu tƣ dần trải không tính đến hiệu quả, thất thoát, tham nhũng và lãng phí
trong đầu tƣ côn, tình trạng trì trệ, trì hoãn, đầu tƣ dang dở gây thất thoát ngân sách
vẫn xảy ra nhiều. Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tƣ công và quản lý đầu
tƣ công nhƣ: Đặc điểm, vai trò của đầu tƣ công, tổ chức bộ máy quản lý đầu tƣ công,
nội dung quản lý đầu tƣ công, các phƣơng pháp và công cụ quản lý đầu tƣ công, quy
trình quản lý đầu tƣ công đồng thời là những nghiên cứu về đầu tƣ công kinh nghiệm
quản lý đầu tƣ công của một số quốc gia trên thế giới, Luận văn đã bài học rút ra cho
quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam. Kinh nghiệm của một số quốc gia chỉ cho Việt Nam
một số bài học hữu ích có thể vận dụng để nâng cao quản lý đầu tƣ công. Đầu tƣ công
cần phải đƣợc thực hiện hài hòa với khung khổ chính sách phát triển kinh tế
– xã hội và cần đƣợc bổ trợ bằng các chính sách và đòi hỏi sự điều phối và phối hợp
hiệu quả của các cơ quan liên quan. Luận văn đã đi nghiên cứu thực trạng tình hình
đầu tƣ công tại Việt nam nhƣ quy mô, cơ cấu đầu tƣ công và thực trạng quản lý đầu
tƣ công tại Việt nam nhƣ: bộ máy tổ chức quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam, khung

pháp lý quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam và thực trạng quy trình quản lý đầu tƣ
công tại Việt nam để thấy đƣợc những ƣu điểm và tồn tại trong đầu tƣ công tại
Việt Nam. Qua đó luận văn cũng chỉ ra định hƣớng và quan điểm quản lý đầu tƣ
công tại Việt Nam đến năm 2025 và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản
lý đầu tƣ công tại Việt Nam nhƣ: Hoàn thiện công tác định hƣớng quy hoạch đầu
tƣ công, hoàn thiện đánh giá trong thẩm định dự án Đầu tƣ công,phát triển tổ chức

tƣ vấn độc lập đánh giá, thẩm định dự án Đầu tƣ công, điều chỉnh cơ cấu Đầu tƣ
công trong lựa chọn và triển khai dự án Đầu tƣ công, nâng cao năng lực kiểm tra,
giám sát trong Đầu tƣ công
Luận văn đã đề xuất đƣợc hệ thống giải cũng nhƣ một số kiến nghị cụ thể
với hy vọng góp phần pháp cải thiện, nâng cao hoàn thiện quản lý đầu tƣ công


xi
ở Việt Nam trong thời gian tới.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế của Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều
bƣớc phát triển đáng kể. Kết quả của công cuộc đổi mới đã nâng cao thu nhập, chất
lƣợng cuộc sống của ngƣời dân, cải thiện bộ mặt chung của cả xã hội. Để đạt đƣợc
những thành tựu này, bên cạnh kết quả sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh
tế còn có sự đóng góp rất lớn từ các chính sách điều hành của Chính phủ thông qua
các hoạt động quản lý nhà nƣớc của các cơ quan hành chính, hoạt động đầu tƣ bằng
vốn ngân sách vào các lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Đầu tƣ công đóng
vai trò vô cùng cần thiết vì đây là công cụ khắc phục các hạn chế của nền kinh tế thị
trƣờng, là đòn bảy kinh tế, tạo cơ hội cho đầu tƣ của các khu vực còn lại phát huy
hiệu quả thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, đồng thời còn giúp phát
triển các mặt về xã hội mà các thành phần kinh tế tƣ nhân thƣờng ít khi tham gia
vào. Trong giai đoạn hiện nay, kinh tế cả nƣớc đang đối diện với một số thách thức,
khó khăn nhƣ áp lực lạm phát, cơ sở hạ tầng không đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng
kinh tế, sức ép cạnh tranh của các nƣớc khi mở cửa nền kinh tế, trình độ phát triển
kinh tế - xã hội nói chung còn thấp. Một trong những nguyên nhân là do quản lý đầu

tƣ công còn chƣa tốt dẫn đến đầu tƣ dần trải không tính đến hiệu quả, thất thoát,
tham nhũng và lãng phí trong đầu tƣ công, tình trạng trì trệ, trì hoãn, đầu tƣ dang
dở gây thất thoát ngân sách vẫn xảy ra nhiều. Những mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội muốn đạt đƣợc, Việt Nam cần phải mạnh mẽ cải cách hơn nữa năng lực quản lý
nhà nƣớc nói chung và quản lý đầu tƣ công nói riêng.
Từ thực trạng trên cùng với những kiến thức lý luận đƣợc đào tạo và kinh
nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, với mong muốn đóng góp những đề xuất
để hoàn thiện quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam, tác giả lựa chọn đề tài “Các giải
pháp tăng cƣờng quản lý đầu tƣ công ở Việt Nam” để làm luận văn thạc sỹ của
mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam các nhà nghiên cứu cũng đã dành sự quan tâm cho vấn đề đầu


2
tƣ công, khá nhiều nghiên cứu sử dụng phân tích định tính hoặc phân tích định
lƣợng nhƣng sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả cho các nghiên cứu về ĐTC,
các số liệu đƣợc thu thập từ các nguồn dữ liệu công bố chính thức của Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và đầu tƣ, Tổng cục thống kê…
Thêm vào đó, các nghiên cứu có chung quan điểm khi cho rằng, ĐTC luôn
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn đầu tƣ xã hội và có đóng góp vai trò quan
trọng cho phát triển kinh tế ở Việt Nam (World Bank, 2005) nhƣng HQĐT công còn
thấp và đƣợc thể hiện một cách tƣơng đối đầy đủ, tổng quát tại công trình nghiên
cứu của Vũ Tuấn Anh (2010). Điều này đƣợc thể hiện ở hệ số ICOR trong khu vực
công là cao nhất so với các khu vực khác nhƣ khu vực tƣ nhân trong nƣớc và khu
vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; đầu tƣ dàn trải, chƣa chú trọng đến hiệu quả về lợi
ích-chi phí của từng chƣơng trình, dự án Đầu tƣ công. Bằng việc tính toán, xác định
hệ số ICOR giữa khu vực kinh tế nhà nƣớc, khu vực kinh tế tƣ nhân, khu vực kinh
tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong giai đoạn từ 2000-2010, trong công trình nghiên

cứu của Bùi Trinh (2011) cho thấy nếu tính theo giá trị tích lũy tài sản thì chỉ số
ICOR hay hiệu quả vốn ĐTC của Việt Nam giai đoạn từ 2000-2005 (4,37) và giai
đoạn 2006-2010 (5,13) không phải quá thấp so với các quốc gia khác trong khu vực.
Tuy nhiên, một phần lớn vốn ĐTC không đi vào tích lũy tài sản nên chỉ số ICOR
của Việt Nam trong giai đoạn này cao hơn rất nhiều và tăng mạnh qua các năm, tăng
từ 6,94 (giai đoạn 2000-2005) lên 9,68 (giai đoạn 2006-2010). Điều này có nghĩa
rằng ĐTC ở Việt Nam thời gian qua rất không hiệu quả, ít nhất là so với các nƣớc
trong khu vực có cùng trình độ phát triển.
Cùng với việc đánh giá thông qua hệ số ICOR nêu trên, tác giả Nguyễn Công
Nghiệp (2010) đã nghiên cứu và đề xuất tiêu chí đánh giá HQĐT công bao gồm hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Tác giả Nguyễn Đình Cung (2011) đã chỉ ra rằng đầu
tƣ của nhà nƣớc đã và đang chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng đầu tƣ xã hội nhƣng
lại dàn trải, kém hiệu quả gây bất ổn kinh tế vĩ mô và Việt Nam cần tính đúng và đủ
các khoản chi đầu tƣ vào NSNN theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế, không phân
bố đầu tƣ nhà nƣớc vào các ngành mà tƣ nhân trong nƣớc có thể kinh doanh, lấy
hiệu quả kinh tế làm thƣớc đo và tiêu chí chủ yếu để quyết định dự án


3
đầu tƣ.
Liên quan đến vấn đề HQĐT từ NSNN trong một số lĩnh vực, Trịnh Quân
Đƣợc (2001) đã hệ thống hóa, phát triển lý luận về HQĐT phát triển công nghiệp từ
nguồn vốn NSNN và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
theo định hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Bên cạnh đó, về thất thoát
lãng phí trong Đầu tƣ công, Thái Bá Cẩn (2003) nghiên cứu về công tác quản lý tài
chính đối với các dự án đầu tƣ của Nhà nƣớc trong lĩnh vực xây dựng và đã làm rõ
những đặc trƣng của hoạt động đầu tƣ xây dựng, chi phí đầu tƣ xây dựng, cơ chế
quản lý đầu tƣ xây dựng và đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm ngăn ngƣời thất
thoát, lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tƣ.
Khi đánh giá mối quan hệ giữa ĐTC với tăng trƣởng kinh tế thông qua mô

hình hồi quy theo thời gian, Vũ Sỹ Cƣờng và các cộng sự (2014) trong công trình
nghiên cứu chỉ ra rằng ĐTC ở Việt Nam càng lớn thì càng làm giảm tốc độ tăng
trƣởng GDP, gia tăng ĐTC tiếp tục có thể gia tăng sản lƣợng (do ĐTC là một yếu tố
quan trọng của tổng cầu), nhƣng do HQĐT công suy giảm và lãng phí nên tốc độ
tăng trƣởng do ĐTC mang lại có xu hƣớng giảm dần.
Trong khi đó tác giả Tô Trung Thành (2011) lại tập trung đánh giá mối quan hệ
giữa ĐTC, đầu tƣ tƣ nhân với tăng trƣởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn 19862010 thông qua mô hình VECM cũng cho thấy hiệu ứng tích cực của ĐTC đối với
GDP, tức là sự gia tăng vốn đầu tƣ có tác động làm tăng GDP. Tuy nhiên, tác động của
ĐTC lên GDP là rất thấp so với tác động của đầu tƣ tƣ nhân (1% tăng lên của đầu tƣ
tƣ nhân có thể đóng góp 0.33% tăng trƣởng, trong khi ĐTC chỉ đóng góp 0.23% tăng
trƣởng trong dài hạn). Từ đó, các nghiên cứu này đều đi đến kết luận cần giảm tỉ trọng
ĐTC và tái cấu trúc lại ĐTC cho hợp lý, đồng thời, nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng
hiện tƣợng ĐTC lấn át đầu tƣ tƣ nhân là rõ nét và tác động của ĐTC đối với tăng
trƣởng kinh tế thấp hơn nhiều so với đầu tƣ của khu vực tƣ nhân. Từ đó, đã đƣa ra
khuyến nghị cần phải giảm tỷ trọng nhƣng cần phải nâng cao hiệu quả của ĐTC, đa
dạng hóa nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển, đầu tƣ của nhà nƣớc cần phải rút lui khỏi
những lĩnh vực mà khu vực kinh tế tƣ nhân có thể đảm nhiệm đƣợc và đạt hiệu quả cao
hơn, ĐTC chỉ mang tính chất “hỗ trợ” mà không nên nhằm


4
mục đích “kinh doanh”.
Tuy nhiên, tác giả Phó Thị Kim Chi và cộng sự (2013) lại chỉ ra rằng ĐTC ở
Việt Nam có tác động đến GDP trong ngắn hạn hơn là trong dài hạn và không có tác
động rõ nét trong thúc đẩy đầu tƣ tƣ nhân. Tuy nhiên, khi sử dụng mô hình ARDL,
Trần Nguyễn Ngọc Anh Thƣ và Lê Hoàng Phong (2014) , lại cho thấy tác động của
ĐTC đến tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam trong ngắn hạn không có ý nghĩa thống
kê, nhƣng có tác dụng thúc đẩy tăng trƣởng trong dài hạn. Do đó, việc cắt giảm
ĐTC để ổn định kinh tế vĩ mô có thể không gây ảnh hƣởng nhiều đến tăng trƣởng
kinh tế của Việt Nam trong ngắn hạn. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng chỉ rõ mức

độ tác động của ĐTC đến tăng trƣởng kinh tế là kém nhất so với đầu tƣ của khu
vực tƣ nhân và khu vực FDI.
Trung tâm Thông tin và dự báo kinh tế xã hội quốc gia (2013) đánh giá
HQĐT của khu vực nhà nƣớc đối với sự tăng trƣởng của nền kinh tế bằng việc sử
dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas với chỉ số MP (sản phẩm cận biên của khu vực
nhà nƣớc). Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy MP nền kinh tế cao nhất trong giai đoạn từ
năm 1995-1997, đạt mức trên 7% nhƣng sau đó giảm dần đến nay. Thời điểm năm
2010-2011, chỉ số MP của khu vực nhà nƣớc ở mức thấp, chỉ khoảng trên 3%. Hệ số
MP của khu vực cũng đang giảm dần và xu hƣớng tƣơng tự cũng xảy ra đối với hệ
số MP của toàn nền kinh tế. Tuy vậy nếu so MP của khu vực nhà nƣớc và khu vực
còn lại (tƣ nhân và FDI), có thể nhận thấy MP của khu vực kinh tế nhà nƣớc thấp
hơn trong tất cả các giai đoạn.
Ngoài ra, khi xét dƣới góc độ phân cấp ĐTC, trên cơ sở phân tích dữ liệu về
ĐTC tại 31 địa phƣơng bằng phƣơng pháp hồi quy Pooled OLS, Hoàng Thị Chinh
Thon và cộng sự (2010) chỉ ra rằng phải tăng tỷ trọng chi tiêu ngân sách vƣợt mức giới
hạn nào đó thì mới ảnh hƣởng đến tăng trƣởng kinh tế của địa phƣơng. Điều này đƣợc
lý giải bởi CSHT ở Việt Nam vẫn còn nhiều yếu kém, thiếu đồng bộ và đầu tƣ giàn trải,
nếu lƣợng đầu tƣ không đủ thì các khoản đầu tƣ đó sẽ tác động tiêu cực đến tăng
trƣởng kinh tế. Đồng thời, do đặc điểm của quản lý NSNN ở Việt Nam là tập trung
nhƣng chi theo phân cấp. Phần lớn các địa phƣơng đƣợc trợ cấp từ ngân sách trung
ƣơng để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Ngân sách địa


5
phƣơng luôn luôn trong trạng thái cân bằng, các khoản thâm hụt thì dồn về ngân
sách trung ƣơng. Ngoài ra, liên quan đến vấn đề nâng cao hiệu quả chi tiêu công
còn đƣợc đề cập khá đầy đủ, chi tiết tại Luận văn Tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn
Thị Phú Hà (2007) và đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu
NSNN phục vụ nhu cầu phát triển ở Việt Nam.
Tuy nhiên, các mô hình kinh tế lƣợng nêu trên chƣa đi sâu phân tích đóng góp

của các khoản mục ĐTC đến tăng trƣởng, do đó chƣa đƣa ra đƣợc kiến nghị cụ thể về
việc tái cấu trúc ĐTC theo hƣớng nào và cần những điều kiện hỗ trợ gì về thể chế,
chính sách để thực hiện đƣợc định hƣớng tái cấu trúc ĐTC đó. Ngoài ra, mặc dù các
tác giả đều coi đầu tƣ dàn trải kém hiệu quả là căn bệnh kinh niên ở Việt Nam nhƣng
chƣa đi sâu làm rõ vì sao hiện tƣợng đó lại chậm đƣợc khắc phục.
Đối với vấn đề tái cấu trúc ĐTC, các tác giả đều đã nêu rõ rằng ĐTC là một
công cụ quan trọng của nhà nƣớc để khắc phục ba khuyết tật lớn của thị trƣờng, đó là
(1) nguy cơ bất ổn định kinh tế; (2) coi nhẹ các hoạt động mang lại lợi ích xã hội lớn,
mặc dù lợi nhuận kinh doanh không cao; (3) giải quyết vấn đề phân hóa giàu nghèo. Từ
đó, tác giả đã khẳng định vai trò dẫn dắt thị trƣờng của lực lƣợng kinh tế nhà nƣớc,
trƣớc hết là các doanh nghiệp nhà nƣớc phải tập trung vào việc cung cấp hàng hóa và
dịch vụ công cộng và các ngành kinh tế có hiệu quả sinh lời thấp, nhƣng cần thiết cho
quá trình công nghiệp hóa nhƣ cơ khí chế tạo, công nghiệp phụ trợ, đầu tƣ cho thị
trƣờng bất động sản sơ cấp, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ
cao… Ở một góc độ khác, tác giả Vũ Tuấn Anh (2010) nhấn mạnh đến vai trò của nhà
nƣớc sử dụng ĐTC nhƣ một công cụ kích thích phát triển những ngành đƣợc ƣu tiên,
thƣờng là những ngành then chốt có tác dụng lôi kéo nền kinh tế mà khu vực tƣ nhân
chƣa thể hoặc không muốn đầu tƣ. Ngoài ra, với tƣ cách là nhà đầu tƣ kinh doanh, nhà
nƣớc trực tiếp đầu tƣ vào hai lĩnh vực chính là phát triển kết cấu hạ tầng và các lĩnh
vực kinh doanh nhằm phát triển các hàng hóa và dịch vụ công và những lĩnh vực mới
có tác động lan tỏa đối với nền kinh tế. Tuy vậy, những kiến nghị này chƣa thực sự làm
rõ khi nào thì nhà nƣớc nên trực tiếp đầu tƣ và khi nào thì chỉ cần tạo môi trƣờng hấp
dẫn để thu hút đầu tƣ tƣ nhân vào cung câp các hàng hóa dịch vụ vốn trƣớc đây là lĩnh
vực truyền thống của ĐTC.


6
Điều này đặt ra yêu cầu phân định rõ “sân chơi” giữa nhà nƣớc và khu vực tƣ nhân
từ góc độ lý thuyết, từ đó áp dụng vào điều kiện của Việt Nam để trả lời những câu
hỏi cơ bản nhƣ: Nhà nƣớc sẽ đầu tƣ vào lĩnh vực nào, còn lĩnh vực nào kiên quyết

chuyển sang cho khu vực tƣ nhân thực hiện hoặc chỉ cần tạo các cơ chế, chính sách
khuyến khích các hình thức hợp tác công-tƣ thích hợp.
Trong khi đó, khi nghiên cứu về vấn đầu tƣ công còn tồn động gây thất thoát và
lãng phí, các nghiên cứu đều thống nhất ở quan điểm phải thu hẹp tỉ trọng ĐTC. Liên
quan đến vấn đề này, các ý kiến tập trung vào việc đề nghị trƣớc hết bắt đầu từ những
khoản chi tiêu phi lý theo cách giới hạn đầu tƣ cứng trong khi chờ tiêu chí hay thời
gian để loại bỏ những dự án không nên đầu tƣ có lẽ sẽ khả thi hơn (Nguyễn Thế Du,
2010 ), xây dựng các tiêu chí ĐTC khách quan, minh bạch (Nguyễn Đình Ánh, 2010)
hay Nhà nƣớc chỉ nên tập trung một số dự án trọng điểm, thoái vốn ở những công trình
không cần giữ vốn (Nguyễn Quang Thái, 2010). Về định hƣớng cho quá trình tái cấu
trúc, hàng loạt các kiến nghị tập trung vào: (i) giảm tỉ trọng ĐTC vào kinh tế và tăng
đầu tƣ vào xã hội, (ii) giảm đầu tƣ ngân sách cho các lĩnh vực “nhà nƣớc kinh doanh”
chuyển sang đầu tƣ cho lĩnh vực “nhà nƣớc phúc lợi”; (iii) đầu tƣ vào các lĩnh vực
trọng điểm và có tác dụng lan tỏa lớn. Đi kèm với các định hƣớng đó, các tác giả cũng
đề xuất hàng loạt các kiến nghị về đổi mới cơ chế quản lý tài chính công, trong đó tập
trung vào ban hành Luật ĐTC và sửa đổi, bổ sung Luật NSNN (đến nay đã đƣợc ban
hành) theo hƣớng phân biệt 2 loại ngân sách: ngân sách quốc gia và ngân sách địa
phƣơng, phƣơng thức phân bổ ngân sách, thẩm định dự án Đầu tƣ công và cơ chế
giám sát, đánh giá, kiểm toán Đầu tƣ công.

2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
World Bank (2013), đã có đề tài “Đánh giá khung tài trợ cho Cơ sở Hạ tầng
Địa phƣơng ở Việt Nam”, tháng 10 năm 2013. Báo cáo nêu một trong những
nguyên nhân chính đƣợc nhắc đến là sự quan tâm của các cơ quan nhà nƣớc và đơn
vị chủ quản mới chỉ tập trung vào số lƣợng dự án đầu tƣ mà chƣa quản lý hiệu quả
của các dự án này. Các quyết định đầu tƣ đƣợc thúc đẩy chủ yếu bởi các cân nhắc
hành chính và mong muốn xây dựng các dự án có khả năng tạo ra doanh thu, với
những liên kết yếu ớt tới các ƣu tiên chiến lƣợc của quốc gia và cơ chế thị trƣờng



7
cho việc phân bổ các nguồn lực khan hiếm. Tuy nhiên, thách thức này cũng lại là
một cơ hội cho Việt Nam, bởi vì một phần đáng kể của nhu cầu đầu tƣ có khả năng
sẽ đƣợc đáp ứng bằng cách sử dụng nguồn lực sẵn có một cách hiệu quả hơn nữa.
Mizell, L.and D.Allain-Dupré (2013), đã có đề tài “Creating Conditions for
Effective Public Investment: Sub-national Capacitie in a Multi-level Governance
Context”.OECD

Regional

Development

Working

Papers,

4/2013,

OECD

Publishing. Bài viết cung cấp kinh nghiệm quản lý đầu tƣ công hiệu quả ở các nƣớc
OECD. Bài viết này tập trung vào tìm cách (1) xác định khả năng cho phép để chính
quyền địa phƣơng thiết kế và thực hiện chiến lƣợc đầu tƣ công đối với phát triển
khu vực, và (2) cung cấp hƣớng dẫn thực tế để đánh giá và tăng cƣờng các năng lực
trong bối cảnh quản trị đa cấp.
Anand Rajaram, Lê Minh Tuấn, Nataliya Biletska and Jim Brumby (2010),
với đề tài “A Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management”.
The World Bank Africa Region, Public Sector Reform and Capacity Building Unit
& Poverty Reduction and Economic Management Network, Public Sector Unit,
August 2010. Bài viết cung cấp một khung chẩn đoán thực dụng và khách quan để

đánh giá hệ thống quản lý đầu tƣ công của các chính phủ. Việc phân bổ ngân sách
cho đầu tƣ công có thể nâng cao triển vọng kinh tế trong tƣơng lai, khẳng định các
quy trình phối hợp lựa chọn và quản lý đầu tƣ công là rất quan trọng. Ngoài ra,
khung đƣợc thiết kế để thúc đẩy chính phủ để thực hiện định kỳ tự đánh giá hệ
thống đầu tƣ công và cải cách cơ chế quản lý để nâng cao hiệu quả của đầu tƣ công.
OECD (2013), Với đề tài “Draft OECD principles on Effective Public
investment: a shared responsibility across levels of government”, For external
consultation, November 2013. Tài liệu này trình bày một dự thảo về đầu tƣ công
hiệu quả: một trách nhiệm đƣợc chia sẻ qua các cấp chính quyền đƣợc phát triển
bởi các lãnh thổ Ủy ban Chính sách Phát triển (TDPC) của OECD.
Era Dabla-Norris, Jim Brumby, Annette Kyobe, Zac Mills, and Chris
Papageorgiou (2011), đã có đề tài “Investing in Public Investment: An Index of
Public Investment Efficiency”. IMF Working Paper, Authorized for distribution by


8
Catherine Pattillo, February 2011. Bài viết này giới thiệu một chỉ số mới để xác
định môi trƣờng thể chế làm cơ sở quản lý đầu tƣ công qua bốn giai đoạn khác
nhau: thẩm định dự án, lựa chọn, thực hiện và đánh giá. Chỉ số cho điểm chuẩn giữa
các vùng và các nhóm quốc gia; phân tích chính sách có liên quan và xác định các
lĩnh vực cụ thể có thể đƣợc ƣu tiên. Địa điểm nghiên cứu tiềm năng đƣợc vạch ra.
2.3. Những kết luận rút ra và khoảng trống nghiên cứu
Nhƣ vậy đã có một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về đầu tƣ
công tại Việt Nam. Các đề tài đã chỉ ra thực trạng hoạt động đầu tƣ công những năm
qua vẫn còn tồn tại một số bất cập, đặc biệt cơ cấu đầu tƣ còn dàn trải, hiệu quả
phân bổ và sử dụng nguồn lực chậm đƣợc cải thiện. Tuy nhiên hầu hết các đề tài
đều chƣa nghiên cứu về quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam. Quản lý đầu tƣ công còn
chƣa tốt dẫn đến đầu tƣ dần trải không tính đến hiệu quả, thất thoát, tham nhũng và
lãng phí trong đầu tƣ công. Do đó việc nghiên cứu đề tài tằng cƣờng quản lý đầu tƣ
công ở Việt Nam là đề tài vừa có tính thời sự vừa có ý nghĩa thực tiễn, trong đó vai

trò quản lý nhà nƣớc của Đảng bộ, chính quyền và các sở, ban ngành đối với đầu tƣ
công có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Phần lớn các công trình nghiên cứu tại Việt Nam cho đến nay khi xem xét
vấn đề ĐTC đều coi ĐTC là hoạt động đầu tƣ phát triển do khu vực nhà nƣớc thực
hiện trên cơ sở nguồn lực của nhà nƣớc. Dù xét dƣới góc độ nào hay bằng phƣơng
pháp nghiên cứu nào đều cho kết quả là HQĐT công ở Việt Nam có xu hƣớng giảm
dần, nhất là khi so với đầu tƣ của các khu vực kinh tế khác. Tình trạng đầu tƣ dàn
trải, thất thoát, lãng phí, tham nhũng; công tác quản lý nhà nƣớc về ĐTC nói chung
và công tác lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện đầu tƣ và kiểm tra, giám
sát các chƣơng trình, dự án yếu kém đƣợc xem nhƣ là những nguyên nhân chính
dẫn đến HQĐT công thấp.
Trong đánh giá HQĐT công ở Việt Nam phần lớn đƣợc xem xét, đánh giá
theo phƣơng pháp định tính và theo từng chƣơng trình, dự án cụ thể và theo hệ số
ICOR truyền thống. Trong khi đó, phát triển kinh tế và cải thiện phúc lợi xã hội là
mục tiêu của ĐTC và mức độ tác động của ĐTC đến các kết quả này cũng phản ánh
tính hiệu quả của ĐTC thì chƣa đƣợc xem xét cụ thể, có tính hệ thống trong bối


9
cảnh của Việt Nam.
Từ khoảng trống nghiên cứu nêu trên, tại Luận văn này, tác giả tập trung giải
quyết một số nội dung sau:
- Các nội dung đầu tƣ công và quản lý đầu tƣ công
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tƣ công công tại Việt Nam
- Quan điểm, định hƣớng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cƣờng

đầu tƣ công tại Việt Nam
3. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Luận văn nghiên cứu quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam để đƣa ra các giải

pháp tăng cƣờng quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ đặt ra đối với luận văn:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tƣ công.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam
+ Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Hoạt động quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam. Do đề tài khá rộng
và để đảm bảo tính logic cũng nhƣ phân tích đƣợc rõ ràng sự yếu kém trong từng
khâu của công tác quản lý đầu tƣ công nên phạm vi bài luận văn xin đƣợc nghiên
cứu, tiếp cận phân tích theo các nội quy trình quản lý các dự án đầu tƣ công. Việc
tiếp cận nhƣ vậy cũng phù hợp với cách tiếp cận quản lý đầu tƣ công của các bài
viết khoa học trƣớc đó và các văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành nhƣ Luật đầu
tƣ công 2014, Các nghị định và thông tƣ cũng nhƣ các văn bản hƣớng dẫn pháp
luật khác về Đầu tƣ công.
+ Về thời gian: Luận văn nghiện cứu số liệu từ 2010 đến 2017 về kinh tế và đầu tƣ
công tại Việt Nam. Đồng thời đƣa ra các giải pháp định hƣớng đến năm 2025.


10
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Các dữ liệu phục vụ trong nghiên cứu của tác giả đƣợc thu thập từ các báo
cáo tổng kết hàng năm của các ngành, báo cáo tổng hợp về ĐTC của Bộ Tài Chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, báo cáo tổng kết năm của Tổng cục thống kê
Đồng thời, tác giả cũng sử dụng những dữ liệu đã đƣợc công bố trên các tạp
chí khoa học, các công trình nghiên cứu khoa học đã đƣợc đăng tải hoặc nghiệm thu

có liên quan đến luận án.
Bên cạnh đó, sau khi phân tích những dữ liệu thứ cấp thu thập đƣợc từ các
nguồn dữ liệu chính thống của Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tƣ, Tổng cục thống
kê, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu một số chuyên gia về ĐTC tại: Vụ đầu tƣ thuộc
Bộ tài chính và Bộ kế hoạch và đầu tƣ. Một số nội dung tác giả thực hiện phỏng vấn
sâu để có góc nhìn từ ý kiến của các chuyên gia về quản lý ĐTC tại Việt Nam.
5.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
5.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê là hệ thống các phƣơng pháp dùng để thu nhập xử lý và phân tích
các con số (mặt lƣợng) của những hiện tƣợng số lớn để tìm hiểu bản chất và tính
quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Thống kê mô tả đƣợc sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập
đƣợc từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau.
Thống kê mô tả và thống kê suy luận cùng cung cấp những tóm tắt đơn giản
về mẫu và các thƣớc đo. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản, chúng tạo ra nền tảng
của mọi phân tích định lƣợng về số liệu. Để hiểu đƣợc các hiện tƣợng và ra quyết
định đúng đắn, cần nắm đƣợc các phƣơng pháp cơ bản của mô tả dữ liệu. Có rất
nhiều kỹ thuật hay đƣợc sử dụng. Có thể phân loại các kỹ thuật này nhƣ sau:
+ Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp

so sánh dữ liệu.
+ Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu.
+ Thống kê tóm tắt (dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu.

Phƣơng pháp thống kê mô tả đƣợc tác giả sử dụng khi biểu diễn dữ liệu thể hiện cơ


11
cấu vốn ĐTC, quy mô vốn ĐTC của Việt Nam phân theo ngành, lĩnh vực…
5.2.2. Phương pháp so sánh

Phƣơng pháp so sánh là đối chiếu thể hiện định lƣợng có nội dung và tính
chất tƣơng tự nhau: Số lần, số phần trăm. So sánh cũng đƣợc sử dụng ở các dạng
nhƣ: So sánh giữa thực hiện với kế hoạch, so sánh các giai đoạn khác nhau, so sánh
các đối tƣợng tƣơng tự nhau, so sánh các yếu tố hiện tƣợng cá biệt….
Tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh để phân tích sự biến động của ĐTC
qua các năm trong kỳ nghiên cứu
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cam đoan, tóm lƣợc, phần mở đầu, Luận văn đƣợc bố cục gồm 3
chƣơng, cụ thể nhƣ sau :
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý đầu tƣ công.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam
Chƣơng 3: Các giải pháp tăng cƣờng quản lý đầu tƣ công tại Việt Nam đến
năm 2025


12
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG
1.1. Đầu tƣ công
1.1.1 Khái niệm đầu tư công
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Theo cách hiểu thông thƣờng nhất trong xã hội, đầu tƣ là việc bỏ vốn ra bằng
tiền hoặc các tài sản hữu hình (nhà xƣởng, máy móc,...) hoặc tài sản vô hình (phát
minh, sáng chế, thƣơng hiệu,...) để kinh doanh nhằm đạt đƣợc lợi ích nào đó. Còn theo
kinh tế học vĩ mô thì đầu tƣ đƣợc hiểu là tăng vốn tƣ bản nhằm tăng cƣờng sức sản
xuất trong tƣơng lai. Có nghĩa là đầu tƣ là việc bỏ tƣ bản, bỏ vốn vào hoạt động nào đó
để đạt đƣợc mục đích kinh tế, là hoạt động mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tƣ. Đầu tƣ
còn đƣợc gọi là hình thành tu bản hoặc tích lũy tƣ bản. Chỉ có tăng tƣ bản làm tăng
năng lực sản xuất vật chất mới đƣợc tính là đầu tƣ, còn tăng tƣ bản trong lĩnh vực tài
chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản không đƣợc coi là đầu tƣ.


1.1.1.2. Khái niệm đầu tư công
Quan điểm theo tài chính công
Theo quan điểm này, ĐTC là hoạt động của chi tiêu công nhằm thúc đẩy năng
lực sản xuất của nền kinh tế. Theo đó, ĐTC là khoản chi tiêu công giúp làm tăng thêm
tích lũy vốn vật chất. Tổng ĐTC bao gồm đầu tƣ vào CSHT vật chất do chính quyền
trung ƣơng, chính quyền địa phƣơng và các công ty thuộc khu vực công thực hiện.
Nhƣng không phải hoạt động chi tiêu công nào cũng có thể đƣợc coi là ĐTC vì một
trong những đặc trƣng của đầu tƣ đó là khả năng “hoàn trả”. Theo quan điểm của Quỹ
tiền tệ quốc tế (2012), “ĐTC là toàn bộ chi tiêu của khu vực công, nhƣng không bao
gồm chi tiêu của các doanh nghiệp nhà nƣớc, để hình thành nên các tài sản cố định”.
Theo UNCTAD, “ĐTC đƣợc xác định là phần chi tiêu xây dựng cơ bản trong chi tiêu
công”. Nhƣng UNCTAD cũng cho rằng, nhiều hoạt động chi tiêu của Chính phủ nếu
không đƣợc coi là chi đầu tƣ (công) thì sẽ dẫn đến thiếu sót trong đánh giá, nhất là chi
cho các vấn đề phúc lợi xã hội nhƣ: chi phí duy tu bảo dƣỡng các công trình kết cấu hạ
tầng, y tế, giáo dục, môi trƣờng, an ninh trật tự… Vì vậy, nhiều công trình nghiên cứu
thực nghiệm căn cứ vào sự phân định các khoản chi tiêu công thể hiện trong bảng cân
đối tài khoản gồm chi tiêu dùng Chính


13
phủ và chi đầu tƣ để xác định đâu là ĐTC và sử dụng số liệu đó để đánh giá, phân
tích. Ngoài ra, thách thức trong việc xác định phạm vi của ĐTC trở lên phức tạp hơn
nhiều khi mà khu vực tƣ nhân tham gia vào cung cấp hàng hóa, dịch vụ công và
tham gia vào các dự án đầu tƣ có sử dụng vốn từ NSNN.
Theo Luật ĐTC năm 2014 của Việt Nam , “ĐTC là hoạt động đầu tƣ của nhà
nƣớc vào các chƣơng trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội và đầu
tƣ vào các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế xã hội. Dự án Đầu tƣ công là dự
án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ĐTC. Vốn ĐTC quy định tại Luật này gồm:
vốn NSNN, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính
quyền địa phƣơng, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của

các nhà tài trợ nƣớc ngoài, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc, vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tƣ nhƣng chƣa đƣa vào cân đối NSNN, các khoản vốn
vay khác của ngân sách địa phƣơng để đầu tƣ. Lĩnh vực ĐTC bao gồm: đầu tƣ
chƣơng trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đầu tƣ phục vụ hoạt động của
cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đầu
tƣ và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích; đầu tƣ của Nhà nƣớc
tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tƣ.
Khái niệm ĐTC tại Luật ĐTC có thể coi nhƣ là một sự thay đổi mang tính chất
đột phát nhằm thay đổi mô hình, cách thức quản lý, nâng cao HQĐT công; gắn với tài
chính công và tiệm cận hơn với quan niệm của thế giới. Mặc dù vậy, có lẽ hạn chế lớn
nhất trong quan điểm, khái niệm về ĐTC tại Luật ĐTC là đã không đề cập đến đầu tƣ
của khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc. Trong khi đó, doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt
Nam ngoài việc đƣợc NSNN cấp vốn hoặc vốn hoạt động có nguồn gốc từ NSNN thì
các doanh nghiệp này đang nắm giữ phần lớn nguồn lực của toàn bộ nền kinh tế và hoạt
động trong các lĩnh vực then chốt, đặc biệt là phát triển CSHT kinh tế kỹ thuật- xã hội
(giao thông vận tải, thông tin liên lạc, điện lực, nƣớc sạch, môi trƣờng…) phục vụ tăng
trƣởng và phát triển kinh tế xã hội. Do đó, khi thực hiện nghiên cứu thực nghiệm trong
điều kiện của Việt Nam, nếu không đề cập đến đầu tƣ của doanh nghiệp nhà nƣớc thì
khó có thể đánh giá đƣợc đầy đủ tính hiệu quả của ĐTC nhất là dƣới góc độ tác động
của ĐTC đối với tăng trƣởng kinh tế và


×