Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Các giải pháp nhằm thúc đẩy tiến trình gia nhập AFTA ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.3 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I- Mở đầu
Hiện nay xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra
mạnh mẽ, hầu hết tất cả các nớc đều không muốn bị tách rời hay bị cô lập
trong sự phát triển chung của thế giới. Sự hội nhập kinh tế có tác động rất lớn
tới sự tăng trởng và phát triển của mỗi một Quốc gia, đặc biệt nó lại càng có
ý nghĩa to lớn đối với những nớc đang phát triển nh Việt Nam chúng ta.
Phù hợp với xu thế chung của lịch sử phát triển loài ngoài, đồng thời
nhằm đa nớc ta thoát khỏi thực trạng nghèo nàn, lạc hậu, hớng tới mục tiêu:
"Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh" và trở thành nớc
công nghiệp phát triển vào năm 2020, Nhà nớc ta đã và đang không ngừng
mở rộng quan hệ hợp tác với các nớc trên thế giới và chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực.
Từ năm 1993, Việt Nam đã trở thành thành viên đầy đủ của IMF, WB,
ADB; là thành viên chính thức ASEAN (1995), APEC (1998). Quá trình
tham gia vào các tổ chức này đã mở ra những cơ hội lớn cho sự phát triển
kinh tế nớc ta, nhng đồng thời cũng đặt ra cho chúng ta không ít thách thức
và khó khăn cần tìm hiểu và giải quyết.
Trớc sự gợi ý và hớng dẫn của các thầy cô trong Khoa Kế hoạch và Phát
triển, đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình của cô Vũ Thị Ngọc Phùng, em xin
mạo muội đợc tìm hiểu rõ hơn về quá trình hội nhập AFTA - Khi mậu dịch
tự do Đông Nam á - mà Việt Nam chúng ta đã tham gia từ năm 1996. Đồng
thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã giúp đỡ, hớng dẫn cho
em để em có thể hoàn thiện hơn trong nhận thức và hiểu biết về đờng lối,
chính sách phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế đối ngoại của nớc ta và quá
trình tham gia AFTA đối với sự phát triển kinh tế đất nớc.
Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2004.
Sinh viên thực hiện
Lê Phúc Thắng
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Phần II- Nội dung
Chơng I- Sự cần thiết phải hội nhập kinh tế khu
vực của Việt Nam trong quá trình phát triển.
I- Cơ sở lý luận về hội nhập kinh tế khu vực.
1. Toàn cầu hoá, khu vực hoá kinh tế và sự hội nhập.
1.1. Các khái niệm.
a. Toàn cầu hoá kinh tế là hình thành một thị trờng thế giới thống nhất,
một hệ thống tài chính, tín dụng toàn cầu, là việc phát triển và mở rộng phân
công lao động quốc tế theo chiều sâu, là sự mở rộng giao lu kinh tế và khoa
học - công nghệ giữa các nớc trên qui mô toàn cầu, là việc giải quyết các vấn
đề kinh tế - xã hội có tính chất toàn cầu nh vấn đề dân số, tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trờng sinh thái,...
b. Khu vực hoá kinh tế chỉ diễn ra trong một không gian địa lý nhất
định dới nhiều hình thức nh: khu mậu dịch tự do, đồng minh (liên minh) thuế
quan, đồng minh tiền tệ, thị trờng chung, đồng minh kinh tế,... nhằm mục
đích hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, từng bớc xoá bỏ những cản trở
trong công việc di chuyển t bản, lực lợng lao động, hàng hoá dịch vụ,... tiến
tới tự do hoá hoàn toàn những di chuyển nói trên giữa các nớc thành viên
trong khu vực.
Giữa khu vực hoá kinh tế và toàn cầu hoá kinh tế có những mặt thống
nhất nhng cũng có những mặt mâu thuẫn với nhau, và có mối liên hệ nhất
định.
c. Hội nhập kinh tế là một xu hớng khách quan và chủ đạo của thời đại
chúng ta, đã, đang và sẽ tiếp tục định hớng, chi phối sự phát triển kinh tế - xã
hội của tất cả các nớc trên thế giới. Về bản chất kinh tế, đó là quá trình đợc
đảm bảo bằng thể chế, mà theo đó mỗi quốc gia ngày càng tạo điều kiện tự
do hoá và hỗ trợ thuận lợi nhất cho các hoạt động của các dòng vốn, hàng
hoá, dịch vụ và công nghệ qua biên giới nớc mình theo cả hai chiều dòng vào
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

và dòng ra, cũng nh trên thị trờng trong nớc và quốc tế, phù hợp với các cam
kết chính phủ song phơng và đa phơng.
1.2. Nội dung.
Toàn cầu hoá và khu vực hoá kinh tế nhằm mục tiêu tạo ra những mỗi
quan hệ mở, hợp tác và hỗ trợ nhau cùng phát triển giữa các quốc gia. Cụ thể:
tạo lập mối quan hệ mậu dịch giữa các nớc, chuyển hớng mậu dịch, trao đổi
công nghệ, trình độ quản lý, vốn,...
Hội nhập kinh tế là việc thực hiện đờng lối kinh tế mở rộng quan hệ hợp
tác kinh tế, nhằm tạo ra những cơ hội cho việc phát triển kinh tế đất nớc và
tận dụng tốt lợi thế và nguồn lực mà mình hiện có.
2. Các hình thức liên kết kinh tế khu vực và sự hội nhập của mỗi quốc
gia.
2.1. Các hình thức.
a. Khu vực mậu dịch tự do hoá hay khu buôn bán tự do (Freetrade
Area) trong giai đoạn đầu của quá trình hội nhập kinh tế khu vực.
Đây là một liên minh quốc tế giữa hai hay nhiều quốc gia nhằm mục
đích tự do hoá việc buôn bán đối với một hoặc một số nhóm mặt hàng nào
đó. Đặc trng của khu vực mậu dịch tự do là xoá bỏ các hàng rào thuế quan
và phi thuế quan nhằm tạo lập một thị trờng thống nhất của khu vực. Nhng
mỗi quốc gia thành viên vẫn thi hành chính sách ngoại thơngđộc lập đối với
các quốc gia ngoài liên minh.
b. Liên minh thuế quan (Customs Union).
Đây là giai đoạn hai của quá trình hội nhập, nhằm tăng cờng mức độ
hợp tác kinh tế giữa các nớc thành viên. Theo thoả thuận hợp tác này, các
quốc gia trong liên minh bên cạnh việc xoá bỏ thuế quan và những hạn chế
về mậu dịch khác giã các quốc gia thành viên, còn cần phải thiết lập một biểu
thuế quan chung của khối đối với các quốc gia ngoài liên minh, tức là phải
thực hiện chính sách cân đối mậu dịch với các nớc không phải là thành viên
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

đã trở thành một bộ phận quan trọng trong chính sách mậu dịch nói chung
đối với các nớc không phải là thành viên.
c. Thị trờng chung.
Đây là liên minh quốc tế ở mức độ cao hơn liên minh thuế quan. Ngoài
việc áp dụng các biện pháp tơng tự nh liên minh thuế quan trong trao đổi th-
ơng mại, còn cho phép t bản và lực lợng lao động tự do di chuyển giữa các n-
ớc thành viên thông qua từng bớc hình thành thị trờng thống nhất.
d. Liên minh tiền tệ.
Là liên minh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ. Các nớc thành viên phối hợp
chính sách tiền tệ với nhau và cùng thực hiện một chính sách tiền tệ thống
nhất trong toàn khối, thống nhất đồng tiền dự trữ và đồng tiền sử dụng chung
trong khối.
e. Liên minh kinh tế.
Là liên minh dựa trên cơ sở mức độ cao hơn về sự tự do di chuyển hàng
hoá, dịch vụ, t bản và lực lợng lao động giữa các quốc gia thành viên, đồng
thời thống nhất biểu thuế quan chung áp dụng cho cả nớc không phải là thành
viên. Ngoài ra, các nớc thành viên còn thực hiện thống nhất các chính sách
kinh tế, tài chính, tiền tệ.
2.2. Sự hội nhập.
Sự hội nhập của mỗi một quốc gia vào nền kinh tế các nớc trên thế giới
nói chung và khu vực nói riêng với nhiều mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào
từng khu vực liên kết và hình thức liên kết.
Việc tham gia vào các hiệp định thơng mại song phơng và đa phơng, các
tổ chức thơng mại tự do và thị trờng chung, các liên minh thuế quan hay các
liên minh kinh tế và các khối kinh tế khu vực, liên khu vực và toàn cầu,... là
những nấc thang khác nhau trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tuỳ
thuộc vào trình độ phát triển cũng nh nhân thức và quyết tâm của mỗi nớc.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Hội nhập kinh tế - sự tất yếu trong quá trình phát triển của mỗi

một quốc gia.
3.1. Xu thế của thời đại.
Cùng với sự phát triển của lịch sử loài ngời, các hoạt động kinh tế diễn
ra với qui mô ngày càng lớn, phạm vi các quan hệ kinh tế ngày càng rộng,
tính chất ngày càng phức tạp, trình độ phát triển ngày càng cao. Từ khi ph-
ơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa ra đời, quan hệ thơng mại giữa các quốc
gia ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phân công lao
động diễn ra ở tầm quốc tế, các doanh nghiệp tìm cách mở rộng thị trờng ra
nớc ngoài, các quan hệ kinh tế quốc tế diễn ra không những trên lĩnh vực th-
ơng mại, mà cả trên các lĩnh vực khác nh: đầu t, chuyển giao công nghệ, di
chuyển quốc tế sức lao động và nhiều lĩnh vực khác.
Do sự phát triển của các hoạt động thơng mại quốc tế và các hoạt động
trao đổi quốc tế khác, thị trờng thế giới đợc hình thành.
Sự phát triển của các nền kinh tế quốc gia và các quan hệ kinh tế quốc
tế làm cho các nền kinh tế quốc gia liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau, tác động
qua lại và thúc đẩy lẫn nhau tạo nên tính thống nhất, tính chỉnh thể của nền
kinh tế thế giới.
Nền kinh tế thế giới đang tronng thiên niên kỷ thứ 3 với những đặc điểm
mới trong tốc độ tăng trởng, trong sự thay đổi cơ cấu và đặc biệt là sự sống
động trong các quan hệ kinh tế quốc tế - quan hệ ra đời trên cơ sở phát triển
các hoạt động thơng mại quốc tế, hoạt động đầu t quốc tế, hoạt động xuất và
nhập khẩu sức lao động, các hoạt động dịch vụ quốc tế, hoạt động chuyển
giao công nghệ, hoạt động tài chính và tín dụng quốc tế.
Ngày nay, nền kinh tế thế giới đang chịu sự tác động của rất nhiều nhân
tố khác nhau, cả nhân tố kinh tế, kỹ thuật, xã hội, chính trị cũng nh các nhân
tố tự nhiên. Sự vận động của nền kinh tế thế giới diễn ra với nhiều xu thế
khác nhau, thậm chí trái ngợc nhau, bởi vì thế giới là sự thống nhất của các
mâu thuẫn.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Từ những năm 80 của thế kỷ XX, sự phát triển của nền kinh tế thế giới
đã chịu sự tác động của một loạt những xu thế mới, trong đó nổi bật lên là:
- Xu thế phát triển mang tính bùng nổ của cách mạng khoa học và công
nghệ.
- Xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới.
- Xu thế chuyển từ đối đầu sang đối thoại, từ biệt lập sang hợp tác với sự
u tiên các nguồn lực cho phát triển kinh tế.
Do sự tác động của cách mạng khoa học - công nghệ, của sự phân công
lao động quốc tế, do vai trò và tầm hoạt động mới của các Công ty đa quốc
gia và xuyên quốc gia, quá trình quốc tế hoá nền kinh tế thế giới ngày càng
phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu trên 2 cấp độ toàn cầu hoá
và khu vực hoá đa đến sự chuyển biến nhanh chóng của thể chế kinh tế thế
giới và đa nền kinh tế thế giới bớc vào cạnh tranh toàn cầu bên cạnh việc đẩy
mạnh tìm kiếm sự hợp tác trong cạnh tranh.
Xu thế toàn cầu hoá kinh tế gia tăng với các biểu hiện mới về vai trò
ngày càng lớn của hoạt động tài chính - tiền tệ; sự gia tăng của mậu dịch
quốc tế nhanh hơn nhiều tốc độ tăng trởng kinh tế; việc gia tăng làn sóng sáp
nhập các Công ty xuyên quốc gia; vai trò ngày càng quan trọng của tri thức
và sự phát triển loại hình kinh tế tri thức.
Trong những bối cảnh mới của nền kinh tế thế giới nh trên, với sự tác
động mạnh và đa dạng của xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá kinh tế, chỉ
có hội nhập thông qua các mối quan hệ hợp tác, trao đổi, hỗ trợ lẫn nhau mới
làm cho mỗi quốc gia tránh đợc sự cô lập, tụt hậu. Nói cách khác xu thế hội
nhập là một tất yếu trong thời đại ngày nay.
3.2. Sự tác động của hội nhập kinh tế với quá trình phát triển. Việc hội
nhập kinh tế sẽ đem lại cho một nớc hai kết quả: tích cực và hạn chế.
a. Về mặt tích cực.
Hội nhập kinh tế sẽ làm tăng phúc lợi do thơng mại tạo nên. Do có sự
thay thế các ngành công nghiệp có chi phí cao của nớc chủ nhà bằng những
6

Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngành công nghiệp có chi phí thấp của những nớc đợc nhận u đãi, mà tiết
kiệm đợc chi phí trong việc chế tạo sản phẩm.
Những tác động tích cực do thơng mại đem lại cả trong lĩnh vực sản
xuất và lĩnh vực tiêu dùng:
- Tác động về sản xuất là sự thay thế của ngành sản xuất trong nớc bằng
ngành sản xuất của nớc đối tác.
- Tác động về tiêu dùng là thay thế tiêu dùng hàng nội địa bằng hàng
của nớc đối tác.
Song ý nghĩa tích cực mang tính lâu dài nhất là ở chỗ hội nhập kinh tế,
tự do hoá thơng mại sẽ có tác động nâng cao mức tăng trởng trung bình của
các nớc thành viên. Bên cạnh những tác động tích cực, hội nhập cũng đa lại
những tác động tiêu cực hay hạn chế sau.
b. Về mặt hạn chế.
Hội nhập kinh tế cũng làm giảm phúc lợi tạo ra từ thơng mại. Do có sự
thay thế ngời cung cấp có chi phí thấp nhng không đợc hởng u đãi bằng ngời
cung cấp có chi phí cao, nhng đợc hởng u đãi.
Tác động tổng thể đối với các nớc thành viên phụ thuộc vào mức độ tác
động tiêu cực mà thơng mại gây nê. Nếu những tác động tích cực vợt trội hơn
tác động tiêu cực thì khi đó, hội nhập xét về tổng thể là có lợi đối với nớc gia
nhập.. Nh vậy, hội nhập sẽ có lợi nếu nh những ngời sản xuất có hiệu quả
nhất là các nớc thành viên hoặc khi hội nhập không làm giảm đi những hoạt
động thơng mại giữa các đối tác với khu vực còn lại trên thế giới.
Ngoài những ý nghĩa có tính ngắn hạn, hội nhập khu vực còn đem lại
những ý nghĩa mang tính năng động nh:
- Sự tăng trởng của thị trờng trong nớc, của thơng mại và đầu t giữa các
vùng nhờ hình thành mậu dịch tự do.
- Sự mở rộng thị trờng trong nớc có tác động quan trọng tới hiệu quả sản
xuất của các Công ty và tác động tới đầu t và những cơ hội khai phá lợi ích
tăng dần theo qui mô.

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy nhiên, những Công ty của nớc thành viên sẽ là đối tợng chịu sự tăng
lên của cạnh tranh. Cạnh tranh sẽ buộc sản xuất phải có hiệu quả và trình độ
chuyên môn hoá sản phẩm cao hơn với chi phí sản xuất thấp nhất. Trong quá
trình thâm nhập thị trờng lẫn nhau nh vậy, những nhà sản xuất có hiệu quả
sẽ thu đợc khoản tiết kiệm từ quá trình sản xuất mang tính dài hạn hơn, giảm
giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm bán ra..
Ngoài ra, tự do hoá thơng mại và tự do hoá đầu t vừa đem lại cái lợi lẫn
cái bất lợi nên cha thể chắc chắn rằng hiệp định mậu dịch tự do sẽ có lợi cho
một nóc thành viên từ khi áp dụng những biện pháp thích hợp để giảm thiểu
những bất lợi và tối đa cái lợi nhờ thơng mại tự do hơn. Gia nhập khu vực
mậu dịch tự do có đem lại lợi ích thực tế hay không tuỳ thuộc phần lớn vào
phản ứng của ngời tiêu dùng và ngời cung cấp khi đợc hởng u đãi mậu dịch,
vào mức độ cạnh tranh thơng mại giữa các thành viên và không phải thành
viên, vào mức bổ sung giữa các nớc thành viên và mức độ liên kết mậu dịch
với các nớc không phải thành viên.
Do vậy mỗi quốc gia cần phải cân nhắc trong quá trình đa các quyết
định về tiến trình hội nhập của mình.
II- Cơ sở thực tiễn về hội nhập kinh tế khu vực ở Việt
Nam.
1. Khu mậu dịch tự do Đông Nam á (AFTA) vàCEPT.
Khu vực Đông Nam á là nơi hội tụ của các giao lu kinh tế quốc tế, đang
trở thành khu vực phát triển năng động nhất của Châu á cũng nh trên toàn
thế giới với một thị trờng rộng lớn và đầy tiềm năng.
Để có thể vơn lên trong cạnh tranh và từng bớc hội nhập vào nền kinh tế
toàn cầu, ngày 8/8/1967 các Bộ trởng ngoại giao của 5 nớc: Indonesia,
Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan đã ký bản tuyên bố ASEAN tại
Bângkok và từ đó Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á - ASEAN đợc chính
thức thành lập.

Ngày 8/1/1984 Brunei Darusalem đợc kết nạp.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngày 27-28/1/1992 Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 4 ở Singapore
đã nhất trí thành lập khối mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và cùng nhau thoả
thuận bắt đầu xây dựng khối từ ngày 1/1/1993, với chơng trình giảm thuế
nhập khẩu giữa các nớc thành viên ASEAN đối với 15 nhóm sản phẩm công
nghiệp trong vòng 15 năm tới, hoàn thành vào năm 2008. Tiếp sau đó, hội
nghị Bộ trởng kinh tế ASEAN lần thứ 26 tổ chức tại Chiềng Mai (Thái Lan)
đã quyết định đẩy thời gian thực hiện AFTA xuống còn 10 năm tức là hoàn
tất vào năm 2003.
Khu vực mậu dịch tự do AFTA đợc hình thành thông qua các yếu tố
sau:
- Chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT - The Common
Effectiive Prefrenialtaif Scheme)
- Thống nhất và công nhận tiêu chuẩn hàng hoá giữa các nớc thành viên.
- Công nhận việc cấp giấy xác nhận xuất xứ hàng hoá của nhau.
- Xoá bỏ những qui định hạn chế đối với ngoại thơng.
- Hoạt động t vấn kinh tế vĩ mô.
Với mục tiêu kinh tế:
- Tự do hoá thơng mại trong ASEAN thông qua việc giảm dần thuế
quan nội bộ khu vực và những hàng rào phi thuế quan (NTBS).
- Thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào khu vực bằng cách mở ra một thị
trờng phối hợp rộng hơn.
- Làm thích ứng với những điều kiện kinh tế đang thay đổi, đặc biệt là
quá trình thành lập các khối thơng mại trên thế giới.
Và để thực hiện thành công khu vực mậu dịch tự dô AFTA, Hội nghị Bộ
trởng kinh tế các nớc ASEAN đã quyết định ký chơng trình thuế quan u đã có
hiệu lực chung (CEPT) vào năm 1992. CEPT chính là trụ cột chính để thành
lập AFTA và cho biết tiến trình hội nhập AFTA của các nớc ASEAN.

Theo CEPT, các nớc thành viên sẽ đa ra lịch trình giảm dần thuế quan
nội bộ khu vực đối với toàn bộ hàng hoá chế tạo. Các hàng hoá có thể cắt
giảm đợc đặt vào lịch trình thực hiện nhanh hoặc thông thờng.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các nớc ASEAN đã nêu ra 15 nhóm sản phẩm giảm thuế nhanh với
mức thuế u đãi phải đạt 0-5% trong thời gian dài nhất là 7 năm (5 năm đối
với hàng hoá chịu thuế thấp) đó là:
Đồ nhựa Sản phẩm gốm và thuỷ tinh
Sản phẩm cao su Đá quý và đồ trang sức
Sản phẩm da Cực âm đồng
Bột giấy Hàng điện tử
Hàng dệt Nội thất bằng gỗ và mây
Dầu thực vật Hoá chất
Xi măng Dợc phẩm
Phân bón
- Đối với nhóm giảm thông thờng, tốc độ giảm chậm hơn và những hàng
hoá chịu thuế cao thì việc giẩm có thể thực hiện trong 15 năm. Ban đầu ngời
ta dự định áp dụng CEPT cho tất cả các hàng hoá chế tạo nhng cho phép thực
hiện ngoại lệ đối với sản phẩm các ngành dễ bị tổn thơng và có tính cạnh
tranh trực tiếp.
Đối với các hàng hoá thực hiện cắt giảm bình thờng thì nếu các mặt
hàng có mức thuế suất >20% sẽ tiến hành cắt giảm xuống <20% vào ngày
1/1/1998 và sau đó sẽ tiếp tục giảm xuống còn 0-5% vào ngày 1/1/2003. Nếu
các mặt hàng đã có mức thuế suất dới mức 20% thì sẽ tiến hành cắt giảm còn
0-5% voà ngày 1/1/2000.
- Đối với các mặt hàng trong danh mục loại trừ tạm thời sẽ đợc chuyển
sang danh mục cắt giảm thuế trong vòng 5 năm từ 1/1/1996 đến 1/1/2000,
mỗi năm chuyển 20% số sản phẩm trong danh mục tạm thời.
- Đối với hàng nông sản cha qua chế biến trong danh mục cắt giảm thuế

ngay đợc chuyển vào chơng trình giảm thuế nhanh hoặc chơng trình cắt giảm
thuế bình thờng vào 1/1/1996 và sẽ đợc giảm thuế xuống còn 0-5% vào
1/1/2003. Các sản phẩm trong danh mục tạm thời của hàng nông sản cha chế
biến sẽ đợc chuyển sang danh mục giảm thuế trong 5 năm từ 1/1/1998 đến
1/1/2003, mỗi năm chuyển 20%. Các sản phẩm trong danh mục nhạy cảm sẽ
đợc xem xét riêng và không phụ thuộc vào thời hạn 1/1/2003 và mức thuế
quan cuối cùng 0-5%.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CEPT áp dụng cho tất cả các hàng hoá chế tạo là ASEAN bao gồm: T
liệu sản xuất, nông sản chế biến và những sản phẩm phi nông nghiệp khác.
2. ảnh hởng của hội nhập kinh tế khu vực với quá trình phát triển
kinh tế ở Việt Nam.
2.1. Đờng lối và chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội.
Ngày 28/7/1995, Việt Nam trởthành thành viên chính thức thứ 7 của
Hiệp hội các nớc Đông Nam á - ASEAN. Sự kiện trọng đại này đánh dấu
một thành công to lớn của chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nớc ta,
đánh dấu một bớc phát triển mới trong quá trình hội nhập của Việt Nam vào
cộng đồng quốc tế và liên kết kinh tế quốc tế, thực hiện đúng đờng lối kinh tế
của Đảng là. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ, đa đất nớc ta trở thành một nớc công nghiệp; u tiên phát triển
lực lợng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực
bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu
quả và bên vững; tăng trởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bớc
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trờng; kết hợp phát triển kinh tế -
xã hội với tăng cờng quốc phòng - an ninh". Trong đó chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực đóng vai trò chủ đạo, theo tinh thần phát huy tối
đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và

định hớng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an ninh quốc
gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trờng, coi trọng việc nâng
cao hiệu quả và chất lợng hợp tác với các nớc ASEAN.
Là một thành viên của ASEAN, Việt Nam tham gia vào khối mậu dịch
tự do AFTA, thực hiện chơng trình cắt giảm thuế quan CEPT bắt đầu từ ngày
1/1/1996 và hoàn thành vào năm 2006.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Những ảnh hởng của Hội nhập với AFTA.
Việc tham gia của Việt Nam vào AFTA là một tất yếu, không những vì
Việt Nam đã là thành viên của ASEAN mà còn do các tác động mạnh của nó
đối với sự phát triển kinh tế của đất nớc ta. Hội nhập vào AFTA sẽ đem lại
những cơ hội thuận lợi cho phát triển kinh tế đất nớc. Đó là:
- Tham gia AFTA, Việt Nam có điều kiện mở rộng thị trờng u đãi của
AFTA. Kinh nghiệm các nớc trong khối cho thấy rằng, gia nhập ASEAN,
Việt Nam có đủ điều kiện để mở rộng thị trờng sang các nớc trong và ngoài
khu vực. Hiện nay, khoảng 30% kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam là từ
các nớc thành viên của ASEAN. Các mặt hàng đợc Nhà nớc u tiên nhập khẩu
là máy móc thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất công
nghiệp, khi tham gia vào AFTA, CEPT thì các mặt hàng này sẽ đợc giảm
thuế nhập khẩu tới mức 0-5%. Nh vậy, luồn hàng nhập khẩu đợc mở rộng
nhanh chóng, ASEAN ảnh hởng rất lớn tới việc xuất khẩu số lợng lớn thành
phẩm của các cơ sở sản xuất sử dụng các nguyên liệu nhập khẩu từ các nớc
ASEAN. Hơn nữa, do cơ cấu danh mục hàng hoá tham gia CEPT bao gồm cả
nông sản thô và nông sản chế biến, nếu Việt Nam tăng cờng sản xuất hàng
nông sản thì sự cắt giảm về thuế sẽ trở thành yếu tố kích thích cho các doanh
nghiệp thúc đẩy sản xuất loại mặt hàng này để xuất khẩu sang ASEAN và
các nớc ngoài khu vực. Có thể nói AFTA sẽ tạo những u thế tuyệt đối cho
việc phát triển sản xuất của Việt Nam, chúng ta có thể xuất khẩu hàng hoá
của mình một cách thuận tiện hơn vào thị trờng của các nớc thành viên khác.

Mặt khác ASEAN còn là nhịp cầu để Việt Nam tiếp cận với thị trờng thế
giới, tăng lợi thế và nhanh chóng hội nhập vào cộng đồng quốc tế và cũng từ
đó Việt Nam ít bị phụ thuộc vào một số thị trờng lớn nh Nhật Bản và Tây Âi.
Đây cũng là cơ hội để Việt Nam tăng dung lợng cung cầu hàng hoá của mình
trên thị trờng, tăng khả năng cạnh tranh về giá cả hàng hoá.
- Tham gia vào AFTA, Việt Nam có điều kiện thay đổi cơ cấu kinh tế.
Chúng ta đang ở giai đoạn đầu của công cuộc công nghiệp hoá đất nớc, việc
thay đổi cơ cấu kinh tế thích hợp theo hớng công nghiệp hoá hơnggs vào xuất
12

×