Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TRONG QUẢN lý HÀNG lưu KHO của CÔNG TY HONDA VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ABC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TRONG QUẢN LÝ HÀNG LƯU KHO CỦA CÔNG TY
HONDA VIỆT NAM BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ABC

Ngành: Kinh tế học
Chuyên Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã Số: 8310106

Họ và tên học viên: Nguyễn Anh Tú

Người hướng dẫn: TS. Lý Hoàng Phú

Hà Nội, năm 2018


i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG........................................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN....................................viii
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ LƯU KHO TRONG CHUỖI
CUNG ỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ABC........................................ 6
1.1.


Lý thuyết chuỗi cung ứng và quản lý lưu kho trong chuỗi cung ứng
6

1.1.1.

Chuỗi cung ứng............................................................................. 6

1.1.2.

Hoạt động quản lý lưu kho trong chuỗi cung ứng.....................12

1.2.

Phương pháp phân tích ABC cổ điển và phương pháp mở rộng...21

1.2.1.

Tổng quan phương pháp ABC cổ điển........................................ 21

1.2.2.

Phương pháp ABC mở rộng với AHP......................................... 23

1.3.

Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý lưu kho................................. 24

1.3.1.

Sử dụng phương pháp phân tích ABC cổ điển và mở rộng........24


1.3.2.

Sử dụng phương pháp phân tích thông thường......................... 25

Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNG LƯU KHO CỦA CÔNG TY HONDA VIỆT NAM BẰNG

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ABC................................................................... 28
2.1.

Giới thiệu công ty Honda Việt Nam................................................. 28

2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Honda Việt Nam..............28

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức............................................................................. 29

2.1.3.

Sản phẩm kinh doanh.................................................................. 31

2.1.4.

Kết quả kinh doanh...................................................................... 33

2.2.


Thực trạng quản lý lưu kho của công ty Honda Việt Nam.............35


ii

2.2.1. Khái quát về hoạt động quản lý lưu kho của công ty Honda Việt
Nam................................................................................................................. 35
2.2.2. Thực trạng hoạt động quản lý lưu kho thành phẩm của công ty
Honda Việt Nam............................................................................................. 37
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý hàng lưu kho bằng phương
pháp phân tích ABC.......................................................................................... 46
2.3.1. Xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý hàng
lưu kho............................................................................................................ 46
2.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý hàng lưu kho theo phương
pháp phân tích ABC cổ điển.......................................................................... 57
2.3.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý hàng lưu kho theo phương
pháp phân tích ABC mở rộng........................................................................ 59
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNG

LƯU KHO CỦA CÔNG TY HONDA VIỆT NAM............................................. 61
3.1.

Dự báo thị trường xe máy tới năm 2030.......................................... 61

3.1.1.

Dự báo thị trường xe máy thế giới tới năm 2030........................61

3.1.2.


Dự báo thị trường xe máy Việt Nam tới năm 2030.....................64

3.2.

Định hướng kinh doanh của Honda Việt Nam tầm nhìn 2030.......67

3.2.1.

Định hướng chung....................................................................... 67

3.2.2.

Định hướng của Honda Việt Nam về hoạt động quản lý lưu kho ..

69
3.3.

Khuyến nghị với công ty Honda Việt Nam và cơ quan nhà nước .. 70

3.3.1.

Khuyến nghị với công ty Honda Việt Nam..................................70

3.3.2.

Khuyến nghị với cơ quan nhà nước............................................ 78

KẾT LUẬN....................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 81

PHỤ LỤC.......................................................................................................... 83


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn này có nguồn gốc rõ ràng, đã
công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm
hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt
Nam. Các kết quả được đưa ra trong công trình này chưa từng được công bố trong
bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2018
Tác giả luận văn

NGUYỄN ANH TÚ


iv

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo khoa Sau đại học đã truyền đạt
những kiến thức nâng cao cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường đại học
Ngoại Thương Hà Nội và đặc biệt là sự giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất của TS. Lý
Hoàng Phú trong toàn bộ quá trình tôi thực hiện luận văn này. Đặc biệt, xin được
bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến công ty Honda Việt Nam nơi mà tôi đã có
điều kiện được trao đổi, khảo sát và nghiên cứu nhiều dữ liệu trong các lĩnh vực có
liên quan để hoàn thành các nghiên cứu trong đề tài này. Tuy nhiên, do thời gian
nghiên cứu và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên không thể không tránh khỏi
những thiếu sót trong nghiên cứu. Rất mong quý thầy cô cho ý kiến đóng góp để bài

luận văn được hoàn chỉnh và sát thực hơn nữa.

Tôi xin chân thành cảm ơn.


v

DANH MỤC BẢNG
Thứ tự
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Thứ tự
Biểu đồ 1.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4



vi

Biều đồ 2.5

Biều đồ 2.6
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4

Thứ tự
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 3.1

Thứ tự
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 3.1
Hình 3.2


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu
1

ABC

2

AHP

3

DEA

4

HEAD

5

EOQ

6

JIT

7

WIP


8

PC-Pack

9

DV

10

SL

11

PT

12

SP

13

CI

14

CR

15


RI


viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Nghiên cứu chuỗi cung ứng nói chung và hoạt động quản lý lưu kho nói riêng
là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm.
Trong công trình nghiên cứu, tác giả hệ thống hóa lý thuyết về chuỗi cung
ứng, hoạt động quản lý lưu kho và các lý thuyết liên đã được đề nghiên cứu trong
các công trình trong và ngoài nước.
Áp dụng vào thực tế doanh nghiệp, tác giả lựa chọn công ty Honda Việt Nam
là đối tượng nghiên cứu vì đây là doanh nghiệp đứng đầu thị trường sản xuất và
kinh doanh xe máy không chỉ tại Việt Nam mà trên toàn thế giới, vì vậy Công ty sẽ
có nhiều vấn đề có thể nghiên cứu và học hỏi.
Ngoài ra, với việc sử dụng phương pháp tiếp cận mới – phương pháp phân tích
ABC cổ điển và phương pháp ABC mở rộng trong việc xem xét thực tế hoạt động
quản lý lưu kho, đề tài đã thu được các kết quả nghiên cứu mới, khác biệt so với các
công trình đã có trước đây.
Các kết quả phân tích được nêu ra trong luận văn không chỉ giới hạn có ý
nghĩa về tài chính kế toán mà còn có ý nghĩa trong hoàn thiện chiến lược kinh
doanh và cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp.
Phân tích chỉ ra định hướng hoàn thiện hoạt động lưu kho của Công ty với việc
phân nhóm sản phẩm lưu kho và đặc điểm từng nhóm sản phẩm, bao gồm đặc điểm
từ nội tại sản phẩm và đặc điểm do yếu tố tác động từ thị trường cấu thành.
Cuối cùng, các khuyến nghị được tác giả đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty và các khuyến nghị cho cơ quan nhà nước để nâng cao hoạt
động quản lý thị trường xe máy Việt Nam đạt hiệu quả cao hơn.



1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp đều đặt ra mục tiêu kinh
doanh để có lợi nhuận. Tuy nhiên, với mỗi doanh nghiệp, tùy vào mức độ hiệu quả
của bộ máy mà tương ứng cùng một lượng đầu vào, sẽ cho ra các lượng giá trị lợi
nhuận khác nhau. Đây là vấn đề cơ bản trong kinh tế, luôn luôn hiện hữu, được mọi
doanh nghiệp ghi nhận và tìm kiếm giải pháp để tối ưu giá trị nhận.
Xem xét quá trình từ đầu vào là cung cấp nguồn lực và đầu ra là đưa sản phẩm
tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Sự vận động này được khái quát với tên gọi là
Chuỗi cung ứng – một lý thuyết không mới nhưng luôn có sự ảnh hưởng sâu rộng
tới mọi thành phần kinh tế.
Thông thường, để đạt được lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp sản xuất phải quan
tâm đến tất cả các khâu trong chuỗi cung ứng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội
như chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ, góp phần thúc đẩy vòng quay của vốn, …
mà quên mất rằng mọi thành quả đều được thể hiện ở sản phẩm cuối cùng

– sự kết tinh của nguyên vật liệu và nhân lực chuyển đổi thành, và hiệu quả của việc
đưa sản phẩm cuối cùng đó tới tay người tiêu dùng. Chỉ khi tới tay người tiêu dùng,
lợi nhuận của doanh nghiệp mới được ghi nhận.
Quản lý hàng lưu kho sẽ cần trả lời câu hỏi “Lưu kho hàng gì? Bao nhiêu?
Như thế nào?” và cách doanh nghiệp trả lời câu hỏi trên đã gián tiếp định hình cách
họ sản xuất, định hướng phân bổ nguồn lực và lợi nhuận họ có thể đạt được. Bởi lẽ
đó, hoạt động quản lý hàng lưu kho –bộ phận của hoạt động hoạch định nằm trong
chuỗi cung ứng có vai trò vô cùng quan trọng như là kim chỉ nam cho mọi hoạt

động sản xuất và kinh doanh của công ty.
Công ty Honda Việt Nam là một trong những công ty liên doanh tại Việt Nam,
đi đầu thị trường trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh xe máy.
Cùng với sự gia tăng của các yếu tố thị trường tác động tiêu cực tới hoạt động
kinh doanh, trong đó phải kể tới thị trường dần trở lên bão hòa, các chính sách luật


2

pháp thay đổi và sự xuất hiện của ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường xe máy, thì việc phát huy tối đa sự hiệu quả của hoạt động hoạch định trong
chuỗi cung ứng, đặc biệt là hoạt động quản lý lưu kho có vai trò vô cùng quan trọng
trong chiến lược kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu tiếp cận vấn đề về hoạt động quản lý lưu kho
thường xuất phát từ phân tích các chỉ số kế toán, chưa có điểm mới, cũng như thiếu
xem xét tới yếu tố kế hoạch, định hướng hoạt động chung của công ty.
Chính vì vậy, học viên đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả trong quản lý hàng
lưu kho của công ty Honda Việt Nam bằng phương pháp phân tích ABC” làm đề
tài luận văn của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có các công trinh nghiên cứu trong và ngoài nước về hoạt động quản lý lưu
kho trong chuỗi cung ứng và phương pháp phân tích ABC
Xét các công trình nghiên cứu trong nước, có thể kể đến các công trinh nghiên
cứu của tác giả Trần Văn Hưng (2016) nghiên cứu về thực tiễn hoạt động quản lý
chuỗi cung ứng tại doanh nghiệp Việt Nam, tác giả Nguyễn Phi Hùng (2015) đã
phân tích hoạt động quản lý lưu kho tại doanh nghiệp FDI Samsung Electrics Việt
Nam với đối tượng tập trung nghiên cứu là nguyên vật liệu đầu vào.
. Trong các công trình, tác giả đã đánh giá hoạt động quản lý lưu kho tập trung
bởi phân tích các chỉ số kế toán, và các chỉ số kinh tế, cũng như xem xét yếu tố chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp trong việc thiết lập kế hoạch quản lý lưu kho. Công

trình cũng đã nêu ra định hướng áp dụng phương pháp ABC trong phân loại quản lý
hàng tồn kho, tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức tham khảo thêm trong công trình.
Về phương pháp phân tích ABC và các phương pháp phân tích đa tiêu chí phát
triển từ phương pháp ABC (phương pháp AHP…) cũng có các công trình nghiên cứu
riêng, ví dụ tác giả Trần Mỹ Dung (2012) đã phân tích hiệu quả ứng dụng của phân tích
ABC và AHP vào việc giải quyết các vấn đề tiếp cận quản lý chuỗi cung ứng trên khía
cạnh lý thuyết. Còn có tác giả Mai Ngọc Hân (2014) đã áp dụng phương pháp ABC và
phương pháp AHP vào thực tế trong việc xây dựng mô hình trợ giúp đưa ra


3

quyết định lựa chọn nhà cung cấp. Công trình đã chỉ ra tác dụng mạnh mẽ của việc
sử dụng các phương pháp phân tích ABC vào thực tế doanh nghiệp và công việc cụ
thể, trong đó đặc biệt là khả năng xem xét sự đa dạng của các yếu tố tác động tới
việc đưa ra quyết định của ban lãnh đạo công ty.
Về tình hình nghiên cứu từ nước ngoài, các vấn đề về lý luận và thực tiễn của
chuỗi cung ứng, cũng như phân tích ABC đã được nghiên cứu từ lâu và có các kết
quả quý giá, mang tính tham khảo cao.
Liên quan tới quản lý lưu kho trong chuỗi cung ứng, tác giả Petter L. King
(2011) chỉ ra tầm quan trọng của hàng lưu kho và phương pháp tính toán lượng lưu
kho an toàn cho doanh nghiệp dựa trên lượng hàng tiêu thụ trung bình và mức độ kì
vọng trong việc đáp ứng nhu cầu thị trường.
Còn có tác giả Henry Shiell (2016) đã nghiên cứu và phân loại các nhà cung
cấp dược phẩm cho công ty dược phẩm United Drug. Các nhóm nhà cung cấp sẽ
được áp dụng các chính sách đặt hàng, thanh toán và đánh giá khác nhau để nâng
cao hiệu quả của quản lý dược phẩm lưu kho và kinh doanh của công ty. Nghiên
cứu đã mở rộng phương pháp phân tích phân nhóm, không chỉ bằng phương pháp
ABC mà áp dụng phương pháp phân tích đa tiêu chí AHP để hỗ trợ việc đưa ra
quyết định phân loại các nhà cung cấp.

Liên quan tới phân tích ABC cổ điển và phân tích ABC mở rộng có sự kết hợp
phương pháp AHP, không thể không kể tới tác giả Thomas L. Saaty (1980) là người
đã có đóng góp vô cùng quan trọng trong việc đưa ra các lý thuyết về phương pháp
phân tích ABC và vai trò trong việc hỗ trợ đưa ra các quyết định, đặc biệt trong các
quyết định về hoạt động chuỗi cung ứng. Tác giả cũng giới thiệu phương pháp phân
tích AHP với vai trò là công cụ hỗ trợ phương pháp ABC trong việc xem xét nhiều
tiêu chí khi đưa ra quyết định phân loại.
Phát triển từ nghiên cứu trên, tác giả R. Ramanathan (2006) đã chỉ ra phương
pháp ABC có tác dụng mạnh mẽ trong việc phân loại hàng lưu kho. Tác giả chỉ ra
phương pháp ABC cổ điển chỉ tập trung một tiêu chí đánh giá mà thiếu sót khi xem
xét các yếu tố tác động khác. Nghiên cứu lượng hóa các yếu tố tác động tới


4

việc đưa ra quyết định và xây dựng mô hình đánh giá bằng các phương pháp phân
tích AHP và DEA (phương pháp phân tích bao số liệu - Data Envelopment
Analysis), tác giả đã thu được kết quả có ý nghĩa hơn trong việc hỗ trợ đưa ra quyết
định, khi so sánh với sử dụng phương pháp ABC cổ điển.
Nhìn chung, các nghiên cứu đều đưa ra các lý thuyết về chuỗi cung ứng, cũng
như vận dụng phương pháp ABC vào hoạt động trong chuỗi cung ứng nói chung
của các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, kết quả vận dụng vào thực tế hay doanh
nghiệp thật sự chấp nhận triển khai còn rất hạn chế. Việc áp dụng lý thuyết vào thực
tế hoạt động của doanh nghiệp còn thấp hơn nhiều.
3. Mục tiêu nghiên cứu
-

Nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết cơ bản về

chuỗi cung ứng và phương pháp phân tích ABC cổ điển và phương pháp ABC mở

rộng bằng kết hợp với phương pháp phân tích thứ bậc AHP.
-

Dựa trên những tiền đề lý luận để khảo sát thực trạng về chất lượng hoạt

động của hoạt động quản lý lưu kho tại công ty Honda Việt Nam.
-

Dựa trên khảo sát và trao đổi với bộ phận quản lý hoạt động lưu kho tại công

ty Honda Việt Nam để xây dựng mô hình chuẩn để đánh giá hiệu quả quán lý lưu kho

dựa trên các tiêu chí mà ban lãnh đạo công ty đánh giá là quan trọng trong chiến
lược kinh doanh.
-

Đánh giá thực tế hiệu quả của hoạt động quản lý lưu kho phương pháp bằng

so sánh mô hình chuẩn đã lập. Từ đó đề xuất các kiến nghị ngắn hạn và dài hạn để
hoàn thiện hoạt động quản lý lưu kho tại Công ty.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý hàng lưu kho tại công
ty Honda Việt Nam. Hàng lưu kho trong luận văn đề cập được hiểu là các xe máy
thành phẩm, không bao gồm nguyên vật liệu và sản phẩm dở dang được lưu trữ
trong kho. Bởi lẽ sản phẩm thành phẩm là kết quả cuối cùng của toàn bộ chuỗi cung
ứng, thể hiện đầy đủ kế hoạch sử dụng và phân bổ nguồn lực của công ty.


5


5. Phạm vi nghiên cứu



Về nội dung: Thực trạng quản lý hàng lưu kho.



Về không gian: Phòng Kế hoạch bán hàng, Kế hoạch sản phẩm và phòng Kho
vận của công ty Honda Việt Nam tại Việt Nam.

Ngoài ra, luận văn còn nghiên cứu thị trường xe máy và hoạt động của các
công ty trong tập đoàn Honda đang kinh doanh tại các thị trường khác trên thế giới.



Về thời gian: Giai đoạn từ 2014 tới 2017 và tầm nhìn tới năm 2030.

6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp hệ thống và phương pháp tổng hợp để nghiên cứu đầy
đủ các
đối tượng khác nhau, có mối quan hệ với nhau cùng tác động đến doanh nghiệp, đặc
biệt là hoạt động quản lý lưu kho trong chuỗi cung ứng.
-

Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và suy luận logic để tổng hợp các

số liệu, dữ kiện nhằm xác định những phương án, giải pháp.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý lưu kho trong chuỗi cung ứng và
phương pháp ABC.
Chương II: Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý lưu kho của công ty
Honda bằng phân tích ABC cổ điển và mở rộng.
Chương III: Định hướng nâng cao hoạt động quản lý lưu kho của Honda
Việt Nam.


6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ LƯU KHO TRONG
CHUỖI CUNG ỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ABC

1.1.

Lý thuyết chuỗi cung ứng và quản lý lưu kho trong chuỗi cung ứng

1.1.1. Chuỗi cung ứng
1.1.1.1. Định nghĩa chuỗi cung ứng cơ bản
Khi kinh tế thế giới phát triển, các công ty và doanh nghiệp không chỉ giới hạn
kinh doanh và sản xuất trong các thị trường nhỏ mà vươn ra toàn thế giới, và đặc
biệt khi vấn đề kinh tế về sự giới hạn tài nguyên cũng như mục tiêu tối đa lợi nhuận
được đặt ra như vấn đề sống còn thì chuỗi cung ứng thể hiện vị thế ngày càng quan
trọng trong chiến lược hoạt động của các công ty.
Chuỗi cung ứng đã xuất hiện từ rất sớm với qua thuật ngữ “hậu cần”. Trong
chiến tranh, bộ phận hậu cần đóng góp vai trò quan trọng trong việc đảm bảo năng
lực tác chiến của các đội quân bằng việc lên kế hoạch, tổng hợp, vận chuyển và
phân phối lương thảo đúng lúc và hợp lý tới các bộ phận. Còn với các doanh

nghiệp, trong một thời gian dài, chuỗi cung ứng được bó gọn trong hoạt động thu
mua, phân phối và bảo hành và từ “hậu cần” (logistic/ operations management)
được các doanh nghiệp sử dụng cho quá trình này.
Tuy nhiên, với sự phát triển của kinh tế và việc các công ty phải giải quyết các
bài toán về chiến lược hoạt động và chi phí, thuật ngữ “hậu cần” không còn đáp ứng
được việc mô tả đầy đủ hoạt động và quy trình từ khi lên kế hoạch kinh doanh, thu
mua nguyên liệu tới khi thành sản phẩm tới tay khách hàng cuối cùng và các dịch
vụ sau khi mua cho người tiêu dùng.
Để thỏa mãn nhu cầu thực tế, thuật ngữ “chuỗi cung ứng” đã được nêu ra để
thay thế cho thuật ngữ “hậu cần” từ cuối những năm 80 và trở nên phổ biến từ đầu
những năm 90 của thế kỷ 20.
So sánh nội dung của hậu cần và chuỗi cung ứng, ta nhận thấy có nhiều nét
khác biệt, trong đó có sự khác biệt trong phạm vi và chức năng của hai hoạt động
này. Có thể coi rằng chuỗi cung ứng thực tế là sự mở rộng của hậu cần từ một đơn
vị sang một hệ thống, với hoạt động bao quát hơn.


7

Chi tiết sự khác biệt được thể hiện trong bảng so sánh sau:
Bảng 1.1: So sánh thuật tính chất của hậu cần và chuỗi cung ứng

Phạm vi

Chức năng

(Nguồn: Học viên tự tổng hợp)
Nghiên cứu riêng về chuỗi cung ứng, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa về
chuỗi cung ứng, trong đó phổ biến nhất là các định nghĩa:
“Một mạng lưới các tổ chức có mối quan hệ với nhau thông qua các liên kết

trên và liên kết dưới bao gồm các quá trình và hoạt động khác nhau để tạo giá trị gia

tăng cho sản phẩm hoặc dịch vụ đến tay người tiêu dùng cuối cùng” – (Christopher
1992).
“Chuỗi cung ứng không chỉ là một chuỗi của các doanh nghiệp với nhau, mà
là mối quan hệ thương mại giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, và quan hệ giữa
các doanh nghiệp với nhau” – (D.M. Lambert, M.C. Cooper và J.D. Pagh 1998).
“Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián tiếp,

đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất


8

và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng”

– (Chopra Sunil và Pter Meindl 2001).
“Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm
thực hiện các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán
thành phẩm và thành phẩm, và phân phối chúng cho khách hàng” -(Ganesham, Ran
and Terry P. Harrison 1995).
Tổng hợp từ các định nghĩa trên, ta có định nghĩa chung về chuỗi cung ứng:
“Chuỗi cung ứng là sự phối hợp của sản xuất, lưu kho, địa điểm và vận
chuyển giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng nhằm đáp ứng nhịp nhàng và
hiệu quả các nhu cầu của thị trường.”
Chuỗi cung ứng luôn hàm chứa tính năng động và thể hiện trong dòng chảy
sản phẩm và tài chính giữa các giai đoạn khác nhau trong tổng thể chuỗi. Với mọi
chuỗi cung ứng, mục tiêu quan trọng nhất là tối đa tổng giá trị mà chuỗi tạo ra. Giá
trị này được tạo ra từ sự chêch lệch giữa giá trị sản phẩm mà khách hàng mua với
tổng chi phí phát sinh trong chuỗi để đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Với doanh nghiệp, chuỗi cung ứng có ý nghĩa như sau:
Nắm bắt, quản lý các hoạt động cần thiết cho việc điều phối lưu lượng sản
phẩm và dịch vụ nhằm phục vụ khách hàng cuối cùng được tốt nhất.
Cải tiến hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Đáp ứng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Đáp ứng nhu cầu và cách thức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Theo xu hướng toàn cầu, ngày càng nhiều hoạt động kinh doanh được thực
hiện tại đa quốc gia, kinh doanh xuyên quốc gia được thực hiện, thì mỗi công ty sẽ
dần trở thành một bộ phận trong các chuỗi cung ứng toàn cầu lớn, và vì vậy, vai trò
của chuỗi cung ứng ngày càng trở lên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
1.1.1.2. Các thành phần trong chuỗi cung ứng cơ bản


mỗi ngành hàng, chuỗi cung ứng được điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm

ngành hàng, mục tiêu chiến lược kinh doanh, thị trường phân phối, …, và chuỗi cung


9

ứng sẽ bao gồm các thành phần tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp được xây dựng để
đáp ứng nhu cầu khách hàng và người tiêu dùng.
Những thành phần trong chuỗi cung ứng thông thường sẽ bao gồm: nhà sản
xuất, nhà cung cấp, đại lý bán lẻ, khách hàng, kho bãi, vận tải,…
Về lý thuyết, một chuỗi cung ứng cơ bản sẽ bao gồm các thành phần sau:
Khách hàng
Đại lý bán lẻ
Nhà phân phối
Nhà sản xuất
Nhà cung cấp nguyên liệu thô

Nhà cung cấp

N

Nhà cung cấp
Sơ đồ 1.1: Mô hình chuỗi cung ứng cơ bản
(Nguồn: Nguyễn Công Bình, 2015)
Trong đó:
Nhà cung cấp: Là nhà cung cấp dịch vụ/ nguyên vật liệu cho các nhà sản
xuất hoặc cung cấp một hoạt động dịch vụ cho nhà sản xuất mà họ cần.
Nhà sản xuất: Là các công ty làm ra sản phẩm/ dịch vụ, bao gồm các công ty
sản xuất nguyên vật liệu hoặc thành phẩm.
Nhà phân phối: Là các công ty mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà sản xuất và
phân phối lại cho hệ thống bán lẻ. Số lượng phân phối thường là số lượng lớn hơn

nhiều so với lượng người tiêu dùng thường mua.
Đại lý bán lẻ: Là hệ thống nhánh phân phối sản phẩm, có nhiệm vụ đưa sản
phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng.
Khách hàng: Là bất kỳ cá nhân/ công ty nào mua và sử dụng sản phẩm.


10

Khách hàng là thành phần cuối cùng của chuỗi cung ứng và đóng vai trò vô
cùng quan trọng vì chuỗi cung ứng có hiệu quả hay không được đánh giá thông qua
sự phản hồi của khách hàng.
Các thành phần trên hoạt động theo một quy trình liền mạch và bất kỳ vấn đề
phát sinh đều gây ảnh hưởng tới toàn bộ chu trình cung ứng.
Xem xét tổng quát, mỗi thành phần trong chuỗi vừa là khách hàng của thành
phần phía trước trong chuỗi, nhưng cũng là nhà cung cấp cho thành phần ở tiếp phía

sau trong chuối, cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
1.1.1.3. Các công đoạn trong chuỗi cung ứng
Trong chuỗi cung ứng, gồm bốn hoạt động chính là Hoạch định, Tìm kiếm
nguồn hàng, Sản xuất và Phân phối.

Sơ đồ 1.2: Các hoạt động trong chuỗi cung ứng
(Nguồn: Nguyễn Công Bình, 2015)


11

a)

Hoạch định:

Đây là bước đầu tiên trong hoạt động của chuỗi cung ứng và đóng vai trò quan
trọng trong việc định hình kế hoạch và tổ chức hoạt động cho toàn bộ chuỗi cung
ứng của doanh nghiệp.
Hoạt động hoạch định được cấu thành từ ba hoạt động chính, bao gồm:
Dự báo lượng cầu: Dự báo lượng cầu tiềm năng trên thị trường để tổ chức
sản xuất phù hợp, tránh dư thừa và tối đa hiệu quả sản xuất.
Định giá sản phẩm: Định giá sản phẩm phù hợp để đảm bảo cân bằng giữa
mục tiêu lợi nhuận với mục tiêu cạnh tranh thị trường, bởi lẽ giá cả hợp lý luôn là
mối quan tâm hàng đầu của khách hàng khi mua sản phẩm.
Quản lý lưu kho: Bản chất của quản lý lưu kho là quản lý mức độ và số
lượng hàng lưu kho của doanh nghiệp. Mục tiêu chính là đảm bảo lượng hàng đủ để
cung cấp cho thị trường trong khi giảm tới mức thấp nhất chi phí lưu kho liên quan
trong hoạt động của doanh nghiệp.
b)


Tìm kiếm nguồn hàng:

Trong hoạt động tìm kiếm nguồn hàng, doanh nghiệp sẽ phân tích các nhà
phân phối và lựa chọn được nhà cung cấp phù hợp nhất với thực tế.
c)

Sản xuất:

Đây là công đoạn quan trọng trong toàn chuỗi cung ứng vì là quá trình chuyển
đổi nguồn lực đầu vào thành sản phẩm, là sự thể hiện ra thành phẩm từ kết quả của
các công đoạn trên và quyết định lợi nhuận của công ty sẽ đạt được.
Hoạt động được cấu thành từ ba hoạt động chính là Thiết kế sản phẩm, Lập
quy trình sản xuất và Quản lý phương tiện.
d)

Phân phối:

Hoạt động cuối cùng trong chuỗi cung ứng là hoạt động phân phối - đưa sản
phẩm tới tay người tiêu dùng.
Có ba hoạt động thành phần trong hoạt động phân phối, bao gồm:


12

Quản lý đơn hàng: Quản lý đơn hàng của khách hàng để đảm bảo giao đúng
sản phẩm, đúng số lượng, đúng thời điểm cho đúng khách hàng.
Lập lịch biểu giao hàng: Quản lý lịch giao hàng để đáp ứng đúng thời gian
giao hàng và sự tối đa hiệu quả của toàn bộ hệ thống giao nhận.
Quy trình trả hàng: Khi hàng hóa bị lỗi, công ty cần thu hồi sản phẩm để tiến
hành các hoạt động bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa …. trong thời gian nhanh nhất

để đảm bảo uy tín với khách hàng.
1.1.2. Hoạt động quản lý lưu kho trong chuỗi cung ứng
1.1.2.1. Hàng lưu kho tại doanh nghiệp
a)

Định nghĩa

Trong các tài liệu tiếng anh, từ chỉ hàng lưu kho được sử dụng là “inventory”
và hàng tồn kho là “stock”. Trong đó inventory có ý nghĩa cả về số lượng và giá trị
của tồn kho, nhưng stock chỉ là ý nghĩa tồn kho về số lượng.
Tại Việt Nam, thuật ngữ lưu kho và tồn kho được sử dụng tương đương, không
phân biệt cụ thể như cách sử dụng trong tiếng anh. Mặc dù vậy, luận văn nhận thấy
sử dụng thuật ngữ lưu kho sẽ thể hiện ý nghĩa tốt hơn thuật ngữ tồn kho vì có thể
coi tồn kho là trạng thái tĩnh, còn lưu kho thể hiện trạng thái động của thuật ngữ tồn
kho.Vì vậy hàng lưu kho là tương đương hàng tồn kho khi xem xét bản chất và định
nghĩa, nhưng sẽ có ý nghĩa tích cực hơn hơn khi xem xét vai trò trong toàn bộ hoạt
động của công ty.
Xem xét định nghĩa hàng tồn kho, hay còn gọi là hàng lưu kho, thường được
sử dụng theo định nghĩa hàng tồn kho theo tiêu chí hạch toán, cụ thể:
“Hàng tồn kho là tài sản lưu động tồn tại dưới hình thái vật chất có thể cân,
đong, đo, đếm được. Hàng tồn kho có thể có do đơn vị tự sản xuất hay mua ngoài.”
(Nguyễn Thị Đông, 2008).
Hàng lưu kho có ý nghĩa quan trọng với mỗi doanh nghiệp xuất phát từ:


13

Hàng lưu kho thường chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số tài sản lưu động
của một doanh nghiệp, và rất dễ bị xảy ra các sai sót hoặc gian lận lớn trong hoạt
động quản lý tại các doanh nghiệp.

Mỗi một doanh nghiệp sẽ lựa chọn các phưomg pháp khác nhau để định giá
hàng lưu kho cũng như các mô hình dự trữ phù họp với doanh nghiệp mình. Vì mỗi
một phương pháp, mô hình khác nhau sẽ đem lại những kết quả khác nhau nên yêu
cầu đặt ra với các doanh nghiệp là phải đảm bảo tính thống nhất trong việc sử dụng
các phương pháp định giá cũng như mô hình dự trữ giữa các kì, các năm tài chính.
Giá trị hàng lưu kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và do vậy có
ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm.
Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng lưu kho luôn là công việc
phức tạp và khó khăn hơn hầu hết các tài sản khác. Hàng lưu kho là loại tài sản lưu
động kết chuyển hết giá trị vào một chu kì sản xuất - kinh doanh nên quản lý hàng
lưu kho càng trở nên phức tạp và quan trọng.
Từ những lí do trên ta thấy được sự cần thiết của việc nghiên cứu về hàng lưu
kho trong một doanh nghiệp sản xuất.
b) Phân loại hàng lưu kho
Về cơ bản hàng lưu kho hay còn gọi là hàng tồn kho bao gồm các loại chính:
Nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất - kinh doanh. Nguyên vật
liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá như: sắt, thép
trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp

đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc... Đây là một yếu tố không thể thiếu
được của quá trình sản xuất, có vai trò rất lớn để quá trình này được tiến hành bình
thường dù nó không trực tiếp tạo ra lợi nhuận;
Sản phẩm dở dang bao gồm sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm. Lưu kho trong quá trình sản xuất chủ yếu là sản
phẩm chưa hoàn thành. Đó là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn của dây
chuyền sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm làm ra đòi hỏi trình độ công
nghệ cao. Vì thế với việc quá trình sản xuất ngày càng có nhiều công đoạn, giữa những


14


công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành phẩm chính là những bước
đệm nhỏ để quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và thông suốt.
Thành phẩm bao gồm thành phẩm lưu kho và thành phẩm gửi đi bán. Lưu
kho thành phẩm luôn tồn tại trong một doanh nghiệp tại một thời kì nhất định. Sau
khi hoàn thành các công đoạn sản xuất, hầu như tất cả các doanh nghiệp đều chưa
thể tiêu thụ hết ngay các sản phẩm của mình. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra hiện
tượng này. Ví dụ là để tiêu thụ sản phẩm có thể cần phải sản xuất đủ cả lô hàng mới
được xuất kho, vì vậy có độ trễ nhất định giữa sản xuất và tiêu dùng, và quy trình
chế tạo nhiều công đoạn tốn nhiều thời gian hoặc doanh nghiệp sản xuất các mặt
hàng mang tính thời vụ ... Trong thực tế, trong một thời gian dài, yếu tố hàng lưu
kho thành phẩm thường ít được quan tâm do tâm lý sản xuất thừa hơn thiếu. Tuy
nhiên, khi thị trường đang trở lên bão hòa và cạnh tranh giữa các công ty càng trở
lên mạnh mẽ thì vấn đề quản lý hàng lưu kho thành phẩm đủ và kịp thời trở thành
yếu tố quan trọng trong tổng thể kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ dở dang là tổng hợp các chi phí đang được sử dụng để sản
xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Hàng mua về để bán cũng có thể coi là một dạng của thành phẩm, tuy nhiên
không phải hàng hóa do chính doanh nghiệp tự sản xuất ra.
Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp, đối tượng hàng lưu kho sẽ có sự khác nhau,
và vì vậy, nội dung hoạch định, kiểm soát hàng lưu kho cũng khác nhau.
Tuy nhiên, xuất phát từ định nghĩa, ta có thể thấy bản chất của hàng lưu kho là
bất kì nguồn tài sản và nguồn lực nhàn rỗi nào được giữ để sử dụng trong tương lai.
Vì vậy, bất kì lúc nào mà ở đầu vào hay đầu ra của một doanh nghiệp có các nguồn
lực không sử dụng trong khi nó sẵn sàng, lưu kho sẽ xuất hiện.
Đối với các doanh nghiệp làm công tác dịch vụ, sản phẩm của họ là vô hình như
dịch vụ của các công ty tư vấn, các công ty giải trí ... thì hàng lưu kho chủ yếu là các
dụng cụ, phụ tùng và phương tiện vật chất - kĩ thuật dùng vào hoạt động của họ. Đối
với lĩnh vực này, nguyên vật liệu và sản phẩm lưu kho có tính chất tiềm tàng và có



15

thể nằm trong kiến thức tích tụ, tích luỹ trong năng lực và kiến thức của nhân viên
làm những công việc đó.
Đối với lĩnh vực thương mại, doanh nghiệp mua hàng để bán kiếm lời. Hàng
lưu kho của họ chủ yếu là hàng mua về và hàng chuẩn bị để bán cho người tiêu
dùng. Trong lĩnh vực này, doanh nghiệp hầu như không có dự trữ là bán thành phẩm
trên dây chuyền như trong lĩnh vục sản xuất.
Trong lĩnh vực sản xuất chế tạo, sản phẩm phải trải qua một quá trình chế biến
lâu dài để biến đổi từ đầu vào là nguyên liệu thành sản phẩm đầu ra cuối cùng. Vì
thế hàng lưu kho sẽ bao gồm hầu hết các loại, từ nguyên vật liệu, hàng bán thành
phẩm trên dây chuyền, hàng thành phẩm cũng là sản phẩm cuối cùng trước khi được
trao đến tay người tiêu dùng. Chuỗi cung ứng càng dài và tham gia bởi nhiều bộ
phận thì càng nhiều mặt hàng lưu kho phát sinh.
c)

Chức năng của hàng lưu kho

Hàng lưu kho có ba chức năng chính, bao gồm:
Chức năng giao dịch:
Doanh nghiệp dự trữ hàng lưu kho để đảm bảo thông suốt quá trình sản xuất
và kinh doanh. Với hàng lưu kho là thành phẩm, lưu kho giúp đảm bảo quá trình
cung cấp hàng hóa tới tay người tiêu dùng luôn thông suốt và kịp thời.
Chức năng dự phòng:
Doanh nghiệp sử dụng hàng lưu kho là phương án dự phòng khi có các thay
đổi trong kinh doanh. Với lượng sản phẩm/ nguyên liệu dự phòng lưu kho, doanh
nghiệp sẽ tránh các rủi ro thiếu hàng thành phầm sẵn sàng bán do năng lực sản xuất
không đáp ứng kịp hoặc do thiếu nguyên vật liệu đầu vào, … đặc biệt là tại các thời
điểm đặc biệt trong năm khi có nhu cầu thị trường tăng mạnh.

Chức năng đầu cơ:
Doanh nghiệp giữ hàng lưu kho để có được những lợi thế khi giá cả biến động,
gồm cả giá thành phẩm và giá thành đầu vào.


16

Hàng lưu kho có vai trò và chức năng quan trọng với mọi doanh nghiệp nhưng
bản thân việc lưu kho cũng có rất nhiều rủi ro cho doanh nghiệp nếu việc lưu trữ
hàng lưu kho quá nhiều, không có kế hoạch sản xuất và kinh doanh phù hợp, từ đó
làm chậm vòng lưu chuyển vốn và gây tổn hại lớn cho hoạt động của doanh nghiệp
đó. Chính vì vậy, việc lập kế hoạch cụ thể và đánh giá mức hiệu quả của kế hoạch
lưu kho, đặc biệt là lưu kho thành phẩm là vô cùng quan trọng với mọi công ty, đặc
biệt là các công ty sản xuất.
d)

Các yếu tố ảnh hưởng tới hàng lưu kho

Hàng lưu kho bị ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố, bao gồm các yếu tố nội
tại của sản phẩm, của doanh nghiệp hoặc các yếu tố xuất phát từ thị trường. Trong
đó phải kể đến các yếu tố thường gặp như:
Nhu cầu thị trường
Mục đích lưu kho của doanh nghiệp là để đảm bảo cung ứng liên tục đáp ứng
nhu cầu sản xuất và nhu cầu bán hàng. Do vậy nhu cầu của thị trường có ảnh hưởng
rất lớn đến số lượng, chủng loại của hàng lưu kho. Cụ thể:
-

Vào các ngày lễ, tết, nhu cầu hàng tiêu dùng tăng mạnh, vì thế số lượng và

chủng loại của hàng lưu kho cũng phải tăng lên để đảm bảo đủ hàng cung ứng.

- Nhu cầu thị trường đối với hàng vật liệu xây dựng vào mùa khô và mùa
mưa
rất khác nhau nên mức lưu kho cũng phải điều chỉnh.
Khả năng cung ứng của các nhà cung cấp
Nhà cung cấp là người cung ứng đầu vào cho hoạt động sản xuất và kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi thị trường có số lượng lớn nhà cung cấp và các nhà
cung cấp này có thể đáp ứng kịp thời theo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp thì
không cần đến lưu kho nhiều và ngược lại.
Hệ thống và chu kỳ vận chuyển
Đây cũng là yếu tố cần tính đến khi xác định nhu cầu lưu kho. Trường hợp một
doanh nghiệp được xây dựng tại vị trí giao thông khó khăn thì hoạt động lưu kho đầu
vào cần lên kế hoạch lưu lượng lớn, nhằm hạn chế số lần vận tải. Nếu không doanh


×