Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cao su 72, huyện đức cơ, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.13 KB, 93 trang )

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nước ta trở thành thành viên của
WTO, nền kinh tế đất nước đã đạt được nhiều thành tựu to lớn song cũng gặp
phải không ít những khó khăn, thách thức. Thực tiễn cho thấy các doanh
nghiệp Việt Nam đang phải cạnh tranh hết sức khốc liệt để có thể tồn tại và có
được chỗ đứng trên thi trường. Sự cạnh tranh gay gắt kết hợp với cuộc khủng
hoảng kinh tế kéo dài những năm gần đây đã ảnh hưởng đến việc phát triển
sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh cao su.
Bên cạnh tình hình sản xuất kinh doanh của cả nước nói chung thì tình hình
phát triển sản xuất kinh doanh cao su ở miền Trung và Tây Nguyên những năm gần
đây cũng có nhiều biến động. Giá bán các sản phẩm cao su trên thị trường tăng cao
làm cho doanh thu của doanh nghiệp cũng tăng lên rất nhanh. Các công ty cao su
không ngừng mở rộng quy mô, tăng diện tích đất sản xuất và thị trường tiêu thụ.
[10] Sự phát triển nhanh chóng của ngành cao su nói chung và các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh cao su ở Tây Nguyên nói riêng là một thành công lớn. Song với
sự gia tăng giá cả các chi phí đầu vào và tình hình cung cầu biến động thất thường
những năm gần đây đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp này [10], [11].
Với đặc thù đất đỏ bazan rất phù hợp với các loại cây công nghiệp, Tây
Nguyên hiện đang đứng thứ hai cả nước về diện tích trồng cao su (Theo Báo cáo
ngành cao su Việt Nam, 2009). Tận dụng thế mạnh của vùng, Công ty cao su 72,
một thành viên của Binh Đoàn 15, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia lai đã ra đời và phát
triển. Hiện tại Công ty có trên 5.420 ha cao su, năm 2008 Công ty đạt doanh thu gần
300 tỷ đồng, mang lại thu nhập bình quân trên 4 triệu đồng/người/tháng cho người
lao động (Báo cáo tài chính của Công ty cao su 72, 2009). Nhờ sản xuất có hiệu
quả, Công ty cao su 72 đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao thu nhập và cải
thiện đời sống cho người dân trong vùng, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy
nhiên, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn nhiều hạn chế, kết quả đạt


1
được chưa tương xứng với những tiềm năng và thế mạnh hiện có. Sản phẩm cuả
Công ty sản xuất ra chưa phong phú và chủ yếu là các sản phẩm thô nên giá trị
không cao và thị trường còn hạn hẹp. Việc quản lý nguồn vốn cũng như các khoản
chi phí trong thời gian qua chưa triệt để dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, chi
phí sản xuất tăng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và cuối cùng là làm giảm hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do vậy, việc tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
đánh giá những kết quả đạt được từ các hoạt động đó là rất quan trọng và cần thiết
để nhằm giúp thấy được những mặt thành công, hay còn tồn tại trong quá trình sản
xuất kinh doanh để từ đó có những định hướng và các giải pháp tốt nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty. Xuất phát từ thực tế đó tôi chọn đề tài:
“Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cao su 72,
huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 72, huyện
Đức Cơ, tỉnh Gia Lai qua 3 năm (2008 – 2010)
- Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 72, huyện
Đức Cơ, tỉnh Gia Lai qua 3 năm (2008 – 2010).
2
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh tế là thước đo chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
phản ánh trình độ tổ chức quản lý sản xuất, trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật
lực để đạt được mục tiêu xác định.[4]
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao
với chi phí thấp nhất. Biểu hiện tập trung nhất của hiệu quả là lợi nhuận [4].

2.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả sản xuất kinh
doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là: Phản
ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu và tiền vốn) để đạt được
mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận [1].
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà
doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần
đạt được là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của một số doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được
như số sản phẩm tiêu thụ mối loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần…. Và cũng có thể
chỉ là những đại lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của doanh
nghiệp, chất lượng sản phẩm… Như vậy, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của
doanh nghiệp[1].
Trong khi đó, để đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh người
ta sử dụng các kết quả (đầu ra) và các chi phí (các nguồn lực đầu vào) để phân tích.
Phạm trù hiệu quả chỉ ra trình độ lợi dụng của nguồn lực để tạo ra những kết quả
sản xuất kinh doanh nhất định. Nó không chỉ dùng để đánh giá trình độ sử dụng
tổng hợp các nguồn lực đầu vào, mà còn xem xét trình độ sử dụng từng yếu tố
nguồn lực trong từng bộ phận cấu thành và trong toàn bộ hoạt động cơ sở kinh
3
doanh nông nghiệp. Kết quả thu được càng cao, chi phí bỏ ra càng ít thì hiệu quả đạt
được càng cao [6].
Về mặt lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa kết quả
thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Về mặt chất,
việc đạt được hiệu quả kinh doanh cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý các
yếu tố, các hoạt động sản xuất kinh doanh, sự hợp lý trong lựa chọn phương hướng
kinh doanh, chiến lược và các kế hoạch kinh doanh [1].
2.1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều phải
dựa trên sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất, công nghệ cũng như sức lao động của con
người để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi
nhuận. Sản xuất có hiệu quả là điều kiện sống còn của doanh nghiệp. Do đó, nâng
cao hiệu quả sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng.[1]
Một khi doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh tức là khi
đó doanh nghiệp đã đưa trình độ sản xuất của mình lên một mức cao hơn, biểu hiện
ở việc doanh nghiệp áp dụng các khoa học kỷ thuật tiên tiến hơn, trình độ quản lý
cũng như trình độ sản xuất của người lao động nâng lên. Mặt khác, nâng cao hiệu
quả sản xuất giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nguồn tài nguyên nguyên liệu, giảm
được các chi phí trong sản xuất cũng như kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tạo ra
lợi nhuận cao hơn tăng thu nhập cho người lao động.
Nâng cao hiệu quả sản xuất giúp đối tác thấy được khả năng sản xuất của
doanh nghiệp, tạo sự tin cậy trong hợp tác kinh doanh. Là niềm tin giúp doanh
nghiệp có thể cạnh tranh với các đối thủ để có thể đứng vững trên thị trường.
2.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nguồn tài nguyên thiên nhiên trên Trái đất ngày càng khan hiếm và cạn kiệt
do con người khai thác và sử dụng chúng. Trong khi đó dân số từng vùng, từng
quốc gia trên thế giới ngày càng tăng lên, nhu cầu tiêu dung vật phẩm của con
người là một phạm trù không có giới hạn - càng nhiều, càng phong phú, càng có
chất lượng cao càng tốt. Sự khan hiếm đòi hỏi và bắt buộc con người phải nghĩ đến
việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm tăng lên dẫn đến vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu
ngày càng phải đặt ra nghiêm túc và gay gắt [5].
4
Với sự phát triển kỷ thuật sản xuất ngày càng mạnh thì người ta càng tìm
ra nhiều phương pháp khác nhau để chế tạo sản phẩm. Kỹ thuật sản xuất phát
triển cùng với nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra nhiều sản
phẩm khác nhau. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn
kinh tế: Lựa chọn SXKD sản phẩm (cơ cấu sản phẩm) tối ưu, sự lựa chọn đúng
đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu được

nhiều lợi ích nhất. Để làm được như vậy, doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh [5].
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng
các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong cơ chế thị
trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: Sản xuất cái gì, sản xuất như thế
nào, sản xuất cho ai dựa trên quan hệ cung - cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và
hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch
toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ đi đến phá sản. Lúc
này mục tiêu lợi nhuận sẽ trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất,
mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh. [6]
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh
để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuộc
cạnh tranh đó nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng cũng không
ít doanh nghiệp đã thua lỗ giải thể và phá sản. Để có thể trụ lại trong nền kinh tế thị
trường, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa,
giảm trừ chi phí sản xuất, nâng cao uy tín, …nhằm hướng tới mục tiêu tối đa lợi
nhuận. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao
càng tốt. Do vậy, đạt được hiệu quả kinh doanh và nâng cao được hiệu quả kinh
doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và là điều kiện sống còn để
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
2.1.5. Cơ sở để thực hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta
phải xem xét trên nhiều gốc độ trong mối quan hệ với hiệu quả chung của nền kinh
tế. Hiệu quả đó bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
- Trên góc độ xã hội: Chi phí phải là chi phí lao động xã hội. Có sự kết hợp
giữa các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương
5
quan về cả chất lẫn lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm.
Còn kết quả thu được là kết quả tốt, kết quả có ích. Hiệu quả chung trong doanh
nghiệp thì có thể được dựa trên cơ sở các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh,

được sử dụng có hiệu quả [6].
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn,
từng thời kỳ, từng chu kỳ kinh doanh không được làm giảm sút hiệu quả của các
giai đoạn, thời kỳ, các kỳ kinh doanh tiếp theo [6].
Về mặt không gian, hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể coi là đạt được
tốt khi toàn bộ các hoạt động của các bộ phận, các đơn vị đều mang lại hiệu quả,
không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của nền kinh tế
- Trên góc độ của nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả của sản xuất kinh
doanh phải gắn chặt với hiệu quả xã hội. Đây là biểu hiện đặc trưng của sự phát
triển bền vững [6].
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là biểu hiện của việc kết hợp tương
quan giữa lượng và chất trong quá trình kinh doanh. Hiệu quả của một doanh
nghiệp chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở các yếu tố cơ bản phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Để kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở vốn và lao
động sẵn có thì cần xác định đúng phương hướng và những biện pháp đầu tư cũng
như các biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có một cách hợp lý.
2.1.6. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
- Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền thu được từ tất cả các
hoạt động trong một thời kỳ nhất định, bao gồm doanh thu từ hoạt động bán hàng,
cung cấp dịch vụ và doanh thu từ hoạt động tài chính. Khi nói đến doanh thu của
doanh nghiệp là chỉ toàn bộ số tiền thu, chưa trừ đi bất kỳ khoản chi phí nào.
+ Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng được tính theo công thức:
TR = Ʃ Q
i
P
i
Trong đó: TR là doanh thu bán hàng

P
i
là giá bán đơn vị sản phẩm i
Q
i
là khối lượng tiêu thụ sản phẩm i
6
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính
Thu nhập khác
- Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu
hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng của tất cả các hoạt động
trong năm tài chính, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ các
hoạt động khác.
- Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà
doanh nghiệp đã sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định (từ khâu sản xuất tới khâu tiêu thụ sản phẩm). Chi phí
sản xuất bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chủ yếu để chế tạo sản phẩm. Đặc điểm
nguyên vật liệu trực tiếp là chuyển hết giá trị một lần vào sản phẩm khi tham gia
vào quá trình sản xuất và thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Trả lương theo sản phẩm và các khoản thanh
toán chi công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phân xưởng tổ đội sản xuất như
chi phí nhân viên, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
điện nước, chi phí bằng tiền khác.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

+ Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời trên doanh thu, tức là 100 đồng doanh
thu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vì vậy, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp càng hoạt động có hiệu quả. Nếu chỉ tiêu này không cao có nghĩa là
7
Lợi nhuận ròng
Doanh lợi tiêu thụ = * 100
Doanh thu
chi phí hoạt động của doanh nghiệp không được hợp lý so với các doanh nghiệp
khác cùng ngành.
+ Tỷ suất lợi nhuận/ chi phí
Được xác định bằng công thức:
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Hiệu quả cao khi kết quả đạt được nhiều hơn so với chi phí và ngược lại,
hiệu quả thấp khi chi phí nhiều hơn so với kết quả đạt được.
+ Sức sản xuất của lao động
Sức sản xuất của lao động (NSLĐ): Là tỷ lệ giữa doanh thu với tổng số lao
động làm việc trong doanh nghiệp, nó phản ánh doanh thu bình quân làm ra trên
một lao động trong một năm, được tính bằng công thức:
Mức sinh lời bình quân một lao động cho biết mỗi lao động được sử dụng
trong doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định.
+ Hiệu quả sử dụng vốn

Số vòng quay vốn càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn càng cao.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định

8
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận/ chi phí = * 100
Tổng chi phí

Lợi
nhuận
Sức sản xuất của lao động =
Lao động
bình quân
Doanh
thu
Số vòng quay của toàn bộ vốn =
Tổng vốn
••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• Lợi
nhuận
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
VCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong thời kỳ sản xuất ra bình quân bao
nhiêu đồng lãi, thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh,
khả năng sinh lời của tài sản cố định.
* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ)



Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Nguồn gốc cây cao su
Cây cao su có tên khoa học là Hesvesa brasiliensis là một trong mười loài
cây cho mủ thuộc họ Euphorbiaceae (Họ Thầu Dầu). Họ Euphorbicae gồm rất nhiều
cây có mủ dưới dạng cây đại mộc, cây bụi nhỏ và cây cỏ sống ở vùng nhiệt đới và
ôn đới.
Cây Hesvesa brasiliensis được tìm thấy trong tình trạng hoang dại tại vùng
châu thổ sông Amazon (Nam Mỹ) [2].

2.2.2. Tình hình sản xuất cao su Thế giới
Trong nhiều năm trở lại đây, cao su đang ngày một trở thành một loại
nguyên liệu vô cùng quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp. Đồng thời, bản thân
chế biến cao su tự nhiên cũng là ngành công nghiệp đang có xu hướng phát triển
mạnh. Sản lượng cao su tự nhiên trên thế giới đạt 9,8 triệu tấn trong năm 2009,
tương đương với sản lượng năm 2008, năm 2010 tăng lên 10,7 triệu tấn. Hiện sản
xuất cao su ở các nước Châu Á chiếm 94% sản lượng cao su thiên nhiên thế giới
trong đó Thái Lan và Inđônêsia vẫn tiếp tục chiếm lĩnh thị trường, chiếm 35 % và
28% tổng sản lượng và sự hiện diện của Việt Nam ngày càng rỏ với sản lượng hiện
tại lên 770.000 tấn [7].
9
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng vốn cố định (VLĐ) =
VLĐ
Bảng 2.1. Sản lượng cao su thiên nhiên thế giới từ 2007 – 2010
(ĐVT: 1000 tấn)
Nước sản
xuất
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Thái Lan 2.997,1 3,001,0 3,001,0 3.503.0
Inđônếia 2.471,2 2.541,0 2.541,0 2.258,0
Malaysia 1.428,8 1.518,6 1.417,6 1472,0
Ấn Độ 943,3 948,2 968,20 1.000,17
Việt Nam 590,4 700,0 760,00 770,00
Trung Quốc 510,0 622,23 655,00 660,04
Khác 480,47 481,75 481,75 541,55
Tổng cộng 9.431,27 9.800,78 9.824,55 10.704
(Nguồn: AgroMonitor tổng hợp theo ANRPC)
Qua bảng số liệu trên cho thấy sản lượng cao su tự nhiên trên thế giới liên
tục tăng, đặc biệt từ năm 2009 - 2010 và trong vòng 3 năm sản lượng tăng 18% từ 9,

43 triệu tấn năm 2007 lên 10,704 năm 2010. Điều này cho thấy các nước trồng cao
su trên thế giới đang gia tăng diện tích và đẩy mạnh đầu tư vào sản xuất cao su mà
nguyên nhân chủ yếu là do những năm qua giá dầu thô tăng cao thêm vào đó nhu
cầu về nguyên liệu cao su của nhiều nước trên thế giới cũng đang tăng mạnh đẩy giá
cao su lên cao và đạt mức kỷ lục vào năm 2010 vừa qua (6,70USD/kg) tăng gần gấp
3 lần so với năm 2007 (2,50 USD/kg) [7].
Sản lượng cao su tổng hợp toàn cầu đạt 12,63 triệu tấn vào năm 2006 nhưng
đến năm 2008 đã tăng lên 14,03 triệu tấn và năm 2010 là 16,02 triệu tấn. Bốn nhà
xuất khẩu hàng đầu là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Ấn Độ. Về nhu cầu, 3 nhà
tiêu thụ hàng đầu là Trung Quốc, Ấn Độ và Mỹ, chiếm tương ứng 22%, 16% và
11%. Đáng chú ý là Malaysia và Ấn Độ đứng thứ 3 và thứ tư thế giới về sản lượng
cao su nhưng lại là những nước tiêu thụ cao su lớn trên thế giới. Lượng cao su
Malaysia nhập khẩu lớn hơn lượng nước này xuất khẩu. Còn Ấn Độ với nền công
nghiệp ô tô giá rẻ đang phát triển cực nhanh khiến nước này tiêu thụ cao su vượt
qua cả Mỹ, đứng thứ hai trên thế giới chỉ sau Trung Quốc. Năm 2011 Ấn Độ dự
kiến nhập khẩu 125 ngàn tấn cao su và ngành công nghiệp ô tô nước này dự kiến
tăng trưởng 15% trong năm nay, trong khi đó từ năm 2009 sản xuất cao su thiên
10
nhiên của Ấn Độ đã giảm 6,9 %. Dự báo năm 2012 Ấn Độ sẽ tiêu thụ trên 1 triệu
tấn cao su thiên nhiên, so với sản lượng trong nước Ấn Độ sẽ phải nhập khẩu trên
100 ngàn tấn cao su thiên nhiên [9].
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su ở Việt Nam
- Về sản xuất: Ở Việt Nam, cao su được bắt đầu gieo trồng từ năm 1897 do
Raoul, một dược sỹ hải quan Pháp mang một số hạt giống cao su từ vườn thực
nghiệm Buitnzorg (Java) đem trồng lần đầu tiên tại trạm thí nghiệm tại sông Bé và
tại trạm thí nghiệm của viện Pasteur ở Suối Dầu - Nha Trang do bác sỹ Yersin nhân
200 cây giống cao su từ vườn Bách Thảo Sài Gòn đã tổ chức nhận trồng. Sau đó
ông Yersin đã nhập nhiều cây giống cao su từ Srilanca để thành lập đồn điền cao su
ở nước ta. Năm 1906, các đồn điền cao su được xây dựng ở Đông Nam Bộ [3].
Từ sau năm 1975, hậu quả của chiến tranh và cơ chế bao cấp đã kìm hãm sự

phát triển của ngành cao su. Sau thời kỳ đổi mới ngành cao su đã dần cải thiện được
vị trí của mình [3]. Diện tích và sản lượng cao su Việt Nam qua các năm từ 2005 –
2010 thể hiện ở bảng sau.
Bảng 2.2. Diện tích và sản lượng cao su Việt Nam qua các năm từ 2005 – 2010
Năm Diện tích (1000 ha) Sản lượng mủ
khô (1000 tấn)
Năng suất
(100kg/ha/năm)
2005 480.300 468.600 14.14
2006 516.000 587.110 14.76
2007 550.000 620.000 15.13
2008 631.500 645.000 16.08
2009 640.000 680.000 16.49
2010 715.000 770.000 17.01
(Nguồn: Vinanet.vn, tổng hợp theo VRG )
Năm 1991 đến nay một số nông trường đã giải thể hay sát nhập một phần
diện tích đất quy hoạch mà chưa sử dụng đến giao lại cho địa phương theo nghị
định 388/HĐBT. Năm 1997, diện tích cao su tăng lên đến 329.400 ha với sản lượng
180.700 tấn và lên đến 770.000 tấn vào năm 2010.
Trên thế giới cao su thiên nhiên có mặt trong rất nhiều loại sản phẩm
công nghiệp khác nhau, được nhiều quốc gia khác nhau sử dụng song cao su
thiên nhiên lại chỉ có thể được sản xuất tại một số lượng quốc gia hạn chế, đó là
11
những quốc gia có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển loại cây trồng này,
trong đó có Việt Nam.
- Về tình hình tiêu thụ:
Tình hình sản xuất, tiêu thụ cao su thiên nhiên của nước ta trong những năm qua
cho thấy sản phẩm cao su nguyên liệu của nước ta sản xuất ra trong những năm qua
chủ yếu là dành cho xuất khẩu, trong những năm qua Việt Nam xuất khẩu cao su
nguyên liệu chủ yếu là qua Trung Quốc, các nước Đông Âu, trong đó ước tính khoảng

xấp xỉ 70% sản lượng cao su Việt Nam được xuất khẩu sang Trung Quốc [8].
Tỷ lệ xuất khẩu cao su của Việt Nam luôn chiếm trên 80% sản lượng sản
xuất nên mọi sự biến động trên thị trường cao su thế giới đều có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh cao su ở Việt Nam.
Bảng 2.3. Tình hình xuất khẩu cao su thiên nhiên
Việt Nam (2003 - 2007)
(ĐVT: 1.000 tấn)
Chỉ
tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Sản
lượng
127,
5
156,
9
140,
5
202,
4
219,0

Xuấ
t khẩu
105,
1
130,
0
110,
0
170,
0
185,0
Tiêu
thụ nội địa
22,4 26,9 30,5 32,4 34,0
Tỷ
trọng xuất
khẩu (%)
82 83 78 84 84
(Nguồn: Báo cáo thường niên ngành hàng cao su Việt
Nam,2007,Agroinfo.org)
Như vậy triển vọng trong những năm tới nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên
trong nước sẽ tăng nhanh là điều kiện thuận lợi để các đơn vị trồng cao su của Việt
Nam ổn định thị trường tiêu thụ, gia tăng khối lượng sản xuất, tăng lợi nhuận nhờ
giảm được các chi phí liên quan đến xuất khẩu và giảm được rủi ro do các biến
động bất lợi từ việc thay đổi chính sách của các nước nhập khẩu.
12
Phần 3
PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu này được thực hiện tại Công ty 72 thuộc Binh Đoàn 15, đóng

tại huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai. Là Công ty có quy mô sản xuất tương đối lớn và có
nhiều đóng góp cho sự phát triển của địa phương, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu
số.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
hoạt động SXKD của xí nghiệp trong vòng 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.1.1 Tổng quan về Công ty cao su 72, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai
- Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tổ chức bộ máy của Công ty
- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: Giám đốc, phó giám đốc, phòng kỷ
thuật, phòng lao động tiền lương…
3.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm
(2008-2009)
- Nguồn lực sản xuất kinh doanh của công ty: Tình hình lao động của công
ty, tình hình thu nhập của người lao động, tình hình sử dụng đất đai, tình hình trang
bị vốn sản xuất của công ty
- Hiệu quả trồng cao su của Công ty: Chi phí đầu vào cho 1 ha cao su thời kỳ
kiến thiết cơ bản, chi phí đầu vào cho 1 ha cao su thời kỳ Kinh doanh…
- Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty qua các năm: Biến
động khối lượng sản xuất, tình hình biến động chi phí của Công ty qua 3 năm 2008-
2010, tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty
- Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty cao su 72, huyện Đức
Cơ, tỉnh Gia Lai qua các năm
+ Biến động sản lượng sản xuất
+ Sản lượng tiêu thụ
+ Biến động giá bán và doanh thu tiêu thụ sản phẩm
3.1.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty 72, Đức Cơ, Gia
13
Lai

- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
+ Tình hình thực hiện doanh thu của Công ty
+ Tình hình biến động chi phí sản xuất
+ Tình hình thực hiện lợi nhuận
- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2008-
2010)
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Điểm nghiên cứu được chọn là Công ty cao su 72 huyện Đức Cơ, Gia Lai
- Mang tính đại diện cho sản xuất kinh doanh cao su trên địa bàn huyện cũng
như tỉnh
- Là công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh cao su có hiệu quả
- Thuận lợi cho việc điều tra thu thập số liệu trong quá trình nghiên cứu.
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập số liệu thứ cấp
+ Báo cáo tổng kết của Công ty qua các năm( 2008-2010), báo cáo của
Phòng tài chính kế toán và các phòng ban có liên quan, báo cáo quyết toán của
Công ty năm 2008, 2009, 2010. Báo cáo về tình hình tiêu thụ qua 3 năm (2008 –
2010).
- Thu thập thông tin sơ cấp
- Phỏng vấn bán cấu trúc những người cung cấp thông tin nồng cốt. Gồm:
Phó giám đốc kinh doanh, PGĐ kỷ thuật, Trưởng phòng tổ chức lao động – tiền
lương, các tổ trưởng của đội sản xuất.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Những kết quả chính đạt được về hoạt động sản
xuất kinh doanh trong 3 năm vừa qua, lý do có được những kết quả đó. Khó khăn và
thuận lợi của Công ty
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Nguyên nhân của việc tăng, giảm diện tích qua các
năm và những khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất, chế biến của Công ty.
+ Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tình hình thu nhập của người lao
động, những chính sách của Công ty đối với người lao động, đặc biệt là lao động

dân tộc thiểu số.
14
+ Tổ trưởng đội sản xuất: Tình hình sản xuất của đội, những thuận lợi và khó
khăn trong quá trình sản xuất.
3.3.3. Phương pháp xử lý thông tin
Tất cả các số liệu điều tra được mã hoá, nhập và xử lý thống kê bằng các
phép tính trên phần mềm Excel.
15
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Tổng quan về Công ty cao su 72, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai
4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cao su 72, huyện
Đức Cơ, tỉnh Gia Lai
Công ty 72 được thành lập ngày 20/11/1973 với tên gọi đầu tiên là đoàn 733
(Binh đoàn 733); đoàn 746 (Binh đoàn 733) đoàn 702A và 702 B (Sư đoàn 331);
nông trường 701- nông trường 702 - xí nghiệp chế biến cao su Binh đoàn 15. Đến
ngày 18/4/1996 Công ty 72 được thành lập theo quyết định số 486/QĐQP của Bộ
trưởng Bộ quốc phòng từ việc sát nhập các đơn vị trên. Nhiệm vụ trọng tâm sản
xuất cây cao su, cà phê, kết hợp kinh doanh tổng hợp, xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ đời sống dân cư xã hội, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố Quốc
phòng an ninh trên địa bàn.
Tên giao dịch là Company No72
4.1.2. Tổ chức bộ máy của Công ty cao su 72, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai
- Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty:



Chú thích: - Quan hệ trực tuyến
- Quan hệ chức năng

16

Ban giám đốc
Ban
Kỹ thuật
Phòng
LĐ - TL
Phòng
TC-KT
Ban
Quân sự
Phòng
Hậu cần
Phòng
KT-KH
Ban
Chính Trị
Đội SX cao su
(14 Đội)
Đội SX cà
phê (3 đội)
Xưởng chế
Biến mủ
Bệnh xá
Trường học
18/4
Công ty 72 được tổ chức gồm:
- Ban giám đốc công ty
- 7 phòng ban cơ quan trong đó:
+ Phòng Kinh tế - Kế hoạch
+ Phòng tài chính - Kế toán
+ Ban Kỹ thuật

+ Ban Tổ chức lao động - Tiền lương
+ Ban chính trị
+ Ban quân sự
+ Ban hậu cần
+ 17 Đội xản xuất : trong đó có 14 đội chuyên canh cao su :gồm đội 1; đội 2;
đội 3; đội 4; đội 5; đội 6; đội 7; đội 8; đội 9 ; đội 10; đội 711; đội 12; đội 16; đội 19
và 3 đội chuyên canh cây cà phê là đội 15; đội 17; đội 18.
+ 1 Xưởng chế biến
+ 1 Bệnh xá
+ 1 Trường 18/4 với (20 lớp mẫu giáo; 17 Nhà trẻ)
4.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cao su 72, huyện Đức Cơ, tỉnh
Gia Lai
- Chức năng, nhiệm vụ
+ Nhiệm vụ: Công ty cao su 72 hoạt động kinh tế kết hợp với xây dựng khu
dân cư xã hội và cũng cố, giữ vững an ninh chính trị an toàn xã hội trên địa bàn các
xã biên giới. Đứng trước tình hình đó, nhiệm vụ chính trị đặt ra với Công ty là làm
kinh tế kết hợp với ổn định an ninh quốc phòng, từng bước xây dựng khu dân cư
mạnh về kinh tế vững về quốc phòng trên địa bàn biên giới huyện Đức Cơ tỉnh Gia
Lai, cụ thể:
Nhiệm vụ xây dựng kinh tế:Trồng và khai thác sản phẩm cao su, cà phê, kinh
doanh thương mại phục vụ miền núi theo chỉ tiêu của Bộ quốc phòng, Quân khu 5,
TCT 15. Chế biến cao su phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
Nhiệm vụ chính trị, quốc phòng: Huấn luyện lực lượng dự bị động viên (Dân
quân tự vệ). Lực lượng này chủ yếu là công nhân, nhằm trang bị cho họ những kiến
thức về quân sự. Sử dụng vũ khí, khí tài, trang bị cho những kinh nghiệm trong tổ
chức chiến dấu và sẵn sàng chiến đấu khi có chiến tranh xảy ra.
17
+ Về chức năng: Công ty 72 là một doanh nghiệp quân đội làm kinh tế nên
có các chức năng chủ yếu là:
Chức năng quốc phòng: Là lực lượng quân sự tại chỗ có chức năng đảm bảo

an ninh khu vực, sẵn sàng tác chiến tại chỗ và hỗ trợ các lực lượng khác khi có tình
huống chiến tranh, bạo loạn xảy ra.
Chức năng kinh tế: Phát triển kinh tế để đảm bảo cuộc sống cho cán bộ,
công nhân, bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao.
4.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Ban Giám đốc Công ty
+ Giám đốc: Là chủ tài khoản, người chịu trách nhiệm toàn diện đối với nhà
nước với cơ quan cấp trên và tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Về kết
quả hoạt động kinh doanh, an ninh trật tự, công tác chính trị tư tưởng.
+Phó giám đốc kinh doanh: Trực tiếp phụ trách và chỉ đạo mọi hoạt động về
công tác sản xuất kinh doanh của Công ty.
+Phó giám đốc kỹ thuật: Trực tiếp phụ trách và chỉ đạo về công tác kỹ thuật
như trồng mới, chăm sóc cao su XDCB, khai thác mủ, chế biến sản phẩm mủ cốm.
+ Phó giám đốc chính trị: Phụ trách công tác nội chính, quân sự, an ninh
quốc phòng, công tác quần chúng, công tác Đảng, Đoàn thanh niên, Phụ nữ.
- Các phòng ban chức năng
+ Phòng kinh tế - kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất dài hạn, trung hạn, ngắn
hạn cho từng chỉ tiêu nhiệm vụ, thống kê tổng hợp số liệu kế hoạch. Kiểm tra theo
dõi, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở báo cáo lãnh đạo công ty giải quyết những
công việc mà cơ quan không xử lý được.
+ Phòng tài chính kế toán: Xây dựng lập kế hoạch tài chính quỹ, năm, ghi
chép phản ánh đầy đủ về tình hình tài chính của Công ty.
+ Ban kỹ thuật: Thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo trong các vấn
đề liên quan đến kỹ thuật. Nhiệm vụ cụ thể của Ban như sau:
Quản lý về quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác chế biến cao su,
giám sát chặt chẽ chất lượng sản phẩm tại nhà máy làm ra.
Theo dõi bảo vệ thực vật, phát hiện xử lý kịp thời bệnh hại đối với vườn
cây, làm tốt công tác khuyến nông, nhân, chọn cây giống có năng suất cao phù hợp
với điều kiện tự nhiên của khu vực.
18

+Ban tổ chức lao động tiền lương: Có chức năng tham mưu giúp cho lãnh
đạo công ty trong các vấn đề liên quan đến nhân sự. Cụ thể nhiệm vụ được giao như
sau:
Tuyển dụng, bố trí nhân sự, tiếp nhận, quản lý hồ sơ lưu trữ, thực hiện chính
sách BHXH đối với cán bộ công nhân viên.
Xây dựng phương án giao khoán sản phẩm, hình thức trả lương, hệ thống
định mức lao động.
+ Ban chính trị: Đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị, hoạt động
dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ Công ty và cơ quan chính trị cấp trên.
Đề xuất nội dung công tác Đảng, công tác chính trị trong đơn vị quản lý.
Hướng dẫn các tổ chức quần chúng công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ hoạt động
theo đúng chức năng và quy định của điều lệ.
+ Ban hành chính bảo vệ: Thực hiện chức năng hành chính, trật tự, an toàn
trong đơn vị với nhiệm vụ cụ thể là:
Tiếp nhận văn bản đến, theo dõi văn bản đi ra ngoài đơn vị.
Bảo vệ an ninh trật tự địa bàn, bảo vệ vật tư sản phẩm, chống thất thoát tài
sản của Công ty. Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức huấn luyện dân
quân tự vệ hàng năm.
Xử lý kết luận những vụ việc vi phạm kỹ luật trong nội bộ quản lý Công ty
được phép giải quyết.
- Các đơn vị trực thuộc
+ Các đội sản xuất: Tổ chức thực thi công việc theo kế hoạch được giao,
quán triệt học tập chỉ thị nghị quyết mục tiêu nhiệm vụ, những chính sách liên quan
đến đời sống cho công nhân lao động.
Bố trí giao nhận khoán vườn cây, nghiệm thu khối lượng công việc hoàn
thành hàng tháng làm căn cứ tính trả tiền lương, tiền công.
Kết hợp với cơ quan kỹ thuật kiểm tra quy trình, chất lượng vườn cây, phòng
chống bệnh kịp thời.
+ Xưởng chế biến: Thưc hiện chức năng sản xuất công nghiệp với nhiệm vụ
được giao:

Thu nhận nguyên liệu mủ nước xử lý theo các quy trình kỹ thuật đưavào chế
biến thành mủ cốm đóng gói nhập kho.
19
Thực hiện nghiêm ngặt các yêu cầu về kỹ thuật quản lý, bảo dưỡng máy
móc vệ sinh công nghiệp đúng tiêu chuẩn quy định của Công ty.
+ Bệnh xá Công ty: Chăm sóc sức khoẻ cho toàn bộ lao động, ăn theo của
Công ty để cán bộ công nhân an tâm công tác. Tổ chức phòng, chữa bệnh kịp thời,
không để sự cố đáng tiếc xảy ra. Tuyên truyền vận động tham gia kế hoạch hoá gia
đình theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
4.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cao su 72,
huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai
4.2.1. Nguồn lực sản xuất kinh doanh của Công ty cao su 72 huyện Đức
Cơ, tỉnh Gia Lai
4.2.1.1. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực.
- Tình hình lao động của Công ty
Con người là nhân tố hàng đầu, không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Dù
khoa học công nghệ có phát triển và hiện đại đến đâu, dù trên thế giới đã xuất hiện
hàng loạt máy móc có thể đảm nhiệm các công việc của con người thì trong quá
trình sản xuất, vai trò lao động của chân tay và trí tuệ của con người vẫn không thể
thay thế.
Nằm trên địa bàn huyện biên giới phía Tây tỉnh Gia Lai nơi có nhiều đồng
bào dân tộc sinh sống, mặt bằng dân trí còn thấp. Tập quán du canh du cư còn ăn
sâu vào tiềm thức của người bản địa, cộng với chính sách kinh tế mới của Nhà nước
trong nhiều năm qua càng làm cho tình hình lao động của địa phương thêm phức
tạp. Đối với một công ty sản xuất kinh doanh như Công ty cao su 72, vai trò của đội
ngũ lao động là vô cùng quan trọng.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nên công ty có số
lượng lao động tương đối lớn. Vì vậy vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý, bố trí
sử dụng lao động đòi hỏi phải hợp lý và khoa học. Hiện nay, Công ty là một điển
hình lớn trong việc tạo công ăn việc làm cho người lao động tại địa phương.

Qua bảng 4.1 ta thấy: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm có những sự
thay đổi rõ rệt cả về số lượng và chất lượng. Năm 2008 tổng số lao động của công
ty là 2.621 người đến năm 2009 còn 2.516 người, giảm 105 lao động chiếm 4,01%,
đến năm 2010 số lao động của công ty là 2.616 người, tăng 100 lao động so với
năm 2009 chiếm 3,97%. Số lao động giảm từ niên vụ 2008 đến 2009 đó là do giá cả
20
biến động bất lợi làm cho công nhân nhận khoán không đủ trả sản lượng cho công
ty đã chuyển qua làm ngoài. Mặt khác ,do những năm gần đây công ty đã tinh giảm
bộ máy quản lý nhằm nâng cao thu nhập cho công nhân viên và tăng hiệu quả quản
lý của công ty. Cụ thể tình hình biến động như sau:
21
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng lao động của Công ty qua 3 năm 2008-2010
(ĐVT:
Người)
Chỉ
tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2009/2008 Năm 2010/2009
Số
lượng

cấu
Số
lượng

cấu
Số
lượng

cấu
+/- % +/- %

Tổng
số lao động
2.62
1
100 2.51
6
100 2.61
6
100 -
105
-4,01 100 3,97
Tron
g đó:
- Lao
động trong
biên chế
655 24,99 623 24,76 638 24,39 -
32
-4,89 15 2,41
- Lao
động hợp
đồng
1.966 75,01 1.893 75,24 1.978 75,61 -
73
-3,71 85 4,49
- Lao
động là quân
nhân
109 4,16 98 3,90 98 3,75 -
11

-
10,09
0 0,00
- Lao 648 24,72 676 26,87 691 26,41 28 4,32 15 2,22
22
động là ĐB
dân tộc
- Lao
động gián
tiếp, quản lý
101 3,85 121 4,81 122 4,28 20 19,80 1 0,83
Chất
lượng lao
động
-
Trên đại học
1 0,04 1 0,04 2 0,08 0 0,00 1 100
- Đại
học, cao
đẳng
34 1,30 36 1,43 49 1,87 2 5,88 13 36,11
-
Trung cấp
KT, NV
122 4,65 135 5,37 142 5,43 13 10,66 7 5,19
-
Thợ kỹ thuật
2.220 84,70 2.233 88,75 2.239 85,59 13 0,59 6 0,27
- Lao
động phổ

245 9,35 112 4,45 184 7,03 -
133
-
54,29
72 64,29
23
thông
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương Công ty cao su 72)
24

Tỷ lệ lao động gián tiếp, quản lý qua các năm chiếm tỷ lệ thấp 4,31% trên
tổng số lao động. Năm 2008 lao động gián tiếp là 101 người, năm 2009 tăng lên 121
người, tăng 20 lao động chiếm 19,80% nhưng đến năm 2010 lao động gián tiếp tiếp tục
tăng lên 122 người, chiếm 0,83% . Đây là một động thái chứng tỏ công ty đã tinh giảm
bộ máy quản lý và tập trung vào sản xuất để tăng nguồn nguyên liệu cao su đầu vào.
Trong chừng mực nhất định, chính sách này sẽ có tác dụng trong thúc đẩy tình hình sản
xuất kinh doanh phát triển.
Không ngừng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên là chính sách phát
triển con người mà Công ty đã áp dụng kể từ khi thành lập cho đến nay. Bên cạnh điều
chỉnh số lượng cho phù hợp, chất lượng lao động cũng được nâng lên rõ rệt dưới
nhiều hình thức khác nhau như thu hút tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp các trường
đại học, cao đẳng vào làm việc; Cử đi đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ hiện
có. Nhờ vậy, số lượng lao động đạt trình độ đại học và trên đại học tăng lên đáng
kể. Hằng năm Công ty cũng có nhiều chính sách để ưu tiên cho các sinh viên tốt
nghiệp đại học, cao đẳng về tình nguyện tại công ty và cũng tạo cơ hội việc làm cho
họ sau khi kết thúc tình nguyện. Đối với thợ kỹ thuật khai thác mủ cao su, công ty
thường xuyên tổ chức đào tạo và đào tạo lại đối với số thợ có tay nghề yếu, công
nhân khai thác chỉ được bố trí vườn cây khi có kết quả học tập đạt loại khá trở lên.
Trong xu thế hiện nay, khi mà các đơn vị sản xuất nông nghiệp ngày càng
giảm xuất khẩu sản phẩm thô, gia tăng tỷ trọng chế biến trong sản phẩm để tăng

cường khả năng cạnh tranh, muốn vậy cần phải tăng cường đầu tư vào khâu chế
biến sản phẩm nhằm nâng cao giá trị sản xuất, nên đòi hỏi chất lượng lao động phải
được nâng lên. Nhận thấy được tầm quan trọng đó Công ty luôn ưu tiên vấn đề chất
lượng và trình độ trong quá trình tuyển dụng lao động. Bên cạnh nâng cao chất
lượng lao động thì Công ty cũng rất chú trọng đến nâng cao nhất lượng cuộc sống
cho cán bộ, công nhân viên. Thông qua chế độ lương thưởng phù hợp với doanh
thu, sản lượng của kỳ kinh doanh Công ty đã động viên khích lệ tinh thần, tạo niềm
tin để họ yên tâm công tác và lao động sản xuất tại Công ty. Trong 3 năm qua, mặt
bằng trình độ chuyên môn nghiệp vụ của lao động của Công ty đã được nâng lên đáng
kể. Cụ thể, nếu năm 2008, số lao động có bằng tốt nghiệp đại học và trên đại học là 35
người thì đến cuối năm 2010 con số này là 49 người. Xu hướng tăng này cũng được
nhận thấy ở nhóm có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp và thợ kỹ thuật. Riêng
25

×