Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phân tích ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến vấn đề việc làm của việt nam (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------***--------

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ĐẾN
VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

PHẠM LINH PHƢƠNG

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
---------***--------

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ĐẾN
VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CỦA VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310106


Họ và tên học viên : Phạm Linh Phƣơng
Ngƣời hƣớng dẫn : TS. Đinh Thị Thanh Bình

Hà Nội - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết
quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Học viên

Phạm Linh Phƣơng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ này, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới
người hướng dẫn khoa học, Tiến sỹ Đinh Thị Thanh Bình đã luôn tận tình giúp đỡ,
góp ý, hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại
thương đã trang bị cho em những kiến thức bổ ích, phục vụ cho việc viết luận văn.
Do khả năng của bản thân còn hạn chế cũng như thời gian nghiên cứu có hạn
nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy cô giáo để luận văn hoàn thiện hơn.

Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2018
Học viên thực hiện

Phạm Linh Phương


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ........................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1.
Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................1
2.
Tình hình nghiên cứu đề tài này trên thế giới và tại Việt Nam ...............1
3.
Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................4
4.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu...............................................................4
5.
Phƣơng pháp nghiên cứu và số liệu ............................................................5
6.

Kết cấu đề tài ................................................................................................6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI TỚI VIỆC LÀM ..................................................................7
1.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ........................................................................7
1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài ...............................................7
1.1.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài .....................................................9
1.1.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới nước tiếp nhận vốn......10
1.2. Việc làm .......................................................................................................14
1.3. Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tới vấn đề việc làm ..............16
1.3.1. Kênh tác động của FDI tới vấn đề việc làm ..........................................16
1.3.2. Tổng quan nghiên cứu về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới
việc làm .............................................................................................................19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ TÁC
ĐỘNG TỚI VẤN ĐỀ VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM ...............................................28
2.1. Thực trạng hoạt động đầu trực tiếp nƣớc ngoài và việc làm ở Việt Nam
28
2.1.1. Tổng quan FDI và vấn đề việc làm ........................................................28


iv

2.1.2. Hình thức và lĩnh vực đầu tư của FDI vào Việt Nam ..........................32
2.1.3. Tương tác của khu vực FDI với nền kinh tế .........................................37
2.2. Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tới vấn đề việc làm ở Việt
Nam ......................................................................................................................42
2.2.1. Biến và mô hình ......................................................................................42
2.2.2. Số liệu ......................................................................................................50
2.3.3. Phương pháp ước lượng ........................................................................57
2.3.4. Kết quả ước lượng ..................................................................................58
2.3.5. Nguyên nhân dẫn đến hiệu ứng việc làm ròng tiêu cực của FDI tại

Việt Nam ...........................................................................................................65
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TỚI VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CỦA VIỆT NAM .
...............................................................................................................................68
3.1. Bối cảnh thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam ...........68
3.2. Hàm ý chính sách .......................................................................................69
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77
PHỤ LỤC 1. LỰA CHỌN PHƢƠNG PHÁP ƢỚC LƢỢNG .............................82


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ
2SLS
ARDL
AUTOREG
ECM
EU
EVFTA
FDI
FPI
FE
FMOLS
GDP
GI
GlobalGAP
GMM
ibid.

IMF
IV
LFS
M&A
MNCs
OECD

OLS
PCI
POLS
R&D
RE
RGDP
SIC
SMEs

Tiếng Anh
Two-Stage Least Square
Autoregressive Distributed
Lag Model
Autoregression
Error Correction Model
European Union
Vietnam-EU Free Trade
Agreement
Foreign Direct Investment
Foreign Portfolio Investment
Fixed Effects
Fully Modified Ordinary
Least Square

Gross Domestic Product
Greenfield Investments
Global Good Agricultural
Practice
Generalized Method of
Moments
ibidem
International Monetary Fund
Instrumental Variables
Labor Force Survey
Mergers and Acquisitions
Multinational Corporations
Organisation for Economic
Co-operation and
Development
Ordinary Least Squares
The Provincial
Competitiveness Index
Pooled Ordinary Least
Squares
Research and Development
Random Efffects
Regional Gross Domestich
Product
Schwarz Information
Criterion
Small and Medium-sized
Enterprises

Tiếng Việt

Bình phương Nhỏ nhất Hai bước
Mô hình Phân bố trễ Tự hồi quy
Tự hồi quy
Mô hình Hiệu chỉnh Sai số
Liên minh Châu Âu
Hiệp định Thương mại Tự do Việt
Nam – EU
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Hiệu ứng cố định
Bình phương Nhỏ nhất Hiệu chỉnh
toàn phần
Tổng sản phẩm quốc nội
Đầu tư mới
Thực hành nông nghiệp tốt toàn
cầu
Phương pháp mô-men tổng quát
Trích dẫn giống như trên
Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế
Biến công cụ
Điều tra Lao động Việc làm
Mua lại và Sáp nhập
Các công ty đa quốc gia
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Quốc tế
Bình phương nhỏ nhất
Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp
tỉnh
Hồi quy Bình phương nhỏ nhất
gộp

Nghiên cứu và Phát triển
Hiệu ứng ngẫu nhiên
Tổng sản phẩm quốc nội vùng
Tiêu chuẩn SIC
Doanh nghiệp vừa và nhỏ


vi

SSTD
SUR
TVEs
UNCTAD
USD
VEC
VietGAP
VND
WTO

Seemingly Unrelated
Regression
Township and Village
Enterprises
United Nations Conference
on Trade and Development
US Dollar
Vietnam Enterprise Census
Vietnam Good Agricultural
Practice
Vietnam Dong

World Trade Organization

Sai số thay đổi
Phương pháp hồi quy khả bất
tương
Doanh nghiệp Hương thôn
Hội nghị Liên Hiệp Quốc về
Thương mại và Phát triển
Đồng USD
Bộ số liệu Điều tra Doanh nghiệp
Thực hành nông nghiệp tốt của
Việt Nam
Việt Nam Đồng
Tổ chức Thương mại Thế giới


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tóm tắt tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới số lượng, chất lượng
và tính khu vực của lao động ....................................................................................18
Bảng 1.2. Tổng quan tài liệu thực nghiệm tác động của FDI tới việc làm ...............25
Bảng 2.1. Quy mô M&A ở Việt Nam, 2011-2016 (Triệu USD) ..............................33
Bảng 2.2. Cơ cấu FDI theo ngành kinh tế (Triệu USD) ...........................................34
Bảng 2.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo theo ngành kinh tế, 2011-2015 (%) ..............36
Bảng 2.4. Chỉ số HHI50 trong ngành nông nghiệp năm 2015 ..................................41
Bảng 2.5. Danh sách các tỉnh và mã tỉnh của Việt Nam ...........................................50
Bảng 2.6. Hệ thống VSIC 2007 ................................................................................52
Bảng 2.7. Thống kê mô tả các biến ...........................................................................55

Bảng 2.8. Bảng hệ số tương quan giữa các biến ......................................................56
Bảng 2.9. Tác động của FDI tới vấn đề việc làm tại Việt Nam ................................59
Bảng 2.10. Tác động của FDI vào các ngành khác nhau tới việc làm ở Việt Nam ..61
Bảng 2.11. Hiệu ứng việc làm của FDI thông qua xuất nhập khẩu ..........................64
Bảng 2.12. Nguyên nhân dẫn tới thực trạng hiệu ứng việc làm của FDI tại Việt
Nam ...........................................................................................................................66


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Tác động ngắn hạn của FDI tới việc làm ngành sản xuất và dịch vụ tại
Singapore ...................................................................................................................22
Biểu đồ 2.1. Quy mô vốn FDI thực hiện và việc làm ở Việt Nam, 2007-2016 ........28
Biểu đồ 2.2. FDI vào Việt Nam, 1995-2016 (Số dự án, triệu USD) .........................29
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu việc làm theo độ tuổi, 2009-2016 (%) ......................................30
Biểu đồ 2.4. Đóng góp của FDI tới việc làm tại Việt Nam, 2000-2016 (Nghìn
người) ........................................................................................................................31
Biểu đồ 2.5. Số lượng lao động trên 1 tỷ VND phân theo khu vực kinh tế, 20102016 (Người/tỷ VND) ...............................................................................................32
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu việc làm theo ngành, 2011-2015 (Nghìn người) ......................35
Biểu đồ 2.7. Giá trị gia tăng trên một lao động theo khu vực kinh tế, 2005-2016
(Triệu VND/lao động) ...............................................................................................37
Biểu đồ 2.8. Tỷ trọng nhập khẩu so với giá trị gia tăng theo khu vực kinh tế, 20112016 ...........................................................................................................................38


ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tới nước tiếp nhận vốn luôn là

đề tài được các nhà kinh tế học quan tâm. Nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn cho
thấy tác động mà FDI tạo ra có thể tích cực với nước này nhưng tiêu cực ở nước
khác, tùy thuộc vào đặc điểm của dòng vốn này khi đi vào nước tiếp nhận vốn và
khả năng hấp thụ của nền kinh tế. Luận văn này là một cố gắng tổng hợp lại các
nghiên cứu đã có về hiệu ứng việc làm của dòng vốn vào FDI, từ đó đánh giá hiệu
ứng này tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015.
Nghiên cứu bắt đầu bằng việc tổng quan những ảnh hưởng của FDI tới các
khía cạnh khác nhau của nền kinh tế: vốn, công nghệ, trình độ quản lý, cán cân
thanh toán, và tính cạnh tranh ở nước tiếp nhận vốn. Tiếp đó, nghiên cứu đi sâu tìm
hiểu các hiệu ứng có thể có của FDI tới quy mô và chất lượng việc làm. UNCTAD
(1994, tr. 166-7) đưa ra những dẫn chứng lý thuyết cụ thể về ảnh hưởng của hoạt
động FDI tới việc làm. Theo đó, những ảnh hưởng này phụ thuộc vào nhiều nhân tố.
Cách thức gia nhập thị trường của doanh nghiệp FDI như đầu tư mới hoặc mua lại
là một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp tới kết quả thị trường lao động của
nước tiếp nhận vốn trong ngắn hạn. Sự sáp nhập hay mua lại có thể khiến quy mô
lao động không thay đổi, thậm chí giảm đi vì trên thực tế, đó chỉ là sự thay đổi về
tính chất sở hữu. Đầu tư mới vào các ngành nghề thâm dụng lao động sẽ tác động
tích cực tới quy mô lao động. Thêm vào đó, quá trình tạo việc làm của doanh
nghiệp FDI còn phụ thuộc vào sản phẩm họ làm ra có phải là hàng hóa thay thế cho
sản xuất nội địa hay không.
Các nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy hiệu ứng việc làm ở các nước khác
nhau là khác nhau, thậm chí trong các ngành khác nhau của một nền kinh tế cũng
không giống nhau. Luận văn đã tổng hợp lại các nghiên cứu thực nghiệm này theo
chiều hướng tác động ròng tới các ngành hoặc các nước bao gồm: (i) tác động tích
cực; (ii) tác động tiêu cực; và (iii) tác động bằng không và khác biệt theo từng lĩnh
vực.
Đối với Việt Nam, dòng vốn FDI đã có những đóng góp tích cực khi bổ sung
nguồn vốn đầu tư trong nước, nâng cao năng suất lao động của nền kinh tế. Tổng



x

vốn đầu tư FDI luôn chiếm hơn 20% tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn
2011-2016. Cùng với đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đóng góp tích cực tới
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Tuy nhiên, có những dấu hiệu về số liệu thống kê
vĩ mô cho thấy hiệu ứng việc làm của FDI có thể mang tính tiêu cực trong giai đoạn
2011-2015, điều mà Jenkins (2006) đã kết luận khi phân tích vấn đề này giai đoạn
cuối những năm 1990. Quy mô vốn lớn; tuy nhiên, các doanh nghiệp FDI chỉ hấp
thụ 3-4% lao động trong nền kinh tế giai đoạn 2011-2015. Con số này đã tăng lên từ
mức 1-2% ở giai đoạn trước đó, tuy nhiên nó vẫn rất khiêm tốn.
Nhằm đưa ra những nhận định nghiêm mật hơn về hiệu ứng này, nghiên cứu
sử dụng phương pháp hiệu ứng cố định hiệu chỉnh sai số chuẩn ước lượng dữ liệu
mảng 63 tỉnh thành Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015 tại ba ngành: nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ. Xây dựng được nghiên cứu xếp vào ngành dịch vụ do có sự
tương đồng về khả năng hấp thụ FDI. Các tác động có thể có được phân tách theo
ngành nghề kinh doanh và quy mô xuất nhập khẩu. Kết quả ước lượng cho thấy,
hiệu ứng việc làm và việc làm trình độ cao ròng của FDI ở Việt Nam là tiêu cực,
hiệu ứng tiêu cực đối với việc làm cho lao động có trình độ từ cao đẳng nghề trở lên
mạnh hơn tổng quy mô việc làm. Phân theo ngành nghề, hiệu ứng việc làm của FDI
đối với ngành dịch vụ là tích cực, trong khi đó ngành công nghiệp có thiên hướng
tích cực với mức độ nhỏ, ngành nông nghiệp có hiệu ứng ròng tiêu cực. Tác động
của FDI tới quy mô lao động trình độ cao có xu hướng tương tự trong cả ba ngành.
Theo quy mô xuất nhập khẩu ngành, nghiên cứu không thể khẳng định tăng quy mô
xuất nhập khẩu ngành làm thay đổi hiệu ứng tới việc làm trong ngành tương ứng.
Tuy nhiên, tăng quy mô xuất nhập khẩu lại làm tăng các hiệu ứng tiêu cực của FDI
tới quy mô lao động trình độ cao.
Sử dụng dữ liệu vĩ mô tổng thể nền kinh tế và dữ liệu vi mô cấp độ doanh
nghiệp, nghiên cứu tổng kết 05 lý do chính dẫn tới hiệu ứng việc làm ròng tiêu cực
của FDI ở Việt Nam bao gồm:
- Khu vực doanh nghiệp FDI có xu hướng thuê ít lao động trên một đồng vốn

đầu tư do năng suất lao động cao;


xi

- Tỷ trọng hoạt động đầu tư qua M&A trên tổng vốn FDI khá lớn;
- Tính kết nối của doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp nội địa yếu do chênh
lệch về trình độ công nghệ và năng suất lao động; doanh nghiệp FDI phụ thuộc
nhiều vào xuất nhập khẩu;
- Một số ngành dịch vụ như y tế, tài chính… không thể xuất khẩu, buộc các
doanh nghiệp FDI phải kết nối với doanh nghiệp nội địa.
- FDI làm tăng tính cạnh tranh trong các ngành kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực
nông nghiệp.
Phân tích nguyên nhân dẫn tới hiệu ứng việc làm ròng tiêu cực của FDI tại
Việt Nam là cơ sở để nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị chính sách cụ thể, giúp
nâng cao chất lượng và số lượng việc làm tại Việt Nam khi thu hút dòng vốn này.
Hai nhóm chính sách được đưa ra bao gồm: (i) hỗ trợ phát triển đầu tư mới và (ii)
tăng tính liên kết khu vực nội địa với khu vực FDI. Đây cũng là những chính sách
có tính dài hạn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và nâng cao trình
độ cho người lao động trong quá trình toàn cầu hóa.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong khi các nghiên cứu trên thế giới đều đồng thuận về ảnh hưởng của đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tới tăng tưởng kinh tế và chuyển giao công nghệ,
nhiều nhà nghiên cứu vẫn hoài nghi về ảnh hưởng của FDI tới vấn đề lao động của
các nước tiếp nhận vốn, đặc biệt là các nước đang phát triển. Tại các nước khan

hiếm về vốn và dư thừa lao động, thu hút FDI sẽ trực tiếp làm tăng quy mô việc làm
thông qua tuyển dụng của doanh nghiệp FDI, đồng thời gián tiếp mở rộng quy mô
lao động cho các doanh nghiệp trong nước cung cấp sản phẩm đầu vào. Tuy nhiên,
các doanh nghiệp FDI cũng có thể cạnh tranh trên thị trường lao động và thuê lao
động của các doanh nghiệp trong nước, tạo ra hiệu ứng lấn át. Điều này khiến cho
FDI tạo ra những tác động trái chiều tới quy mô lao động tại các nền kinh tế.
Việt Nam sau quá trình Đổi mới đã bắt đầu hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn
cầu thông qua thương mại và đầu tư. Quy mô FDI vào Việt Nam liên tục tăng từ 0,4
tỷ USD vốn thực hiện năm 1991 lên mức 2,4 tỷ USD năm 2000 và 14,5 tỷ USD
năm 2015. FDI đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
chuyển giao công nghệ ở Việt Nam. Mặc dù vậy, vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh
giá chi tiết ảnh hưởng của nguồn vốn này tới quy mô và chất lượng lao động.
Đề tài “Phân tích ảnh hƣởng của Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến vấn đề
việc làm của Việt Nam” được thực hiện nhằm tìm hiểu tác động của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tới quy mô, chất lượng lao động của Việt Nam tại
các ngành khác nhau. Từ đó, luận văn đưa ra các hàm ý chính sách nhằm thu hút
các dòng vốn FDI theo hướng tăng quy mô và chất lượng lao động cho Việt Nam
trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài này trên thế giới và tại Việt Nam
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về tác động của FDI tới vấn đề việc làm;
tuy nhiên, tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu định lượng về vấn đề này. Đặc biệt,
nghiên cứu chưa tìm thấy một nghiên cứu định lượng đầy đủ về hiệu ứng việc làm
của FDI vào Việt Nam trong giai đoạn từ 2011 đến nay.


2

Về nghiên cứu trên thế giới, đặc biệt các quốc gia đang phát triển, một số
nghiên cứu đưa ra kết luận FDI tác động tích cực tới việc làm, gắn FDI với quá
trình xuất khẩu của các doanh nghiệp hoặc ngành được phân tích. Waldkirch,

Nunnenkamp, & Bremont (2009) sử dụng phương pháp GMM phân tích mối quan
hệ giữa lao động và việc làm trong gần 200 ngành sản xuất phi lắp ráp miễn thuế
(non-maquiladora) ở Mexico giai đoạn 1994-2006. Sử dụng dữ liệu FDI và việc làm
theo ngành, nghiên cứu ước lượng hàm cầu lao động đối với công nhân và nhân
viên hành chính, với các biến độc lập bao gồm FDI và các đặc điểm chính của
ngành như lương, sản lượng đầu ra. FDI nhìn chung có ảnh hưởng tích cực, dù mức
độ không lớn đối với việc làm ngành sản xuất ở Mexico. Nghiên cứu ước lượng ảnh
hưởng của quy mô xuất khẩu tới hiệu ứng việc làm của FDI thông qua biến độc lập
là tích của FDI và quy mô xuất khẩu. Kết quả cho thấy hệ số này dương và có ý
nghĩa thống kê ở mức 1%. Như vậy, ảnh hưởng của FDI tới việc làm sẽ lớn hơn ở
các ngành có định hướng xuất khẩu. Ngoài ra, ở những ngành thâm dụng vốn, hiệu
ứng lao động của FDI có tính tích cực với công nhân nhưng không có ý nghĩa thống
kê với các nhân viên hành chính.
Các doanh nghiệp có định hướng xuất khẩu cũng là đối tượng nghiên cứu của
Fu & Balasubramanyam (2005). Nghiên cứu tác động của FDI và xuất khẩu của các
doanh nghiệp hương thôn (TVEs) tới việc làm tại Trung Quốc. Sử dụng phương
pháp ước lượng GMM, nghiên cứu kiểm định giả thuyết trong mô hình SmithMyint đề cao vai trò của của thương mại quốc tế tới nâng cao năng suất lao động và
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu không ủng hộ giả thuyết của mô
hình này. Những phát hiện của Fu & Balasubramanyam (2005) cho thấy thương mại
quốc tế chỉ làm tăng quy mô lao động chứ không tăng năng suất lao động tại Trung
Quốc. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng FDI có ảnh hưởng tích cực tới việc làm của
TVEs có định hướng xuất khẩu với mức ý nghĩa 10%. Nếu nguồn vốn FDI tăng 1%,
quy mô lao động tại các doanh nghiệp này tăng lên 0,031%.
Trong khi đó, FDI cũng có thể có tác động ròng tiêu cực tới quy mô việc làm.
Bailey & Driffield (2007) so sánh tác động của thương mại, FDI và phát triển công
nghệ đến cầu lao động phổ thông và lao động có kỹ năng tại Vương quốc Anh.


3


Nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng GMM với dữ liệu mảng theo ngành
trong giai đoạn 1984-1992. FDI có xu hướng làm giảm quy mô lao động có kỹ năng
và không có kỹ năng.
Tại một số quốc gia, FDI có thể có những tác động tới việc làm khác nhau
theo ngành nghề. Ying Wei (2013) nghiên cứu tác động của FDI tới quy mô việc
làm toàn bộ nền kinh tế và các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ của
Trung Quốc giai đoạn 1985-2011. Sử dụng quy trình tự hồi quy bình phương nhỏ
nhất (OLS-AUTORE Procedure), nghiên cứu cho thấy tác động của FDI tới việc
làm trên tổng thể nền kinh tế bằng không. Tuy nhiên, FDI có tác động dương tới
việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp, không tác động tới lĩnh vực công nghiệp và
tác động âm ở lĩnh vực dịch vụ.
Pin và cộng sự (2011) nghiên cứu mối quan hệ giữa việc làm và FDI ở
Malaysia. Nghiên cứu sử dụng chuỗi số liệu thời gian từ 1997-2007, áp dụng
phương pháp kiểm định ARDL và mô hình ECM-ARDL. Kết quả cho thấy không
có mối quan hệ tương tác trong dài hạn giữa FDI và việc làm.
Tại Việt Nam, Jenkins (2006) là nghiên cứu hiếm hoi đánh giá đầy đủ và toàn
diện tác động của FDI tới việc làm ở Việt Nam giai đoạn 1995-1999. Ngoài việc đi
sâu so sánh, phân tích số liệu thứ cấp, nghiên cứu còn sử dụng phương pháp hồi quy
OLS xem xét tác động FDI tới quy mô việc làm tại Việt Nam. Mặc dù dòng vốn
FDI vào Việt Nam đã tăng mạnh trong thập niên 1990 và chiếm tỳ trọng lớn trong
giá trị sản xuất đầu ra theo ngành và giá trị xuất khẩu trong cùng thời kỳ, tác động
trực tiếp của chúng tới việc làm khá hạn chế. Hầu hết lực lượng lao động của Việt
Nam vẫn nằm ở khu vực nông nghiệp, dịch vụ bao gồm bán buôn và bán lẻ, và
ngành vận tải, những ngành mà FDI ít đầu tư. Mặc dù đã có dấu hiệu mở rộng của
FDI trong những ngành sản xuất thâm dụng vốn, tuy nhiên số việc làm trực tiếp mà
các doanh nghiệp FDI tạo ra còn hạn chế do năng suất lao động cao và giá trị gia
tăng của các doanh nghiệp này thấp.
Không chỉ hiệu ứng trực tiếp về việc làm của FDI tại Việt Nam không cao,
hiệu ứng gián tiếp khá nhỏ, thậm chí theo chiều hướng tiêu cực do những liên kết
yếu mà doanh nghiệp nước ngoài tạo ra và nguy cơ của hiệu ứng lấn át đối với đầu



4

tư trong nước. Tác động cuối cùng của hiệu ứng gián tiếp phụ thuộc vào hai hiệu
ứng khác nhau. Hiệu ứng đầu tiên là hiệu ứng lan tỏa của FDI khi giúp nhà đầu tư
trong nước tạo ra việc làm mới từ các thị trường mới. Hiệu ứng thứ hai là hiệu ứng
lấn át khi các doanh nghiệp nước ngoài thay thế các đối thủ cạnh tranh trong nước.
Doanh nghiệp nước ngoài ở Việt Nam tạo ra những liên kết ngành yếu do họ nhập
khẩu chủ yếu nguyên liệu đầu vào từ nước ngoài. Nghiên cứu chỉ ra 69,3% các
nguyên liệu và sản phẩm đầu vào cho sản xuất của các doanh nghiệp FDI được nhập
khẩu, trong khi đó con số này ở doanh nghiệp nhà nước là 36,6%, doanh nghiệp
ngoài nhà nước là 18,2%. Con số này cũng có sự khác biệt lớn ở các ngành mà FDI
tham gia, ví dụ, ngành chế biến thực phẩm sử dụng nhiều nguồn cung trong nước
hơn là ngành may mặc và điện tử. Tuy nhiên, bức tranh chung của các doanh nghiệp
FDI vẫn là phụ thuộc và nguyên liệu nhập khẩu.
Trong khi liên kết ngành còn khá yếu, bằng chứng thực nghiệm cho thấy dấu
hiệu tiêu cực về hiệu ứng lấn át của FDI đối với các doanh nghiệp nội địa và quá
trình tổ chức lại nhân sự của các doanh nghiệp nhà nước nhằm phản ứng với sự xuất
hiện của các đối thủ đến từ nước ngoài, khiến giảm quy mô lao động.
Trong khi các nước trên thế giới, đặc biệt các nước đang phát triển, đã thực
hiện nhiều nghiên cứu định lượng về tác động của FDI tới quy mô và chất lượng
việc làm, các nghiên cứu định lượng về tình hình này ở Việt Nam còn rất ít, đặc biệt
sau giai đoạn Việt Nam tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thu hút
một lượng lớn FDI.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đưa ra những lý luận chung nhất về FDI
và ảnh hưởng của FDI tới việc làm. Trên cơ sở đó, luận văn lượng hóa ảnh hưởng
của hoạt động FDI tới quá trình tạo việc làm cũng như chất lượng việc làm ở Việt
Nam. Cuối cùng, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm thu hút FDI một cách có hiệu

quả, cải thiện quy mô việc làm và nâng cao chất lượng lao động ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là ảnh hưởng của hoạt động FDI tới vấn đề
việc làm ở Việt Nam.


5

Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 2011 –
2016, giai đoạn nền kinh tế bắt đầu có dấu hiệu hồi phục sau giai đoạn khủng hoảng
kinh tế. Do hạn chế về số liệu, mô hình đánh giá tác động của FDI tới vấn đề việc
làm của Việt Nam sử dụng số liệu mảng 63 tỉnh trong giai đoạn 2011-2015, phân
theo 3 ngành nghề chính: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Phạm vi về nội dung: Luận văn xem xét (i) hiệu ứng ròng của FDI tới vấn đề
việc làm ở các khía cạnh số lượng và chất lượng lao động; (ii) hiệu ứng khác nhau
theo cách ngành nghề nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; và (ii) hiệu ứng của
FDI khi gia tăng xuất nhập khẩu ngành.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và số liệu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
-

Phương pháp nghiên cứu tại bàn: nghiên cứu các tài liệu sẵn có;

-

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp;

-


Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu nhằm có cái nhìn tổng
quan về tình hình FDI và việc làm tại Việt Nam;

-

Phương pháp nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu sử dụng phương pháp
hiệu ứng cố định (fixed effects, FE) hiệu chỉnh sai số chuẩn (robust
standard errors) ước lượng mô hình đánh giá tác động của FDI tới việc làm
của Việt Nam.

Về số liệu, đề tài sử dụng các nguồn số liệu thứ cấp sau:
-

Bộ Điều tra doanh nghiệp (VEC), số liệu điều tra các doanh nghiệp đăng
ký trong các năm 2011-2015;

-

Bộ Điều tra Lao động Việc làm (LFS) điều tra định kỳ hàng năm giai đoạn
2011-2015;

-

Chỉ số Cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam;

-

Chỉ số Doing Business của Ngân hàng Thế giới;


-

Niên giám thống kê của Tổng Cục Thống kê;

-

Trang số liệu Stoxplus về số liệu mua bán, sáp nhập,


6

-

World Development Indicators của Ngân hàng Thế giới.

6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương
với những nội dung chính như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài tới
việc làm
Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động tới vấn đề việc
làm ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước
ngoài tới vấn đề việc làm của Việt Nam


7

1. CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI TỚI VIỆC LÀM

1.1.

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

1.1.1. Khái niệm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Thuật ngữ “Đầu tư trực tiếp nước ngoài” (FDI) đã được nhiều tổ chức quốc tế
như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD),
Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD)… định nghĩa,
nhằm thực hiện đo lường quy mô dòng vốn đầu tư này tới các quốc gia trên thế giới.
IMF (2010, tr.100, đoạn 6.8), hướng dẫn kế toán cán cân thanh toán, định
nghĩa “đầu tư trực tiếp là mội loại hình đầu tư xuyên biên giới gắn liền với một dân
cư trong một nền kinh tế nhằm kiểm soát hoặc có mức độ ảnh hưởng nhất định tới
việc quản lý một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác.”
IMF phân tách định nghĩa này thành hai cấu phần chính xác định một nguồn
vốn là FDI, bao gồm: (i) nhà đầu tư nước ngoài (IMF 2010, tr.101, đoạn 6.11) và
(ii) quyền kiểm soát (IMF 2010, tr.101, đoạn 6.12). “Nhà đầu tư trực tiếp là một
thực thể hoặc tập đoàn có thể thực hiện kiểm soát hoặc có ảnh hưởng nhất định tới
một thực thể khác đặt tại một nền kinh tế khác. Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài là
một thành phần của nền kinh tế - đối tượng chịu kiểm soát hoặc chịu mức độ ảnh
hưởng nhất định bởi nhà đầu tư trực tiếp” (IMF 2010, tr.101, đoạn 6.11). Trong khi
đó, “quyền kiểm soát hoặc sự ảnh hưỏng có được một cách trực tiếp thông qua sở
hữu cổ phần có quyền biểu quyết trong công ty, hoặc gián tiếp thông qua quyền
biểu quyết ở một công ty khác mà có quyền biểu quyết trong công ty đó” (IMF
2010, tr.101, đoạn 6.12). Dòng vốn FDI tạo ra quyền kiểm soát trực tiếp, vì vậy
chúng cần “có mối quan hệ đầu tư trực tiếp” (IMF 2010, tr.101, đoạn 6.12a) theo
đó, “nhà đầu tư trực tiếp phải trực tiếp sở hữu số cổ phần tương ứng với 10% hoặc
nhiều hơn quyền biểu quyết trong doanh nghiệp đầu tư trực tiếp” (ibid.). Nhà đầu tư
trực tiếp kiểm soát được doanh nghiệp nếu nhà đầu tư sở hữu tỷ lệ biểu quyết trên
50%, trong khi đó, có sự ảnh hưởng với tỷ lệ này từ 10-50% (ibid.).
IMF (2010) cũng nhấn mạnh định nghĩa mà IMF sử dụng giống với định nghĩa

của OECD (2008). OECD (2008, tr. 24-5) sử dụng định nghĩa này cũng nhằm áp


8

dụng các tiêu chuẩn thống kê tài khoản vốn FDI cho các nước khác nhau bao gồm
ba tài khoản: (i) tổng vốn đầu tư, (ii) giao dịch tài chính và (iii) dòng thu nhập có
liên quan sử dụng để tái đầu tư:
“i) Tổng số vốn đầu tư trực tiếp (giá trị tích lũy của đầu tư), cung cấp thông tin
về tổng giá trị tích lũy đầu tư vào trong nước và ra nước ngoài… Số liệu tổng FDI
cho phép phân tích cấu trúc vốn đầu tư ở nước tiếp nhận hoặc trong các ngành” …;
“ii) Giao dịch tài chính đầu tư trực tiếp cho biết giá trị ròng các dòng vốn đầu
tư vào và ra với tài sản và nợ được phân tách theo công cụ tài chính (cổ phần, cho
vay) tại một khoảng thời gian tham chiếu (năm, quý, tháng). Dòng vốn vào FDI
cung cấp một chỉ số hữu dụng trong tương quan về mức độ hấp dẫn của nền kinh tế,
tuy nhiên, cách hiểu này cũng cần thêm những thông tin bổ sung để đưa ra những
kết luận xác đáng;
iii) Thu nhập đầu tư nước ngoài cung cấp thông tin về các khoản lợi tức của
nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp đầu tư trực tiếp. Lợi tức từ đầu tư trực tiếp tăng lên từ
a) cổ phần, ví dụ lợi nhuận doanh nghiệp tạo ra trong một khoảng thời gian và bao
gồm lợi tức được phân phối (cổ tức) và lợi tức chưa được phân phối, được sử dụng
như những khoản tái đầu tư trong doanh nghiệp đó; và b) từ các khoản nợ (ví dụ lãi
suất từ các khoản vay, tín dụng thương mại và các loại hình nợ khác).”
UNCTAD (2009, tr.35) cho rằng “FDI có thể được định nghĩa là một khoản
đầu tư từ một thực thể của một nền kinh tế tới một nền kinh tế khác và có tính chất
dài hạn hay mối quan tâm lâu dài.” UNCTAD (2009) cũng nhấn mạnh tới hai nhân
tố thiết yếu khi đưa ra định nghĩa về FDI trong sự khác biệt với đầu tư gián tiếp
nước ngoài (FPI) đó là (i) tính di cư quốc tế của vốn và (ii) có quyền kiểm soát hoặc
ảnh hưởng nhất định tới một doanh nghiệp của nước tiếp nhận vốn.
Ở Việt Nam, nghiên cứu tập trung tìm hiểu các quy định về FDI trong Luật

Đầu tư 2005 do giai đoạn 2011-2015, Việt Nam áp dụng các điều khoản trong Luật
này; Luật Đầu tư 2014 chỉ được thi hành từ 01/07/2015. Luật Đầu tư năm 2005
không đưa ra định nghĩa về “Đầu tư trực tiếp nước ngoài” nhưng đưa ra định nghĩa
về “Đầu tư trực tiếp” và “Nhà đầu tư nước ngoài”. Điều 3 Luật Đầu tư định nghĩa:


9

“Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
...Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện
hoạt động đầu tư tại Việt Nam.”
Nghiên cứu tiếp cận theo cách định nghĩa của Luật Đầu tư 2005, do đây là cơ
sở để Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống kê vốn FDI và khảo sát các doanh nghiệp FDI ở
Việt Nam. Một cách khái quát, đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức nhà đầu tư
nước này đưa vốn sang nước khác để tiến hành các hoạt động đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư đó.
1.1.2. Đặc điểm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Dựa vào những định nghĩa đã nêu, có thể thấy FDI có những đặc điểm riêng,
khác với các loại hình đầu tư như: đầu tư trong nước, đầu tư gián tiếp nước ngoài,
hỗ trợ phát triển chính thức. Nguyễn Thị Hường (2002) tổng kết lại những đặc điểm
khác biệt đó, bao gồm:
-

Có sự dịch chuyển tài sản trong phạm vi quốc tế, từ quốc gia này tới quốc
gia khác. Đó có thể là tài sản hữu hình (tiền, công nghệ, thiết bị...) hoặc tài
sản vô hình (bí quyết kinh doanh, bằng sáng chế…). Việc đầu tư công
nghệ, kỹ thuật sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm – một nhân tố thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế.


-

Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một lượng vốn tối thiểu và vốn
pháp định tùy theo quy định của từng nước, để họ có quyền trực tiếp tham
gia điều hành, quản lý đối tượng mà họ bỏ vốn ra đầu tư.

-

Chủ đầu tư trực tiếp sử dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư.

-

Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nước ngoài cho nước sở
tại, trong khi đó, hoạt động hỗ trợ phát triển chính thức thường dẫn đến
tình trạng nợ nước ngoài.

Về phân loại FDI, OECD (2008, tr.20) đưa ra hai hình thức FDI chủ yếu là
đầu tư mới (Greenfield Investment – GI) và mua bán và sát nhập qua biên giới
(Cross-border Merger and Acquisition – M&A.)


10

Tại Việt Nam, theo điều 21 Luật Đầu tư 2005, FDI có các hình thức sau đây:
“- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
- Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, và
hợp đồng BT.
- Đầu tư phát triển kinh doanh.

- Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư thực hiện việc sát nhập và mua lại doanh nghiệp.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.”
FDI cũng có thể được phân chia thành các hình thức khác dựa vào những tiêu
chí khác nhau:
- Theo tính chất dòng vốn, có các hình thức: Vốn chứng khoán, giao dịch tài
chính, vốn tái đầu tư (OECD, 2008).
Theo cơ cấu kinh tế, có các hình thức: FDI vào nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ.
Mặc dù trong Luật Đầu tư 2005, loại hình góp vốn, mua cổ phần được tính là
loại hình đầu tư FDI, tuy nhiên trong các thống kê giai đoạn 2011-2014 của Cục
Đầu tư nước ngoài và Tổng cục Thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số liệu vĩ mô
về dòng vốn FDI chỉ được phân chia thành (i) đăng ký cấp mới và (ii) đăng ký tăng
thêm; cùng với đó là thống kê bốn loại hình đầu của hoạt động doanh nghiệp FDI
trong Điều 21, Luật Đầu tư 2005. Điều này khiến số liệu vĩ mô Việt Nam về FDI có
thể thấp hơn so với thực tế. Từ năm 2015, Tổng cục Thống kê đã bổ sung thêm loại
hình góp vốn, mua cổ phần, chiếm hơn 20% tổng vốn FDI vào Việt Nam (Tổng cục
Thống kê, 2018).
1.1.3. Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tới nƣớc tiếp nhận vốn
Tác động của FDI tới nước tiếp nhận vốn có cả mặt tích cực và tiêu cực.
Trong phần này, nghiên cứu tổng hợp lại các tác động của FDI tới nước tiếp nhận
vốn trên phương diện: (i) nguồn lực phát triển kinh tế, (ii) cán cân thanh toán và


11

thương mại quốc tế, và (iii) cạnh tranh. Riêng tác động của FDI tới quy mô việc làm
sẽ được đi sâu phân tích về lý thuyết và thực nghiệm trong phần 1.3.
1.1.3.1.


Tác động tới nguồn lực phát triển kinh tế

Theo Kurtishi-Kastrati (2013), hiệu ứng nguồn lực của FDI có thể coi là hiệu
ứng chuyển giao tới nền kinh tế, bao gồm các hiệu ứng về vốn, công nghệ và năng
lực quản lý.
Về vốn, các tập đoàn đa quốc gia (MNCs) đầu tư các dự án dài hạn, chấp nhận
rủi ro và tạo ra lợi nhuận khi các dự án này có tỷ suất lợi tức hợp lý. Nhiều nhà kinh
tế học ủng hộ chính sách tự do hóa các dòng vốn đầu tư quốc tế vì nó giúp dòng vốn
tìm kiếm được các dự án có tỷ suất lợi nhuận cao nhất. MNCs với tiềm lực tài chính
và lợi thế quy mô sẵn có có thể tiếp cận tới các nguồn tài chính khác nhau, chưa
xuất hiện tại nước tiếp nhận vốn. Những nguồn tài chính này, ví dụ quỹ đầu tư,
được MNCs thu hút hoặc cộng tác đầu tư nhờ danh tiếng của MNCs, và MNCs có
thể dễ dàng hơn trong việc đi vay từ thị trường tài chính so với các doanh nghiệp
nội địa (Hill, 2000).
FDI đóng góp cho tăng trưởng không chỉ thông qua qua đầu tư vốn của mình
mà còn lan tỏa nguồn vốn đầu tư vào các thị trường mới, qua đó tăng hiệu ứng ròng
của FDI.
Về công nghệ, đổi mới công nghệ đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế. Công nghệ có thể thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, cùng với đó là
quá trình công nghiệp hóa. Đổi mới công nghệ được thể hiện dưới hai dạng, tuy
khác nhau nhưng đều mang lại nhiều lợi ích cho tăng trưởng. Công nghệ có thể
được (i) tích hợp trong quá trình sản xuất (ví dụ: công nghệ tìm kiếm, khai thác và
chế biến dầu mỏ) hoặc (ii) tách biệt thành một sản phẩm riêng biệt (ví dụ: máy tính
cá nhân) (Hill, 2000). Tuy nhiên, các quốc gia, đặc biệt các quốc gia kém phát triển,
luôn thiếu hụt nguồn lực nghiên cứu và phát triển (R&D) cùng với các kỹ năng cần
thiết để cải thiến sản phẩm trong nước và nâng cao trình độ công nghệ.
FDI một mặt trực tiếp thúc đẩy năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế, mặt
khác lan tỏa công nghệ bằng quá trình chuyển giao công nghệ. Quá trình lan tỏa này
cũng giúp FDI đóng góp tích cực tới năng suất và tăng trưởng ở nước tiếp nhận vốn



12

(UNCTAD, 2010). Công nghệ được chuyển giao có xu hướng tiên tiến, hiện đại và
thân thiện với môi trường hơn những gì hiện có trong nước. Thêm vào đó, ngoại
ứng tích cực cũng được tính đến với quá trình học hỏi công nghệ, hiệu ứng lan tỏa
trong chuỗi cung ứng.
Về năng lực quản lý, thông qua chuyển giao tri thức, FDI cải thiện tri thức
hiện có của nước tiếp nhận vốn thông qua đào tạo lao động, chuyển giao kỹ năng và
chuyển giao quy trình tổ chức quản lý tiên tiến. Kỹ năng quản lý nước ngoài thông
qua FDI cũng có thể tạo ra những lợi ích quan trọng cho nước tiếp nhận vốn. Hiệu
ứng lan tỏa xuất hiện khi nhân sự trong nước được đào tạo về kỹ năng quản trị, tài
chính và kỹ thuật của các doanh nghiệp FDI. Sau đó, họ chuyển sang làm việc ở các
doanh nghiệp trong nước hoặc tự mở công ty riêng. Những hiệu ứng tích cực tương
tự cũng có thể thấy được nếu kỹ năng quản lý từ MNCs giúp cải tiến khả năng quản
trị của doanh nghiệp cung ứng nội địa, và doanh nghiệp phân phối; thậm chí cả các
đối thủ cạnh tranh.
Công nhân tiếp thu các kỹ năng mới thông qua quá trình đào tạo trực tiếp và
gián tiếp. Cụ thể, đào tạo tại các doanh nghiệp nước ngoài với trình độ cao giúp
công nhân trực tiếp nâng cao năng suất lao động. Sau đó, công nhân có thể làm việc
tại các doanh nghiệp nội địa và truyền đạt lại những kỹ năng học được từ trước, đó
là quá trình đào tạo gián tiếp (Kurtishi-Kastrati, 2013).
Lall & Streeten (1978) đưa ra ba lợi ích về năng lực quản lý và FDI mang lại:
-

Hiệu quả quản trị vận hành với tiêu chuẩn quản trị cao;

-

Năng lực kinh doanh, tìm kiếm các cơ hội đầu tư;


-

Ngoại ứng tích cực từ quá trình đạo tạo người lao động (kỹ năng quản trị, kế
toán…)
Tổng kết lại về hiệu ứng nguồn lực của FDI, Feldstein (2000) cho rằng:

-

Dòng vốn nước ngoài làm giảm rủi ro đối với chủ đầu tư do chúng cho phép
chủ đầu tư đa dạng hóa khoản vốn đầu tư của mình;

-

Quá trình hội nhập thị trường vốn quốc tế tạo ra sự lan tỏa các mô hình kinh
doanh tiên tiến với trình độ quản trị cao cấp tập đoàn, nguyên tắc kế toán và
thể chế hiện đại;


×