Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp từ hiệp hội các quốc gia đông nam á vào việt nam trong lĩnh vực dịch vụ (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TỪ HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA
ĐÔNG NAM Á VÀO VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

TRẦN LÊ QUÂN

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Thu hút đầu tư trực tiếp từ Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á vào
Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310106

Họ và tên học viên: Trần Lê Quân
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ NGỌC QUYÊN

Hà Nội - 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Thu hút đầu tư trực tiếp từ Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ” là đề tài nghiên cứu độc lập
của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu
về đầu tư trực tiếp từ Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh
vực dịch vụ. Các số liệu là trung thực và chưa được công bố tại các công trình
nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác.
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018
Tác giả

Trần Lê Quân


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tơi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lịng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương, Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã
trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS Trần Thị Ngọc Quyên, người đã trược tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn thiện đề tài.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi thu thập

thông tin và tổng hợp số liệu trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi có thể hồn thiện luận nghiên cứu này.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức cịn hạn chế, luận văn được hồn thiện
khơng thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến
của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Lê Quân


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .......................................... vii
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ......................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài tại Việt Nam và trên thế giới ...........................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn............................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................6
6. Kết cấu luận văn ...............................................................................................6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC DỊCH
VỤ ...............................................................................................................................7
1.1. Những vấn đề cơ bản về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài...................7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài ...........................7
1.1.2. Các hình thức đầu tư FDI.........................................................................10
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ..............14
1.2. Tổng quan lĩnh vực dịch vụ ........................................................................16
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ .................................................................................16
1.2.2. Đặc điểm dịch vụ........................................................................................17
1.2.3. Vai trò thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ .................................................18
1.3. Thực tiễn thu hút FDI trong lĩnh vực dịch vụ của một số nước tại Châu
Á............................................................................................................................24
1.3.1. Trung Quốc ................................................................................................24
1.3.2. Ấn Độ..........................................................................................................26


iv

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TỪ HIỆP
HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á VÀO VIỆT NAM TRONG LĨNH
VỰC DỊCH VỤ........................................................................................................30
2.1. Giới thiệu chung về Hiệp hội quốc gia Đông Nam Á và dịch vụ .............30
2.1.1. Tổng quan phát triển của các quốc gia Đông Nam Á..............................30
2.1.2. Các cam kết về đầu tư trong khuôn khổ hợp tác đầu tư tại ASEAN.......33
2.1.3. Tổng quan phát triển lĩnh vực dịch vụ tại ASEAN ..................................34
2.2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp từ Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ giai đoạn 2010-2017 .........................37
2.2.1. Tình hình chung thu hút FDI trong lĩnh vực dịch vụ .............................37
2.2.2. Thu hút FDI từ ASEAN vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ ở một vài

dự án điển hình ....................................................................................................41
2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng thu hút FDI từ ASEAN vào Việt Nam ....................53
2.3. Đánh giá chung về tình hình thu hút FDI vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch
vụ ..........................................................................................................................61
2.3.1. Những thành công.....................................................................................61
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...............................................................65
CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP TỪ HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG
NAM Á VÀO VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ...............................70
3.1. Triển vọng và xu hướng thu hút đầu tư FDI trong lĩnh vực dịch vụ của
các quốc gia và Việt Nam ...................................................................................70
3.1.1. Triển vọng FDI của các quốc gia trên thế giới ........................................70
3.1.2. Xu hướng phát triển dịch vụ tại ASEAN..................................................72
3.1.3. Dự báo nhu cầu FDI cho phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn
2018-2025 .............................................................................................................74
3.2. Giải pháp tăng cường thu hút FDI từ hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ ................................................................80
3.2.1. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tạo sự hấp dẫn các
nhà đầu tư ............................................................................................................82


v

3.2.2. Xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách FDI..................................83
3.2.3. Xây dựng quy hoạch ngành, vùng kinh tế phù hợp với mục tiêu phát
triển lĩnh vực dịch vụ ...........................................................................................86
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý và phân cấp FDI ...........................................88
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực......................................................90
3.3. Kiến nghị với Nhà nước...............................................................................92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................98

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................99


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
APEC

Tiếng Anh
– Pacific Economic

Asia

EU
FDI

Cooperation
European Union
Foreign Direct Investment

Á – Thái Bình Dương
Liên minh Châu Âu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc dân


HDI

Human Development Index

Chỉ số về phát triển con người

HFI

Human Freedom Index

Chỉ số tự do

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

M&A

Cross Border
Acquisitions

ODA

Official Development
Assistance

Hỗ trợ phát triển chính thức


OECD

Organization for Economic
Cooperation and Development

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh
tế

Mergers

PTBV

Tiếng Việt
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu

and Sáp nhập và mua lại

Phát triển bền vững

R&D

Research and Development

Nghiên cứu và Phát triển

TNCs

Transnational Corporations


Các công ty xuyên quốc gia

UNESCO

United Nations Educational

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và

Scientific and Cultural

Văn hóa của Liên Hiệp

Organization

Quốc

UNCTAD

United Nations Conference
on Trade and Development

Diễn đàn Thương mại và Phát
triển Liên Hiệp Quốc

UNDP

United Nations
Development Programme

Chương trình phát triển của

Liên Hiệp Quốc

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại Thế giới


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 1.1. Bảng lĩnh vực thu hút FDI của Ấn Độ giai đoạn 2015 - 2017 .................27
Bảng 2.1. Vốn FDI đăng ký của các nước ASEAN tại Việt Nam (lũy kế đến năm
2016)..........................................................................................................................37
Bảng 2.2. Tổng quan vốn FDI thực hiện từ ASEAN vào Việt Nam giai đoạn 2012 –
2017...........................................................................................................................38
Bảng 2.3. Thống kê cơ sở lưu trú của ngành du lịch tại Việt Nam năm 2017..........48
Bảng 2.4. Bảng so sánh những quy định về cấp phép đầu tư và hình thức đầu tư của
Việt Nam với một số quốc gia Đông Nam Á............................................................54
Bảng 2.5. Bảng thay đổi cơ bản về ưu đãi thuế tại Việt Nam giai đoạn 2000 -2017.......60
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Quan hệ giữa tốc độ tăng GDP và tổng vốn FDI thực hiện giai đoạn
1991 - 2016 ...............................................................................................................62
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ FDI dịch vụ trong tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 1991 - 2015
...................................................................................................................................63


viii


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Nghiên cứu về thu hút FDI nói chung và FDI cho ngành dịch vụ nói riêng tại
Việt Nam đã có một số đề tài nghiên cứu. Nhưng nghiên cứu thu hút FDI khu vực
các quốc gia Đông Nam Á cho phát triển ngành dịch vụ tại Việt Nam thì chưa có đề
tài nào nghiên cứu. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp từ
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ và thực
hiện nghiên cứu được những vấn đề sau:
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ. Luận văn đã nêu ra những vấn đề
cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài như khái niệm, đặc điểm của đầu tư trực tiếp
nước ngồi, các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhân tố ảnh hưởng cũng
như tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế.
Thứ hai, luận văn nghiên cứu thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp từ hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ như tình hình
chung thu hút đầu từ trực tiếp từ khu vực ASEAN trong lĩnh vực dịch vụ vào Việt
Nam, Một số lĩnh vực điển hình. Luận văn cũng đưa ra những đánh giá về kết quả
đạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân trong thu hút FDI từ ASEAN vào Việt
Nam trong lĩnh vực dịch vụ.
Thứ ba, trên cơ sở đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp từ hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ kết hợp với phân tích
triển vọng phát triển trên thế giới và các quốc gia tại khu vực ASEAN về lĩnh vực
dịch vụ. Luận văn đưa ra giải pháp nhăm tăng cường thu hút FDI từ khu vực
ASEAN vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ trong thời gian tới.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đang chuyển sang giai đoạn
phát triển mới với việc ra đời Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) cũng như các hiệp
định được ký kết như Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN - ACIA, Hiệp định
Thương mại hàng hóa ASEAN - ATIGA và Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ AFAS. Những hiệp định này đã làm tăng sức hấp dẫn của khu vực trong thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Đồng thời, AEC cũng mở ra những
cánh cửa thu hút vốn FDI mới cho Việt Nam.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình tăng cường thu hút và
sử dụng vốn FDI từ các nước ASEAN vào Việt Nam thời gian qua vẫn còn tồn tại
một số hạn chế sau: Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam cịn hạn chế so
với khu vực thơng qua các chỉ tiêu về chất lượng nguồn nhân lực; lao động có trình
độ, tay nghề cao cịn thiếu; cơ sở vật chất, hạ tầng chưa đồng đều; Dòng vốn FDI
vào Việt Nam mất cân đối về phát triển ngành và vùng lãnh thổ. Các nhà đầu tư
ASEAN chủ yếu lựa chọn những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao và địa phương có
sơ sở hạ tầng thuận lợi.
Ngành dịch vụ tại Việt Nam - hiện chiếm hơn 40% GDP – tiếp tục tăng
trưởng mạnh trong nửa đầu năm 2017 nhờ vào những kết quả khả quan trong
thương mại bán lẻ do tốc độ tăng tiêu dùng trong nước được duy trì và sự sơi động
của của ngành du lịch. Sản xuất cơng nghiệp nói chung tiếp tục được cải thiện mặc
dù sản lượng khai thác dầu thô đang sụt giảm. Bên cạnh đó, ngành nơng nghiệp
từng bước được phục hồi, tuy chưa thực sự vững chắc.
Mục tiêu của chiến lược phát triển dịch vụ trong tương lai là dịch vụ cơ bản
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật tương đối đồng bộ, hiện đại, sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, đa dạng, có
thương hiệu, có sức cạnh tranh, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, thân thiện với
môi trường… đưa Việt Nam trở thành điểm đến đẳng cấp trong khu vực. Đây sẽ là


2

một trong những tiền đề góp phần để kinh tế nước ta phát triển theo hướng cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Muốn vậy, việc thu hút FDI cho sự phát triển của lĩnh vực dịch vụ là một yêu
cầu cấp thiết. Nhưng việc cạnh tranh thu hút khơng có sự rà sốt, đã dẫn đến tình
trạng dịng vốn FDI chảy vào một cách ồ ạt, thì khơng những khơng làm cho nền kinh
tế nói chung và lĩnh vực dịch vụ nói riêng phát triển mà còn gây thiệt hại lớn như:
đầu tư không đồng bộ, chỉ tập trung vào một số lĩnh vực dịch vụ truyền thống nhất
định đã làm cho cơ cấu khu vực dịch vụ mất cân đối, gia tăng khoảng cách giàu
nghèo giữa các vùng làm bất ổn nền kinh tế vĩ mô, đầu tư dịch vụ đang tăng mạnh
song hiệu quả còn chưa cao, hay việc sử dụng công nghệ lạc hậu, v.v … và rất nhiều
hệ lụy khác xung quanh vấn đề này đang là nỗi lo của các ban ngành trung ương và
địa phương hiện nay. Do đó, thu hút dịng vốn FDI tại khu vực ASEAN nhằm phát
triển ngành dịch vụ tại Việt Nam một cách bền vững thực sự cần thiết..
Trong bối cảnh đó, các vấn đề đang đặt ra là: Tại sao thu hút FDI của các
nước ASEAN với lĩnh vực dịch vụ? FDI ASEAN trong lĩnh vực dịch vụ của Việt Nam
trong thời gian qua đã thu hút và phát triển bền vững lĩnh vực dịch vụ hay chưa?
Việt Nam cần phải có chính sách như thế nào để thu hút FDI khối ASEAN trong lĩnh
vực dịch vụ?
Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Thu hút đầu tư trực tiếp từ Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài tại Việt Nam và trên thế giới
Hiện nay tại Việt Nam, ngồi một số bài báo đề cập đến tình hình tổng quát
chung của hoạt động thu hút FDI của nước ngồi vào Việt Nam, chưa có cơng trình
nào nghiên cứu một cách sâu sắc, hệ thống về thu hút FDI của Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ.
Nguyễn Hồng Sơn (2010), “Luận cứ khoa học cho phát triển lĩnh vực dịch
vụ Việt Nam đến năm 2020” Đề tài khoa học cấp Nhà nước, mã số KX.01.18/06-10,
đã khẳng định FDI vào các lĩnh vực dịch vụ trong những năm gần đây đã tăng



3

nhanh và vượt quá FDI vào các ngành chế tạo. Trong giai đoạn 2000 – 2010, FDI
toàn cầu vào lĩnh vực dịch vụ đã tăng hơn bốn lần còn vào ngành chế tạo chỉ tăng
gần ba lần. Mặc dù, đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ đang tăng mạnh song hiệu quả còn
chưa cao.
Nguyễn Thị Liên Hoa, Trần Phương Hồng Hạnh, Bùi Anh Chính (2012),
“Thu hút FDI “sạch” cho phát triển bền vững nền kinh tế Việt Nam”, Viện Nghiên
cứu phát triển, TP. Hồ Chí Minh, đã khẳng định FDI “sạch” cần thiết phải hướng
đến sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế, cụ thể phải đáp ứng các yêu cầu về lợi
ích kinh tế, lợi ích xã hội, bảo vệ môi trường, xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và
cải thiện chất lượng mơi trường, phịng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác tài
nguyên bừa bãi. Theo các tác giả một dự án FDI bền vững được đánh giá đồng thời
trên các khía cạnh sau: Nguồn vốn đầu tư phải là đầu tư kinh doanh và khơng nhằm
mục đích trục lợi nào khác. Đem lại lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội cho cả bên đầu
tư và bên nhận đầu tư; Có chính sách phát triển lâu dài và thân thiện với môi trường
sinh thái.
Nguyễn Đăng Bình (2014), “Một số giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả
đầu tư nước ngoài đến năm 2020” luận văn thạc sỹ, đã phân tích dịng vốn FDI vào
Việt Nam trong thời gian qua và khẳng định rằng, dịng vốn FDI đã có những đóng
góp nhất định vào tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, đầu tư
nước ngồi (ĐTNN) cũng có những mặt hạn chế như vốn ĐTNN tăng thấp trong
thời gian gần đây và phục hồi chậm sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
thế giới; đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn, đầu tư vào nơng nghiệp và nơng thơn, điện, nước, tài chính, tín dụng, giáo
dục, y tế, văn hóa, thể thao, hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng,... chiếm tỷ lệ
còn thấp và chậm được cải thiện; nhiều doanh nghiệp đầu tư nước ngồi có tỷ lệ
nhập khẩu cao, nhưng không chú trọng sản xuất mà chỉ tập trung vào gia công, lắp
ráp và khai thác thị trường nội địa là chủ yếu, làm ảnh hưởng đến cán cân thương
mại. Có những doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở về chính sách, pháp luật của Việt Nam

để thực hiện hành vi chuyển giá, kê khai lỗ hoặc lợi nhuận thấp, nên đóng góp rất
hạn chế đối với nguồn ngân sách nhà nước của Việt Nam. Có những dự án ĐTNN


4

sử dụng công nghệ thấp, tiêu hao nhiều năng lượng, gây ô nhiễm môi trường,...
Những vấn đề nêu trên đều có những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến đời sống
dân cư cũng như xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam.
Nguyễn Thanh Thủy (2015), “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
ngành du lịch Việt Nam” luận văn thạc sỹ kinh tế, cũng đã làm rõ thực trạng là trong
thời gian qua, FDI đã thổi một nguồn sinh lực mới vào ngành du lịch Việt Nam.
Thông qua chuyển giao cơng nghệ và đào tạo, FDI đã góp phần làm phong phú cơ
sở vật chất kỹ thuật du lịch, tạo việc làm cho hàng ngàn lao động, tăng thu ngoại tệ
và đóng góp vào ngân sách Nhà nước,v.v... Các khách sạn, trung tâm thương mại, tổ
hợp văn phòng căn hộ to lớn, lộng lẫy đã thực sự mang lại bộ mặt mới cho các
thành phố trên cả nước, sánh vai cùng các thành phố hiện đại trên thế giới. Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt tích cực kể trên thì FDI vào ngành du lịch cịn nhiều hạn
chế, lượng vốn đầu tư có xu hướng giảm, cơ cấu đầu tư mất hợp lý, hiệu quả các dự
án đầu tư chưa cao nhiều dự án phải rút giấp phép đầu tư hoặc tạm ngừng triển khai
hoạt động.
Trần Kiều Minh (2016), “Giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào ngành
bưu chính – viễn thơng giai đoạn 2011 – 2015”, Luận văn Thạc sỹ đã phân tích khá
sâu sắc về thực trạng thu hút FDI trong ngành viễn thông và khẳng định đầu tư trực
tiếp nước ngồi đã góp phần nâng cao năng lực thông tin và chất lượng thông tin,
phục vụ kịp thời quá trình chuyển nền kinh tế từ bao cấp sang kinh tế thị trường,
góp phần thực hiện thành cơng chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước. Tuy
nhiên, trong quá trình thu hút và triển khai FDI đã bộc lộ những điểm hạn chế, tác
động tiêu cực đến hướng phát triển bền vững của ngành viễn thơng Việt Nam.
Trên thế giới đã có một số báo cáo về hoạt động đầu tư trực tiếp vào khu vực

ASEAN nói chung cũng như Việt Nam nói riêng.
Nghiên cứu của tác giả Casey Lee, 2016, (Outward Foreign Direct
Investment in ASEAN). Bài nghiên cứu này tập trung phân tích hoạt động FDI của
nước ngoài ASEAN. Trong tác phẩm này, tác giả đã nêu được tổng quan tình hình
hoạt động FDI tại ASEAN giai đoạn 2007-2015. Tác phẩm đã nêu được các đặc


5

điểm chính của hoạt động FDI của các nước đầu tư tại ASEAN, lý do doanh nghiệp
FDI tập trung vào thị trường ASEAN. Đồng thời tác giả cũng đưa ra một số thương
vụ tiêu biểu.
Các nghiên cứu trên do yêu cầu và mục đích khác nhau nên mặc dù đã có
tương đối nhiều đề tài nghiên cứu, đánh giá về đầu tư nước ngồi tại Việt Nam nói
chung và đầu tư nước ngồi trong một số ngành nói riêng, một số bài viết đã đi sâu
vào nghiên cứu về thu hút FDI và phát bền vững nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên,
nghiên cứu thu hút FDI từ ASEAN vào Việt Nam trong ngành dịch vụ thì chưa có
cơng trình nào đề cập đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Đề tài nghiên cứu về thực tiễn hoạt động thu hút FDI của Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ, nhằm rút ra những định hướng
cho chính sách thu hút FDI vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ. Đồng thời đề tài
cũng nhằm hướng tới mục tiêu hệ thống hóa các chính sách liên quan đến hoạt động
FDI tại Việt Nam
Bên cạnh đó bài nghiên cứu có nhiệm vụ khái quát lý luận thu hút đầu tư trực
tiếp và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp của quốc gia trong lĩnh vực dịch vụ trên thế
giới, từ đó hình thành khung nội dung nghiên cứu cho đề tài. Ngoài ra, nghiên cứu
thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp từ ASEAN vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ thời
gian qua từ đó đưa ra những đánh giá về thành cơng và hạn chế. Từ đó đưa ra đề xuất
giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hiệp hội các quốc gia

Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp của
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á gồm 10 quốc gia vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ.


6

Thời gian: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ giai đoạn 2010-2017, triển vọng
đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài kết hợp các phương pháp nghiên cứu
định tính, cụ thể tổng hợp số liệu, phân tích và so sánh các kết quả thống kê đáng tin
cậy từ các cơ quan, viện nghiên cứu tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế, cũng như kế
thừa các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam.
Mặt khác bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu một số chính sách thu hút
FDI của ASEAN vào Việt Nam. Ngồi ra bài nghiên cứu sử dụng các số liệu thứ cấp
trên thị trường, các thông tin được công bố trên thơng tin đại chúng do chính các cơng
ty tư vấn thực hiện, các tạp chí, nghiên cứu trước đó, sách báo,v.v…
6. Kết cấu luận văn
Để đạt được mục tiêu luận văn đề ra ngoài phần mở đầu, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp từ Hiệp hội các quốc gia

Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ.
Chương 3: Triển vọng phát triển và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài từ Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á vào Việt Nam trong lĩnh vực
dịch vụ.


7

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC DỊCH
VỤ
1.1. Những vấn đề cơ bản về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Cùng với xu hướng tồn cầu hóa, dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã
(đang) ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới. Theo đó đã có nhiều quan điểm
được đưa ra nhằm định nghĩa cho hành vi này:
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 1993): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài
với một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế
nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh
nghiệp”. Đối với quyền quản lý doanh nghiệp FDI, theo Tổ chức Hợp tác và Phát
triển Kinh tế (OECD, 1996) có thể thực hiện bằng các cách như: thành lập hoặc mở
rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu
tư; mua lại tồn bộ doanh nghiệp đã có; tham gia vào một doanh nghiệp mới;
cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm). Để có quyền kiểm sốt nhà đầu tư cần nắm từ 10%
cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên. [8]
Như vậy, FDI có thể xảy ra theo xu hướng tác động của cả hai nhóm yếu tố:
yếu tố “đẩy” của nước chủ đầu tư và yếu tố “kéo” của nước thu hút cùng với sự
quan tâm từ cả hai phía chính phủ của các quốc gia này. Các chính sách ưu đãi vốn

đầu tư nước ngồi được đưa ra bởi nước sở tại để thu hút vốn đầu tư nước ngoài chủ
yếu chỉ dựa trên các yếu tố có lợi thế cạnh tranh cao, chẳng hạn như sự sẵn có của
nguồn tài nguyên thiên nhiên hoặc hứa hẹn lợi nhuận đầu tư cao hơn từ chi phí sản
xuất thấp hơn. Tuy nhiên, những chính sách khuyến khích đơn giản như vậy thường
khơng đủ và ít có tác động tốt trong việc thúc đẩy thu hút hơn nữa vốn đầu tư nước
ngoài. Nước chủ đầu tư, tốt hơn hết, mở rộng sự hiểu biết của mình với một danh
sách mở rộng hơn các yếu tố thúc đẩy hoặc khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ra


8

nước ngồi, trong khi đó nước thu hút cần tạo ra một mơi trường đầu tư thơng
thống, hiệu quả. Cuối cùng tác động hỗ trợ từ cả hai phía hình thành những đặc
điểm tiềm năng của dòng vốn FDI trong tương lai. Một chính sách khuyến khích
phải được xây dựng với sự cân nhắc và nghiên cứu đầy đủ nhằm thu hút tối ưu hóa
số lượng và chất lượng FDI.
Như vậy, mặc dù được diễn giải theo các cách khác nhau nhưng bản chất của
hoạt động FDI theo các quan điểm đều có sự thống nhất rằng:
Thứ nhất, bản chất của hoạt động FDI là sự thiết lập quyền sở hữu về tư bản
của công ty của một quốc gia ở một quốc gia khác với mục đích tìm kiếm lợi nhuận
lâu dài. Khi thực hiện hoạt động đầu tư nước ngồi, chủ đầu tư khơng chỉ di chuyển
nguồn tài chính của mình ra khỏi biên giới quốc gia trong dài hạn, mà cịn mang cả
kỹ năng quản lý, cơng nghệ sản xuất, thương hiệu… đến nước nhận đầu tư. Trong
quá trình này, chủ đầu tư sử dụng và quản lý các nguồn lực của mình một cách chặt
chẽ và hiệu quả nhằm thu được giá trị thặng dư tối đa, đồng thời hỗ trợ nước chủ
nhà thực hiện một số mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
Thứ hai, hoạt động FDI có liên quan đến sự kết hợp giữa quyền sở hữu với
quyền quản lý các nguồn vốn đã đầu tư. Cụ thể, các nhà đầu tư nước ngồi phải có
mức độ ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động của các doanh nghiệp tiếp nhận vốn đầu
tư nước ngồi thơng qua việc sở hữu một lượng cổ phần nhất định, hoặc các yếu tố

trong mối quan hệ trực tiếp như đại diện của công ty mẹ trong ban giám đốc của
cơng ty con, tham gia vào q trình biểu quyết, ra quyết định, trao đổi nhân sự, cung
cấp tín dụng ưu đãi… đều coi là hoạt động FDI. Như vậy, thực chất FDI là sự mở
rộng thị trường của các công ty đa quốc gia (Multinational Corporations - MNCs).
Đây là những công ty thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và/hoặc cung cấp
dịch vụ trên lãnh thổ của ít nhất hai quốc gia trở lên. Tuy nhiên, không phải công ty
đa quốc gia nào cũng được coi là doanh nghiệp FDI. Tùy theo quan điểm khuyến
khích và mục tiêu phát triển của từng nước, mỗi quốc gia có những tiêu chuẩn riêng
khi xem xét và phân loại doanh nghiệp FDI.[8]


9

1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Qua xem xét các định nghĩa về đầu tư nước ngoài có thể rút ra một số đặc
điểm cơ bản của đầu tư nước ngồi như sau:
Thứ nhất, mục đích hàng đầu của FDI là tìm kiếm lợi nhuận. Trong khi các
hình thức đầu tư gián tiếp thu được lợi tức tài chính ổn định, nguồn thu của các
doanh nghiệp FDI hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
mà họ đầu tư vốn, do đó thu nhập mà doanh nghiệp FDI nhận được mang tính chất
thu nhập kinh doanh và kém ổn định hơn. Xét về mặt tích cực, nhà đầu tư được tự
chủ hồn tồn trong hoạt động kinh doanh của mình, tồn quyền đưa ra các quyết
định tài chính và chịu trách nhiệm lãi lỗ với khoản đầu tư. Đây có thể coi là động
lực thúc đẩy nhà đầu tư tập trung đưa ra những quyết định phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đó cũng là lý do các dự án FDI thường đạt được
hiệu quả kinh doanh cao hơn so với các hình thức đầu tư khác.
Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia phụ thuộc vào tỷ lệ vốn
góp. Nếu nhà đầu tư nước ngồi đầu tư 100% vốn thì họ có tồn quyền quản lý và
điều hành công ty. Trong trường hợp liên doanh, chủ đầu tư nước ngồi có quyền
tham gia điều hành theo mức độ vốn góp của mình. Tuy nhiên, theo IMF (2004),

vẫn có trường hợp nhà đầu tư nước ngồi có mức độ ảnh hưởng lớn hơn các nhà đầu
tư trong nước có số vốn tương đương hoặc lớn hơn.
Thứ ba, không để lại những gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế của quốc gia
tiếp nhận. Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của chính phủ nhưng FDI ít bị lệ thuộc
vào mối quan hệ chính trị giữa hai bên do FDI là hình thức đầu tư bằng vốn tư nhân
và hoạt động với mục đích cơ bản là lợi nhuận, bên nước ngoài trực tiếp tham gia
vào hoạt động quản lý và vận hành. Theo đó, FDI tránh cho quốc gia tiếp nhận
những ràng buộc phải đánh đổi về chính trị, qn sự, và đặc biệt khơng để lại hậu
quả nợ nần cho nền kinh tế nước chủ nhà. Tuy nhiên, một quốc gia sẽ có thể gặp
nhiều rủi ro nếu như quá phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài này.
Thứ tư, FDI thường đi kèm với việc chuyển giao công nghệ cho quốc gia
nhận đầu tư. Như đã phân tích ở phần trên về bản chất của FDI, khi thực hiện hoạt


10

động đầu tư nước ngoài, bên cạnh vốn bằng tiền và các tài sản hữu hình như máy
móc, thiết bị, bất động sản,v.v..., nhà đầu tư còn mang cả quy trình cơng nghệ, kỹ
thuật tiên tiến, các phát minh sáng chế, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý,v.v... đến
nước chủ nhà. Đây là một trong những điểm trọng yếu mà các quốc gia tiếp nhận
đầu tư hướng tới khi kêu gọi thu hút FDI, đặc biệt ở các nước đang phát triển với
trình độ khoa học – kỹ thuật, năng lực quản lý còn hạn chế.
Thứ năm, FDI gắn liền quyền kiểm soát và lâu dài tại quốc gia tiếp nhận.
Hoạt động FDI mang tới cho quốc gia tiếp nhận những cơng nghệ mới, góp phần
làm tạo lập các lĩnh vực mới, ngành nghề mới. Sự phát triển của khu vực FDI trong
một số ngành, lĩnh vực nhất định trực tiếp làm thay đổi cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó,
FDI cũng có tác động lâu dài đến mức độ phát triển của quốc gia tiếp nhận. Một
mặt, khi FDI làm tăng cung những hàng khan hiếm, tăng nhập khẩu phụ tùng thiết
bị sản xuất và công nghệ tiên tiếp, FDI góp phần làm tăng tiềm lực xuất khẩu, khả
năng cạnh trạnh, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách cho nước chủ

nhà, hạn chế sức ép tăng tỷ giá tiền tệ thực tế. Mặt khác, nếu FDI kích thích nền
kinh tế bong bóng, kích thích tiêu dùng cao cấp vượt quá khả năng kinh tế... thì
FDI lại khiến làm cạn kiệt các nguồn lực tăng trưởng kinh tế, tăng nhập siêu, làm
mất cân bằng cán cân thanh tốn, tăng lạm phát,v.v... trong dài hạn.
1.1.2. Các hình thức đầu tư FDI
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014. Các hình
thức đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài bao gồm : 1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(Business Co-operation Contract); 2. Doanh nghiệp liên doanh; 3. Doanh nghiệp
100% vốn nước ngồi; 4. Các hình thức đầu tư vốn FDI khác.
1.1.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Co-operation Contract)
Đây là hình thức liên doanh liên kết giữa một bên là đối tác trong nước với
các nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả
kinh doanh giữa các bên trong các văn bản ký kết mà không thành lập pháp nhân
mới. Hình thức này có đặc điểm là hợp tác kinh doanh của các bên được thực hiện
trên cơ sở hợp đồng ký kết trong đó sẽ quy định rõ trách nhiệm và phân chia lợi


11

nhuận của các bên, nước nhận đầu tư sẽ phê chuẩn hợp đồng giữa các bên, thời hạn
hợp đồng do các bên thỏa thuận. Loại hợp đồng này được áp dụng phổ biến nhất
trong các lĩnh vực tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí và một số tài ngun khác.
1.1.2.2. Doanh nghiệp liên doanh
Đây là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế trong đó có các bên tham gia có
quốc tịch khác nhau giữa một bên là nhà đầu tư của nước sở tại và bên còn lại là của
đối tác nước ngồi. Hình thức này có đặc điểm là thành lập doanh nghiệp mới theo
pháp luật của nước sở tại, có tư cách pháp nhân theo luật nước chủ nhà, các bên
tham gia có quốc tịch khác nhau cùng kết hợp lại trên cơ sở cùng nhau góp vốn,
cùng quản lý, cùng phân phối lợi nhuận, cùng nhau chia sẻ rủi ro để tiến hành các
hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ góp vốn do các bên thỏa thuận dựa trên cơ sở luật định

của nước nhận đầu tư. Đây là loại hình doanh nghiệp mà nước nhận đầu tư có
những lợi ích là ngồi phần tiếp nhận được phần vốn góp cịn học tập được kinh
nghiệm quản lý, đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề cao, tiếp thu được kỹ thuật
tiên tiến. Nhưng để hình thức này đem lại lợi ích đó địi hỏi nước sở tại có khả năng
góp vốn, có đủ trình độ tham gia quản lý cùng với người nước ngoài. Đối với các
nhà đầu tư nước ngồi, hình thức này chỉ phù hợp trong giai đoạn đầu khi mà họ
chưa am hiểu về nước sở tại, về luật pháp và môi trường đầu tư, liên doanh để tranh
thủ sự hiểu biết và hỗ trợ của đối tác nước sở tại nhằm hạn chế bớt rủi ro trong quá
trình đầu tư. Tuy nhiên, khi các nhà đầu tư nước ngoài am hiểu nước sở tại rồi thì
hình thức này khơng được ưa chuộng lắm, bởi khi họ đã hiểu và nắm rõ được luật
pháp, thủ tục và các chính sách liên quan đến vấn đề đầu tư thì họ muốn tự mình ra
các quyết định mà không phải thông qua sự đồng ý của các bên như trong liên
doanh. Hơn nữa, trong quá trình hoạt động xu hướng của nước nhận đầu tư là tăng
dần vốn góp trong doanh nghiệp liên doanh từ đó tăng mức ảnh hưởng, tiến tới
kiểm sốt tồn bộ hoạt động của doanh nghiệp liên doanh gây rủi ro cho các nhà
đầu tư nước ngoài.


12

1.1.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi
Đây là loại hình doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước ngoài bỏ toàn bộ vốn
thành lập, tổ chức quản lý và điều hành. Loại hình này có đặc điểm là dạng cơng ty
trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo luật nước chủ nhà, sở hữu hoàn
toàn của nước ngoài, chủ đầu tư nước ngoài tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất kinh doanh, quyền lợi và nghĩa vụ trong hoạt động kinh doanh thuộc
hoàn toàn về nhà đầu tư nước ngoài nhưng thành lập pháp nhân tại nước sở tại nên
chịu sự kiểm soát bởi pháp luật của nước sở tại.
Ngược với loại hình doanh nghiệp liên doanh, đầu tiên các nhà đầu tư nước
ngoài khơng thích hình thức đầu tư này thành lập do họ chưa am hiểu về luật pháp,

môi trường và thủ tục của nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, khi các vấn đề trên được
tháo gỡ thì đây là hình thức được các nhà đầu tư nước ngồi ưa thích và mở rộng
trong quan hệ kinh tế quốc tế vì họ muốn tự mình quyết định, quản lý và hưởng các
lợi ích do các hoạt động đầu tư mang lại.
1.1.2.4. Các hình thức đầu tư vốn FDI khác
BOT (Building Operate Transfer): Là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngồi để xây dựng, kinh doanh cơng
trình kết cấu hạ tầng trong một khoảng thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và
có lợi nhuận hợp lý. Hết thời hạn kinh doanh, nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi
hồn cơng trình đó cho sở tại. Đặc trưng của hình thức này là dựa trên cơ sở pháp lý
của hợp đồng, vốn đầu tư của nước ngồi, hình thức này có thành lập pháp nhân
mới có thể là loại hình doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc doanh nghiệp liên
doanh. Phạm vi áp dụng đối tượng hợp đồng là các cơng trình cơ sở hạ tầng đặc biệt
trong lĩnh vực giao thông đường sắt, đường bộ, cảng biển, thủy điện,v.v…
BTO (Building Transfer Operate): Là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngồi để xây dựng cơng trình kết cấu
hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho sở tại.
Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời hạn
nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.


13

Hình thức này giống như hình thức BOT chỉ khác ở điểm sau khi xây dựng
xong cơng trình được chuyển giao ngay cho nước sở tại, sau đó mới thực hiện kinh
doanh.
BT (Building Transfer): Là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây
dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho nước sở tại; Chính phủ tạo
điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận

hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT.
PPP (Public – Private Partnership): Đây là hình thức hợp tác công – tư, PPP
là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nhằm
xây dựng cơng trình, cung cấp dịch vụ với một số tiêu chí riêng. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền sẽ lập danh mục dự án ưu tiên đầu tư PPP hàng năm và tiến hành
đấu thầu cạnh tranh để lựa chọn nhà đầu tư nước ngoài đủ năng lực, kinh nghiệm
nhất. Đây là hình thức hợp tác tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và cung cấp dịch vụ cơng
cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà nước và người dân vì tận
dụng được nguồn lực tài chính, quản lý từ nhà đầu tư, trong khi vẫn đảm bảo lợi ích
cho người dân. Mỗi dự án PPP sẽ được hai bên đóng góp theo tỷ lệ góp vốn nhất
định, tỷ lệ đóng góp của các bên tuỳ vào quy định của từng nước và từng thời kỳ.
Các hình thức BOT, BTO, BT, PPP rất phù hợp với các nước đang phát triển
nơi mà cơ sợ hạ tầng còn yếu kém và khơng có đủ vốn để xây dựng.
Như vậy, vốn FDI khi vào một nước nào đó thì có các hình thức như: Hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi (liên doanh,
hoặc 100% vốn nước ngồi) ngồi ra cịn có hình thức mua lại và sáp nhập (M&A)
tuy nhiên điều kiện thực hiện hình thức này cịn phụ thuộc luật pháp ở từng nước.
Mỗi hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngồi đều có ưu điểm, nhược điểm
riêng. Do đó, việc kết hợp hài hịa lợi ích của các bên tham gia đầu tư cũng như phải
phù hợp với mục tiêu của từng địa phương sẽ có hình thức đầu tư vốn FDI ưu việt
nhất để phát huy được tiềm năng của từng điạ phương cũng như đem lại lợi ích cho
nhà đầu tư nước ngoài.


14

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào lĩnh vực dịch vụ
Dòng chảy FDI vào một ngành phụ thuộc vào ý định, hành vi lựa chọn phát
triển ngành của nhà đầu tư. Khi quyết định, họ sẽ em xét các yếu tô bên cung, bên
cầu và xu hướng quốc tế ảnh hưởng đến hiệu suất FDI. Yếu tố bên cung của nhà

đầu tư nước ngoài là lợi thế sở hữu, lợi thế nội bộ hóa như: kinh nghiệm đa quốc
gia, địa phương, đa dạng sản phẩm, chiến lược kinh doanh quốc tế, tài sản vơ hình,
chu kỳ sống sản phẩm. Yếu tố bên cầu nước chủ nhà là lợi thế ngành thúc đẩy nhà
đầu tư bỏ vốn như: quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng kinh tế, sự khác biệt văn
hóa, chính trị giữa quốc gia nhà đầu tư và nước chủ nhà (tránh sự không chắc chắn
và tiềm ẩn rủi ro). Các yếu tố bên cầu tạo nên sự hấp dẫn của một địa điểm theo
nhận thức của nhà đầu tư nước ngoài được phân thành các loại khác nhau tùy theo
mục đich đầu tư như sau:
Điều kiện tự nhiên
Do đặc điểm của một vài ngành dịch vụ phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên, các yếu tố tự nhiên như địa thế, khí hậu là một trong những nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến phát triển du lịch, tài chính. Đối với nhà đầu tư ASEAN, mục
tiêu hàng đầu là lợi nhuận, do vậy, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển dịch
vụ là một trong những nhân tố hàng đầu ảnh hưởng tới quyết định của nhà đầu tư
khi quyết định đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ. Trong tổng nguồn vốn FDI đổ vào các
nước đang phát triển, khu vực châu Á- Thái Bình Dương chiếm 77% tổng vốn
FDI(UNCTAD Database). Một trong những nguyên nhân khiến FDI tập trung chủ
yếu vào khu vực này là do đây là khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát
triển dịch vụ. Ngược lại, khu vực châu Phi, điều kiện tự nhiên không thuận lợi là
một trong những rào cản khiến khu vực này chỉ thu hút được 7% trong tổng lượng
vốn FDI vào dịch vụ các nước đang phát triển
Dân cư và nguồn lao động
Dịch vụ là ngành sử dụng nhiều lao động, đặc biệt tại các nước đang phát
triển khi mà mức độ thị trường hóa trong dịch vụ cịn thấp. Do vậy, yếu tố lao động
cũng là một trong các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thu hút FDI vào lĩnh vực


15

dịch vụ. Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng không chỉ bởi đây là nguồn lao động

trực tiếp, mà còn là thị trường tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ. Theo báo cáo của
UNCTAD về 20 nước có dịng vốn FDI trung bình vào dịch vụ lớn nhất giai đoạn
2010-2014, Trung Quốc là nước dẫn đầu, điều này cũng dễ hiểu bởi Trung Quốc là
quốc gia đông dân nhất thế giới đồng nghĩa với nguồn lao động cũng như thị trường
cho các sản phẩm dịch vụ là rất lớn. [9]
Cơ sở hạ tầng
Có một điểm đáng chú ý là dịng vốn FDI vào dịch vụ trên thế giới khơng chỉ
tập trung ở các nước phát triển với nền dịch vụ giữ vai trò chủ đạo cũng được biết
đến là những cường quốc về dịch vụ như Mỹ, Canada mà còn tập trung vào các
nước đang phát triển nhưng đồng thời Trong báo cáo của UNCTAD về 20 nước có
lũy kế vốn FDI vào dịch vụ lớn nhất năm 2012, Hoa Kỳ đứng ở vị trí thứ hai sau
Trung Quốc với lượng vốn FDI lũy kế đến năm 2012 là 15561.0 triệu USD;
Canada xếp thứ tư với số vốn FDI lũy kế là 1097.8 triệu USD. Đây là hai nước
công nghiệp phát triển trên thế giới, nhưng đồng thời nền dịch vụ cũng rất triển
mạnh. Một trong những yếu tố làm cho dòng vốn FDI vào dịch vụ các nước này
rất cao là do điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi ở các nước này. Hạn chế về cơ sở hạ
tầng cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm dòng vốn FDI vào các nước
đang và kém phát triển. [9]
Thị trường dịch vụ
Bất kỳ sản phẩm nào muốn tồn tại và phát triển đều phải đảm bảo yếu tố
đầu ra cho sản phẩm. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ
do đặc thù không tồn kho. Thị trường sản phẩm không chỉ bao gồm thị trường
trong nước mà cả thị trường nước ngoài khi mà các dự án FDI dịch vụ hiện nay
không chỉ hướng đến phục vụ nhu cầu trong nước mà ngày càng tập trung vào
phục vụ thương mại quốc tế. Các yếu tố thị trường trong nước là dân số, phân bố
dân cư, thu nhập trung bình của người dân; đối với thị trường nước ngoài là
thương hiệu các mặt hàng dịch vụ, quan hệ thương mại của nước nhận đầu tư với
các nước trên thế giới…



×