Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực giám sát chất lượng công trình tại ban quản lý phát triển đô thị bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.26 KB, 83 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Dương Văn Hưng
Là học viên lớp: 22QLXD22
Mã học viên: 1482580302030
Tôi xin cam đoan luận văn này do tôi tự thực hiện, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Bắc Ninh, ngày 22 tháng 02 năm 2017
Người cam đoan

Dương Văn Hưng

1

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Thủy Lợi Hà Nội tôi đã hoàn
thành luận văn Thạc sỹ Kỹ thuật. Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được
rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Vũ Thanh Te đã hướng dẫn,
chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin thể hiện lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Thủy Lợi đã
trang bị cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong suốt quá trình học tập
vừa qua.
Cũng xin được gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa
Công Trình, trường Đại học Thủy Lợi đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp và gia đình đã tạo mọi điều
kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.


Bắc Ninh, ngày 22 tháng 02 năm 2017
Học viên

Dương Văn Hưng

2

i


MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH

MỤC

HÌNH

ẢNH

.............................................................................................v DANH

MỤC

BẢNG

BIỂU ..........................................................................................vi DANH MỤC CÁC
TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ .................. vii MỞ
ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của Đề tài......................................................................................................... 1

2. Mục đích của Đề tài................................................................................................................1
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 1
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.............................................................................2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG .....................................................................................................3
1.1 Tổng quan về tình hình phát triển đô thị ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh........... 3
1.1.1. Tình hình phát triển đô thị ở Việt Nam............................................................................. 3
1.1.2 Tình hình phát triển đô thị ở Bắc Ninh............................................................................ 12

Phát triển đô thị Bắc Ninh theo 3 hành lang, 4 phân khu .......................................12
1.2 Sự cần thiết của công
nay.......................................17

tác

QLCL

công

trình



Việt

Nam

hiện


1.2.1 Vai trò của ngành xây dựng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước......... 17
1.2.2 Tình hình chất lượng công trình xây dựng nói chung hiện nay ở nước ta
........................... 18
1.2.3 Những mặt đã đạt được trong công tác nâng cao chất lượng công trình xây dựng đô thị
ở nước ta................................................................................................................................... 19
1.3 Những bất cập về vấn đề chất lượng công trình xây dựng hiện nay ..................................20
1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình .......................................................... 20
1.4.1 Quản lý nhà nước ............................................................................................................ 20
1.4.2 Khảo sát thiết kế .............................................................................................................. 21
1.4.3 Công tác giám sát chất lượng thi công............................................................................22
1.4.4 Công tác thi công.............................................................................................................23

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT
CHẤT LƯỢNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH ĐÔ THỊ............................................25

3

3


2.1. Quản lý chất lượng công trình ........................................................................................... 25
2.1.1 Khái niệm.........................................................................................................................25
2.1.2 Quản lý chất lượng .......................................................................................................... 25

4

4



2.1.3 Các nguyên tắc quản lý chất lượng................................................................................. 26
2.1.4 Khái niệm quản lý chất lượng công trình ....................................................................... 27
2.1.5 Nội dung cơ bản của hoạt động quản lý chất lượng công trình ..................................... 28
2.1.6 Cơ sở thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình tại Ban quản lý Khu vực phát
triển đô thị Bắc Ninh................................................................................................................ 29
2.2 Các cơ sở pháp lý trong giám sát chất lượng xây dựng ..................................................... 35
2.2.1 Các văn bản pháp lý........................................................................................................ 35
2.2.2 Quy chuẩn, tiêu chuẩn .................................................................................................... 42
2.3 Một số phương pháp giám sát chất lượng công trình......................................................... 45
2.3.1 Phương pháp giám sát quan sát trực quan..................................................................... 45
2.3.2 Phương pháp giám sát và kiểm tra bằng thiết bị, dụng cụ tại chỗ ................................. 45

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI BAN QUẢN LÝ KHU
VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BĂC NINH................................................................47
3.1 Giới thiệu khái quát về Ban quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh .......................... 47
3.2 Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình và bộ máy quản lý tại
Ban ........................................................................................................................................... 53
3.2.1 Quy trình khái quát chung về công tác quản lý các dự án tại Ban ...................................
53
3.2.2 Quản lý theo nội dung...................................................................................................... 53
3.3 Đánh giá chung về công tác quản lý chất lượng tại Ban quản lý khu vực phát triển đô thị
Bắc Ninh .................................................................................................................................. 60
3.3.1 Những kết quả đạt được .................................................................................................. 60
3.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân ........................................................................................ 61
3.4 Đề xuất giải pháp ............................................................................................................... 64
3.4.1 Giải pháp về quản lý ....................................................................................................... 64
3.4.2 Hợp tác nhóm.................................................................................................................. 66
3.4.3 Phối hợp chức năng quản lý chéo................................................................................... 69


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ...........71
1. Kết luận................................................................................................................................. 71
2. Kiến nghị............................................................................................................................... 71
3. Hướng phát triển tiếp theo của luận văn..................................................................................
72

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................73

5

5


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 : Ngã 6 Bắc Ninh .......................................................................................................12
Hình 1.2 : Quy hoạch ba hành lang, bốn khu vực. ................................................................... 14
Hình 1.3 : Đường H trong tương lai ......................................................................................... 15
Hình 1.4 : Sơ đồ phương thức quản lý nhà nước về CLCTXD ................................................ 21
Hình 2.1 : Trình tự lựa chọn TVGS xây dựng.......................................................................... 33
Hình 3.1 : Sơ đồ tổ chức tại Ban quản lý khu vực phát triển Bắc Ninh ................................... 49
Hình 3.2 : Quy trình khái quát chung của công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công
trình tại Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh........................................................ 54

6

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Tiêu chuẩn áp dụng ............................................................................................ 44

Bảng 2.2 : Quy chuẩn áp dụng ............................................................................................. 45

7

7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

C Nội
X h vi
X
D
dự
C
C
T
Đ
T
Đ



Đ

T
V
Đ
D




Vốn
đDự

A
Q
L
Q

áQu
nQu

L
C
L
K

nC
lượn
Kế

H
T
V
T

ho

vTư


V
T
K
T

vThi
kế
Thi

K
T
P
N

kế
T
phi
Ng

S
K
H

nKế
ho

vii




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ chuyển biến trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại
hóa với sự phát triển đáng kể của cơ sở hạ tầng. Trong đó, xây dựng cơ bản là một
ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng, đã có những đóng góp to lớn vào sự chuyển mình
đó của đất nước.
Cùng với sự phát triển liên tục của nền kinh tế, ngành xây dựng không ngừng phát
triển và mở rộng, tạo ra rất nhiều công ăn việc làm cho người dân đồng thời do công
nghệ thi công thay đổi rất nhanh và yêu cầu chất lượng công trình ngày càng nâng lên,
thì ngành xây dựng cũng không ngừng thay đổi để phù hợp với sự phát triển và yêu
cầu đó.
Nhất là khi sự thắt chặt đầu tư công và cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt do có sự
tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài và sự phát triển rất mạnh mẽ của các doanh
nghiệp tư nhân. Việc hoàn thiện quá trình quản lý giám sát thi công xây dựng công
trình để nâng cao chất lượng công trình và tăng khả năng cạnh tranh của Ban quản lý
khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh, tạo ra một thương hiệu riêng là một yếu tố quan
trọng.
Với những đặc điểm và yêu cầu nêu trên, đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một
số giải pháp nâng cao năng lực giám sát chất lượng công trình tại ban quản lý phát
triển đô thị Bắc Ninh” mang ý nghĩa thiết thực và cần thiết.
2. Mục đích của Đề tài
Từ thực trạng và dựa trên cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
giám sát chất lượng công trình tại Ban quản lý phát triển đô thị Bắc Ninh.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý chất lượng tại Ban quản lý khu vực phát triển đô thị Bắc Ninh

1

1



4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Cách tiếp cận
+ Tìm hiểu các tài liệu đã được nghiên cứu và ứng dụng;
+ Khảo sát thực tế ở những công trình đã ứng dụng ở Việt Nam;
+ Các đánh giá của các chuyên gia.
- Phương pháp nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận
+ Nghiên cứu ứng dụng
+Thu thập, phân tích và kế thừa

2

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1 Tổng quan về tình hình phát triển đô thị ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh
1.1.1. Tình hình phát triển đô thị ở Việt Nam
Đô thị hóa mạnh mẽ tại các đô thị lớn đang tạo hiệu ứng thúc đẩy đô thị hóa nhanh lan
toả diện rộng trên phạm vi các tỉnh, các vùng và cả nước. Nhiều đô thị mới, khu đô thị
mới được hình thành phát triển; nhiều đô thị cũ được cải tạo, nâng cấp hạ tầng cơ sở:
đường xá, điện nước, cơ sở giáo dục, y tế, vệ sinh môi trường… Các đô thị Việt Nam
đang nỗ lực phát triển, nâng tầm cao với kiến trúc hiện đại.
Các đô thị lớn như ở Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, Hải Phòng đã có nền tảng phát triển
kinh tế vững chắc, số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp và dịch vụ thương mại
cũng tăng mạnh hơn. Tại đây, các động lực phát triển mới đang chuyển dịch mạnh mẽ

sang các lĩnh vực giáo dục, dịch vụ tài chính – ngân hàng, bất động sản, viễn thông và
truyền thông… Các nơi có điều kiện tự nhiên đặc biệt như Hạ Long, Nha Trang, Đà
Lạt, Sa Pa, Phú Quốc… hay các đô thị có di sản văn hóa - lịch sử tầm cỡ quốc gia và
quốc tế như Huế, Hội An, Hạ Long, Côn Đảo,… thì du lịch đã trở thành động lực phát
triển chính. Hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật các đô thị loại II trở lên đã được tăng
cường, đô thị loại IV trở lên đã được nâng cấp, cải thiện điều kiện hạ tầng cơ sở (điện
đường, trường trạm, môi trường nước, rác…) nhờ các khoản đầu tư trong và ngoài
nước.
Các khu kinh tế cấp quốc gia như: Khu kinh tế Vân Đồn (Quản Ninh), Đình Vũ – Cát
Hải (Hải Phòng), Nghi Sơn (Thanh Hóa), Nghệ An (Bắc TP Vinh), Vũng Áng (Hà
Tĩnh), Hòn La (Quảng Bình), Chân Mây – Lăng Cô (Thừa Thiên - Huế), Chu Lai
(Quảng Nam), Dung Quất (Quảng Ngãi), Nhơn Hội (Bình Định), Văn Phong (Khánh
Hòa), Nam Phú Yên (Phú Yên), đảo Phú Quốc (Kiên Giang), là các khu kinh tế tổng
hợp đa ngành có quy mô sản xuất lớn, có hạ tầng quan trọng là cảng biển có diện tích
đất đai rất lớn là nền tảng để hình thành và phát triển các đô thị mới.

3

3


Các khu công nghiệp tập trung và khu công nghệ cao cấp quốc gia, các khu/cụm/ điểm
công nghệ cấp địa phương do tỉnh/ huyện quản lý được phát triển ở gần các đô thị hiện
có hoặc dọc theo các tuyến giao thông quốc gia để tận dụng các hạ tầng xã hội và kỹ
thuật sẵn có như nguồn nhân lực, các cơ sở y tế, gíao dục, đường bộ, đường sắt, cảng
biển, sân bay. Các khu công nghiệp Trung ương và địa phương thuộc Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam có tỷ lệ lấp đầy tương đối cao, thu hút nhiều ngành công nghiệp
và nhân công, mức độ đô thị hóa ở đây cũng gia tăng rất nhanh. Đây là các tiền đề
quan trọng để hình thành và phát triển các vùng đô thị lớn, vùng kinh tế trọng điểm có
khả năng cạnh tranh với các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực Đông Nam Á. Bên

cạnh đó, các khu công nghiệp Trung ương và địa phương ở các tỉnh có đóng góp đáng
kể vào tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ, hình thành các đô thị mới hay khu đô thị mới. Các cụm, điểm công nghiệp ở
các tỉnh có tác động rất tích cực tới quá trình công nghiệp hóa nông thôn các Vùng nơi
có mạng lưới công nghiệp địa phương, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề phát triển
khá dày đặc.
Trong nhiều năm qua thương mại quốc tế thông qua các cảng biển đã thúc đẩy các đô
thị ven biển có tiềm năng cảng phát triển mạnh. Trong những năm gần đây, khối lượng
thương mại quốc tế trên đất liền thông qua các cửa khẩu đã được tăng cường đáng kể,
thúc đẩy phát triển nhanh các đô thị cửa khẩu quốc gia, quốc tế đã có từ trước như
Lạng Sơn, Lào Cai hay mới được hình thành như Cầu Treo (Hà Tĩnh), Bờ Y (Kon
Tum), Bu Phơ Răng (Đắc Nông), Mộc Bài (Tây Ninh), Xà Xía (Kiên Giang)… Một số
đô thị cửa khẩu kinh tế thuộc tiểu vùng sông Mê Kông mở như Lào Cai trên các hành
lang Côn Minh (Trung Quốc) -Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; Lao Bảo trên hành lang
kinh tế Đông - Tây nối Mukdahan (Đông - Bắc Thái Lan) - Savanakhet (Trung - Nam
Lào) - Quảng Trị - Huế - Đà Nẵng; Bờ Y trên tuyến Đông Bắc Campuchia - Pakse
(Nam Lào) - Kon Tum - Quy Nhơn; hay Mộc Bài trên hành lang Đông - Nam
Campuchia - Tây Ninh - TP.HCM -Vũng Tàu. Các đô thị cửa khẩu là các điểm tựa đô
thị hóa quan trọng đối với các khu vực biên giới miền núi vốn chậm phát triển ở nước
ta và cũng là những mốc giới quan trọng đảm bảo an ninh biên giới tổ quốc.

4

4


Về du lịch, kể cả du lịch quốc tế và du lịch trong nước, đã nổi lên như một trong các
động lực chính phát triển đô thị Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Các giá trị truyền
thống và bản sắc của một nền văn hóa lịch sử lâu đời, cảnh quan thiên nhiên đa dạng,
bờ biển dài và ấm quanh năm là các yếu tố chính hấp dẫn khách du lịch quốc tế đến

Việt Nam. Thêm vào đó, du lịch là một ngành công nghiệp có nhiều ưu điểm nổi trội,
khá phù hợp với khả năng phát triển của Việt Nam và các yêu cầu bảo vệ môi trường
nhằm phát triển bền vững. Trong các năm qua lượng khách du lịch quốc tế và nội địa ở
Việt Nam tăng chậm hơn, giữ mức độ trung bình mức 15-20%/năm, phụ thuộc ít vào
các biến động thất thường của kinh tế, nhưng đang chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi các
vấn đề an ninh quốc phòng trên không và trên biển. Có thể thấy, ngoài các điều kiện tự
nhiên các khu vực có điều kiện cơ sở hạ tầng đô thị và cơ sở dịch vụ tốt hấp dẫn được
khách du lịch.
Các vấn đề tồn tại
Tuy nhiên hệ thống đô thị Việt Nam đang phát triển nhanh về số lượng nhưng chất
lượng đô thị còn đạt thấp. Đặc biệt, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội chưa
đồng bộ; trình độ và năng lực quản lý và phát triển đô thị còn thấp so với yêu cầu; Tốc
độ xây dựng cơ sở hạ tầng ở phần lớn đô thị Việt Nam đều chậm so với phát triển kinh
tế xã hội. Tình trạng phát triển đô thị hiện nay chưa đáp ứng với sự đổi thay về tư duy
đô thị hóa, phát triển đô thị theo hướng CNH, HĐH, phát triển đô thị gắn với bảo vệ
chủ quyền quốc gia tầm nhìn Đại Dương với 1 triệu km2 chủ quyền biển của Việt
Nam và hàng trục cửa khẩu suốt chiều dài 4500 km biên giới.
Phát triển đô thị và đô thị hóa trên phạm vi toàn quốc hiện chưa thể hiện rõ bản sắc địa
phương và đặc điểm khí hậu vùng, miền, tạo sự cách biệt giữa đô thị và nông thôn. Bộ
mặt kiến trúc cảnh quan đô thị còn lộn xộn, thiếu thẩm mỹ. Tài nguyên đất bị khai thác
triệt để để xây dựng đô thị, diện tích cây xanh và mặt nước bị thu hẹp, nhu cầu sản
xuất, dịch vụ ngày càng tăng làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
Hệ thống hạ tầng đô thị bị quá tải gây nên các hiện tượng tắc nghẽn giao thông, úng
ngập và vệ sinh môi trường đô thị hóa lan rộng làm các khu vực này lại nằm lọt vào
giữa khu dân cư đông đúc. Việc mở rộng đô thị dẫn đến chiếm dụng đất nông nghiệp

5

5



ảnh hưởng đến an toàn lương thực quốc gia. Năng lực thu gom xử lý rác thải rắn đặc
biệt là các chất thải rắn nguy hại chưa được thực hiện đúng quy định.
Đặc điểm thói quen sử dụng giao thông cá nhân gây lãng phí nghiêm trọng nguồn
thiên nhiên, ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn. Về kinh tế, tài chính đô thị còn
hoạt động kém hiệu quả, công tác điều phối vốn đầu tư xây dựng còn bị dàn trải, việc
huy động vốn từ các nguồn vốn vay, khối kinh tế tư nhân và từ cộng đồng chưa tạo
động lực kích hoạt quá trình phát triển. Phát triển các khu kinh tế, đặc khu kinh tế, các
khu công nghiệp tập trung cấp quốc gia, cấp tỉnh còn giàn trải chưa có sự lựa chọn
thích hợp cho thành công.
Đối với công tác quy hoạch, bất cập hiện nay là chưa xác định rõ mối quan hệ giữa
quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng. quy hoạch đô thị, quy hoạch các
ngành. Chưa có nhiều đồ án, dự án cải tạo, chỉnh trang đô thị được thực hiện do loại
hình dự án này khá phức tạp thiếu quy định luật pháp, các nhà đầu tư chưa thực sự
quan tâm.
Về quản lý đô thị còn chưa theo kịp thực tiễn, chưa đáp ứng xu thế phát triển đô thị.
Đầu tư phát triển đô thị, khu dô thị mới chưa có kế hoạch nhiều nơi làm sai, chậm
muộn so với quy hoạch. Chính quyền chưa có giải pháp điều hòa các lợi ích nhà nước
- chủ đầu tư và người dân, công tác khớp nối hạ tầng kỹ thuật, không gian, kiến trúc đô
thị chưa được thực hiện do thiếu quy chế quản lý kiến trúc cảnh quan hoặc có quy chế
nhưng triển khai áp dụng còn hạn chế. Kết nối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội triển
khai chậm, thiếu đồng bộ, công tác quản lý môi trường đô thị chưa chặt chẽ.
Tình trạng lãng phí đất đai trong các đô thị chưa được khắc phục, hiệu quả đầu tư xây
dựng còn thấp ảnh hưởng đến phát triển bền vững và diện mạo đô thị. Nguồn lực cho
phát triển đô thị còn dải trải. Nhu cầu vốn đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật đô thị lớn, việc
xã hội hóa, huy động các nguồn lực trong xã hội còn hạn chế. Tỷ lệ dân đô thị được
cấp nước sạch còn thấp. Tình trạng úng ngập cục bộ trong mùa mưa, ô nhiễm môi
trường, ách tắc giao thông, lấn chiếm đất công, xây dựng không phép, sai phép còn
diễn ra ở nhiều đô thị. Xử lý nước thải chưa được chú trọng tại hầu hết các đô thị,
thiếu sự đồng bộ trong xây dựng và khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật dọc các tuyến


6

6


đường tại các đô thị. Hệ thống cây xanh công viên ở nhiều đô thị chưa được quan tâm,
thiếu quy hoạch và kế hoạch triển khai đầu tư. Hệ thống cây xanh, mặt nước (sông, hồ)
trong nhiều đô thị bị suy giảm. Đi đôi với tăng trưởng và phát triển là những thách
thức của sự phát triển nóng, thiếu ổn định, bền vững của các đô thị và nông thôn.
Chúng ta đang ép dân số ở khu vực nông thôn từ 70% xuống còn 50% trong những
năm 2020-2030 theo lộ trình đô thị hóa. Để thực thi tốt lộ trình chuyển đổi này người
nông dân cần được đào tạo để chuyển đổi nghề.
Đô thị hóa ở Việt Nam hôm nay chưa tạo được nhiểu ngành nghề mới cho lao động
nông nghiệp. Những nghề người nông dân đang làm tại đô thị như: “xe ôm, cửu vạn,
phụ hồ, giúp việc… không có tác dụng đến nâng cao tay nghề cho lực lượng sản xuất
hay đẩy mạnh tiến trình tăng năng suất, chất lượng lao động xã hội. Một số “nghề” còn
cho thấy mặt trái, mầm mống xuất hiện của “hình sự hoá” cộng đồng. Di dân gây áp
lực về hạ tầng cho nhiều đô thị, trong khi nông thôn không có người làm ruộng, xuất
hiện tình trạng nhà không có người ở, ruộng vườn bỏ không, nông thôn chỉ có người
già và trẻ nhỏ. Nếu định hướng phát triển công nghiệp, quy trình dậy nghề còn chưa rõ
ràng, thì ước mơ thoát làm nông dân sẽ khó thực hiện được.Tuy đã có một hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật đã và đang được nghiên cứu hoàn thiện và đưa vào áp
dụng thực tế tuy nhiên tại hiện trường nhiều chỉ tiêu sử dụng lỗi thời.
Hiện nay đô thị Việt Nam còn đang phải đối mặt với các vấn đề biến đổi khí hậu.
BĐKH gây bão, lũ lụt và nước biển dâng tác động đến phát triển hệ thống đô thị ven
biển và các vùng đồng bằng lớn, trên 40 tỉnh có nguy cơ ngập cao (ĐBSCL, ĐBSH,
duyên hải ven biển miền Trung, Đông Nam bộ) với khoảng 128 đô thị có nguy cơ
ngập cao, 20 đô thị có nguy cơ ngập nặng; BĐKH gây mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất tác
động đến phát triển hệ thống đô thị vùng núi phía Bắc, Tây Nguyên và miền Trung, 31

tỉnh (thuộc các vùng: Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc trung Bộ và duyên hải miền
Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ) với khoảng 139 đô thị chịu ảnh hưởng 15 đô thị
có khả năng chịu tác động mạnh.

7

7


Giải pháp đổi mới trong phát triển đô thị tại Việt Nam
Trong thời gian qua Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt nhiều định hướng quan trọng
nhằm thúc đẩy đô thị theo Quy hoạch và kế hoạch: Định hướng quy hoạch tổng thể
phát triển đô thị Việt Nam (Quyết định 445/QĐ-TTg ngày 07/04/2009), Chương trình
nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2020 (Quyết định số
758/QĐ-TTg ngày 08/06/2009), Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn
2012-2020 (Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012). Các định hướng chương
trình đã cân nhắc kỹ và các chiến lược phát triển liên quan quốc gia như vùng ảnh
hưởng của lưu vực sông Mê kông,các trục hành lang giao thông xuyên Á, khai thác
vùng thềm lục địa và đại dương, các vùng biên giới với các nước láng giềng… và các
vùng lãnh thổ về phát triển kinh tế - xã hội và đô thị hóa. Đây là cơ sở để hình thành
các vùng đô thị hóa gắn với các vùng phát triển kinh tế xã hội lớn của đất nước.
Tuy nhiên, để thúc đẩy thực hiện các định hướng, chương trình, đề án trên các cấp các
ngành và địa phương trước hết cần Đổi mới mạnh mẽ về tư duy, tăng cường năng lực
lãnh đạo của chính quyền, chính sách quốc gia về phát triển đô thị. Đưa ra các chính
sách và giải pháp phân bổ và quản lý đất đai, định giá trị bất động sản, tính tóan nguồn
đất đai dự trữ phát triển, hoạch định các chương trình đầu tư phát triển các cơ sở sản
xuất các KCN và thu hút lao động. Xây dựng chương trình kế hoạch đầu tư và phát
triển, hiện đại hóa các hệ thống đô thị, hạ tầng kỹ thuật, cải thiện điều kiện sống, sinh
hoạt của nhân dân và thúc đẩy quá trình đô thị hóa đồng bộ tại đô thị và nông thôn. Để
phát triển đô thị bền vững ứng phó được với các thách thức rủi ro từ biến đổi khí hậu

Thủ tướng Chính phủ đã Phê duyệt Đề án phát triển đô thị Việt Nam ứng phó với biến
đổi khí hậu giai đoạn 2013 – 2020 (Quyết định số 2623/QĐ-TTg ngày 31/12/2013),
các Bộ ngành, địa phương cần tăng phối hợp Bộ Xây dựng từng bước triển khai thực
hiện.
Để tạo sức mạnh, tốc độ phát triển cho đô thị cần quan tâm đổi mới quy trình, công
nghệ kỹ thuật, tiếp cận dần từng bước cân nhắc trình độ phát triển hạ tầng công nghệ
thông tin nhanh, nghiên cứu triển khai (R&D) và mức độ hợp tác giữa theo ngành và
thiết định mạng lưới.

8

8


Về pháp luật, phải tiếp tục rà soát, sửa đổi bổ sung hoặc đề xuất các cấp có thẩm quyền
sửa đổi bổ sung để hoàn thiện các cơ chế chính sách nhằm thu hút đầu tư vào đô thị.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm tối đa chi phí về thủ tục hành chính cho
nhà đầu tư. Đổi mới chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch theo chiều
sâu. Đồng thời, tiếp tục tranh thủ các nguồn vốn từ Trung ương. Tuy nhiên nếu chỉ đơn
thuần sử dụng vốn ngân sách thì thành phố sẽ khó đạt được mục tiêu, do đó, đô thị sẽ
tăng cường mời gọi đầu tư, tăng hợp tác phát triển trong và ngoài nước theo mô hình
PPP, BTO…nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng và mục tiêu phát triển
của các nhà đầu tư. Trong quá trình phát triển, việc xây dựng chính quyền đô thị là
điều cần thiết để đảm bảo công tác quản lý đô thị hiệu quả. Đô thị cần có sự chuẩn bị
chu đáo, đồng bộ về pháp lý và nguồn nhân lực, bộ máy đủ sức đảm đương nhiệm vụ,
tận dụng các nguồn lực để phát triển đô thị có trọng điểm, hài hòa về lợi ích.
Để kiểm soát quá trình đô thị hóa công tác quy hoạch xây dựng đô thị phải có giá trị
thực tiễn cao, quy chế và thể chế luật lệ phải thích hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội ứng với từng địa phương. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và quản lý đô
thị phát triển là nội dung cần được ưu tiên và nâng tầm nhìn dài hạn. Các định hướng
phát triển không gian lãnh thổ, mà còn là diễn đàn để các thành phần trong toàn xã hội

tham gia đóng góp trí tuệ, vật chất, và tự giác thực hiện các nội dung phát triển ở phạm
vi, địa bàn của từng đô thị.
Quy hoạch cần được đặt trong hệ thống phối hợp toàn diện với nhiều ngành liên quan
và địa phương chủ quản, để đảm bảo tính khả thi của quy hoạch. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý đô thị,
bảo vệ phòng chống suy thoái ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền phổ biến giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức của cộng đồng về phát triển đô
thị bền vững. Để bám sát thực tiễn, quy hoạch cần được xem xét điều chỉnh kế thừa
các nhân tố tích cực và khắc phục các yếu tố tiêu cực. Vấn đề này cần lồng ghép tăng
cường trong giai đoạn hàng năm và 5 năm. Dài hạn quy định các nội dung hạn chế.
Để tăng cường chất lượng đô thị việc thiết lập lại trật tự trong quản lý đất đai, quản lý
đô thị. Thực trạng nhiều dự án trong quá trình thực thi đang bị điều chỉnh, chia nhỏ
làm vụn vỡ quy hoạch. Vì vậy, đòi hỏi các địa phương phải có các biện pháp mạnh để
9

9


tạo chuyển biến trong vấn đề quản lý đất đai, xoá dần hình ảnh quy hoạch “treo”, dự
án bỏ hoang… đưa đất vào sử dụng đúng mục đích, nhằm thiết lập trật tự trong quản lý
đất đai.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 về quản lý đầu tư
phát triển đô thị và Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định, các địa phương cần sớm
triển khai lập và phê duyệt khu vực phát triển đô thị để làm cơ sở triển khai các bước
đầu tư tiếp theo; tiến hành rà soát các dự án, phân loại, điều chỉnh việc thực hiện các dự
án theo kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu thành lập các Ban
quản lý khu vực phát triển đô thị; tăng cường kiểm soát các dự án đầu tư phát triển đô
thị, từ khâu quy hoạch, chấp thuận đầu tư cho đến kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
đầu tư và quản lý đầu tư phát triển đô thị.
Đối với các vùng đô thị lớn, phải thúc đẩy hơn nữa mục tiêu tập trung phát triển các đô

thị hạt nhân cốt lõi cấp vùng; Phát triển đô thị gắn với các trung tâm công nghiệp cấp
quốc gia nơi có thể huy động một số lượng lớn công nhân người lao động. Các thành
phố vệ tinh nằm cách trung tâm 40 km cần được quan tâm kết nối bằng hệ thống tàu
điện ngầm, đường sắt nhanh và đường cao tốc để cùng phát triển, tránh hiện tượng quá
tập trung vào đô thị lớn. Đô thị được xây dựng dựa trên hệ thống pháp luật chặt chẽ và
năng động, quy hoạch, chương trình và kế hoạch triển khai được thực hiện bài bản. Đầu
tư cải tạo đô thị và xây dựng mới song hành.
Đối với từng đô thị, để tránh được những “khiếm khuyết trong phát triển đô thị” chính
quyền đô thị cần được quan tâm nhiều hơn đến cơ cấu, hiệu quả, năng lực cạnh tranh,
vị thế đô thị trong hệ thống đô thị quốc gia và khu vực… Phát triển đô thị bền vững, có
trọng tâm, trọng điểm tạo đột phá thành công.
Mở rộng đô thị và tăng tỷ lệ đô thị hóa trên cơ sở phát triển dân số lành mạnh, nâng
cao sức khoẻ cộng đồng, ổn định định cư đô thị - nông thôn, đẩy mạnh các chương
trình nhà ở, đặc biệt nhà ở cho người thu nhập thấp; thực hiện các dự án nâng cấp đô
thị, cải tạo và làm mới đồng bộ các khu ở hiện có tại các khu vực nội và ngoại thành.
Phân bổ, kết nối và hoàn thiện các trung tâm công cộng, các khu nghỉ ngơi vui chơi
giải trí và hệ thống cây xanh, mặt nước trong đô thị để tạo các không gian mở, tạo

10

10


cảnh quan chung và điều hoà môi trường không khí đáp ứng nhu cầu về môi trường ở,
làm việc, đi lại, nghỉ ngơi giải trí cho các cá nhân và toàn xã hội.
Về phát triển nhà ở, mô hình xây dựng, đầu tư và quản lý nhà ở xã hội đã và đang
được Chính phủ thực hiện. Tuy nhiên, cần có biện pháp tăng cường đầu tư vốn vào các
tổ chức phát triển nhà để biến các cơ quan này thành một tổ chức phát triển nhà để
biến các cơ quan này thành một tổ chức cung cấp nhà ở xã hội chính cho Việt Nam.
Tăng cường huy động các nguồn quỹ tư nhân để phát triển thêm chương trình nhà ở.

Chính phủ cần có thêm những cam kết về bình ổn thị trường nhà ở cho người thu nhập
thấp bằng cách tăng cường nguồn cung nhà, siết chặt hoạt động đầu cơ BĐS…
Thúc đẩy việc lập và thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường, đề xuất các giải pháp, kế
hoạch, lộ trình thực hiện quy hoạch xây dựng kết hợp bảo vệ môi trường, bảo vệ
nguồn nước. Pháp luật về môi trường ở Việt Nam đang được xây dựng hoàn thiện, tuy
nhiên vẫn cần bổ sung các văn bản pháp luật về các lĩnh vực: Tăng trưởng xanh; Chất
lượng nước và hệ sinh thái dưới nước; cấp thoát nước - đất - nước ngầm, không khí và
biến đổi khí hậu; Chất thải và tái chế; Y tế/ hoá chất; Thiên nhiên và vườn quốc gia;
Hợp tác quốc tế…
Thực hiện các chính sách như: Phân loại rác thải tại nguồn, giúp tái chế rác thải, tiết
kiệm tài nguyên, tạo năng lượng mới, sản phẩm có ích như phân bón, khí metal phục
vụ sản xuất điện. Khuyến khích áp dụng các biện pháp giảm thiểu khí CO2: như tiết
kiệm năng lượng điện, than đá, dầu mỏ hay dùng các công nghệ ít tạo ra khí thải. Hỗ
trợ và khuyến khích doanh nghiệp, cộng đồng tham gia thực hiện các chính sách, công
cụ kinh tế trong quản lý và bảo vệ môi trường.
Đối với phát triển giao thông đô thị, tăng cường đầu tư phát triển giao thông công
cộng, áp dụng kỹ thuật quản lý giao thông thông minh có chức năng điện tử, viễn
thông, truyền phát, điều khiển đường bộ và phương tiện giao thông; đây là cơ sở hạ
tầng giao thông thông minh, xử lý các thông tin về giao thông được cập nhật trực tiếp
để tối ưu hóa trang thiết bị phục vụ cho giao thông và giải toả tắc nghẽn giao thông.
Đô thị được xác định động lực phát triển kinh tế của tỉnh, vùng quốc gia, các đô thị cần
nỗ lực để khẳng định vai trò chức năng được giao. Để làm được điều này, các cấp chính

11

11


quyền địa phương và trung ương phải thay đổi từ nhận thức, tránh trùng lặp, dàn trải,
không áp đặt độc đoán nhưng nghiêm túc tuân thủ theo quy hoạch xây dựng đô thị và

có kế hoạch cụ thể. Hơn bao giờ hết phát triển đô thị Việt Nam phải phục vụ công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Khi Việt Nam đã có tỷ lệ đô thị hóa đạt từ
50% trở lên đồng nghĩa với việc Việt Nam đã vượt ngưỡng thu nhập trung bình và có
điều kiện bứt phá trong phát triển nền kinh tế và chuyển sang giai đoạn mới, có thu
nhập cao tương đồng với quốc tế và khu vực.
1.1.2 Tình hình phát triển đô thị ở Bắc Ninh
Phát triển đô thị Bắc Ninh theo 3 hành lang, 4 phân khu
Xây dựng - Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày
10/9/2015 đã xác định tầm nhìn mới xây dựng, phát triển đô thị Bắc Ninh trở thành
thành phố văn hóa, sinh thái, hướng tới kinh tế tri thức, đô thị thông minh với cơ sở hạ
tầng đồng bộ, hiện đại, phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu.

Hình 1.1 : Ngã 6 Bắc Ninh
Theo phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050,
đô thị Bắc Ninh có diện tích 26.326 ha bao gồm thành phố Bắc Ninh, huyện Tiên Du,
thị xã Từ Sơn và 3 xã: Hán Quảng, Yên Giả, Chi Lăng (thuộc huyện Quế Võ); quy mô
dân số đến năm 2030 đạt 890 nghìn người, trong đó, dân số đô thị là 735 nghìn người.

12

12


Đô thị Bắc Ninh phát triển theo 3 hành lang (đô thị, sáng tạo, sinh thái), tạo thành tam
giác phát triển đô thị. Hành lang đô thị kết nối Bắc Ninh - Tiên Du - Từ Sơn; hành
lang sáng tạo kết nối Bắc Ninh với Nam Sơn, là trung tâm nghiên cứu giáo đục đào tạo
trong tương lai; hành lang sinh thái là hành lang bảo tồn thiên nhiên và phát triển du
lịch văn hóa, sinh thái dọc sông Đuống, tạo động lực phát triển cho khu vực phía Nam
khu quy hoạch và Nam sông Đuống, tăng cường liên kết đô thị Nam Sơn với Hà Nội.

Trọng tâm của tam giác phát triển là khu vực Phật Tích, các cực Bắc Ninh, Từ Sơn,
Tiên Du, Nam Sơn là các trọng điểm có vai trò động lực phát triển đô thị.
Cũng theo đồ án, định hướng phát triển không gian xác định rõ khu vực hiện hữu và
khu phát triển mới sẽ được cải tạo, xây dựng và phát triển.
Trong đó, khu vực hiện hữu sẽ được cải tạo nâng cấp các trung tâm hành chính, công
cộng, thương mại dịch vụ; di dời các cơ sở sản xuất không phù hợp ra bên ngoài; bổ
sung hoàn thiện nâng cấp hệ thống hạ tầng đảm bảo tiêu chuẩn đô thị loại I; cải tạo
chỉnh trang đô thị, chỉnh trang kiến trúc các khu dân cư và làng xóm đô thị hóa trong
quá trình mở rộng đô thị. Di tích lịch sử, văn hóa vật thể và phi vật thể, không gian
làng truyền thống, khu vực bảo tồn thiên nhiên và di sản quanh khu vực Phật Tích, núi
Dạm, sông Đuống, quan họ sông Cầu, khu vực bảo tồn tự nhiên khu Phú Lâm, làng
nghề và làng quan họ sông Ngũ Huyện Khê và bộ khung thiên nhiên các triền sông,
núi Sót được bảo tồn, phát triển.

13

13


Hình 1.2 : Quy hoạch ba hành lang, bốn khu vực.
Khu vực phát triển mới được xác định gồm phân khu đô thị Bắc Ninh, Tiên Du, Nam
Sơn và khu đô thị Từ Sơn. Khu đô thị Bắc Ninh là trung tâm hành chính, chính trị của
tỉnh Bắc Ninh, trung tâm cấp vùng về thương mại - dịch vụ - tài chính - công sở, đến
năm 2030 dân số đạt khoảng 245.000 người, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng
2.400 ha. Phát triển mới khu đô thị Tây Bắc với trung tâm mới thành phố Bắc Ninh,
xây dựng mới các khu thương mại, dịch vụ cấp đô thị, đồng thời phát triển mới khu
vực đô thị phía Tây với trung tâm là trục đường H, xây dựng mới trung tâm thương
mại dịch vụ cấp vùng Thủ đô.

14


14


Hình 1.3 : Đường H trong tương lai
Phân khu đô thị Tiên Du là đô thị văn hóa, lịch sử, giáo dục đào tạo; là trung tâm cấp
vùng về giáo dục đào tạo, du lịch, trung tâm cấp đô thị về thương mại, dịch vụ. Đến
năm 2030 dân số đạt khoảng 100.000 người, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng
1.600 ha.
Phân khu đô thị Nam Sơn sẽ trở thành đô thị sinh thái – đào tạo – khoa học kỹ thuật,
trung tâm kinh tế tri thức của đô thị Bắc Ninh gắn kết với thiên nhiên, dân số đến năm
2030 đạt khoảng 100.000 người, diện tích đất xây dựng đô thị 2000ha. Nơi đây sẽ xây
dựng các cơ quan nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật tiên tiến, thu hút các trường
đại học cấp quốc gia, trường đại học quốc tế, xây dựng trung tâm hành chính cấp đô
thị, các công trình thương mại dịch vụ, y tế, khu 15ien hợp thể thao cấp tỉnh, xây dựng
khu dân cư chất lượng cao, nhà ở chuyên gia, khu đô thị đại học….
Khu đô thị Từ Sơn là đô thị công nghiệp tiếp cận Thủ đô, trung tâm công nghiệp sạch,
công nghệ cao của Vùng Thủ đô; đô thị có các khu dân cư chất lượng cao với trung
tâm là hành chính công cộng thu hút dân cư đến định cư, giảm áp lực tập trung dân số
cho đô thị, trong đó khu vực phát triển đô thị mới tại phía Bắc, phát triển đô thị mới

15

15


dọc theo trục đường tỉnh 295C, 287, 277; tiếp tục đầu tư xây dựng khu công nghiệp
Đại Đồng – Hoàn Sơn, Khu công nghiệp VSIP… nhằm thu hút các doanh nghiệp công
nghiệp sạch, công nghệ cao vào đầu tư sản xuất; khu đô thị Hương Mạc, Phù Khê phát
triển đô thị có tính chất dịch vụ tiểu thủ công nghiệp làng nghề theo hướng hiện đại.

Xây dựng nông thôn mới gắn bảo tồn làng nghề
Đồ án đã định hướng phát triển nông thôn (gồm các vùng nông nghiệp và dân cư nông
thôn tại các xã Phú Lâm, Yên Giả, Chi Lăng và các làng nghề ven 16ien Đuống) theo
hướng cải tạo, xây dựng nông thôn mới trên cơ sở bảo tồn, giữ gìn cấu trúc không gian
làng nghề truyền thống, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tôn giáo và cảnh quan thiên
nhiên gắn với khai thác du lịch nông thôn, xây dựng và phát triển nông thôn mới đạt
các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Không chỉ phát triển mô hình khu dân cư sinh
thái mật độ thấp, là trung tâm dịch vụ hỗ trợ du lịch, nông nghiệp làng nghề truyền
thống mà đô thị Bắc Ninh còn phát triển các vùng nông nghiệp ngoại thành, ngoại thị,
gắn với quá trình đô thị hóa các phân khu đô thị, phát triển mô hình nông nghiệp kỹ
thuật cao tại khu vực Nam Sơn trên cơ sở 16ien kết các trung tâm nghiên cứu.
Phấn đấu thành thành phố trực thuộc Trung ương
Mục tiêu được xác định rõ là xây dựng và phát triển đô thị Bắc Ninh trở thành đô thị
loại 1 vào những năm 20 của thế kỷ 21, làm tiền đề xây dựng tỉnh trở thành thành phố
trực thuộc Trung ương trước năm 2030.
Đây cũng là một trọng tâm kinh tế thuộc vùng trọng điểm phía Đông và Đông Nam
Vùng Thủ đô Hà Nội với các cảng biển Bắc bộ, có tiềm năng phát triển công nghiệp,
thương mại, du lịch và kinh tế tri thức; là đầu mối giao thông, giao lưu quan trọng của
Vùng Thủ đô Hà Nội, vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Vùng đồng bằng 16ien Hồng
và cả nước; gắn kết hai hành lang kinh tế: Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng
Ninh và Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.
Đồ án cũng đã đề ra định hướng hệ thống xã hội và hạ tầng kinh tế, thiết kế đô thị…
Đặc biệt là hệ thống hạ tầng giao thông Bắc Ninh được định hướng phát triển với các
trục giao thông chủ đạo, gồm đường giao thông quốc gia, đường tỉnh, trục đường
16ien kết
16

16



×