Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Tác động của công bố thông tin tới tính thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.58 KB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TỚI TÍNH
THANH KHOẢN CỦA CÁC CỔ PHIẾU NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

NGUYỄN MẠNH LINH


Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-------o0o-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TỚI TÍNH
THANH KHOẢN CỦA CÁC CỔ PHIẾU NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201



Họ và tên: Nguyễn Mạnh Linh
Người hướng dẫn: GS. TS. Nguyễn Thị Mơ


Hà Nội - 2017


i

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH VẼ BẢNG BIỂU................................................................... v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. vi
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG
TIN TỚI TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CỔ PHIẾU NIÊM YẾ T TRÊN

THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.............................................................................. 7
1.1. Khái niệm, nguyên tắc, vai trò của công bố thông tin trên Thị trường
chứng khoán và phân loại thông tin được công bố........................................7
1.1.1. Khái niệm, nguyên tắc và vai trò của công bố thông tin trên Thị
trường Chứng khoán................................................................................ 7
1.1.2. Phân loại thông tin được công bố.................................................14
1.2. Tác động của công bố thông tin tới tính thanh khoản của cổ phiếu niêm
yết trên Thị trường Chứng khoán................................................................15
1.2.1. Khái niệm và đặc tính của tính thanh khoản của cổ phiếu niêm yết

.............................................................................................................. 15
1.2.2. Các yếu tố tác động tới tính thanh khoản của cổ phiếu niêm yết trên
thị trường chứng khoán..........................................................................18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ PHÂN TÍCH NHỮNG TÁC
ĐỘNG TỚI TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM............................................................27
2.1. Thực trạng công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam từ năm 2010 cho đến nay.......................................27
2.1.1. Những mặt đạt được.................................................................... 27
2.1.2. Những mặt hạn chế...................................................................... 30


ii

2.3. Kiểm chứng tác động của công bố thông tin tới tính thanh khoản của các
cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam...........................40
2.3.1. Chỉ số đo lường mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài chính
thường niên........................................................................................... 40
2.3.2. Giả thiết khoa học........................................................................ 47
2.3.3. Mô hình kinh tế lượng.................................................................. 48
2.3.4. Mẫu nghiên cứu và mô tả dữ liệu................................................. 49
2.3.5. Thống kê mô tả các biến của mô hình...........................................50
2.3.6. Tương quan giữa các biến.............................................................51
2.3.7. Kết quả hồi quy mô hình............................................................... 52
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG
TIN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. 56
3.1. Dự báo về sự phát triển của Thị trường Chứng khoán Việt Nam trong
thời gian tới............................................................................................... 56
3.1.1. Căn cứ thứ nhất: Tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức.............56
3.1.2. Căn cứ thứ hai: Khung pháp luật Việt Nam về công bố thông thông

tin trên thị trường chứng khoán............................................................. 58
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông tin nhắm nâng
cao tính thanh khoản của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.................................................................................................... 66
3.2.1. Giải pháp đối với Nhà nước...........................................................66
3.2.2. Giải pháp đối với Sở Giao dịch Chứng khoán : Xây dựng bộ chỉ số
minh bạch thông tin đối với công ty niêm yết.........................................71
3.2.3. Giải pháp tăng khả năng thực thi của cơ quan quản lý thị trường . 71
3.2.4. Giải pháp đối với công ty niêm yết................................................72
KẾT LUẬN................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 75
PHỤ LỤC..................................................................................................... vii


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.

Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2017
Học viên thực hiện

Nguyễn Mạnh Linh


iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

29
30
31
32
33
34
35

Chữ viết tắt
AICPA
BĐS
CP
CTCP
CTNY
DNNN
DNNY
ETF
FED
GTGD
HNX
HOSE/HSX
IDS
IPO
IR
KLGD
M&A
MD&A
MQI
MSS
NĐ-CP

NĐT
NĐTNN
NYSE
R&D
ROA
ROE
SGDCK
SXKD
TT-BTC
TTCK
UBCKNN
UPCoM
VAFE
VAS

Ý nghĩa
Hiệp hội kế toán viên công chứng của Mỹ
Bất động sản
Cổ phiếu
Công ty Cổ phần
Công ty niêm yết
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp niêm yết
Quỹ đầu tư chỉ số
Cục dự trữ liên bang Mỹ
Giá trị giao dịch
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Hệ thống Công bố thông tin Chứng khoán
Phát hành cổ phiếu ra công chúng

Quan hệ nhà đầu tư
Khối lượng giao dịch
Hoạt động sáp nhập và hợp nhất
Báo cáo phân tích quản trị
Chỉ số chất lượng thị trường
Hệ thống Quản lý giám sát thị trường chứng khoán tự động
Nghị định Chính phủ
Nhà đầu tư
Nhà đầu tư nước ngoài
Sở giao dịch chứng khoán New York
Nghiên cứu và Phát triển
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Sở Giao dịch chứng khoán
Sản xuất kinh doanh
Thông tư Bộ tài chính
Thị trường Chứng khoán
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Thị trường chứng khoán của các công ty đại chúng
Hiệp hội Các nhà quản trị tài chính Việt Nam
Chuẩn mực kế toán Việt Nam


v

DANH MỤC HÌNH VẼ BẢNG BIỂU
Bảng (Biểu)

Tên Bảng (Biểu)


Trang

Hình 2.1

Tỷ lệ các Doanh nghiệp niêm yết hoàn thành tốt
nghĩa vụ công bố thông tin

31

Hình 2.2

Thống kê các doanh nghiệp vi phạm về công bố
thông tin Báo cáo tài chính giai đoạn quý 3/2015 –
quý 2/2016

34

Bảng 2.1

Top Doanh nghiệp niêm yết tăng lãi và thoát lỗ sau
kiểm toán 2014

37

Bảng 2.2

Top Doanh nghiệp niêm yết giảm lãi và tăng lỗ sau
kiểm toán 2014

38


Bảng 2.3

Tổng kết các yếu tố của DSCORE

46

Bảng 2.4

Thống kê mô tả của các biến trong mô hình

51

Bảng 2.5

Ma trận tương quan

52

Bảng 2.6

Kết quả hồi quy

52

Bảng 2.7

Kết quả kiểm định đa cộng tuyến của mô hình

53


Bảng 2.8

Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi

53

Bảng 2.9

Kết quả kiểm định phương sai số là phân phối chuẩn

53

Bảng 2.10

Kết quả kiểm định thiếu biến

54


vi

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện để tài: “Tác động của công bố thông tin tới tính thanh khoản
của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, tác giả đã
làm rõ một số vấn đề lý luận về cổ phiếu niêm yết (như khái niệm, đặc điểm và vai
trò của cổ phiếu niêm yết…); về tính thanh khoản của cố phiếu niêm yết và sự cần
thiết phải công bố thông tin đối với cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán;
Tác giả đã phân tích thực trạng hoạt động công bố thông tin thể hiện qua Báo cáo
tài chính thường niên của các công ty niêm yết niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam và thực trạng thanh khoản của cổ phiếu các công ty giai đoạn từ
năm 2010 cho đến nay; đồng thời sử dụng giả thuyết, chỉ số chấm điểm mức độ
công bố thông tin của tác giả Botosan (1997) và mô hình hồi quy của các tác giả
Espinosa, Tapia và Trombetta (2005) để phân tích định lượng về tác động của công
bố thông tin tới tính thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam năm 2016.
Mô hình của Espinosa, Tapia và Trombetta (2005) là mô hình hồi quy gồm 05
biến, đó là: Biến phụ thuộc Chênh lệch giá mua – giá bán đại diện cho tính thanh
khoản của cổ phiếu; Biến độc lập Chỉ số mức độ công bố thông tin trên Báo cáo
thường niên của Botosan (1997); và 03 biến kiểm soát: Biến động thu nhập từ cổ
phiếu hàng ngày, Khối lượng giao dịch hiệu quả trung bình ngày và Quy mô doanh
nghiệp.
Mô hình hồi quy cho thấy hoạt động công bố thông tin có tác động tích cực tới
tính thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Mô hình giải thích được 74,50% sự phụ thuộc của Chênh lệch giá mua – giá bán bởi
các biến độc lập. Trên cơ sở phân tích tác động của công bố thông tin tới tính thanh
khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn
đã đề xuất giải pháp đối với Nhà nước, đối với Sở Giao dịch Chứng khoán và đối
với công ty niêm yết để nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông tin của các
công ty niêm yết nhằm nâng cao tính thanh khoản của của các cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch tạo tính thanh khoản cho
chứng khoán. Tất cả các tiêu chuẩn niêm yết liên quan đến quy mô doanh nghiệp,
quy mô vốn, nghĩa vụ công bố thông tin, chế độ quản trị công ty... đều là những tiền

đề đảm bảo cho tính thanh khoản của chứng khoán. Thanh khoản chính là mục tiêu
quan trọng nhất đối với các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, vì thanh khoản
tốt đồng nghĩa với khả năng thu hút được nhà đầu tư quan tâm bỏ tiền vào các cơ
hội đầu tư để kiếm lời trên thị trường. Nhờ đó, doanh nghiệp mới có khả năng huy
động vốn khi cần thiết. Đồng thời, thanh khoản tốt cũng là cơ sở để nhà đầu tư lựa
chọn đầu tư chứng khoán như một phương tiện tích lũy tài sản dài hạn.
Trong các yếu tố tác động tới tính thanh khoản của một cổ phiếu trên thị
trường, công bố thông tin là yếu tố thuộc quyền chủ động của lãnh đạo doanh
nghiệp. Hai tác giả là Robert Daines và Charles M. Jones đã đưa ra bằng chứng
chứng minh rằng quy định về công bố thông tin bắt buộc trong Luật Thị trường
chứng khoán của Mỹ năm 1934 làm giảm chênh lệch giá mua – giá bán (bid-ask
spread – một chỉ tiêu đo lường tính thanh khoản) của các cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán Mỹ (Robert Daines, Charles M. Jones, 2007, tr. 26).
Luật Chứng khoán của Việt Nam năm 2006 (sửa đổi bổ sung năm 2010) và
Thông tư số 155/2015/TT-BTC đã có những quy định và hướng dẫn công bố thông
tin trên thị trường chứng khoán. Tuy vậy, do các doanh nghiệp Việt Nam đa phần
chỉ thấy các bất lợi khi công bố thông tin nên quá trình minh bạch hóa thông tin gặp
nhiều trở ngại. Điều này dẫn đến tình trạng bất cân xứng thông tin giữa doanh
nghiệp và thị trường, làm tăng rủi ro mà các nhà đầu tư phải chịu khiến họ ngần
ngại khi ra quyết định mua hoặc bán các mã cổ phiếu, do đó tính thanh khoản của
các cổ phiếu không cao. Từ thực tiễn trên, tôi đã chọn và nghiên cứu vấn đề: “Tác
động của công bố thông tin tới tính thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài cho Luận văn Thạc sĩ của mình.


2

2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Ở nước ngoài
Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán từ lâu đã nhận được sự quan

tâm của các học giả tài chính trên thế giới. Vì vậy, có nhiều công trình nghiên cứu
về vấn đề này. Cụ thể:
Tác giả George A. Akerlof đã chỉ ra rằng công bố thông tin làm giảm tình
trạng thông tin bất cân xứng, giúp thu hẹp khoảng cách giữa các nhà đầu tư và nhà
quản lí của công ty (George A. Akerlof, 1970, tr 488 – tr. 500). Tuy vậy, lợi ích về
lượng của công bố thông tin nói chung và tác động tích cực của công bố thông tin
đến tính thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán nói
riêng vẫn còn là một vấn đề gây tranh cãi.
Nhiều tác giả đã chọn tiếp cận vấn đề này bằng cách sử dụng các công cụ toán
cao cấp và xác suất thống kê toán. Lâu đời nhất và thường được các tác giả sau này
trích dẫn có thể kể đến nghiên cứu của Amihud và Mendelson (1986) và Diamond
và Verrecchia (1991) và gần đây có nghiên cứu của Pagano và Volpin (2008). Bằng
việc xây dựng mô hình toán, các tác giả trên đã đi đến kết luận, về mặt lí thuyết,
rằng việc công bố thông tin góp phần minh bạch hóa thông tin, làm giảm tình trạng
thông tin bất cân xứng, tăng tính thanh khoản của cổ phiếu, qua đó giúp làm giảm
chi phí vốn cổ phần cho doanh nghiệp.
Sang thế kỷ XXI, với sự phát triển mạnh của phương pháp kinh tế lượng,
nhiều tác giả đã xây dựng các Mô hình hồi quy dựa trên mô hình lí thuyết của các
tác giả trên và kiểm chứng bằng số liệu thực tế tại nhiều thị trường chứng khoán
khác nhau. Trong các nghiên cứu này có bài báo của Heflin, Shaw và Wild (2000)
kiểm chứng bằng số liệu cung cấp bởi ISSM (Institute for the Study of Security
Markets) năm 1988-1989. Năm 2005, ba tác giả là Espinosa, Tapia và Trombetta
(2005) đã dùng số liệu của thị trường chứng khoán Tây Ban Nha từ năm 1994 đến
năm 2000 để phân tích. Bài báo của của Daines và Jones (2007) về tác động của
điều khoản công bố thông tin bắt buộc trong Luật Thị trường chứng khoán năm
1934 của Mỹ tới tính thanh khoản của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán


3


Mỹ. Công trình nghiên cứu của Loukil và Yousfi (2011) sử dụng số liệu thị trường
chứng khoán Tunisy năm 2007, và bài viết của Laidroo (2014) kiểm chứng bằng số
liệu của các thị trường chứng khoán Tallinn (Estonia), Riga (Latvia), và Vilnius
(Lithuania) từ năm 2000 đến năm 2006 và nghiên cứu của Kuo và Lin (2014) ở thị
trường chứng khoán Đài Loan từ năm 2006 đến năm 2008. Các nghiên cứu này đều
tìm ra bằng chứng thực tế để chứng minh về những tác động tích cực của công bố
thông tin lên tính thanh khoản của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Bên cạnh đó, một số tác giả khi kiểm chứng số liệu thu thập được qua mô hình
kinh tế lượng đã thu được kết quả là công bố thông tin không có tác động đáng kể
hoặc không đủ độ tin cậy để kết luận công bố thông tin tác động tích cực lên tính
thanh khoản của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán như nghiên cứu của
Ascioglu, Hegde và McDermott (2005) từ số liệu của thị trường chứng khoán New
York (NYSE) và nghiên cứu của Bischof và Daske (2013) về cổ phiếu của các ngân
hàng Châu Âu năm 2011. Tuy nhiên, chưa có công trình nào phân tích về tác động
của công bố thông tin đối với tính thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên Thị
trường Chứng khoán Việt Nam.
2.2. Ở trong nước
Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về sự cần thiết của công bố thông tin
trên thị trường chứng khoán, như nghiên cứu của các tác giả Đoàn Nguyễn Trang
Phương (2010), Lê Thị Trúc Loan (2012) và Phạm Thị Thu Đông (2013) phân tích
về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm
yết trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra có bài báo của Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích
Loan và Thạc sĩ Nguyễn Gia Đường (2013) về tính cấp thiết của minh bạch thông
tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam và bài báo của Phó Giáo sư, Tiến sĩ
Nguyễn Việt Dũng (2014) về kiểm định tác động của công bố thông tin tới chi phí
vốn cổ phần tại Việt Nam. Tuy nhiên, cũng chưa có công trình hay bài viết nào phân
tích về tác động của công bố thông tin đối với tính thanh khoản của các cổ phiếu
niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam.



4

Tóm lại, hiện nay ở trong nước và trên thế giới chưa có công trình nghiên cứu
cụ thể về những tác động của công bố thông tin đến tính thanh khoản của các cổ
phiếu niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về
công bố thông tin, về tính thanh khoản của cổ phiếu, đề tài phân tích về những tác
động cũng như chỉ ra bằng chứng khoa học về tác động của công bố thông tin tới
tính thanh khoản của cổ phiếu, đồng thời tìm kiếm giải pháp thúc đẩy các công ty
niêm yết tăng cường hoạt động công bố thông tin nhằm nâng cao tính thanh khoản
của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn phải
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về cổ phiếu niêm yết (như khái niệm, đặc điểm
và vai trò của cổ phiếu niêm yết…); về tính thanh khoản của cố phiếu niêm yết và
sự cần thiết phải công bố thông tin đối với cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng
khoán;
- Phân tích về những tác động của công bố thông tin tới tính thanh khoản của
các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán.
- Phân tích thực trạng hoạt động công bố thông tin thể hiện qua báo cáo tài
chính thường niên của các công ty niêm yết niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam và kiểm chứng mối quan hệ và mức độ tác động của công bố thông tin tới
tính thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông tin của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm nâng cao tính thanh
khoản của của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến tính thanh


5

khoản của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán, kiểm chứng mối quan hệ
và mức độ tác động của công bố thông tin tới tính thanh khoản của các cổ phiếu
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài còn bao gồm chính sách phát triển thị trường
chứng khoán của Đảng và Nhà nước ta và các quy định của pháp luật về thị trường
chứng khoán, về cổ phiếu niêm yết và về minh bạch hóa trong việc công bố thông
tin đối với cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công bố thông tin là hoạt động có nhiều nội dung liên
quan đến sự minh bạch, tính công khai trong các thông tin về thị trường chứng
khoán, về cổ phiếu niêm yết. Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ, nội dung
đề tài giới hạn ở việc nghiên cứu về thực trạng công bố thông tin của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thể hiện qua báo cáo tài chính
thường niên và kiểm chứng tác động của công bố thông tin trên trên báo cáo tài
chính thường niên tới tính thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường
chứng khoán.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu về các cổ phiếu niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thông tin dữ liệu và số liệu trong
giai đoạn từ năm 2010 (thời điểm Bộ Tài chính ra Thông tư 09/2010/TT-BTC
hướng dẫn về việc công bố thông tin trên Thị trường Chứng khoán, ban hành ngày
15/01/2010 có hiệu lực từ ngày 01/03/2010) cho đến nay, trong đó số liệu năm 2016
được sử dụng để chạy mô hình hồi quy kiểm chứng mối quan hệ và mức độ tác
động của công bố thông tin tới tính thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.

5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết trong đó sử dụng phương pháp
phân tích, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp tổng hợp và luận giải;


6

-

Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các

số liệu điều tra thu được.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài hiệu tham khảo và các phụ lục,
nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về tác động của công bố thông tin tới tính
thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Chương II: Thực trạng công bố thông tin và phân tích những tác động tới tính
thanh khoản của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông tin của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.


7

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN
TỚI TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CỔ PHIẾU NIÊM YẾT TRÊN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái niệm, nguyên tắc, vai trò của công bố thông tin trên
Thị trường chứng khoán và phân loại thông tin được công bố.
1.1.1. Khái niệm, nguyên tắc và vai trò của công bố thông tin trên
Thị trường Chứng khoán.
1.1.1.1. Khái niệm về hoạt động công bố thông tin trên Thị trường
Chứng khoán
Công bố thông tin là quá trình các tổ chức tham gia trên TTCK đưa ra các thông
tin về hoạt động của doanh nghiệp, hoạt động của thị trường, các thông tin khác có
thể ảnh hưởng tới giá chứng khoán cho các nhà đầu tư thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, ấn phẩm của tổ chức, công ty và các phương tiện thông tin của
Sở giao dịch chứng khoán nhằm đảm bảo sự công bằng của giá chứng khoán và bảo
vệ nhà đầu tư.
Công bố thông tin giữ vai trò quan trọng vì nó giúp minh bạch hóa thông tin
trên TTCK và loại bỏ hoặc giảm thiểu tình trạng thông tin bất cân xứng. Vì vậy, công
bố thông tin là yêu cầu của xã hội đối với các công ty niêm yết và là quy định của
Pháp luật nhằm đảm bảo độ tin cậy trong việc mua bán chứng khoán trên thị trường
niêm yết. Để minh bạch hóa thông tin, việc công bố thông tin phải tuân theo những
nguyên tác nhất định.
1.1.1.2. Nguyên tắc của hoạt động công bố thông tin trên Thị trường
Chứng khoán
Cho dù các công ty niêm yết nhận thấy được tầm quan trọng về lợi ích của việc
công bố thông tin nhưng các công ty này không được phép công bố thông tin một
cách tùy tiện về hình thức, thời gian, địa điểm… Ngược lại, hoạt động công bố thông
tin khi đã trở thành nghĩa vụ và tập quán trong kinh doanh sẽ cần tuân thủ một số


8

nguyên tắc nhất định. Việc đề ra các nguyên tắc và tiêu chí mang tính chuẩn tắc

trong hoạt động công bố thông tin trên TTCK, kể cả đối với thông tin của doanh
nghiệp niêm yết lẫn thông tin thị trường, là nhằm đảm bảo và duy trì lòng tin của
các nhà đầu tư khi họ tham gia TTCK. Các nguyên tắc đó là:
- Nguyên tác đảm bảo tính chính xác, trung thực và đầy đủ trong các thông tin
được công bố
Đây là yêu cầu cơ bản đầu tiên của việc công bố thông tin. Điều này đòi hỏi tổ
chức thực hiện và công bố thông tin phải tôn trọng tính trung thực vốn có của thông
tin, không được xuyên tạc, bóp méo thông tin được công bố, hoặc có những hành vi
cố ý gây hiểu nhầm thông tin. Các thông tin được công bố, đặc biệt là công bố thông
tin từ các doanh nghiệp niêm yết là căn cứ cho hành vi mua bán của nhà đầu tư trên
thị trường, là một trong những vấn đề đảm bảo sự công bằng trong việc hình thành
giá cổ phiếu.
Ngược lại, những thông tin thuộc loại tin đồn sẽ có mức độ chính xác và độ tin
cậy thấp nhất. Những nhà đầu tư mua bán chứng khoán theo tin đồn sẽ mang rủi ro
cao do mức độ tin cậy thấp của các thông tin đó.
Nguyên tắc này được tuân thủ dựa trên cơ sở một danh mục các thông tin
được đánh giá là quan trọng và cần được cung cấp. Nói cách khác, công ty niêm yết
có nghĩa vụ phải cung cấp tất cả các thông tin được xem là có thể ảnh hưởng tới
nhận định của nhà đầu tư đối với triển vọng của doanh nghiệp. những thông tin và
sự kiện như vậy bao giờ cũng được quy định chặt chẽ trong luật chứng khoán và các
quy định pháp luật về công bố thông tin.
Một số thông tin quan trọng cung cấp định kỳ dưới dạng tài liệu phải được
kiểm tra kỹ để đảm bảo tính chính xác. Ví dụ, đó là những thông tin về các khoản
mục trên bản báo cáo tài chính, đặc biệt là các khoản mục nằm ngoài bảng cân đối
kế toán, những thay đổi trong định giá các hợp đồng giao dịch trên thị trường, các
dự án đầu tư. Ngoài ra để đảm bảo tính chính xác, trung thực, thông tin công bố còn
phải được trình bày rõ ràng, không gây hiểu lầm hoặc đánh lừa người đọc. Về mặt
nguyên tắc, các công ty niêm yết phải cung cấp các thông tin quan trọng về doanh
nghiệp mình một cách đầy đủ nhất để từ đó nhà đầu tư có thể đưa ra các quyết



9

định đầu tư chính xác và chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định của mình. Tuy
vậy, luôn tồn tại sự mâu thuẫn về lợi ích giữa doanh nghiệp niêm yết và nhà đầu tư
về mặt công bố thông tin. Các công ty thường không muốn công bố các thông tin bí
mật của ban quản trị và ngược lại, các nhà đầu tư lại muốn biết các thông tin này
càng nhiều càng tốt. Vì vậy, các thông tin được công bố phải chính xác, phải được
công bố kịp thời ngay cả khi thông tin đó gây bất lợi cho công ty niêm yết.
Về mặt lý thuyết, các cơ quan quản lý thị trường được quyền kiểm tra, xem xét
nội dung các thông tin này trước khi công bố ra công chúng, như vậy nhà đầu tư sẽ
giảm thiểu được rủi ro khi mua chứng khoán. Tuy vậy, về mặt thực tế, các cơ quan
này không thể đánh giá được chất lượng của tất cả các loại chứng khoán. Vì vậy, nhà
đầu tư phải chịu hoàn toàn mọi rủi ro với quyết định đầu tư của mình khi dựa vào
các thông tin được công bố. Ở đây vai trò của các chuyên gia trong lĩnh vực phân
tích chứng khoán như các tổ chức đầu tư, định mức tín nhiệm, công ty phân tích tài
chính sẽ rất quan trọng.
- Nguyên tắc công bố thông tin kịp thời, liên tục
Trong những năm gần đây, nguyên tắc này được đặc biệt chú trọng. Điều này
có nghĩa là thông tin phải được công bố liên tục, không ngừng, bao gồm cả những
thông tin đột xuất và thông tin định kỳ, liên quan đến tổ chức niêm yết và các thông
tin bất thường. Nói cách khác, công bố thông tin phải đảm bảo được tính kịp thời
của thông tin được công bố, hay có thể hiểu là công bố thông tin ngay lập tức, càng
sớm càng tốt, khi có sự kiện liên quan đến công ty niêm yết.
Công bố thông tin định kỳ thông thường được quy định trong luật chứng
khoán hoặc trong các quy định về niêm yết chứng khoán, chẳng hạn như quy định
về công bố thông tin trong báo cáo tài chính quý, năm. Những thông tin đôi khi đi
kèm cả những báo báo về các cuộc họp, thảo luận, nhận định, phân tích tình hình
của ban điều hành công ty, do vậy những thông tin này cũng phải được công bố.
Việc công bố thông tin định kỳ phải đảm bảo được tuân thủ về mặt thời gian theo

quy định, không được để gián đoạn. tuy nhiên nguyên tắc này còn có nghĩa là một
số thông tin có thể được công bố sau một khoảng thời gian hoặc không công bố khi


10

quy định pháp luật cho phép, ví dụ như các thông tin có ảnh hưởng đến an ninh
quốc gia.
Việc công bố thông tin sẽ giúp tránh tình trạng thông tin bất cân xứng cho các
nhà đầu tư, giảm bớt các vi phạm về giao dịch ngầm bất hợp pháp có thể xảy ra. Với
ý nghĩa đó, việc công bố thông tin đúng hạn đóng vai trò quan trọng, thể hiện sự
khách quan của công bố thông tin. Vì vậy thông thường các Sở giao dịch giao dịch
chứng khoán yêu cầu các công ty niêm yết phải công bố thông tin về doanh nghiệp
mình càng sớm càng tốt.
- Nguyên tắc đảm bảo tính công bằng
Theo nguyên tắc này, các thông tin phải được công bố rộng rãi cho công chúng
nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải được có cơ hội tiếp cận như nhau đối với các thông tin
trên thị trường chứng khoán. Tổ chức công bố thông tin không được cung cấp thông
tin cho một số nhà đầu tư riêng biệt hoặc các bên lợi ích khác trước khi công bố
rộng rãi ra công chúng. Các trường hợp ngoại lệ chỉ áp dụng khi cung cấp thông tin
cho các nhà tư vấn đầu tư hoặc các công ty định mức tín nhiệm hoặc công bố thông
tin cho đối tác mà doanh nghiệp đang có ý định hợp tác trong hoạt động đầu tư, sản
xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, bên nhận thông tin phải có trách nhiệm bảo
mật các thông tin đó.
Để thực hiện được nguyên tác này, bên cung cấp thông tin phải sử dụng những
loại phương tiên công bố nhằm giúp người sử dụng thông tin có thể tiếp cận nhanh
chóng và dễ dàng mọi thông tin cần thiết. Mọi hoạt động của nhà đầu tư trên thị
trường đều dựa trên các thông tin công bố. Do vậy, khi thiết kế hệ thống thông tin,
việc phân loại người sử dụng cũng như loại và phạm vi thông tin mà người sử dụng
được tiếp cận là rất cần thiết nhằm tránh xảy ra tình trạng gián đoạn hoạt động của

thị trường do việc sử dụng và tiếp cận thông tin một cách bất hợp pháp và không
công bằng.
- Nguyên tắc về trách nhiệm của bên công bố thông tin


11

Đây được hiểu là việc tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin của các tổ chức
cung cấp thông tin. Khi đó, các tổ chức thực hiện công bố thông tin phải đảm bảo
tôn trọng các nguyên tắc của hoạt động công bố thông tin như thông tin chính xác,
liên tục, có khả năng giải thích về các thông tin công bố và phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm về thông tin do mình công bố. Trong một số trường hợp, một số tổ chức cụ
thể được định rõ có thể phải chịu trách nhiệm liên đới đối với các thông tin được
công bố.
1.1.1.3. Vai trò và sự cần thiết phải công bố thông tin trên Thị trường
Chứng khoán
Sự cần thiết phải công bố thông tin trên TTCK được giải thích bởi việc công bố
thông tin không chỉ giúp các nhà đầu tư yên tâm mà còn giúp cơ quan Nhà nước có
thể kiểm tra và giám sát hoạt động công bố thông tin, hướng hoạt động công bố
thông tin phát triển lành mạnh và tích cực. Công bố thông tin là cần thiết, bởi vì vai
trò của hoạt động công bố thông tin trong sự vận hành của TTCK là rất quan trọng,
nó như chiếc cầu nối thông tin giữa nhà phát hành với công chúng đầu tư, các thông
tin này sẽ là cơ sở để các nhà đầu tư ra quyết định sẽ đầu tư vào lĩnh vực nào. Và nó
cũng giúp ngăn chặn các hành vi tiêu cực trên TTCK do thông tin bất cân xứng tạo ra.
Việc công bố thông tin là cần thiết được giải thích bởi các tổ chức chào bán và
công ty niêm yết sẽ phải cung cấp nhiều tài liệu cần thiết về bản thân công ty để các
nhà đầu tư có thể xác định giá trị của công ty và đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn
trên TTCK, các yếu tố ảnh hưởng tới giá chứng khoán là: Giá trị công ty, các điều kiện
thị trường, yếu tố kinh tế vĩ mô, yếu tố tâm lý nhà đầu tư và yếu tố ngẫu nhiên (do
thiên tai gây ra). Về lâu dài, giá chứng khoán chịu sự chi phối của giá trị công ty. Một

công ty ngay cả khi có tình trạng tài chính tốt, khả năng sinh lời cao nhưng giá chứng
khoán của công ty vẫn thấp nếu thông tin của công ty không được công bố đầy đủ,
do nhà đầu tư không thể tiếp cận những thông tin cần thiết để đưa ra những quyết
định đầu tư. Thực tế, các công ty phát hành thường không muốn công bố những
thông tin xấu, đặc biệt là các công ty ở những thị trường mới nổi. vì vậy, công bố


12

thông tin là một trách nhiệm của các nhà phát hành và các tổ chức niêm yết trong
việc cung cấp mọi thông tin, cả tốt và xấu.
Sự cần thiết phải công bố thông tin còn được giải thích bởi vai trò quan trọng
của công bố thông tin.
Công bố thông tin có vai trò quan trọng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia
thị trường và có tác dụng thúc đẩy TTCK phát triển. Cụ thể:
- Đối với công tác quản lý thị trường
Công bố thông tin giúp cho các tổ chức công bố thông tin một cách chính xác:
Thông tin công bố ra chủ yếu nhằm phục vụ các nhà đầu tư, việc công bố các thông
tin định kỳ, bất thường sẽ giúp các nhà đầu tư có cách nhìn đầy đủ và khách quan
hơn về các khoản đầu tư của mình.
Công bố thông tin là công cụ quản lý gián tiếp có tác động trở lại trong việc
quản lý: Hoạt động công bố thông tin còn là công cụ gián tiếp có tác động quản lý
các công ty niêm yết từ chính các thông tin công bố. Tính công bằng và các mặt trái
của thị trường thể hiện ngay trong các số liệu mà các công ty niêm yết hay các công
ty phát hành công bố. Việc công bố các thông tin của công ty đại chúng là điều kiện
bắt buộc. Các thông tin đó chính là tình hình hoạt động của công ty, doanh thu, lợi
nhuận, kế hoạch phát triển… Do vậy việc công bố thông tin chính là công cụ cho
phép các công ty đại chúng thực hiện nghĩa vụ của mình, nhằm duy trì nguyên tắc
trong thị trường một cách hiệu quả.
Công bố thông tin giúp theo dõi liên tục quá trình phát triển của các tổ chức:

các tổ chức chào bán, công ty chứng khoán luôn luôn giữ lại các số liệu về tình hình
phát triển, giúp cho công ty hay tổ chức có thể đáp ứng được các đòi hỏi của công
chúng đầu tư hay thị trường giao dịch chứng khoán trong mọi lúc. Các số liệu đó còn
có thể tổng hợp để đưa ra thành các thông tin có tính hỗ trợ quyết định và đánh giá
sự phát triển của tổ chức, các loại chứng khoán trong quá khứ, hiện tạo và tương lai.


13

Công bố thông tin góp phần đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà đầu tư: Việc
công bố thông tin của tổ chức phát hành mang tính chất nghĩa vụ, nếu chúng ta biết
tận dụng khả năng của hệ thống thông tin một cách hiệu quả, gián tiếp đã tạo ra các
cơ hội cho các nhà đầu tư cũng như tạo điều kiện phát triển cho tổ chức phát hành,
nhà đầu tư có thể nhanh chóng hiểu được khả năng hoạt động của công ty, xu
hướng và cơ hội phát triển để đầu tư vào chính công ty đó. Sự đa dạng hóa hoạt
động công bô thông tin giúp cho các nhà quản lý, nhà đầu tư có nhiều cách nhìn
nhận và kiểm tra, giám sát khác nhau đối với các công ty niêm yết.
Công bố thông tin góp phần báo cáo nhanh chóng tình hình hoạt động theo
định kỳ: Hoạt động công bố thông tin sẽ đảm bảo cho phép các công ty niêm yết có
khả năng công bố thông tin về hoạt động của mình theo định kỳ. Vì vậy, nếu xây
dựng được các tiêu chuẩn cho các thông tin công bố thì có thể nhanh chóng hệ
thống hóa được các yêu cầu thông tin, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức
phát hành công bố thông tin của mình một cách nhanh chóng, thuận tiện nhất đảm
bảo tính chính xác của dữ liệu thông tin.
- Đối với nhà đầu tư
Công bố thông tin đảm bảo cho các NĐT nhận được thông tin một cách chính
xác: Hoạt động công bố thông tin sẽ đảm bảo thông tin chính xác đến được với nhà
đầu tư. Nhà đầu tư luôn cần các thông tin cần thiết cho các dự báo, phỏng đoán để
nắm bắt thị trường nhằm phục vụ cho nhu cầu đầu tư của mình.
Công bố thông tin đảm bảo tính công bằng, góp phần chống lại các hành vi

gian lận: Tính công bằng của thông tin thể hiện ở hệ thống thông tin đối xử công
bằng, lành mạnh đối với nhà đầu tư đang có hoạt động đầu tư hay chính xác là các
đối tượng khai thác và xử lý thông tin. Người ta vẫn nói nhiều tới sự thành công trên
TTCK phần lớn là biết cách nắm bắt thông tin đưa ra các quyết định hợp lý tại nhiều
thời điểm có lợi nhất dựa trên những hiểu biết về thông tin thị trường. Hoạt động
công bố thông tin phải được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo sự công bằng cho
mọi nhà đầu tư, nhà đầu tư có thể khai thác thông tin một cách trực tiếp thông qua


14

hệ thống truyền thông, mạng internet hoặc gián tiếp qua các hãng tin, công ty tư
vấn.
Công bố thông tin đảm bảo cung cấp thông tin liên tục và đa dạng: Việc công
bố thông tin định kỳ hay bất thường của các tổ chức tham gia thị trường theo một
nguyên tắc nhất định sẽ cho ta một kho dữ liệu khổng lồ về các thông tin trong quá
khứ, với khả năng lưu trữ thông tin sẽ cho phép chúng ta lưu trữ lại tất cả những
biến động thị trường trong mọi thời kỳ phát triển, giúp cho các nhà đầu tư có thể
nhận định, lập luận về sự phát triển của các loại chứng khoán, giúp họ đánh giá
chính xác hơn trên cơ sở của các thông tin đó.
- Đối với Sở giao dịch chứng khoán
Công bố thông tin là công cụ giúp cho TTCK và Sở giao dịch Chứng khoán công
bố thông tin kịp thời : Hệ thống công bố thông tin giúp cho Sở giao dịch chứng
khoán, sở giao dịch chứng khoán công bố thông tin kịp thời tạo điều kiện tốt cho các
nhà đầu tư cũng như các đối tượng thị trường có được cái nhìn nhanh nhất về sự
thay đổi của thị trường cũng như chứng khoán mà họ quan tâm.
1.1.2. Phân loại thông tin được công bố
Có thể phân loại thông tin trên TTCK theo các tiêu chí sau:
1.1.2.1. Phân loại theo loại chứng khoán
- Thông tin về cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư

- Thông tin về trái phiếu, thông tin về các chứng khoán phái sinh
1.1.2.2. Phân loại theo phạm vi bao quát
- Thông tin đơn lẻ của từng nhóm chứng khoán,
- Thông tin ngành,
- Thông tin nhóm ngành,
- Thông tin nhóm cổ phiếu đại diện và tổng thể thị trường,
- Thông tin của Sở giao dịch chứng khoán hay thông tin quốc gia, thông tin có
tính quốc tế.
1.1.2.3. Phân loại theo thời gian


15

- Thông tin quá khứ, thông tin hiện tại và thông tin dự báo cho tương lai
- Thông tin theo thời điểm (phút, ngày…)
- Thông tin tổng hợp theo thời gian (tuần, tháng, quý, năm…)
1.1.2.4. Phân loại theo nguồn thông tin
- Thông tin trong nước và quốc tế
- Thông tin của các tổ chức tham gia thị trường: công ty đại chúng, công ty
chứng khoán, thông tin của Sở giao dịch chứng khoán.
- Thông tin tư vấn của các tổ chức tư vấn đầu tư và tổ chức xếp hạng tín nhiệm
- Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng (báo, truyền hình,
Internet…)
1.2. Tác động của công bố thông tin tới tính thanh khoản của cổ phiếu
niêm yết trên Thị trường Chứng khoán
1.2.1. Khái niệm và đặc tính của tính thanh khoản của cổ phiếu niêm
yết
1.2.1.1. Khái niệm về tính thanh khoản của cổ phiếu
Tính thanh khoản của cổ phiếu có vẻ là một khái niệm đơn giản và dễ hiểu. Tuy
nhiên, thực tế, có nhiều định nghĩa khác nhau được các nhà nghiên cứu cũng như

các chuyên gia đầu tư đưa ra về khái niệm tính thanh khoản.
Robert F. Stambaugh cho rằng tính thanh khoản của cổ phiếu là “một khái
niệm rất rộng và không rõ ràng, nhưng nhìn chung nó phản ánh khả năng giao dịch
một khối lượng lớn cổ phiếu một cách nhanh chóng tại một mức phí thấp và không
có sự chuyển dịch về giá” (Robert F. Stambaugh, 2002).
Coluzzi, Ginebri và Turco cho rằng rất khó hiểu và giải thích về tính thanh
khoản của cố phiếu và đưa ra khái niệm như sau: “Tính thanh khoản của cổ phiếu là
khả năng giao dịch một cổ phiếu mà không bị ảnh hưởng đến giá của chúng”
(Coluzzi, Ginebri và Turco, 2008)
Như vậy, tính thanh khoản của cổ phiếu là khả năng chuyển đổi cổ phiếu thành
tiền dễ dàng với sự ảnh hưởng về giá không đáng kể với một khoản phí tương đối
thấp. Tính thanh khoản của cổ phiếu được xem như một dòng máu của thị trường


×