Tải bản đầy đủ (.doc) (191 trang)

Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nghiên cứu vùng kinh tế đông nam bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 191 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

CAO TẤN HUY

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI:
NGHIÊN CỨU VÙNG KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2019


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

CAO TẤN HUY

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI:
NGHIÊN CỨU VÙNG KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62 31 01 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS NGÔ TUẤN NGHĨA
2. TS TRẦN ĐỨC THẮNG

HÀ NỘI - 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do
chính tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả

Cao Tấn Huy


ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI.............................................................................................. 13

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài..........................13
1.2. Đánh giá khái quát những công trình liên quan đến luận án và những
khoảng trống nghiên cứu................................................................................................... 24
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC

ĐỘNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO VÙNG
KINH TẾ CỦA QUỐC GIA.................................................................................. 27

2.1. Khái niệm và vai trò của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng

kinh tế của một quốc gia.................................................................................................... 27
2.2. Một số lý thuyết và các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào vùng kinh tế............................................................................................ 39
2.3. Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm về phát huy vai trò của các yếu tố
tác động đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào vùng kinh tế.........57
Chương 3: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VÙNG KINH TẾ
ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN 2013-2018
.........................................64

3.1. Khái quát và phân tích Swot về thu hút đầu tư trực tiếp vùng kinh tế
Đông Nam Bộ giai đoạn 2013 - 2018............................................................................ 64
3.2. Đánh giá tác động của các yếu tố đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ......................................................................... 79
3.3. Những kết quả đạt được và vấn đề đặt ra trong phát huy vai trò các yếu
tố tác động đến thu hút fdi vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ........................105
Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT HUY CÁC YẾU TỐ TÍCH CỰC NHẰM
TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÙNG KINH TẾ ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN 2025.........117


iii
4.1. Bối cảnh yêu cầu mới thu hút đầu tư trực tiếp vào vùng kinh tế
Đông Nam Bộ.......................................................................................................................... 117
4.2. Một số giải pháp chủ yếu để phát huy yếu tố tác động nhằm đẩy mạnh
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm hài hòa quan hệ lợi ích trong
vùng kinh tế Đông Nam Bộ đến năm 2025............................................................. 126
KẾT LUẬN...................................................................................................................................... 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN......................................................................................... 149

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 150
PHỤ LỤC.......................................................................................................................................... 161


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CFA

: Confirmatory Factor Analysis

DN

: Doanh nghiệp

ĐT

: Đầu tư

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

EFA

: Exploratory Factor Analysis

FDI

: Foreign Direct Investment


GDP

: Gross Domestic Product

GRDP

: Gross Regional Domestic Product

KCHT

: Kết cấu hạ tầng

KCN

: Khu công nghiệp

KTTĐ

: Kinh tế trọng điểm

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

ML

: Maximum Likehood

OLS


: Ordinary least squares

UBND

: Ủy ban Nhân dân


v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha............................. 89
Bảng 3.2: Kết quả EFA của các yếu tố tác động đến thu hút FDI...................93
Bảng 3.3: Phân tích EFA với yếu tố quyết định đầu tư........................................ 95
Bảng 3.4: Ma trận hệ số tương quan Pearson............................................................ 96
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá độ phù hợp của mô hình.......................................... 98
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định ANOVA............................................................................ 98
Bảng 3.7: Kết quả mô hình hồi quy.................................................................................. 99
Bảng 3.8: Vốn FDI đăng ký và số dự án còn hiệu lực giai đoạn 2013 - 2018 .. 107

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa......................................................... 101
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ tần số của phần dư........................................................................ 102
Biểu đồ 3.3: Tổng vốn đầu tư nước ngoài tại vùng kinh tế Đông Nam Bộ giai
đoạn 2013-2018.................................................................................................. 108
Biểu đồ 3.4: Tổng vốn đầu tư nước ngoài tại vùng kinh tế Đông Nam Bộ
giai đoạn 2013-2018......................................................................................... 109
Biểu đồ 3.5: Tổng dự án đầu tư nước ngoài tại các tỉnh thành vùng kinh tế
Đông Nam Bộ 2013-2018.............................................................................. 110

DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu tác động của các yếu tố đến thu hút FDI
vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ
8
Hình 1.2: Các phương pháp chọn mẫu........................................................................... 10
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu hút FDI cho
vùng Đông Nam Bộ
79


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Thu hút đầu tư (ĐT) trực tiếp nước ngoài (FDI) nhằm góp phần bổ sung
vào nguồn lực phát triển còn nhiều hạn chế của Việt Nam là một hoạt động mang
tính tất yếu khách quan. Thực tế cho thấy hơn 30 năm qua, kể từ 1987, khi luật
đầu tư trực tiếp nước ngoài được ban hành ở Việt Nam thì hoạt động thu hút đầu
tư đã đạt nhiều thành tựu đặc biệt quan trọng trong kích thích kinh tế phát triển,
kiềm chế lạm phát, giải quyết việc làm... Xét về quy mô, dòng vốn FDI đăng ký
vào Việt Nam đã gia tăng một cách ngoạn mục từ 341,7 triệu USD năm 1988

[50] lên 340.159,445 triệu USD vào cuối năm 2018 (tăng hơn 200 lần) [18].
Kết quả này đã góp phần đưa khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
(ĐTNN) trở thành một bộ phận rất quan trọng với công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội (KT-XH) của Việt Nam hiện nay.
Cùng với xu hướng phát triển chung của Việt Nam thì thu hút dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ cũng đạt được nhiều
thành tựu đáng kể. So với nhiều vùng kinh tế của Việt Nam, trong 03 thập kỷ vừa
qua, vùng kinh tế Đông Nam Bộ là một điểm sáng về thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Tính đến hết năm 2018, thì lũy kế dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

vùng kinh tế Đông Nam Bộ đã đạt mức 143,288.31 triệu USD chiếm 42,12% của
cả nước [18]. Nguồn lực vốn, kỹ thuật, công nghệ từ đầu tư trực tiếp nước ngoài
đã và đang đóng góp rất quan trọng vào quy mô tăng trưởng cũng như thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội của vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Có được những thành công vượt bậc phải kể đến việc phát huy vai trò của
các yếu tố thuộc về tiềm năng, lợi thế, môi trường đầu tư của toàn vùng. Tuy nhiên,
bên những kết quả quan trọng nêu trên, xét về xu hướng trong một số năm gần
đây, dòng vốn FDI vào khu vực Đông Nam Bộ có dấu hiệu chững lại. Có nhiều
nguyên nhân tác động đến chiều hướng của dòng vốn FDI vào vùng Đông Nam
Bộ, vấn đề đặt ra là liệu có phải dư địa của việc phát huy vai trò của các


2
yếu tố tác động trực tiếp đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng
kinh tế Đông Nam Bộ có chiều hướng thu hẹp dần? Ngoài các yếu tố truyền
thống như lợi thế về kết cấu hạ tầng (KCHT), nguồn nhân lực, chất lượng dịch
vụ công, chi phí đầu vào cạnh tranh, môi trường sống và làm việc, cơ chế thu
hút đầu tư tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế
Đông Nam Bộ, liệu còn có những yếu tố nào nữa đang tác động và có thể là rào
cản hay thúc đẩy thu hút dòng vốn FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ trong
bối cảnh mới? Đây là một vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu làm rõ đối với
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Về mặt lý luận, nghiên cứu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam nói chung, và nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài nói riêng là chủ đề hấp dẫn đối với nhiều chuyên gia kinh tế, nhiều cán
bộ lãnh đạo các cấp tại Việt Nam. Trên thế giới và kể cả ở Việt Nam đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này, kết quả cho thấy: các nhà khoa học
trong và ngoài nước thực hiện nghiên cứu về thu hút dòng vốn FDI chủ yếu là sử
dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua sử dụng bộ dữ liệu thứ cấp
[25]; [26]; [49]; [62]; [72]; [78] hoặc sử dụng dữ liệu sơ cấp [23]; [29] để xác định và

lượng hóa các yếu tố tác động đến dòng vốn FDI. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ
yếu tập trung vào việc thu hút dòng vốn FDI chảy vào một quốc gia [23]; [25];
[26]; [49]; [62]; [72] hoặc một tỉnh cụ thể [29]; [78] mà chưa có nghiên cứu xem xét
về thu hút dòng vốn FDI ở cấp độ vùng, nhất là vai trò và tác động của yếu tố liên
kết (liên kết giữa các tỉnh) trong việc thu hút dòng vốn FDI cần được làm rõ song
chưa được đề cập đủ mức ở các công trình nghiên cứu.
Về mặt thực tiễn, đối với vùng kinh tế Đông Nam Bộ trong nhiều biện pháp
thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng gần đây, có nhiều yếu tố tác
động đã được phân tích. Song vấn đề rất cấp thiết đang được đặt ra là phải tìm
kiếm, phát hiện những yếu tố mới đang là rào cản, kìm hãm hoặc có tiềm năng để
tiếp tục tạo động lực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông
Nam Bộ từ đó góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH của toàn vùng


3
và nhất là đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các địa phương trong vùng với các
nhà đầu tư nước ngoài. Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh lựa chọn chủ đề
“Các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Nghiên cứu
vùng kinh tế Đông Nam Bộ” làm đề tài nghiên cứu của luận án này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1.Mục đích nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu của luận án là nhằm phân tích và làm rõ hơn cơ sở

lý thuyết và thực tiễn về các yếu tố tác động đến thu hút dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế của một quốc gia. Trên cơ sở đó, thực
hiện phân tích, đánh giá các yếu tố tác động đến thu hút dòng vốn FDI vào
vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Hướng tới đề xuất các giải pháp nhằm phát huy
các yếu tố tích cực để tiếp tục thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

Một là, hệ thống hóa và làm rõ hơn lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về
các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế
của quốc gia. Trong đó, các yếu tố nội tại của vùng, các yếu tố bên ngoài vùng,
yếu tố liên kết vùng ảnh hưởng tới thu hút vốn FDI vào vùng kinh tế.
Hai là, phân tích làm rõ vai trò của các yếu tố tác động đến thu hút vốn
FDI và tác động của FDI ở vùng kinh tế Đông Nam Bộ từ năm 2013 đến 2018.

Đề xuất kiến nghị và giải pháp phát huy các yếu tố tích cực để tiếp tục
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ trong
giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1.Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các yếu tố tác động đến thu hút

vốn FDI và vùng kinh tế. Trong đó, có mối quan hệ giữa các yếu tố tác động
và ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế
của quốc gia.


4
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Phạm vi về mặt nội dung: Do việc tiếp cận về các yếu tố tác động đến thu
hút đầu tư vào vùng kinh tế của một quốc gia có thể được triển khai với nhiều góc
độ khác nhau, cho nên, trong luận án này, tiếp cận dưới góc độ chuyên ngành kinh
tế chính trị, luận án chỉ tập trung trọng tâm vào hai nhóm yếu tố:

* Nhóm thứ nhất: nhóm các yếu tố bên ngoài vùng kinh tế (bao hàm:
tình hình thế giới; chiến lược của nhà đầu tư; tiềm lực tài chính của nhà đầu
tư; trình độ công nghệ của các dự án; áp lực cạnh tranh giữa các vùng kinh tế).
* Nhóm thứ hai: nhóm các yếu tố bên trong vùng kinh tế (bao hàm: sự


ổn định KT-XH; môi trường chính trị an ninh của vùng; điều kiện tự nhiên
của vùng; quy hoạch và chính sách phát triển của vùng; công tác quản lý,
hỗ trợ của chính quyền các địa phương; KCHT; chất lượng dịch vụ công;
thương hiệu của địa phương trong vùng; môi trường sống và làm việc và
đặc biệt là sự liên kết giữa các địa phương trong vùng).
Tuy vậy khi thực hiện phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến thu
hút FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ, luận án chỉ tập trung vào bảy yếu
tố cơ bản gồm:
Một là, yếu tố KCHT.
Hai là, yếu tố cơ chế, chính sách thu hút đầu
tư. Ba là, yếu tố liên kết vùng.
Bốn là, yếu tố nguồn nhân lực.
Năm là, yếu tố chất lượng dịch vụ công trong
vùng. Sáu là, yếu tố môi trường sống và làm việc.

Bảy là, yếu tố thương hiệu địa phương.
Phạm vi về mặt không gian: Luận án đặt trọng tâm vào nghiên cứu
thực tiễn và đề xuất giải pháp thu hút vốn FDI vào vùng kinh tế Đông Nam
Bộ. Sở dĩ là vì do nguồn số liệu và khả năng dữ liệu có hạn và phù hợp với
thực tế địa phương và có thể kiểm chứng được nguồn số liệu tin cậy.


5
Phạm vi về mặt thời gian: Phạm vi nghiên cứu phân tích đánh giá
thực trạng từ năm 2013 đến năm 2018 (6 năm). Đây là thời gian mà các dư
địa phát huy tác dụng của các yếu tố tác động cũ đã và đang bộc lộ rõ.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án

4.1.Về cơ sở lý luận của luận án

Luận án được thực hiện nghiên cứu dựa vào những luận điểm cơ bản của

chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm và chủ trương
của Đảng về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài qua các văn kiện của
Đảng; Chiến lược phát triển KT-XH; chính sách thu hút vốn FDI của vùng
kinh tế trọng điểm (KTTĐ) phía Nam, vùng kinh tế Đông Nam Bộ; đồng
thời tham khảo một số lý thuyết kinh tế, những nghiên cứu của các tổ chức,
học giả trong nước và quốc tế về FDI và tác động của các yếu tố đến thu hút
FDI, về vấn đề quy hoạch phát triển vùng kinh tế Đông Nam Bộ.
Tác giả dựa trên các giả định là sẵn có các nhà đầu tư nước ngoài mong
muốn đầu tư trực tiếp vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Do ở Việt Nam không có
chính quyền cấp vùng, cũng không có trung tâm điều phối chính sách vùng đủ
mạnh vì vậy chính quyền các địa phương trong vùng phải có chính sách thích hợp
nhằm thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư và tạo điều kiện cho họ hoạt động hiệu
quả trong Vùng. Chính vì vậy, hướng tiếp cận trong luận án chú trọng vai trò của
chính quyền địa phương trong tổng thể vùng kinh tế Đông Nam Bộ cùng đặt trong
khung khổ chính sách quốc gia và lợi ích vùng để xem xét.

4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận
án * Phương pháp luận và tiếp cận
Dựa trên hệ nhận thức đã có, phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử được tác giả sử dụng đồng thời tiếp cận kết hợp giữa nghiên
cứu định tính (thông qua phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm tập
trung với các đối tượng khảo sát) để điều chỉnh các biến quan sát dùng để
đo lường các khái niệm nghiên cứu và nghiên cứu định lượng (thông qua
phỏng vấn trực tiếp các đối tượng khảo sát) để thực hiện kiểm định mô hình
và các giả thuyết nghiên cứu liên quan đến chủ đề của luận án.


6

Phương pháp nghiên cứu truyền thống được sử dụng bao gồm: trừu
tượng hóa khoa học, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê dữ liệu được sử
dụng trong các chương 1, chương 2 và chương 3 của luận án khi phân tích
và đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu; hệ thống hóa vai trò của
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; hệ thống hóa các lý thuyết về các yếu tố tác
động tới thu hút FDI vào vùng kinh tế; phân tích các yếu tố tác động và
kinh nghiệm phát huy vai trò của các yếu tố tác động đến thu hút FDI vào
vùng kinh tế trong chương 2 và chương 3 của luận án.
Luận án này cũng sử dụng phương pháp SWOT khi nghiên cứu thực trạng
tại chương 3 và phương pháp dự báo khi nghiên cứu nội dung chương 4 trong đó
có nội dung về bối cảnh tác động đến thu hút FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ.

* Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các Niên giám thống kê của
Tổng cục thống kê qua về thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài các năm
2018; 2017, 2016, 2015, 2014, 2013 xét riêng đối với vùng kinh tế Đông Nam Bộ.

* Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua thảo luận nhóm tập
trung và điều tra khảo sát. Cụ thể:
- Thảo luận nhóm: Tác giả thực hiện thảo luận nhóm tập trung cùng
các đối tượng khảo sát là các chuyên gia để xác định lại các yếu tố tác động
đến hài lòng của nhà đầu tư, vai trò của liên kết vùng trong thu hút đầu tư;
và điều chỉnh các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu
(có danh sách chuyên gia tại Phụ lục 1).
- Điều tra khảo sát: Tác giả thực hiện điều tra khảo sát bằng phương
pháp lấy mẫu phân tầng thuận tiện, trải qua hai bước:
Bước 1: Tác giả tiến hành khảo sát thông qua bảng câu hỏi chi tiết bằng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp 100 đáp viên để điều chỉnh cấu trúc thang đo.


Bước 2: Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp 300 đáp viên là các đối
tượng khảo sát (diễn giải chi tiết ở mục 3.3 của luận án) để tiến hành phân
tích dữ liệu, kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.


7
- Công cụ xử lý thông tin: Sau khi thu thập dữ liệu từ các bảng khảo
sát, tác giả tiến hành phân loại và loại đi những bảng không đạt yêu cầu.
Sau đó dữ liệu được mã hóa và làm sạch bằng phần mềm SPSS 20.0.
- Công cụ phân tích và kiểm định mô hình nghiên cứu:
Tác giả sử dụng công cụ phân tích độ tin cậy (Reliability Analysis) thông
qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích yếu tố khám phá EFA (Exploratary

Factor Analysis).
Tác giả sử dụng hồi quy tuyến tính (OLS - Ordinary least squares) được
sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
* Về quy trình nghiên cứu
Trước tiên, tác giả sẽ thực hiện lược khảo lý thuyết (bao gồm: hai nội
dung nghiên cứu cơ bản: (i) nghiên cứu cơ sở lý thuyết về thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài và (ii) thực hiện tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm
có liên quan) để thiết kế dàn bài phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm
cùng các đối tượng khảo sát nhằm điều chỉnh mô hình và điều chỉnh các
biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Kế tiếp, thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ trên cỡ mẫu là 100
đáp viên là các đối tượng khảo sát theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện
thông qua bảng câu hỏi chi tiết. Tác giả phân tích độ tin cậy của dữ liệu
thông qua hệ số Cronbach’Alpha, sau đó phân tích các nhân tố khám phá
bằng phương pháp EFA nhằm sàng lọc thang đo và xác định cấu trúc thang
đo dùng cho nghiên cứu chính thức.
Cuối cùng, tác giả thực hiện nghiên cứu chính thức để tiến hành đánh

giá thang đo, kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Nghiên cứu
chính thức được thực hiện thông qua điều tra khảo sát 300 doanh nghiệp
(DN) theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện thông qua bảng câu hỏi chi tiết.
Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố, tác giả
sử dụng hồi quy tuyến tính (OLS - ordinary least squares) để kiểm định mô
hình và giả thuyết nghiên cứu. Các bước trong quy trình nghiên cứu được
tác giả trình bày như hình 1.1.


8

Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu tác động của các yếu tố đến thu hút FDI vào

vùng kinh tế Đông Nam Bộ
Nguồn: Xây dựng của tác giả

Mẫu nghiên cứu
Tác giả Hair và cộng sự (2006) cho rằng nếu nghiên cứu sử dụng phương
pháp ước lượng Maximum Likelihood (ML) thì kích thước mẫu được xác định
dựa vào một trong hai cách sau: (i) mức tối thiểu và (ii) số lượng biến đưa vào

phân tích trong mô hình.
(i) Mức tối thiểu Min = 50.
(ii) Tỷ lệ mẫu so với một biến phân tích k là 5/1 hoặc 10/1.


9
Nếu N < mức tối thiểu thì sẽ chọn mức tối thiểu. Trường hợp mô hình
có m thang đo và Pj là số biến quan sát thứ j thì kích thước mẫu tối thiểu
được xác định như sau:

m

N

 kPj
j1

Trong nghiên cứu của mình, tác giả dự kiến có 05 biến quan sát để đo
lường khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và 36 biến quan sát dùng để
đo lường 7 yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Như vậy, kích
thước mẫu nghiên cứu tối thiểu theo tác giả Hair và cộng sự (2006) phải là:

N=(05+36)*5=205.
Do vậy, tác giả phải thực hiện khảo sát ít nhất là 205 doanh nghiệp.
Nhằm đảm bảo độ tin cậy của các thang đo nghiên cứu, tác giả thực hiện
khảo sát 400 doanh nghiệp.

Phương pháp lấy mẫu
Có nhiều phương pháp chọn mẫu được sử dụng cho các đề tài nghiên cứu
khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường, và có thể được chia ra làm 02

nhóm chính:
(i) Phương pháp chọn mẫu theo xác suất: là phương pháp chọn mẫu mà
các nhà nghiên cứu biết được xác suất tham gia vào mẫu của các phần tử;
(ii) Phương pháp chọn mẫu không theo xác suất: là phương pháp chọn
mẫu mà trong đó nhà nghiên cứu chọn các phần tử tham gia vào mẫu không theo
quy luật ngẫu nhiên. Tổng hợp các phương pháp chọn mẫu được trình bày trong

hình 1.2.



10

Hình 1.2: Các phương pháp chọn mẫu
Nguồn: Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang [40]
Việc sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hay không ngẫu nhiên
trong quá trình kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu thì kết quả
kiểm định chỉ mang ý nghĩa là với dữ liệu hiện có, chúng ta chấp nhận hay từ
chối mô hình và các giả thuyết nghiên cứu này chứ không khẳng định được là
chúng đúng hay sai. Tất nhiên, nếu mô hình và các giả thuyết nghiên cứu được
kiểm định theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thì tính tổng quát của kết
quả sẽ cao hơn nhưng thời gian và chi phí cũng tăng theo.
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và ngân sách khi thực hiện đề tài
nghiên cứu nên tác giả thực hiện theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện thông
qua phỏng vấn trực tiếp các đối tượng khảo sát bằng bảng câu hỏi chính thức.

Về kỹ thuật xử lý dữ liệu
Dữ liệu thu thập từ các đối tượng khảo sát được đánh giá bằng
phương pháp phân tích độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha,
phương pháp phân tích EFA, phương pháp phân tích CFA và hồi quy OLS
được sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
5.1.Về ý nghĩa lý luận
Một là, đề tài xác định và lượng hóa được các yếu tố ảnh hưởng đến thu
hút đầu tư (theo cách tiếp cận theo góc độ về hành vi của nhà đầu tư) và tìm ra


11
được một điểm mới so với các nghiên cứu trước là đó là yếu tố liên kết vùng có
tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, so với các công trình đã công

bố, tiếp cận các yếu tố tác động đến thu hút FDI thường các tác giả mới tập
trung vào phân tích định tính tác động tích cực, tiêu cực mà ít được kiểm định
và lượng hóa mức độ tác động của các yếu tố đó tới thu hút FDI vào vùng kinh
tế. Luận án này sẽ phân tích trên cơ sở lượng hóa các mức độ và mối quan hệ
giữa các yếu tố tác động đến thu hút FDI vào vùng kinh tế. Mặt khác, trong
hầu hết các công trình nghiên cứu đã công bố, tác động của các yếu tố liên kết
vùng chưa được đề cập. Trong nghiên cứu của luận án này, tác giả xem xét tới
sự ảnh hưởng của yếu tố liên kết vùng đến thu hút FDI vào vùng kinh tế.

Hai là, luận án phát triển thang đo thu hút đầu tư và các yếu tố tác
động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế.
Ba là, luận án góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về các yếu tố tác động
tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế của quốc gia trong bối
cảnh dịch chuyển các dòng vốn đầu tư đang diễn ra nhanh trên thế giới, đóng
góp thêm thông tin và tri thức vào lĩnh vực nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, chỉ ra những tiêu chí để đánh giá về các yếu tố tác động đến
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế.

5.2. Về ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, luận án đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm phát
huy yếu tố tích cực để tiếp tục đẩy mạnh thu hút FDI vào vùng Đông Nam
Bộ trong thời gian tới dựa trên các kết quả phân tích mức độ tác động của
các yếu tố đã được chỉ ra.
Luận án cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những gợi ý
nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Cụ thể:
Một là, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho các nhà hoạch định
chính sách nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào vùng kinh
tế Đông Nam Bộ - Việt Nam để từ đó có được tư duy và cách thức mới nhằm
giải quyết các vấn đề đặt ra đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.



12
Hai là, kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo về FDI, về
thu hút FDI vào vùng kinh tế cho các nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên,
những người quan tâm tới chủ đề.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án bao gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến các yếu tố tác
động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về các yếu tố tác động đến thu hút
đầu tư trực tiếp vào vùng kinh tế của quốc gia
Chương 3. Phân tích tác động của các yếu tố đến thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào vùng kinh tế đông nam bộ giai đoạn 2013-2018
Chương 4. Giải pháp phát huy các yếu tố tích cực nhằm tiếp tục đẩy mạnh
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vùng kinh tế đông nam bộ đến 2025.


13
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI

Nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam nói chung
và nghiên cứu làm rõ các yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
nói riêng là chủ đề có tính hấp dẫn đối với nhiều chuyên gia kinh tế, nhiều cán bộ
lãnh đạo quản lý các cấp ở Việt Nam. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các tác giả trong và ngoài nước. Trong đó, có

thể nêu ra những nhóm công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:

1.1.1. Nhóm các công trình của tác giả quốc tế tiêu biểu
* Nhóm các nghiên cứu bàn về sự xuất hiện đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Lý thuyết về xuất khẩu tư bản của V.I. Lênin cho rằng: “Điểm điển hình
của chủ nghĩa tư bản cũ, trong đó là sự tự do cạnh tranh hoàn toàn thống trị, là
việc xuất khẩu hàng hóa. Điểm điển hình của chủ nghĩa tư bản mới, trong đó
các tổ chức độc quyền thống trị là việc xuất khẩu tư bản” [61, tr.402]. Xuất
khẩu tư bản mà Lênin nghiên cứu vào đầu thế kỷ XX với mục đích là lợi
nhuận. Xuất khẩu tư bản và đầu tư nước ngoài hiện nay cũng có điểm khác
nhau: xuất khẩu tư bản để giải quyết vấn đề dư thừa tương đối tư bản.
Xuất phát từ việc xem xét chu kỳ sản phẩm, Akamatsu Kaname trong bài: “A
Historical Pattern of Economic Growth in Developing Countries” (Một mẫu lịch
sử của tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển) [67] đã cho rằng, sản phẩm
mới, ban đầu được phát minh và sản xuất ở nước đầu tư, sau đó được xuất khẩu
ra thị trường nước ngoài. Tại nước nhập khẩu, ưu điểm của sản phẩm mới làm
nhu cầu trên thị trường bản địa tăng lên, nên nước nhập khẩu chuyển sang sản
xuất để thay thế sản phẩm nhập khẩu này bằng cách thu hút vốn, kỹ thuật của
nước ngoài. Khi nhu cầu thị trường của sản phẩm mới trên thị trường trong nước


14
bão hòa, nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện. Hiện tượng này diễn ra theo chu
kỳ và do đó dẫn đến sự hình thành FDI [67].
Cũng cùng quan điểm này, Raymond Vernon trong công trình
“International Investment and International Trade in the Product Cycle”
(Đầu tư quốc tế và thương mại quốc tế trong các chu kỳ sản phẩm) [100]
cho rằng, khi sản xuất một sản phẩm đạt tới giai đoạn chuẩn hóa trong chu
kỳ phát triển của mình, cũng là lúc thị trường sản phẩm này có rất nhiều

nhà cung cấp. Ở giai đoạn này, sản phẩm ít được cải tiến, nên cạnh tranh
giữa các nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm giá và do đó dẫn tới quyết
định cắt giảm chi phí sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung cấp chuyển sản
xuất sản phẩm sang những nước cho phép chi phí sản xuất thấp hơn [100].
Với quan điểm chiết trung, Dunning trong nghiên cứu “Trade, location of
economic activity and the MNE: a search for an eclectic approach” (Thương
mại, vị trí của hoạt động kinh tế và các doanh nghiệp đa quốc: tìm kiếm một
phương pháp chiết trung) [73] và bài nghiên cứu “Why Do Companies Invest
Overseas” (tại sao các công ty đầu tư ra nước ngoài) [74], cho rằng dòng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài bị ảnh hưởng cả hai yếu tố: yếu tố đẩy từ nước đầu tư và
yếu tố kéo từ nước thu hút đầu tư. Một số yếu tố như thị trường trong nước bị hạn
chế, chi phí các yếu tố đầu vào và lao động, áp lực cạnh tranh cao... của nước đầu
tư sẽ là động lực để thúc đẩy hành vi đầu tư ra nước ngoài. Ngược lại, thị trường
lớn và phát triển ổn định, chi phí các yếu tố đầu vào và lao động rẻ, chính sách ưu
đãi đầu tư hợp lý... sẽ thu hút được vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài [73]; [74].
Bắt nguồn từ lý thuyết thương mại quốc tế của Heckscher trong bài “The
effect of foreign trade on the distribution of income” (Tác động của ngoại thương
đến phân phối thu nhập) [77] và Ohlin-Ho trong tác phẩm “Interregional and
International Trade” (Thương mại liên khu vực và quốc tế) [92], giải thích hiện
tượng đầu tư quốc tế dựa trên lợi thế so sánh của các yếu tố đầu tư (vốn, lao động)
giữa các nước, đa phần là giữa các nước phát triển và đang phát triển.


15
M.Kemp đề xuất mô hình di chuyển vốn quốc tế [82]. Quan điểm của
McDougall - Kemp phát triển từ lý thuyết của Mac. Dougall [89], cho rằng
các nước dư thừa vốn đầu tư có năng suất cận biên của vốn thấp hơn năng
suất cận biên của vốn ở những nước thiếu vốn. Do đó, xuất hiện dòng lưu

chuyển giữa 2 nhóm nước [89]. Tuy nhiên, mô hình này không giải thích
được hiện tượng cùng một nước nhưng có cả hai dòng vốn chảy vào và chảy
ra. Do đó, lý thuyết lợi nhuận cận biên chỉ có thể là bước khởi đầu nghiên
cứu về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Nghiên cứu của Charles Kindleberger và Stephen Hymer; hay Dunning,
Krugman A. A. đều cho rằng các công ty đa quốc gia có những lợi thế đặc
thù (bí mật về công nghệ và lợi thế về thông tin vượt trội…) giúp các công ty
vượt có lợi thế về chi phí ở nước ngoài nên họ sẵn sàng đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài nhằm mở rộng thị trường sản phẩm [73]; [79]; [84]; [85].
Nhóm các công trình giải thích sự lựa chọn nước thu hút đầu tư của
nước đầu tư, bao gồm:
Romer và Lucas cho rằng các yếu tố sau tác động đến hành vi đầu tư:
ý định đầu tư; sự ổn định về môi trường đầu tư; sự phát triển của hệ thống
tài chính; chính sách lãi suất; chính sách đầu tư công; chất lượng nguồn
nhân lực; sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ hoặc các dự án
trong cùng ngành có mối liên kết; khả năng tiếp thu và vận dụng và phát
triển công nghệ; khả năng hỗ trợ và chính sách hỗ trợ đầu tư của nước thu
hút đầu tư (thị trường, luật lệ, thủ tục, công nghệ) [87]; [96].
Tổng hợp phân tích hành vi đầu tư của doanh nghiệp từ nhiều nghiên cứu
(mô hình đầu tư theo lý thuyết tân cổ điển của Solow; mô hình hành vi đầu tư của
doanh nghiệp tiếp cận theo mô hình tăng trưởng nội sinh của Barro; mô hình
ngoại tác của Romer và Lucas cho thấy các yếu tố có thể tác động tới hành vi đầu
tư: (1) ý định đầu tư (sự thay đổi nhu cầu); (2) sự ổn định về môi trường đầu tư;
(3) các chính sách hỗ trợ đầu tư (quy định pháp luật, quy trình, thủ tục); (4) chính
sách lãi suất; (5) mức độ phát triển của hệ thống tài chính; (6) chính sách


16
đầu tư công; (7) chất lượng nguồn nhân lực; (8) sự phát triển của các ngành
công nghiệp phụ trợ và các dự án đầu tư khác trong cùng ngành hay trong

các ngành có mối liên kết; (9) khả năng tiếp thu và vận dụng và phát triển
công nghệ; (10) mức độ đầy đủ và minh bạch về thông tin, kể cả thông tin về
thị trường, luật lệ, thủ tục, về các tiến bộ công nghệ [71]; [87]; [96]; [97].
Môi trường đầu tư tại nơi thu hút đầu tư là yếu tố quyết định để thu hút
đầu tư vào địa phương đó đồng thời là yếu tố mang lại lợi thế cạnh tranh giữa các
địa phương. Parasuraman trong bài nghiên cứu “A conceptual model of service
quality and its implications for future research” (Một mô hình khái niệm về chất
lượng dịch vụ và ý nghĩa của nó đối với nghiên cứu trong tương lai) [93] đã đưa ra
mô hình SERVQUAL nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ với năm thành phần
đánh giá, bao gồm: (1) yếu tố tin cậy; (2) yếu tố khả năng đáp ứng;

(3) yếu tố năng lực phục vụ; (4) yếu tố đồng cảm; (5) yếu tố phương tiện hữu
hình. Tuy nhiên, các nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy chất lượng dịch vụ
và sự thỏa mãn khách hàng là hai khái niệm khác nhau. Tác giả Oliver cho rằng
sự thỏa mãn của khách hàng là một phản ứng mang tính cảm xúc của khách
hàng khi được đáp ứng mong muốn sau khi khách hàng trải nghiệm sản phẩm
hay dịch vụ [40, tr.123]. Sự thỏa mãn khách hàng là một khái niệm tổng quát
nói lên sự hài lòng của họ khi tiêu dùng một dịch vụ, đó là sự khác biệt giữa kết
quả nhận được so với kỳ vọng. Trong khi đó, Zeithml và Bitner cho rằng chất
lượng dịch vụ chỉ tập trung vào các thành phần cụ thể của dịch vụ [40, tr.124].

* Nhóm công trình về những yếu tố tác động đến thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài
Nghiên cứu của Asiedu trong bài “On the determinants of foreign direct
investment to developing countries: is Africa different” (bằng chứng thực nghiệm
về các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các quốc gia
đang phát triển: Châu Phi có sự khác biệt không?) [69], nghiên cứu này tìm hiểu
xem liệu các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở các nước
đang phát triển có ảnh hưởng đến các quốc gia ở châu Phi cận Sahara (SSA)



17
khác nhau hay không. Bằng phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu (OLS),
kết quả cho thấy: (1) lợi tức đầu tư cao hơn và KCHT tốt hơn có tác động tích
cực đến FDI đối với các nước không thuộc SSA, nhưng không có tác động đáng
kể đến FDI đối với SSA; (2) độ mở thương mại tác động tích cực đến việc thu
hút vốn FDI đến các quốc gia SSA và không thuộc SSA; tuy nhiên, lợi ích cận
biên từ sự độ mở thương mại gia tăng ít hơn đối với SSA. Những kết quả này
hàm ý rằng Châu Phi có sự khác biệt vì thế các chính sách thành công ở các
khu vực khác có thể không thành công khi áp dụng ở Châu Phi.

Cùng tác giả, Asiedu trong: “Foreign direct investment in Africa: The
role of natural resources, market size, government policy, institutions and
political instability” (Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại châu Phi: Vai trò của
tài nguyên thiên nhiên, quy mô thị trường, chính sách của chính phủ, các tổ
chức và bất ổn chính trị) [70], bằng khảo sát dữ liệu từ một số nhà đầu tư,
đã cho rằng, sự bất ổn kinh tế vĩ mô, hạn chế đầu tư, tham nhũng và bất ổn
chính trị có tác động tiêu cực đến FDI vào châu Phi. Tác giả sử dụng dữ liệu
bảng cho 22 quốc gia trong giai đoạn 1984-2000 để xem xét và đi đến kết
luận các nguồn tài nguyên thiên nhiên, quy mô thị trường, các chính sách
của chính phủ, bất ổn chính trị và chất lượng của các tổ chức của nước chủ
nhà vào FDI có tác động nhiều chiều luồng FDI.
Shapiro

trong

cuốn

“Foundations


of

Multinational

Financial

Management” (nền tảng của quản trị tài chính đa quốc gia) [63] cho rằng: Quy
mô và nhu cầu thị trường là một trong những động lực lớn đối với FDI. Quy mô
thị trường của một khu vực càng lớn, thì càng thu hút nhiều FDI hơn, với các điều
kiện khác không thay đổi. Chi phí lao động cao đã được lập luận có ảnh hưởng
tiêu cực đến thu hút vốn FDI. Chất lượng lao động: ảnh hưởng đến thu hút vốn,
khi các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ quyết định khu vực dựa trên
chi phí lương mà còn tìm kiếm chất lượng lao động có thể ở mức giá cao hơn.
KCHT: là một yếu tố quyết định quan trọng tại mức độ thu hút FDI khu vực. Điều
này cho thấy đầu tư vào nền kinh tế có KCHT phát triển thì hấp dẫn


18
hơn, KCHT như một yếu tố quyết định FDI nó bị ảnh hưởng vị trí của địa
phương. Dịch vụ hỗ trợ đề cập đến sự tập trung các hoạt động kinh tế, dẫn
đến ngoại tác tích cực và quy mô kinh tế. Độ mở thương mại có mối quan hệ
tích cực với kết quả thu hút FDI. Ưu đãi vốn FDI: như thỏa thuận ưu đãi về
thuế, sử dụng đất, điện đặc biệt dùng trong khu kinh tế đặc biệt, tất cả
những ưu đãi được tạo ra để thu hút vốn FDI cao hơn.
Nghiên cứu của Moreira trong bài “The determinants of foreign direct
investment: what is the evidence for Africa” (các yếu tố quyết định đầu tư
trực tiếp nước ngoài: bằng chứng từ Châu Phi) [90], tác giả cho rằng quy mô
thị trường và tốc độ tăng trưởng là một trong những yếu tố quyết định quan
trọng nhất của FDI. Ngoài ra các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
trực tiếp nước ngoài gồm: Tài nguyên thiên nhiên có sẵn, lao động giá rẻ và

chất lượng của lực lượng lao động, KCHT chất lượng, độ mở của nền kinh tế,
sự bất ổn về chính trị và kinh tế, chất lượng dịch vụ công của chính quyền địa
phương, những quy định về thu hút FDI, thu hồi vốn, chính sách ưu đãi.
Nhóm tác giả Khachoo và Khan trong bài nghiên cứu chung “Determinants
of FDI inflows to developing countries: a panel data analysis” (các yếu tố ảnh
hưởng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển: Phân
tích bảng dữ liệu) [83], nhóm tác giả sử dụng mẫu của 32 nước đang phát triển
nhằm nghiên cứu tác động của quy mô thị trường, tổng trữ lượng, KCHT, chi phí
lao động và độ mở của thị trường đến dòng vốn FDI của các nước chủ nhà. Sử
dụng dữ liệu từ 1982 đến 2008, tác giả sử dụng hồi quy dữ liệu bảng, kết quả cho
thấy quy mô thị trường, tổng trữ lượng, KCHT và chi phí lao

động là những yếu tố quyết định chính của dòng vốn FDI vào các nước đang
phát triển.
Abdul và cộng sự trong nghiên cứu “Factors affecting foreign direct
investment in Pakistan” (các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Pakistan) [62], nhóm tác giả cho rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài chịu ảnh
hưởng trực tiếp bởi 06 yếu tố, bao gồm: (1) Tổng thu nhập quốc dân; (2) Xuất


×