Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

PHẦN câu hỏi lý THUYẾT THU NHẬP cá NHÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.68 KB, 3 trang )

PHẦN CÂU HỎI LÝ THUYẾT THU NHẬP CÁ NHÂN
Câu 16: Cá nhân là chủ sở hữu DNTN là đối tượng nộp thuế TNCN. Vì theo Luật thuế
TNCN có hiệu lực vào ngày 1/1/2009, chỉ phân biệt đối tượng nộp thuế thu nhập dựa
trên tiêu chí đặc tính của chủ thể là cá nhân hay tổ chức.
Câu 17: Trong việc quản lý thuế TNCN thì mã số thuế cá nhân có ý nghĩa quan trọng
trong việc giúp các cơ quan thuế quản lý thuế 1 cách dễ dàng hơn, cũng như là hạn
chế vấn đề thấp thu thuế.
Câu 18: Theo Đ.15 Luật thuế TNCN thì tiền trúng thưởng khi tham gia trò chơi truyền
hình là thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng. Theo K.1 Đ.15 thì thu nhập chịu thuế từ
trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt quá trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp
thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng. Vì do thay đổi cách tiếp cận và cách định
biên thuế TNDN với thuế TNCN nên thu nhập chịu thuế TNCN được xác định đa dạng
và phong phú hơn so với quy định của pháp luật thuế thu nhập trước đây, trong đó có
quy định về thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng vì đây cũng là 1 trong những nguồn thu
nhập của cá nhân.
Câu 19: không biết so sánh theo tiêu chí j hết vì cơ bản nó đã khác nhau.
Câu 20:
-

Trường hợp DN làm ăn thua lỗ, không có thu nhập thì DN vẫn là đối tượng nộp
thuế TNDN theo K.3 Đ.14 Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế cũng như
Đ.16 Chuyển lỗ của luật TNDN.
- Đối với cá nhân không có thu nhập thì cá nhân này không nằm trong đối tượng
chịu thuế của luật thuế TNCN. Đây là sự khác biệt.
Câu 21:
- Nguyên tắc khấu trừ tại nguồn trong thuế TNCN: “ các cá nhân, tổ chức khi chi
trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào NSNN và quyết toán
thuế đối với các loại thu nhập phải trả cho đối tượng nộp thuế. Khấu trừ tiền thuế
được thực hiện trước khi chi trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế để nộp vào
NSNN.”
Câu 22:


- Giảm trừ gia cảnh: là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế
đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là
cá nhân cư trú.
- Giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/
tháng, và giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/ tháng.
- Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc chỉ được tính
giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
- Các trường hợp giảm trừ gia cảnh được quy định cụ thể tại K.3 Đ.19 Luật TNCN.


-

Quy định giúp điêù tiết thu nhập cá nhân, tạo sự công bằng trong xã hội cũng
như tính nhân đạo của nhà nước.
Câu 23:
- Nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN: quyết toán việc xác định cụ thể số thuế mà đối
tượng có nghĩa vụ phải nộp trong kỳ tính thuế.
- Việc quyết toán thuế cho phép cá nhân là đối tượng nộp thuế có khả năng được
hoàn thuế khi: số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp, hoặc cá nhân
đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế, hoặc
trường hợp khác theo quy định của cơ quan NN có thẩm quyền.
- Quy định cụ thể tại: K.2 Đ.8 Luật thuế TNCN.
Câu 24: Nghĩa vụ thuế TNCN trong trường hợp cá nhân chuyển quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà có trên đất.
- TH.1: Cá nhân được miễn thuế TNCN khi chuyển quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà có trên đất, quy định cụ thể tại K.1,2,3,4 Đ.4 NĐ 100.
- TH.2: Cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN khi chuyển quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu nhà có trên đất, quy định cụ thể tại điểm a,b K.5 Đ.3 NĐ
100.
Câu 25: Nhận định đúng, sai:

-

-

-

-

-

Thu nhập chịu thuế TNCN là mọi khoản thu nhập hợp pháp của cá nhân phát
sinh trong kỳ tính thuế. Nhận định: Sai. Vì theo quy định tại Đ.4 NĐ 100 thu nhập
được miễn thuế, nên thu nhập của cá nhân khi rơi vào các trường hợp trên sẽ
không phải thực hiện nghĩa vụ thuế.
Mọi cá nhân có thu nhập phát sinh tại Việt Nam đều là đối tượng nộp thuế
TNCN. Nhận định: Sai. Vì: công dân khi làm việc ở nước ngoài phát sinh thu
nhập vẫn là đối tượng nộp thuế TNCN, ngoài ra chỉ có cá nhân có thu nhập đủ
điều kiện là thu nhập chịu thuế được quy định tại Đ.3 NĐ 100 mới là đối tượng
nộp thuế TNCN.
Cá nhân nước ngoài chỉ trở thành đối tượng nộp thuế TNCN khi có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam. Nhận định: Sai. Vì đối với cá nhân nước ngoài khi phát
sinh thu nhập ở Việt Nam chỉ trở thành đối tượng nộp thuế khi thu nhập mỗi lần
phát sinh trên 8 triệu đồng.
Đối tượng nộp thuế TNCN phải là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ có thu nhập. Nhận định: Sai. Vì: theo Đ.2 luật thuế TNCN đối
tượng nộp thuế là bất cứ cá nhân phát sinh thu nhập chịu thuế, không phân biệt
cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự hay không, bởi thuế TNCN được nhà
nước sử dụng như một công cụ điều tiết tiêu dùng cũng như thể hiện tính công
bằng của xã hội.
Cơ quan chi trả thu nhập cho cá nhân là đối tượng nộp thuế TNCN. Nhận định:

Sai. Vì: cơ quan chi trả thu nhập cá nhân chỉ thực hiện nguyên tắc khấu trừ tại
nguồn nộp thuế thay cho cá nhân, cơ quan không phải ;à đối tượng nộp thuế
TNCN.


-

-

-

-

-

Cá nhân cư trú có thu nhập như nhau sẽ nộp thuế TNCN như nhau. Nhận định:
Sai. Vì: cá nhân cư trú có những nguồn thu nhập khác nhau dẫn đến việc khấu
trừ thuế, miễn thuế cũng khác nhau nên có thể cùng thu nhập nhưng nộp thuế
TNCN là khác nhau, ví dụ như trường hợp giảm trừ gia cảnh Đ.19 luật thuế
TNCN.
Mọi khoản thu nhập từ tiền công, tiền lương đều là thu nhập chịu thuế TNCN.
Nhận định: Sai. Vì: theo quy định tại K.2 Đ.3 luật thuế TNCN có những khoản trừ
như phụ cấp, trợ cấp….
Lợi nhuận của thành viên công ty TNHH không là thu nhập chịu thuế TNCN.
Nhận định: Sai. Vì: thành viên công ty TNHH vẫn là cá nhân, lợi nhuận vẫn là thu
nhập của cá nhân, và theo quy định của luật thuế thu nhập hiện nay chỉ phân
biệt TNCN và TNDN nên lợi nhuận của thành viên công ty TNHH vẫn là thu nhập
chịu thuế TNCN.
Đối với thuế TNCN, thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần chỉ được tính thuế trên
từng lần phát sinh thu nhập. Nhận định: Sai. Vì: theo Đ.17 NĐ 100 thu nhập từ

chuyển nhượng cổ phần có thể được tính trên phần trăm thu nhập cả năm.
Mọi khoản thu nhập từ thừa kế đều là thu nhập chịu thuế TNCN. Nhận định: Sai.
Vì: theo K.4 Đ.4 luật thuế TNCN thu nhập từ thừa kế là bất động sản giữa vợ và
chồng…là thu nhập được miễn thuế, cũng như thu nhập từ thừa kế chỉ là thu
nhập chịu thuế khi thu nhập đó trên 10 triệu đồng – K.1 Đ.18 luật thuế TNCN.



×