Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 113 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

Danh mục hình

vi

Danh mục viết tắt

vii

1

MỞ ĐẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2

1.3

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

2

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN

4

2.1

Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung cơ bản của thuế thu nhập cá nhân

4


2.1.1

Khái niệm

4

2.1.2

Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân

5

2.1.3

Vai trò của thuế thu nhập cá nhân

5

2.1.4

Những nội dung cơ bản của thuế thu nhập cá nhân

7

2.1.5

Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân

24


2.2

Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân

29

2.2.1

Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế thu nhập cá nhân, hỗ trợ người
nộp thuế

30

2.2.2

Quản lý đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân

31

2.2.3

Quản lý quyết toán và hoàn thuế

33

2.2.4

Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế


33

2.2.5

Thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân

33

2.3

Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về công tác quản lý
thuế thu nhập cá nhân

34

2.3.1

Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh

34

2.3.2

Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội

36

2.3.3

Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Bắc Ninh về công tác quản lý

thuế thu nhập cá nhân

37
iii


3

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

39

3.1

Đặc điểm cơ bản của tỉnh Bắc Ninh

39

3.2

Giới thiệu về Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

43

3.3

Phương pháp nghiên cứu

49


3.3.1

Khung phân tích

49

3.3.2

Phương pháp thu thập số liệu

50

3.3.3

Phương pháp xử lý số liệu

52

3.3.4

Phương pháp phân tích số liệu

53

3.3.5

Các chỉ tiêu phân tích

53


4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

54

4.1

Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh
Bắc Ninh

4.1.1

54

Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế thu nhập
cá nhân, hỗ trợ người nộp thuế

4.1.2

54

Thực trạng công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế thu nhập
cá nhân

58

4.1.3

Thực trạng công tác quản lý quyết toán và hoàn thuế


68

4.1.4

Thực trạng công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế

73

4.1.5

Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân

74

4.1.6

Đánh giá chung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế
tỉnh Bắc Ninh

4.1.7

81

Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

4.2

86


Giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh
Bắc Ninh

4.2.1

88

Định hướng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh
Bắc Ninh

4.2.2

88

Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân tại
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

5

92

KẾT LUẬN

103

TÀI LIỆU THAM KHẢO

105


PHỤ LỤC

106

iv


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

2.1

Biểu thuế lũy tiến từng phần

13

2.2

Biểu thuế toàn phần

14

3.1

Dân số, nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh (2012 - 2014)


41

3.2

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

42

3.3

Số thu nội địa toàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014

48

3.4

Số thu thuế thu nhập cá nhân của phòng quản lý thuế thu nhập cá nhân
- Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014

3.5

49

Số lượng các doanh nghiệp, tổ chức đang hoạt động tại Cục thuế Bắc
Ninh quản lý trực tiếp

51

3.6


Số lượng doanh nghiệp điều tra

52

4.1

Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế năm 2012 – 2014

55

4.2

Ý kiến đánh giá của người nộp thuế về công tác tuyên truyền hỗ trợ

56

4.3

Kết quả cấp mã số thuế thu nhập cá nhân giai đoạn 2012-2014 cho
người nộp thuế thuộc phòng thu nhập cá nhân quản lý

4.4

Đánh giá tuân thủ về nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan
thuế giai đoạn 2012-2014 của Phòng quản lý thuế thu nhập cá nhân

4.5

65


Số thu về thuế thu nhập cá nhân giai đoạn 2012-2014 của người nộp
thuế thuộc phòng quản lý thuế thu nhập cá nhân

4.8

64

Số thuế thu nhập cá nhân kê khai giai đoạn 2012-2014 của phòng
quản lý thuế thu nhập cá nhân

4.7

62

Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đã nộp cho cơ quan thuế giai đoạn
2012-2014 của phòng quản lý thuế thu nhập cá nhân

4.6

60

66

Số thu về thuế thu nhập cá nhân so với dự toán giai đoạn 2012-2014
của phòng quản lý thuế thu nhập cá nhân

67

4.9


Kết quả điều tra về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân

68

4.10

Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân đã nộp cho cơ quan thuế giai
đoạn 2012-2014 của phòng quản lý thuế thu nhập cá nhân
v

70


4.11

Số tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân giai đoạn 2012 – 2014 của phòng
quản lý thuế thu nhập cá nhân

72

4.12

Tổng hợp số nợ thuế thu nhập cá nhân giai đoạn 2012-2014

73

4.13

Kết quả thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2012-2014


75

4.14

Kết quả kiểm tra thuế thu nhập cá nhân tại một số doanh nghiệp năm 2014

77

4.15

Kết quả điều tra đối với doanh nghiệp về tính công bằng trong hoạt
động kiểm tra thuế của cơ quan thuế

81

DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

3.1

Sơ đồ tỉnh Bắc Ninh

40


3.2

Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

44

3.3

Sơ đồ quản lý thuế TNCN

50

4.1

Mô hình đăng ký cấp mã số thuế cá nhân

60

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BCTC

Báo cáo tài chính


BHXH

Bảo hiểm xã hội

CBCC

Cán bộ công chức

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

HSKT

Hồ sơ khai thuế

KBNN

Kho bạc nhà nước

MST


Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLT

Quản lý thuế

QT

Quyết toán

TCCTTN

Tổ chức chi trả thu nhập

TLTC

Tiền lương tiền công

TNCN

Thu nhập cá nhân


TNCT

Thu nhập chịu thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TS

Thuế suất

UBND

Ủy ban nhân dân

vii


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng là một công cụ quan
trọng để tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu cho bộ máy nhà nước về an ninh, quốc phòng, khu vực hành chính công. Để
tăng nguồn thu, thực hiện cân đối chi cho ngân sách nhà nước, đòi hỏi phải có
một chính sách thuế phù hợp với tình hình thực tế của đất nước, phù hợp với

chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ, phù hợp với thu nhập bình quân của
mọi người dân trong xã hội.
Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 được chính thức ban hành ngày 21
tháng 11 năm 2007 đã được Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam khoá XII thông qua tại kỳ họp thứ 2 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009
thay cho Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Luật thuế
TNCN đã thực sự đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, góp phần làm tăng số
lượng các sắc lệnh thuế và cũng làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Luật thuế TNCN đã chứng tỏ được những ưu thế của nó là bao quát và mở rộng
đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, góp phần làm tăng số thu cho Ngân
sách Nhà nước, từng bước kiểm soát thu nhập của người dân, đồng thời nó cũng
khắc phục được những hạn chế của thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
trước đây. Sau gần 04 năm thực hiện Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 cũng đã
nảy sinh nhiều vướng mắc do vậy Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH 13 ngày 22 tháng 11
năm 2012 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 để phù hợp với tình hình
phát triển của kinh tế - xã hội Việt Nam.
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, thu trực tiếp vào thu nhập của
cá nhân, có phạm vi ảnh hưởng rộng, áp dụng đối với nhiều đối tượng và đánh
trên nhiều loại thu nhập. Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ 01/01/2009
đến nay, trong quá trình thực hiện chính sách thuế TNCN thì không thể thiếu vai
trò của quản lý thuế. Trong những năm qua ngành thuế của tỉnh Bắc Ninh đã thể
1


hiện khá tốt quản lý thuế TNCN. Do đó việc thực hiện chính sách thuế TNCN đã
đạt được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đó còn
bộc lộ những hạn chế nhất định về quản lý thuế thuế TNCN. Vấn đề đặt ra là
phải tiếp tục nghiên cứu kỹ hơn nữa về quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh
Bắc Ninh. Chính vì thế, để quản lý được tốt người nộp thuế, đối tượng chịu thuế

góp phần tăng thu ngân sách nhà nước về thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế
tỉnh Bắc Ninh là vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài:
“Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh” được lựa chọn
để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế
tỉnh Bắc Ninh để đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và tổng kết thực tiễn về quản lý thuế
thu nhập cá nhân
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Cục
Thuế tỉnh Bắc Ninh, nhằm tìm ra những nguyên nhân hạn chế của những nhân tố
chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý thuế TNCN ở Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hiện nay
- Góp phần đề xuất một số giải pháp cơ bản quản lý thuế thu nhập cá nhân ở
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục
Thuế tỉnh Bắc Ninh. Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung quản lý thuế TNCN đối
với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh có hoạt động xuất nhập khẩu, vốn đầu tư lớn do phòng quản lý thuế thu
nhập cá nhân – Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh quản lý. Các doanh nghiệp này được cơ
quan thuế ủy quyền thu thuế, khấu trừ thuế của các cá nhân đồng thời có trách
nhiệm kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế với cơ quan thuế. Đề tài không nghiên cứu
2


quản lý thuế TNCN thuộc phân cấp chi cục thuế quản lý bao gồm: Các cá nhân có

thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ TLTC ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
quy mô nhỏ, các cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản...
- Đối tượng điều tra, khảo sát để thu thập thông tin là: Đối tượng nộp thuế
TNCN trong phạm vi Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh quản lý trực tiếp gồm các doanh nghiệp
nhà nước; doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
hoạt động xuất nhập khẩu, vốn đầu tư lớn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh chỉ trực tiếp quản lý các doanh
nghiệp nhà nước; doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có hoạt động xuất nhập khẩu, vốn đầu tư lớn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do
vậy luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng về quản lý thuế thu nhập cá
nhân tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đối với các doanh nghiệp Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
quản lý, nhằm tìm ra những nguyên nhân hạn chế của những nhân tố chủ yếu ảnh
hưởng đến quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh và đưa ra giải pháp
nhằm nâng cao công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá công tác quản lý
thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích dựa vào các số liệu
thống kê giai đoạn 2012-2014, giải pháp đến 2020.

3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung cơ bản của thuế thu nhập cá nhân
2.1.1. Khái niệm
a) Sự ra đời và phát triển của thuế thu nhập cá nhân
Cho đến nay trên khắp Thế giới đã có khoảng 180 nước áp dụng thuế thu nhập
cá nhân. Trong đó, quốc gia đầu tiên áp dụng thuế thu nhập cá nhân là Hà Lan năm

1797, sau đó là Anh vào năm 1799, phổ biến vào năm 1808. Mỹ bắt đầu áp dụng
thuế TNCN vào năm 1864. Các nước Châu Âu như Úc, Niu Dilân, và Nhật Bản áp
dụng các loại thuế thu nhập thường xuyên vào nửa cuối Thế kỷ 19. Tại các nước
Châu Á: Thái Lan bắt đầu áp dụng năm 1939, Philippin năm 1945, Hàn Quốc năm
1948, Indonesia năm 1949, Trung Quốc năm 1984; Các nước Đông Âu mới áp dụng
như Rumani năm 1990, Nga năm 1991, Ba Lan năm 1992. Ở Việt Nam thuế TNCN
chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 (Huế Hằng, 2014).
b) Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của các cá nhân trong
từng thời kỳ, bao gồm: tiền lương, tiền công, lợi tức cổ phần, lợi tức trái phiếu và
các khoản thu nhập khác (Nguyễn Xuân Quảng, 2009).
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh trên thu nhập nhận được của các
cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) hoặc theo từng
lần phát sinh.
Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động
nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thực hiện công bằng xã hội. Thuế TNCN
đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh.
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu vì nó đánh trực tiếp vào thu nhập của
cá nhân, cá nhân khó có thể chuyển gánh nặng thuế được sang cho chủ thể khác.
Thu nhập cá nhân là tổng số tiền, hàng hoá, dịch vụ mà một cá nhân nhận
được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế là thu nhập sau khi đã
4


giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ mang
tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác.
2.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập

đến mức phải chịu thuế của người nộp thuế, người nộp thuế đồng nhất với người
chịu thuế nên khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho người khác.
Hai là, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan
trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân
trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế TNCN.
Ba là, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội
của mỗi quốc gia. Khi tính Thuế thu nhập cá nhân có xem xét đến hoàn cảnh cá
nhân của người nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được khấu trừ có tính
chất xã hội trước khi tính thuế.
Bốn là, thuế thu nhập cá nhân mang tính luỹ tiến cao (thu nhập càng cao
càng phải nộp thuế TNCN nhiều). Thuế thu nhập cá nhân được đánh theo nguyên
tắc “khả năng nộp thuế” và cũng xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá
nhân là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, động viên sự đóng góp của những
người có thu nhập thấp, thu nhập trung bình trong xã hội.
Năm là, thuế thu nhập cá nhân không bóp méo giá cả hàng hoá, dịch vụ.
Thuế thu nhập cá nhân không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá,
dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ.
2.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là nguồn thu quan trọng trong tổng thu ngân sách
nhà nước.
Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước cao, nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, thuế
TNCN có độ co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng không ngừng tăng lên, nếu có chính
sách động viên hợp lý, ổn định thì không cần phải thường xuyên thay đổi mà vẫn
5


thu được một mức thu mong muốn. Do sự ổn định trong mức huy động thuế đã tạo
ra một môi trường phù hợp với mục tiêu đầu tư kinh tế dài hạn của quốc gia, góp

phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận
nhiều, tạo ra mức thu nhập ngày càng cao từ đó tạo nguồn thu ngày càng tăng
trưởng cho ngân sách nhà nước.
Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an
sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế... cũng ngày càng gia tăng. Thêm vào
đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách cũng thay đổi theo
hướng nguồn thu từ tích luỹ trong nước được tăng dần và chiếm tỷ trọng ngày càng
cao trong tổng thu ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân cũng sẽ góp phần
nâng cao tỷ trọng thu nội địa để ổn định thu cho ngân sách nhà nước trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Thuế thu nhập cá nhân là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội,
giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những
người có thu nhập thấp trong xã hội.
Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của một quốc gia. Mặc
dù về quan điểm hoàn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính sách
thuế có tính trung lập, không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng trong thực tế
chưa có quốc gia nào tách rời hẳn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một số
chính sách xã hội. Sự công bằng được biểu thị bởi biểu thuế luỹ tiến từng phần,
mức điều tiết về thuế tăng dần đều, người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều.
Chính sách xã hội thể hiện thông qua cơ chế chiết trừ gia cảnh và một số khoản
giảm trừ trước khi tính thuế.
Thuế thu nhập cá nhân là công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng điều
tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
Thuế TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu ngân sách nhà nước,
thực hiện công bằng xã hội, mà còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà
nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua mức thuế TNCN và chế độ
miễn giảm thuế có thể khuyến khích đầu tư, tiết kiệm…
6



Như đã phân tích, thuế thu nhập cá nhân động viên trực tiếp vào thu nhập của cá
nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các
nguyên tắc "lợi ích", "công bằng" và "khả năng nộp thuế". Việc áp dụng thuế thu nhập
cá nhân sẽ góp phần đảm bảo tính hợp lý, công bằng, hiệu quả của hệ thống chính sách
thuế và hạn chế sự gia tăng khoảng cách chênh lệch giầu nghèo giữa các tầng lớp dân
cư; đồng thời Nhà nước sẽ nắm được thông tin về thu nhập của cá nhân. Thông qua đó,
vừa thực hiện động viên nguồn lực vừa góp phần phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Thuế thu nhập cá nhân góp phần quản lý thu nhập dân cư.
Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan Nhà
nước có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để có
những biện pháp xử lý phù hợp. Qua tài liệu, số liệu về thuế TNCN giúp cho Chính
phủ có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu
nhập dân cư để đề ra các chính sách kinh tế - xã hội phù hợp.
Qua thời gian thực hiện thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ở Việt Nam,
bước đầu đã tạo cho mọi người dân làm quen với việc kê khai thu nhập và nhận thức
được trách nhiệm về đóng thuế thu nhập, một loại thuế phổ biến trên thế giới và cũng là
tiền đề trong quá trình hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.
2.1.4. Những nội dung cơ bản của thuế thu nhập cá nhân
Các văn bản pháp luật về thuế TNCN đang áp dụng ở nước ta Luật thuế số
04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế TNCN số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012. Các văn bản
hướng dẫn thi hành: Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 quy
định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế TNCN; Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm
2013 của Bộ Tài chính và các văn bản khác có liên quan. Những nội dung chủ yếu
bao gồm:
a) Người nộp thuế TNCN
Đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định
tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt

Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật
7


thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam (Điều 2, Luật thuế thu
nhập cá nhân, 2007).
Người nộp thuế TNCN là thể nhân hoặc pháp nhân có trách nhiệm nộp thuế
TNCN cho Nhà nước. Nhiều trường hợp người có trách nhiệm nộp thuế chính là
người chịu thuế, nhưng cũng có trường hợp người nộp thuế không phải là người
chịu thuế như tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay
cho người chịu thuế.
Ví dụ: ông A có hoạt động kinh doanh thuộc chủ thể chịu sự điểu chỉnh của
Luật thuế TNCN có nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt
động kinh doanh của mình trong trường hợp này ông A là người nộp thuế và là
người chịu thuế.
Ở một ví dụ khác, bà B là công nhân công ty C. Bà B có thu nhập từ tiền
lương, tiền công đến mức chịu thuế TNCN do công ty C chi trả thu nhập vậy người
nộp thuế là công ty C và người chịu thuế là bà B (công ty C có trách nhiệm khấu trừ
và nộp thuế thay cho bà B)
Để hiểu rõ hơn về người nộp thuế ta cần phân biệt cá nhân cư trú và cá nhân
không cư trú
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt (hiện diện trên lãnh thổ) tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính
trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có
mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú
hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn với các hợp đồng
thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện cư trú quy định trên.
b) Thu nhập chịu thuế

Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm: thu nhập từ kinh
doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ
chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng
thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ
8


nhận thừa kế; thu nhập từ nhận quà tặng (Điều 3, Luật thuế thu nhập cá nhân, 2007,
Điều 3 Nghị định số, 65/2013/NĐ-CP, 2013).
- Thu nhập từ kinh doanh: Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh; thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá
nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành
nghề theo quy định của pháp luật;
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu
nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: Tiền lương,
tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng
tiền hoặc không bằng tiền; các khoản phụ cấp, trợ cấp.
- Thu nhập từ đầu tư vốn: Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân
nhận được dưới các hình thức: Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp
đồng vay hoặc thỏa thuận vay; cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần; lợi
tức nhận được do tham gia góp vốn liên doanh, liên kết; thu nhập nhận được từ lãi
trái phiếu, tín phiếu; các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình
thức khác; thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản
thu nhập cá nhân nhận được bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác: Thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán; Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Thu nhập từ chuyển nhượng bất

động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao
gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất; thu nhập từ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở
hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; thu nhập từ chuyển nhượng
quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước; thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để
thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật; thu nhập từ việc uỷ quyền quản lý bất động sản mà người

9


được uỷ quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở
hữu bất động sản theo quy định của pháp luật; các khoản thu nhập khác nhận được
từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
- Thu nhập từ trúng thưởng: Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc
hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây: Trúng thưởng xổ số do các
công ty xổ số phát hành trả thưởng; trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi
tham gia mua bán hàng hoá, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại; trúng thưởng
trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép; trúng thưởng trong các
casino được pháp luật cho phép hoạt động; trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có
thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính,
sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
- Thu nhập từ bản quyền: Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi
chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công
nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại: Nhượng quyền thương mại là hoạt
động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền
tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của
bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại. Thu nhập từ nhượng

quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng
nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền
thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
- Thu nhập từ nhận thừa kế: Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập
mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế,
cụ thể như sau: Đối với nhận thừa kế là chứng khoán; đối với nhận thừa kế là
phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; đối với nhận thừa kế là bất
động sản; đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: Ô tô; xe gắn máy, xe mô
tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu
bay; súng săn, súng thể thao.
- Thu nhập từ nhận quà tặng: Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập
10


của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
Đối với nhận quà tặng là chứng khoán; đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các
tổ chức kinh tế, cơ sở kinh; đối với nhận quà tặng là bất động sản; đối với nhận quà
tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan
quản lý Nhà nước như: Ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu
kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
c) Thu nhập được miễn thuế
Các khoản thu nhập được miễn thuế (Điều 4, Nghị định số 65/2013/NĐ-CP,
2013, Điều 3, Thông tư 111/2013/T-BTC, 2013) bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong
tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về
kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ
nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội,
bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền

với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một
nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất
không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh
bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con
nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với
cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hoá sản xuất nông
nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua
chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.
11


- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ
- Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ
nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam
đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước.
- Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ
được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ
theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện. Cá nhân
sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ
nước ngoài.
- Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ NSNN, nhận được

từ tổ chức trong nước và ngoài nước.
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm
sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các
khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước.
- Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân
đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ
thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
d) Các khoản giảm trừ
Khi tính thu nhập chịu thuế chính sách thuế TNCN quy định những khoản
giảm trừ như giảm trừ gia cảnh, giảm trừ cho người phụ thuộc hoặc gắn với chính
sách như giảm trừ cho mục đích nhân đạo, từ thiện, khuyến học...
- Giảm trừ gia cảnh: Là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính
thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người
nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế, giảm trừ
12


gia cảnh cho người phụ thuộc. Người phụ thuộc là người mà người nộp thuế có
trách nhiệm nuôi dưỡng như con cái, cha mẹ... theo quy định của pháp luật. Mức
giảm trừ gia cảnh, đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng trên tháng, 108 triệu đồng
trên năm, đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng trên tháng (Điều 9, Thông
tư số 111/2013/TT-BTC, 2013).
- Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo (bao gồm: đóng
góp vào cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người
khuyết tật, người già không nơi nương tựa); các khoản đóng góp vào quỹ khuyến
học; các khoản đóng bảo hiểm (bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm

thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp); quỹ hưu trí tự nguyện (Điều 9,
Thông tư số 111/2013/TT-BTC, 2013).
e) Thuế suất
- Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh, từ
tiền lương, tiền công. (Điều 22, Luật thuế thu nhập cá nhân, 2007) tại bảng 2.1
- Biểu thuế toàn phần áp dụng đối thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền
thương mại, nhận thừa kế, quà tặng. Biểu thuế toàn phần quy định tại bảng 2.2
(Điều 23, Luật thuế thu nhập cá nhân, 2007).
Bảng 2.1: Biểu thuế lũy tiến từng phần
Phần thu nhập tính

Phần thu nhập tính

thuế/năm (triệu đồng)

thuế/tháng (triệu đồng)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120


Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6


Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Bậc thuế

13

Thuế suất (%)


Bảng 2.2: Biểu thuế toàn phần
Thuế suất
(%)
5

Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập từ đầu tư vốn
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại


5

c) Thu nhập từ trúng thưởng

10

d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

10

e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

25

- Trường hợp không xác định được thu nhập tính thuế thì áp dụng
thuế suất tính trên giá bán
g) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

2
20

- Đối với chuyển nhượng chứng khoán áp dụng thu theo từng phần

0,1

f) Giảm thuế
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm
nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức
độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp (Điều 5, Luật thuế thu nhập cá
nhân, 2007).

g) Căn cứ tính thuế
g1) Đối với cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh
thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
* Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương,
tiền công
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương,
tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
+ Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các
khoản giảm trừ sau: Các khoản giảm trừ gia cảnh; các khoản đóng bảo hiểm, quỹ
hưu trí tự nguyện; các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
+ Thuế suất: áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần.
+ Cách tính thuế

14


Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu
nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của
bậc thu nhập đó.
* Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
+ Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được.
+ Thuế suất áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
+ Cách tính thuế

Số thuế thu nhập
cá nhân phải nộp


=

Thu nhập
tính thuế

×

Thuế suất
5%

* Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
+ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu
nhập tính thuế và thuế suất.
- Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá
chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên
quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
- Thuế suất từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với
thuế suất là 20%.

- Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá
nhân phải nộp

=

Thu nhập
tính thuế

×


Thuế suất
20%

+ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập
tính thuế và thuế suất.
- Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng
giá bán chứng khoán trừ giá mua và các chi phí hợp lý liên quan đến việc
chuyển nhượng.

15


- Thuế suất
. Đối với trường hợp áp dụng thuế suất 20% các cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán áp dụng nộp thuế theo thuế suất 20% là cá nhân đã đăng ký thuế, có
mã số thuế tại thời điểm làm thủ tục quyết toán thuế và xác định được thu nhập tính
thuế của từng loại chứng khoán.
Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá

=

nhân phải nộp

Thu nhập
tính thuế

×


Thuế suất 20%

Riêng giá mua của chứng khoán được xác định bằng tổng giá mua bình quân
của từng loại chứng khoán bán ra trong kỳ như sau:
Giá vốn
Giá vốn phát sinh
+
Số lượng
đầu kỳ
trong kỳ
×
chứng khoán
Số lượng
Số lượng chứng
chứng khoán +
khoán phát sinh
bán ra
tồn đầu kỳ
trong kỳ
Khi quyết toán thuế, cá nhân áp dụng thuế suất 20% được trừ số thuế đã tạm

Giá mua bình
quân của từng =
loại chứng
khoán bán ra

nộp theo thuế suất 0,1% trong năm tính thuế.
. Đối với trường hợp áp dụng thuế suất 0,1% Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán

từng lần kể cả trường hợp áp dụng thuế suất 20%.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá
nhân phải nộp

=

Giá chuyển nhượng
chứng khoán từng lần

×

Thuế suất
0,1%

+ Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu
Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập
cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán, cụ thể như sau:
Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ
đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực
nhận nhân (×) với mệnh giá của cổ phiếu đó và thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối
16


với thu nhập từ đầu tư vốn.
* Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập
tính thuế và thuế suất.

- Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình
xây dựng trên đất được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi
phí hợp lý liên quan.
- Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định
giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên
quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá
chuyển nhượng hoặc giá bán hoặc giá cho thuê lại.
- Cách tính thuế
Trường hợp xác định được thu nhập tính thuế, thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp

Thu nhập

=

tính thuế

×

Thuế suất
25%

Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định
giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định liên quan của
hoạt động chuyển nhượng bất động sản làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì
thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:

Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp

=

Giá chuyển
nhượng

×

Thuế suất
2%

Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được
xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác
định tỷ lệ sở hữu là tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc
quyết định phân chia của toà án... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa
vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.
* Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền
17


Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và
thuế suất.
+ Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập
vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần
thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao,
chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ
nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với

cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu
đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng. Trường hợp đối
tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia
cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng
theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
+ Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá
nhân phải nộp

=

Thu nhập
tính thuế

×

Thuế suất 5%.

* Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập
tính thuế và thuế suất.
+ Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là
phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại,
không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế
nhận được. Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc
chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt
trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
+ Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương

mại áp dụng theo Biểu thuế toàn phần là 5%.
+ Cách tính thuế
18


Thuế thu nhập cá
nhân phải nộp

Thu nhập

=

tính thuế

Thuế suất 5%.

×

* Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và
thuế suất.
+ Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên
10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không
phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng. Trường hợp một giải thưởng nhưng có
nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người
nhận giải thưởng.
+ Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng
theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
+ Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân

phải nộp

Thu nhập

=

tính thuế

Thuế suất

×

10%

* Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế
và thuế suất.
+ Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận
thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
+ Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng
theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp

Thu nhập

=

tính thuế


x

Thuế suất
10%

g2) Đối với cá nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam,
không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
* Đối với thu nhập từ kinh doanh
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư
trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×) với
19


thuế suất.
+ Doanh thu: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú
được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá
nhân cư trú.
+ Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh
của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh
doanh như sau: 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá; 5% đối với hoạt động
kinh doanh dịch vụ; 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động
kinh doanh khác.
* Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
+ Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá
nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
nhân (×) với thuế suất 20%.
+ Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được
xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công
của cá nhân cư trú.

Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công
tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam
và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam
thực hiện theo công thức sau:
Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu
nhập phát
sinh tại
Việt Nam

Số ngày làm việc cho

Thu nhập từ

Thu nhập chịu

công việc tại Việt Nam

tiền lương,

thuế khác

=

×

tiền công toàn

+


(trước thuế)

Tổng số ngày làm việc

cầu (trước

phát sinh tại

trong năm

thuế)

Việt Nam

Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định
tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

20


×