Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

skkn tích hợp phòng, chống giảm nhẹ thiên tai trong dạy học vật lí 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.47 KB, 25 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số: …………...
1. Tên sáng kiến
“TÍCH HỢP PHÒNG, CHỐNG GIẢM NHẸ THIÊN TAI TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
11”
(Ngô Văn Châu, @THPT Trần Trường Sinh,
Phạm Văn Chương, @THPT Lương Thế Vinh,
Mai Thị Sum, @THPT Đoàn Thị Điểm)
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Chương trình giảng dạy Vật Lí lớp 11
3. Mô tả sáng kiến
3.1 Tình trạng giải pháp đã biết
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu nhiều thiên tai nhất trên thế giới, với
khoảng 70% dân số phải đối mặt với những rủi ro vì bão, mưa lớn và lũ lụt... Bờ biển dài, địa
hình rừng núi, nhiều sông suối và khí hậu nhiệt đới…khiến Việt Nam phải chịu nhiều thiên
tai và thời tiết khắc nghiệt với tần suất ngày càng gia tăng. Thiên tai gây thiệt hại về người,
phá hủy nhà cửa, ruộng đồng làm người dân mất phương tiện sinh sống và đẩy họ trở lại
cảnh nghèo đói.
Nhận thức được tầm quan trọng của biến đổi khí hậu gây ra trong công cuộc xây dựng
đất nước, Đảng và nhà nước ta chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và
phát triển xã hội bền vững. Giáo dục biến đổi khí hậu, ứng phó với biến đổi khí hậu đồng
thời phòng, chống thiên tai là cách hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và bền vững nhất trong các
biện pháp. Do đó, trong những năm qua Sở giáo dục các tỉnh đã triển khai đợt tập huấn cho
giáo viên về tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu trong từng môn học. Qua dạy
học Vật Lí sẽ trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về khí hậu, thời tiết, khí nhà
kính, biến đổi khí hậu (BĐKH), nguyên nhân và hậu quả, mối quan hệ giữa con người, thiên
nhiên và những cơ sở khoa học của các hiện tượng. Tuy nhiên các đợt tập huấn chưa đề cập
đến vấn đề phòng, chống thiên tai (PCTT) do biến đổi khí hậu gây ra. Vì vậy, “TÍCH HỢP


1


NỘI DUNG PHÒNG, CHỐNG GIẢM NHẸ THIÊN TAI TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 11”
là vấn đề thiết thực trong công tác giáo dục học sinh.

2


Cụ thể địa chỉ tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH trong Vật Lí lớp 11 như sau:
Lớp 11 cơ bản
1
Chương I: Điện tích.
Điện trường
Bài 1. Điện tích. Định
luật Cu-lông
I. Sự nhiễm điện của các
vật. Điện tích. Tương tác
điện
2
Chương I: Điện tích.
Điện trường
Bài 5. Điện thế. Hiệu
điện thế.
II. Hiệu điện thế
3

4

5


- Sự hình thành tầng điện li.
Tích hợp bộ
phận
- Tác dụng của tầng điện li.
- Mối quan hệ giữa tầng điện li
với sự BĐKH Trái Đất.

- Ứng dụng hiện tượng tĩnh điện
vào việc giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
- Tìm hiểu thiết bị lọc bụi tĩnh
điện được sử dụng trong các
nhà máy.
Chương II: Dòng điện - Tìm hiểu các phương án giảm
không đổi
công suất hao phí, tiết kiệm điện
Bài 8. Điện năng. Công năng tiêu thụ nhằm sử dụng tiết
kiệm năng lượng và hiệu quả,
suất điện.
I. Điện năng tiêu thụ và giảm thiểu sự ảnh hưởng đến môi
trường.
công suất điện.
II.
Công suất tỏa
nhiệt của vật dẫn
khi có dòng điện
chạy qua
Chương III: Dòng điện - Tìm hiểu ảnh hưởng của khí hậu
trong các môi trường

đến sự tạo thành dòng điện trong
Bài 15. Dòng điện trong chất khí. Cách ứng phó với dòng
điện trong chất khí.
chất khí
III.
Bản chất dòng - Tìm hiểu ảnh hưởng của hồ
điện trong chất quang điện đến môi trường.
khí
IV. Hồ quang điện và
điều kiện tạo ra hồ quang
điện
Chương IV: Từ trường
- Tìm hiểu sự ảnh hưởng của từ
trường ngoài đến từ trường Trái
Bài 19. Từ trường
Đất.
III. Từ trường
- Tìm hiểu về bão từ (nguyên
nhân gây ra bão từ, các đặc
điểm của bão từ, ảnh hưởng
của bão từ) từ đó tìm các
3

Tích hợp bộ
phận

Tích hợp bộ
phận

Tích hợp bộ

phận

Tích hợp bộ
phận


6

7

Chương VI: Khúc xạ ánh
sáng
Bài 26. Khúc xạ ánh sáng
I. Sự khúc xạ ánh sáng

-

Chương VII: Mắt. Các
dụng cụ quang.
Bài 31. Mắt
IV. Các tật của mắt và
cách khắc phục

-

Lớp 11 nâng cao
1
Chương I: Điện tích.
Điện trường
Bài 1: Điện tích. Định

luật Cu-lông
I. Hai loại điện tích. Sự
nhiễm điện của các vật.
2
Chương I: Điện tích.
Điện trường
Bài 4. Công của lực điện.
Hiệu điện thế.
2. Hiệu điện thế
3
Chương II: Dòng điện
không đổi
Bài 12: Điện năng và
công suất điện. Định luật
Jun- Len-xơ
3. Công suất của các
dụng cụ tiêu thụ điện
4
Chương III: Dòng điện
trong các môi trường
Bài 22. Dòng điện trong
chất khí
4. Các dạng phóng điện
trong không khí ở áp suất
bình thường
5

Chương IV: Từ trường

-


-

phương án ứng phó.
Tìm hiểu tác dụng của ánh sáng Liên hệ
Mặt Trời đối với Trái Đất.
Tìm hiểu ánh sáng khúc xạ qua
tầng ôzôn và tác dụng của
tầng ôzôn.
Tìm hiểu tác hại của tia tử Liên hệ
ngoại tới mắt.
Tìm hiểu tác dụng của tầng
ôzôn đến việc ngăn cản tia tử
ngoại từ Mặt Trời đến Trái
Đất.

- Sự hình thành tầng điện li.
Tích hợp
bộ phận
- Tác dụng của tầng điện li.
- Mối quan hệ giữa tầng điện li với
sự BĐKH Trái Đất.

- Ứng dụng hiện tượng tĩnh điện Tích hợp
vào việc giảm thiểu ô nhiễm môi bộ phận
trường.
- Tìm hiểu thiết bị lọc bụi tĩnh điện
được sử dụng trong các nhà máy.
- Tìm hiểu các phương án giảm Tích hợp
công suất hao phí, tiết kiệm điện bộ phận

năng tiêu thụ nhằm sử dụng tiết
kiệm năng lượng và hiệu quả, giảm
thiểu sự ảnh hưởng đến môi trường.

- Tìm hiểu ảnh hưởng của khí hậu Tích hợp
đến sự tạo thành dòng điện trong bộ phận
chất khí. Cách ứng phó với dòng
điện trong chất khí.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của hồ quang
điện đến môi trường.
- Tìm hiểu về sự phóng điện với vai
trò xúc tác tạo thành ôzôn
- Tìm hiểu sự ảnh hưởng của từ Tích hợp
trường ngoài đến từ trường Trái bộ phận
4


Bài 26. Từ trường
2. Từ trường

6

7

Chương VI: Khúc xạ ánh
sáng
Bài 44. Khúc xạ ánh sáng
3. Chiết suất của môi
trường
Chương VII: Mắt. Các

dụng cụ quang.
Bài 51. Các tật của mắt
và cách khắc phục

Đất.
- Tìm hiểu về bão từ (nguyên nhân
gây ra bão từ, các đặc điểm của
bão từ, ảnh hưởng của bão từ)
từ đó tìm các phương án ứng
phó.
- Tìm hiểu tác dụng của ánh sáng Liên hệ
Mặt Trời đối với Trái Đất.
- Tìm hiểu ánh sáng khúc xạ qua
tầng ôzôn và tác dụng của tầng
ôzôn.
- Tìm hiểu tác hại của tia tử ngoại Liên hệ
tới mắt.
- Tìm hiểu tác dụng của tầng ôzôn
đến việc ngăn cản tia tử ngoại
từ Mặt Trời đến Trái Đất.

3.2 Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến
3.2.1 Mục đích của giải pháp:
Kiến thức:
Trang bị cho HS những kiến thức cơ bản về khí hậu, thời tiết, khí nhà kính, BĐKH
và phòng, chống thiên tai (bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt, lũ quét, lũ ống, ngập úng, xâm nhập
mặn, hạn hán, cháy rừng, lốc, sạt lở đất/đá, dông, sét, mưa đá, động đất, sóng thần), nguyên
nhân và hậu quả, mối quan hệ giữa con người, thiên nhiên và những cơ sở khoa học của các
hiện tượng đó;
Kĩ năng:

- Trang bị và phát triển những kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí để giải thích cơ
sở khoa học của các hiện tượng khí hậu, thời tiết, khí nhà kính, nguyên nhân và hậu quả, mối
quan hệ giữa con người và thiên nhiên.
- Trang bị và phát triển những kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí để giải thích cơ
sở khoa học về BĐKH và phòng, chống thiên tai (bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt, lũ quét, lũ
ống, ngập úng, xâm nhập mặn, hạn hán, cháy rừng, lốc, sạt lở đất/đá, dông, sét, mưa đá, động
đất, sóng thần), ứng phó với BĐKH trên cơ sở đó phát triển các kĩ năng thuyết phục, tuyên
truyền và ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai trong cộng đồng.
Thái độ:
5


- Học sinh có ý thức vận dụng các hiểu biết, kĩ năng thu được qua học tập môn Vật
Lí để tham gia các hoạt động tuyên truyền về ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai,
tham gia các hoạt động nhằm ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai phù hợp với lứa
tuổi.
- Hình thành hoài bão ước mơ học tập, nghiên cứu học công nghệ để xây dựng
một tương lai xanh, phát triển bền vững trên hành tinh Trái Đất.
3.2.2 Nội dung giải pháp

 Cơ sở lý thuyết
Thông qua các bài học Vật Lí 11, chúng ta cần giáo dục học sinh về cách phòng,
chống giảm nhẹ thiên tai do BĐKH gây ra. Trước hết, học sinh cần phải nắm vững ở nước ta
có những loại hình thiên tai nào, đặc điểm, điều kiện hình thành và quan trọng nhất là tác hại
mà chúng gây ra. Từ đó đưa ra những biện pháp phòng, chống giảm nhẹ thật sự có hiệu quả
để học sinh hình thành kĩ năng sống và ứng phó khi có diễn biến thật xảy ra.
Một số loại hình thiên tai thường xảy ra ở nước ta
Theo Luật Phòng chống thiên tai, Việt Nam hiện có 19 loại hình thiên tai, gồm: bão,
áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy,
sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét

hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác. Đặc điểm, điều kiện
hình thành và thiệt hại do một số thiên tai:
 Áp thấp nhiệt đới và bão
- Đặc điểm:
Áp thấp nhiệt đới và bão là một cơn gió xoáy có phạm vi rộng, thường gây ra gió lớn,
mưa rất to và nước dâng. Khi sức gió đạt tới cấp 6 và 7 (từ 39 - 62 km/h) thì được gọi là áp
thấp nhiệt đới; đạt tới cấp 8 trở lên (từ 63 km/h) thì được gọi là bão. Như vậy, áp thấp nhiệt
đới có thể mạnh lên thành bão và bão cũng có thể suy yếu thành áp thấp nhiệt đới. Áp thấp
nhiệt đới và bão có thể ảnh hưởng tới một vùng rộng từ 200 - 500km. Vùng trung tâm của
bão được gọi là “mắt bão”.
- Điều kiện hình thành:

6


Bão được hình thành từ vùng nước biển ấm (trên 26 oC) (vùng nhiệt đới), làm không
khí nóng, ẩm bốc lên cao, hình thành tại đó một tâm áp thấp. Không khí ở xung quanh
chuyển động hướng về tâm vùng áp thấp.
Không khí bốc mạnh lên cao ngưng tụ thành một bức tường mây dày đặc, tạo ra
những cơn mưa rất lớn và gió xoáy rất mạnh. Khi đi vào đất liền hoặc vùng biển lạnh ở các
vĩ độ cao, bão mất nguồn năng lượng bổ sung từ không khí nóng ẩm trên biển, cộng với đó là
ảnh hưởng của lực ma sát với mặt đất nên suy yếu dần và tan đi.
Bão vào nước ta thường được hình thành từ Biển Đông và Thái Bình Dương.
- Thiệt hại có thể xảy ra:
Gió lớn: Thổi bay mái nhà, sập nhà; Làm cây cối bị đổ, gãy, gây cản trở giao thông;
Làm đứt đường dây điện, có thể gây ra cháy hoặc tai nạn điện.
Mưa lớn và lũ lụt: Có thể gây sạt lở đất, khiến cho giao thông bị gián đoạn; Ngập lụt
nhà cửa, làm hư hỏng đồ đạc
Gió lớn: Thổi bay mái nhà, sập nhà; Làm cây cối bị đổ, gãy, gây cản trở giao thông;
Làm đứt đường dây điện, có thể gây ra cháy hoặc tai nạn điện.

Mưa lớn và lũ lụt: Có thể gây sạt lở đất, khiến cho giao thông bị gián đoạn; Ngập lụt
nhà cửa, làm hư hỏng đồ đạc; Làm chết gia súc, gia cầm; Làm người chết hoặc bị thương;
Các hệ thống thông tin liên lạc bị gián đoạn.
Sóng lớn và triều cường: Có thể làm đắm tàu, thuyền ngoài khơi; Gây ngập lụt vùng
ven biển; Nước biển dâng làm nhiễm mặn đồng ruộng; Làm ngập và hư hỏng giếng nước và
các nguồn nước ngọt khác. Làm chết gia súc, gia cầm; Làm người chết hoặc bị thương; Các
hệ thống thông tin liên lạc bị gián đoạn.
 Lũ lụt
- Đặc điểm:
Lũ là hiện tượng mực nước và tốc độ của dòng chảy trên sông, suối vượt quá mức
bình thường.
7


Lụt là hiện tượng nước ngập vượt quá mức bình thường, ảnh hưởng đến sản xuất, đời
sống và môi trường. Lụt xảy ra khi nước lũ dâng cao tràn qua sông, suối, hồ và đê đập vào
các vùng, làm ngập nhà cửa, cây cối, ruộng đồng. Có nhiều loại lũ: lũ sông, lũ quét và lũ ven
biển.
Lũ sông: Mực nước sông dâng cao tràn bờ, gây ngập lụt những vùng xung quanh. Có
thể xuất hiện từ từ và theo mùa (ví dụ như lũ vùng đồng bằng sông Cửu Long).
Lũ quét: Thường xảy ra trên các sông nhỏ hoặc suối ở miền núi, những nơi có độ dốc
cao; Xuất hiện rất nhanh do mưa lớn đột ngột hoặc vỡ đập; Dòng chảy rất mạnh có thể cuốn
trôi mọi thứ nơi dòng nước đi qua.
Lũ ven biển: Thường xảy ra khi có bão và bão gần bờ biển; Sóng biển dâng cao kết
hợp với triều cường.
- Điều kiện hình thành:
Mưa lớn kéo dài có thể gây ra lũ lụt; Các công trình xây dựng như đường xá, hệ thống
thủy lợi có thể cản trở dòng chảy tự nhiên; Phá rừng làm giảm khả năng giữ nước; Nhà máy
thủy điện xả nước không hợp lí; Đê, đập, hồ kè bị vỡ; Bão lớn làm nước biển dâng tiến sâu
vào đất liền.

- Thiệt hại có thể xảy ra:
Về con người và tài sản: Có thể làm người bị chết đuối, bị thương; Nhà cửa bị ngập
lụt, đồ đạc bị hư hỏng; Gia súc, gia cầm bị chết; Dịch bệnh phát sinh.
Về cơ sở hạ tầng: Các hệ thống thông tin liên lạc bị gián đoạn; Giao thông bị cản trở;
Hệ thống cung cấp nước sạch bị phá hỏng. Nguồn nước bị nhiễm bẩn. Ở vùng ven biển,
nước bị nhiễm mặn.
Về các ngành kinh tế: Đàn gia súc, gia cầm bị chết gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi;
Mùa màng có thể bị mất trắng. Lụt kéo dài có thể làm chậm trễ các vụ mùa mới.

8


Tuy nhiên, có số nơi như tại đồng bằng sông Cửu Long, lũ cũng đem lại lợi ích về
nguồn thủy sản, bổ sung phù sa, bồi đắp và làm cho đất đai thêm màu mỡ, dòng chảy lũ có
tác dụng làm vệ sinh đồng ruộng và môi trường nước…
 Sạt lở đất/đá
- Đặc điểm:
Xảy ra khi bùn, đất và đá trượt từ trên sườn dốc, mái dốc xuống; Thường xuất hiện ở
các khu vực đồi núi.
- Điều kiện hình thành:
Có thể xảy ra do chấn động tự nhiên của Trái Đất làm mất sự liên kết của đất và đá
trên sườn đồi, núi; Khi có mưa rất to hoặc lũ lụt lớn làm cho đất đá không còn sự kết dính và
trôi xuống, đặc biệt ở những vùng rừng bị chặt phá; Do máy móc có tải trọng lớn đặt trên
sườn dốc tại các công trình xây dựng, khai thác trên đồi, núi.
- Thiệt hại có thể xảy ra:
Người có thể bị chết hoặc bị thương do bị chôn vùi dưới lớp đất đá hoặc dưới những
căn nhà bị sập. Nhà cửa, đồ đạc có thể bị phá hủy hoặc hư hỏng. Giao thông bị cản trở. Đất
trồng trọt bị đất đá vùi lấp có thể không sử dụng được. Gia súc, gia cầm có thể bị chết hoặc
bị thương.
 Hạn hán

- Đặc điểm:
Xảy ra khi một vùng thiếu nước trong một thời gian dài ảnh hưởng nghiêm trọng tới
nguồn nước bề mặt và nước ngầm. Hạn hán có thể xảy ra khi mưa ít vào mùa mưa hoặc khi
mùa mưa đến chậm. Hạn hán cũng có thể xảy ra ngay cả khi không thiếu mưa. Khi rừng bị
phá hủy, đất không còn khả năng giữ nước, nước sẽ bị trôi đi.
- Điều kiện hình thành:

9


Do thiếu mưa trong một thời gian dài; Do con người chặt phá rừng, đốt nương làm
rẫy, đất không còn khả năng giữ nước nên nước bị trôi đi nhanh chóng; Do con người khai
thác không hợp lí nguồn nước, ví dụ: dùng nước lãng phí, nắn dòng chảy; Do BĐKH, nhiệt
độ tăng, nước bề mặt (ao, hồ, sông, suối) bốc hơi nhanh.
- Thiệt hại có thể xảy ra:
Thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất. Gia tăng dịch bệnh ở người (đặc biệt đối với trẻ
em và người già); Giảm sản lượng cây trồng, vật nuôi; Làm cho gia súc, gia cầm (trâu bò,
lợn gà) bị chết hoặc bị dịch bệnh; Các khu vực ven biển, khi các dòng sông cạn kiệt, nước
biển có thể lấn sâu vào đất liền làm đất bị nhiễm mặn.
 Lốc
- Đặc điểm:
Là một cột không khí xoáy hình phễu, di chuyển rất nhanh trên đất liền và trên biển;
Có thể nhìn thấy cột không khí này do những vật thể mà nó bốc lên từ mặt đất (ví dụ: bụi,
cát, rơm, rác, nhà, xe…); Lốc thường xảy ra đột ngột, diễn ra trong một thời gian ngắn.
- Điều kiện hình thành:
Có thể là do sự khác nhau về tốc độ và chiều chuyển động của hai dòng khí chuyển
động gần nhau; Có thể xảy ra nhiều hơn khi thời tiết nóng.
- Thiệt hại có thể xảy ra:
Lốc có sức tàn phá lớn trên một phạm vi hẹp; Lốc có thể cuốn theo những thứ như
nhà cửa, đồ vật, người.

 Dông và sét
- Đặc điểm:
Dông: xuất hiện những đám mây đen lớn, phát triển mạnh theo chiều cao, kèm theo
mưa to, sấm, chớp và sét, thường có gió mạnh đột ngột.

10


Sét: thường xuất hiện trong những đám mưa dông và thường kèm theo sấm. Sét là
một luồng điện lớn, từ trên trời đánh xuống đất. Sét đánh vào các điểm cao như cây to, cột
điện và các đỉnh núi. Sét có điện thế cao nên tất cả mọi vật thể bao gồm cả không khí đều trở
thành vật dẫn điện. Sét còn đánh vào các vật kim loại và nước vì chúng là những chất dẫn
điện tốt.
- Điều kiện hình thành:
Dông hình thành do sự đối lưu rất mạnh trong khí quyển.
Sét hình thành khi có đám mây dông tích điện đi gần mặt đất thì sẽ có hiện tượng
phóng tia lửa điện giữa đám mây và mặt đất.
- Thiệt hại có thể xảy ra:
Dông tố nguy hiểm vì trong dông tố, sét có thể làm người bị thương, thậm chí tử
vong. Sét có thể đánh và phá hủy nhà cửa, cây cối và hệ thống điện của một vùng. Sét có thể
là nguyên nhân gây ra các đám cháy. Mưa to trong cơn dông có thể gây ra lũ quét ở miền núi.
 Mưa đá
- Đặc điểm:
Mưa kèm theo những viên nước đá có hình dạng và kích thước khác nhau rơi xuống
đất. Thông thường hạt mưa đá nhỏ bằng hạt đậu, hạt ngô, nhưng đôi khi có thể to bằng quả
trứng gà hoặc to hơn.
- Điều kiện hình thành:
Khi đám mây dông phát triển theo chiều cao, những giọt nước trong đám mây bị đẩy
lên cao gặp không khí rất lạnh và bị đóng băng, đủ nặng rơi xuống thành những hạt mưa đá.
- Thiệt hại có thể xảy ra:

Có thể phá hoại mùa màng, cây cối, nhà cửa, tài sản. Những viên nước đá lớn có thể
làm cho người và gia súc bị thương nếu không kịp trú ẩn.

11


 Động đất
- Đặc điểm:
Là sự rung chuyển hay chuyển động lung lay của mặt đất. Tại một số nơi, động đất
thường xuyên xảy ra ở mức độ nhẹ và vừa. Tại một số nơi khác động đất có khả năng gây ra
những chấn động lớn, cách quãng sau một khoảng thời gian dài. Trong rất nhiều trường hợp,
có rất nhiều trận động đất nhỏ hơn xảy ra trước hay sau lần động đất chính; những trận này
được gọi là dư chấn.
- Điều kiện hình thành:
Bề mặt Trái Đất bao gồm nhiều mảng kiến tạo khác nhau. Các mảng kiến tạo luôn di
chuyển. Sự tương tác giữa các mảng kiến tạo tạo ra động đất, núi lửa và một loạt các hiện
tượng địa chất khác. Hầu hết các trận động đất xảy ra ở ranh giới các mảng kiến tạo.
- Thiệt hại có thể xảy ra:
Động đất xảy ra hàng ngày trên Trái Đất, nhưng hầu hết không đáng chú ý và không
gây ra thiệt hại. Động đất lớn có thể gây ra đất lở, đất nứt, sóng thần, đê vỡ, và hỏa hoạn, từ
đó có thể gây nên những thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và con người.

 Sóng thần
- Đặc điểm:
Sóng thần là hiện tượng một loạt các đợt sóng có chiều dài (tới hàng trăm km hoặc
hơn) và bề rộng khá lớn tiến từ đại dương vào bờ biển; Khi ở trên đại dương, đầu ngọn sóng
chỉ cao khoảng 30cm, khi tiến đến gần bờ biển, đầu ngọn sóng vươn cao, đạt đỉnh và dựng
đứng như một bức tường cao tới hàng chục mét; Đáy biển gần bờ thường lộ ra trước khi sóng
thần tiến vào bờ; Khi tới gần bờ biển, do có một khối lượng nước lớn đẩy từ phía sau, tốc độ
của sóng thần có thể ngang bằng với tốc độ của máy bay.

- Điều kiện hình thành:
12


Sóng thần được tạo ra do chuyển động mạnh, bất ngờ của vỏ trái đất, động đất, phun
trào của núi lửa hoặc sạt lở đất quy mô lớn.
- Thiệt hại có thể xảy ra:
Sóng thần có thể đi rất sâu vào trong đất liền, gây ra ngập nhanh chóng, nhanh hơn rất
nhiều so với thủy triều và nước dâng do bão. Sức mạnh khổng lồ của sóng thần có thể phá
huỷ toàn bộ cảnh quan khu vực và các công trình xây dựng nơi sóng thần đi qua, gây nên
những thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, con người và môi trường.

 Thiết lập giải pháp
Dựa trên cơ sở địa chỉ tích hợp, ta đưa ra các loại hình thiên tai liên quan rồi từ đó
chọn một vài nội dung cụ thể để tích hợp nội dung PCTT do BĐKH trong chương trình Vật
Lí 11, đưa ra hình thức tổ chức dạy học, thiết kế tiến trình dạy học một cách thích hợp.
Địa chỉ trong SGK theo chương trình Chuẩn

STT

Địa chỉ tích hợp
(Chương, bài, mục)

Nội dung tích hợp

Mức độ
tích hợp

Các thiên tai được
liên hệ


Lớp 11
1

Chương I: Điện tích. - Sự hình thành tầng điện Tích hợp Sấm sét, mưa lớn.
Điện trường
li.
bộ phận
Bài 1. Điện tích. - Tác dụng của tầng điện
Định luật Cu-lông
li.
I. Sự nhiễm điện của - Hiệt tượng sấm sét.
các vật. Điện tích.
Tương tác điện

2

Chương I: Điện tích. Ứng dụng hiện tượng tĩnh Tích hợp Sét, mưa lớn, cháy
Điện trường
điện vào việc giảm nhẹ ô bộ phận nổ.
nhiễm môi trường.
Bài 5. Điện thế. Hiệu
điện thế.
Tìm hiểu thiết bị lọc bụi
tĩnh điện được sử dụng
II. Hiệu điện thế
trong các nhà máy.

13



3

Chương III: Dòng - Tìm hiểu ảnh hưởng của Tích hợp Bão, lốc, sét, mưa
điện trong các môi khí hậu đến sự tạo thành bộ phận lớn, động đất, sóng
trường
dòng điện trong chất khí.
thần.
Cách phòng, chống với
Bài 15. Dòng điện dòng điện trong chất khí.
trong chất khí
- Tìm hiểu ảnh hưởng của
Bản chất dòng điện hồ quang điện đến môi
trong chất khí
trường.
IV. Hồ quang điện và
điều kiện tạo ra hồ
quang điện

4

Chương
trường

IV:

Từ Tìm hiểu sự ảnh hưởng của Tích hợp Bão từ, tai nạn giao
từ trường ngoài đến từ bộ phận thông, phá hỏng hệ
trường Trái Đất.
thống thông tin liên

Bài 19. Từ trường
lạc vô tuyến. Sức
Tìm hiểu về bão từ
khỏe con người.
III. Từ trường
(nguyên nhân gây ra bão
từ, các đặc điểm của bão
từ, ảnh hưởng của bão từ)
từ đó tìm các phương án
phòng, chống.

Địa chỉ trong SGK theo chương trình Nâng cao

STT

Địa chỉ tích hợp
(Chương, bài, mục)

Nội dung tích hợp

Mức độ
tích hợp

Các thiên tai được
liên hệ

Lớp 11
1

Chương I: Điện tích. - Sự hình thành tầng điện Tích hợp Sấm sét, mưa lớn.

Điện trường
li.
bộ phận
Bài 1: Điện tích. - Tác dụng của tầng điện
Định luật Cu-lông
li.
I. Hai loại điện tích. - Mối quan hệ giữa tầng
Sự nhiễm điện của điện li với sự biến đổi khí
các vật.
hậu Trái Đất dẫn đến các
thiên tại.

2

Chương I: Điện tích. - Ứng dụng hiện tượng Tích hợp Sét, mưa lớn, cháy
tĩnh điện vào việc giảm
14


Điện trường

nhẹ ô nhiễm môi trường.

bộ phận

nổ.

Bài 4. Công của lực - Tìm hiểu thiết bị lọc bụi
điện. Hiệu điện thế. tĩnh điện được sử dụng
trong các nhà máy.

2. Hiệu điện thế
3

Chương III: Dòng - Tìm hiểu ảnh hưởng của Tích hợp Bão, lốc, sét, mưa
điện trong các môi khí hậu đến sự tạo thành bộ phận lớn, động đất, sóng
trường
dòng điện trong chất khí.
thần.
Cách phòng, chống với
Bài 22. Dòng điện dòng điện trong chất khí.
trong chất khí
- Tìm hiểu ảnh hưởng của
4. Các dạng phóng hồ quang điện đến môi
điện trong không khí trường.
ở áp suất bình
thường
- Tìm hiểu về sự phóng
điện với vai trò xúc tác tạo
thành ôzôn

4

Chương
trường

IV:

Bài 26. Từ trường
2. Từ trường


Từ Tìm hiểu sự ảnh hưởng Tích hợp Bão từ, tai nạn giao
của từ trường ngoài đến từ bộ phận thông.
trường Trái Đất.
Tìm hiểu về bão từ
(nguyên nhân gây ra bão
từ, các đặc điểm của bão
từ, ảnh hưởng của bão từ)
từ đó tìm các phương án
phòng, chống.

Giáo án tích hợp giáo dục phòng, chống giảm nhẹ thiên tai trong dạy học Vật lí 11
Bài 15. DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT KHÍ - Vật lí 11
I. MỤC TIÊU
Sau khi học người học có khả năng:
- Nêu được bản chất dòng điện trong chất khí.
- Nêu được nguyên nhân chất khí dẫn điện.
- Nêu được các cách tạo ra hạt tải điện trong quá trình dẫn điện điện tự lực.
15


- Trả lời được câu hỏi tia lửa điện là gì. Điều kiện tạo ra tia lửa điện và ứng dụng.
- Trả lời được câu hỏi hồ quang điện là gì. Điều kiện tạo ra hồ quang điện và ứng
dụng.
- Nhận ra hiện tượng phóng điện trong chất khí trong thực tế.
- Phân biệt được tia lửa điện và hồ quang điện.
- Tìm hiểu sự ảnh hưởng của khí hậu đến sự tạo thành dòng điện trong chất khí. Hiện
tượng sấm sét.
- Tìm hiểu những nguy hiểm của hồ quang điện và ảnh hưởng của hồ quang điện đối
với môi trường sống.
- Có ý thức với sự ảnh hưởng của sự phóng điện trong chất khí, các hiện tượng

sấm sét, chất thải của nó do tác động của biến đổi khí hậu dẫn đến các thiên tai đối với
môi trường và đời sống con người.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Thước kẻ, phấn màu.
- Thí nghiệm: Máy Rum-coop, Buzi xe máy.
- Chuẩn bị phiếu:

Phiếu học tập 1 (PC 1)
- Vì sao nói chất khí là môi tường cách điện.
TL 1:
- Chất khí không dẫn điện vì các phân tử khí đều ở trạng thái trung hòa về điện, do
đó trong chất khí không có hạt tải điện.
Phiếu học tập 2 (PC 2)
- Các tác nhân tác dụng lên chất khí gây ra hiện tượng gì?
TL 2:
- Các tác nhân tác dụng lên chất khí gây ra hiện tượng tăng mật độ hạt tải điện.
Phiếu học tập 3 (PC 3)
- Bản chất chất dòng điện trong chất khí là gì?
16


- Quá trình dẫn diện không tự lực là gì?
- Hiện tượng nhân hại tải điện là gì? Giải thích về hiện tượng đó.
TL 3:
- Dòng điện trong chất khí là dòng chuyển dời có hướng của các ion dương, ion âm
và các electron do chất khí bị ion hóa sinh ra.
- Quá trình dẫn điện không tự lực ở chất khí là quá trình dẫn điện bởi các hạt tải điện do
tác nhân bên ngoài sinh ra. Sự dẫn điện này không tuân theo định luật Ôm.
- Hiện tượng tăng mật độ hạt tải điện trong môi trường khí do dòng điện chạy qua

gây ra gọi là hiện tượng nhân số hạt tải điện. Nguyên nhân của hiện tượng là do các
ion và electron trong điện trường được tăng tốc và va chạm vào các phân tử khí
trung hòa và chúng bị ion hóa, quá trình diễn ra theo cách thức như vậy liên tiếp làm
cho mật độ hạt tải điện tăng lên rất lớn.

Phiếu học tập 4 (PC 4)
- Quá trình dẫn điện tự lực là gì?
- Nêu các cách chính để tạo ra các hạt tải điện trong quá trình dẫn điện tự lực trong
chất khí.
TL 4:
- Quá trình dẫn điện của chất khí có thể tự duy trì không cần ta liên tục đưa hạt tải
điện vào, gọi là quá trình dẫn điện tự lực.
- Các cách chính để tạo ra các hạt tải điện trong quá trình dãn điện tự lực trong chất
khí:
+ Dòng điện làm nhiệt độ chất khí tăng cao khiến phân tử khí bị ion hóa.
+ Điện trường trong chất khí rất mạnh khiến chất khí bị ion hóa ngay ở nhiệt độ
thấp.
+ Catốt bị dòng điện làm nóng đỏ và có khả năng phát ra electron. Các electron bị
phát xạ đi vào trong chất khí và trở thành hạt tải điện.
+ Catốt không nóng đỏ nhưng bị các ion dương có năng lượng lớn đập vào, làm bứt
các electron ra khỏi catốt và trở thành hạt tải điện.
Phiếu học tập 5 (PC 5)
17


- Tia lửa điện là gì? Điều kiện để tạo ra tia lửa điện?
TL 5:
- Tia lửa điện là quá trình phóng điện tự lực trong chất khí giữa hai điện cực khi
điện trường đủ mạnh để biến phân tử khí trung hòa thành các ion dương và các
electron tự do.

- Hiện tượng tia lửa điện có thể xảy ra khi điện trường trong không khí khô vào cỡ
0,3MV/m.
Phiếu học tập 6 (PC 6):
- Hồ quang điện là gì?
- Điều kiện để tạo ra hồ quang điện.
TL 6:
- Hồ quang điện là quá trình phóng điện tự lực xảy ra trong chất khí ở điều kiện
thường hoặc áp suất thấp đặt giữa hai điện cực có hiệu điện thế không lớn. Hồ quang
điện có thể kèm theo tỏa nhiệt và tỏa sáng rất mạnh.
- Điều kiện để tạo ra hồ quang điện là: Hai điện cực được làm nóng đỏ để dễ dàng
phát xạ electron. Sau đó xảy ra hiện tượng phóng điện từ lực kèm theo sự tỏa nhiệt
và phát sáng mạnh mẽ.
Phiếu học tập 7 (PC 7): có thể ứng dụng CNTT hoặc dùng bản trong
1. Không khí ở điều kiện bình thường không dẫn điện vì
A. các phân tử chất khí không thể chuyển động thành dòng.
B. các phân tử chất khí không chứa các hạt mang điện.
C. các phân tử chất khí luôn chuyển động hỗn loạn không ngừng.
D. các phân tử chất khí luôn trung hòa về điện, trong chất khí không có hạt tải.
2. Khi đốt nóng chất khí, nó trở lên dẫn điện vì
A. vận tốc giữa các phân tử chất khí tăng.
B. khoảng cách giữa các phân tử chất khí tăng.
C. các phân tử chất khí bị ion hóa thành các hạt mang điện tự do.
D. chất khí chuyển động thành dòng có hướng.
18


3. Dòng điện trong chất khí là dòng chuyển dời có hướng của
A. các ion dương.B. ion âm.
C. ion dương và ion âm.D. ion dương, ion âm và electron tự do.
4. Nguyên nhân của hiện tượng nhân hạt tải điện là

A. do tác nhân bên ngoài.
B. do số hạt tải điện rất ít ban đầu được tăng tốc trong điện trường va chạm vào các
phân tử chất khí gây ion hóa.
C. lực điện trường bứt electron khỏi nguyên tử.
D. nguyên tử tự suy yếu liên kết và tách thành electron tự do và ion dương.
5. Cơ chế nào sau đây không phải là cách tải điện trong quá trình dẫn điện tự lực ở
chất khí?
A. dòng điện làm nhiệt độ khí tăng cao khiến phân tử khí bị ion hóa.
B. điện trường trong chất khí rất mạnh khiến phân tử khí bị ion hóa ngay ở nhiệt độ
thấp.
C. catôt bị làm nóng đỏ lên có khả năng tự phát ra electron.
D. đốt nóng khí để đó bị ion hóa tạo thành điện tích.
6. Hiện tượng nào sau đây không phải hiện tượng phóng điện trong chất khí?
A. đánh lửa ở buzi;

B. sét;

C. hồ quang điện;

D. dòng điện chạy qua thủy ngân.

TL7: Đáp án:
Câu 1: D; Câu 2: C; Câu 3: D; Câu 4: B; Câu 5: D; Câu 6: D.
2. Học sinh
Chuẩn bị bài mới.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1(... phút): Ôn tập lại kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Trợ giúp của GV


19


- Trả lời miệng hoặc bằng phiếu.

- Dùng PC 1 – 7 bài 14 để kiểm tra.

Hoạt động 2 (... phút): Tìm hiểu vì sao chất khí là môi trường cách điện
Hoạt động của HS

Trợ giúp của GV

- Đọc SGK mục I, tìm hiểu và trả lời - Cho HS đọc SGK, nêu câu hỏi PC1.
câu hỏi PC1.
- Gợi ý HS trả lời.
- Trả lời câu hỏi C1 SGK.
- Nêu câu hỏi C1 SGK.
Hoạt động 3 (... phút): Tìm hiểu cách thức để chất khí dẫn điện ở điều kiện thường
Hoạt động của HS

Trợ giúp của GV

- Trả lời các câu hỏi PC2.

- Nêu câu hỏi PC2.

- Trả lời C2 SGK.

- Nêu câu hỏi C2 SGK.


- Nhận xét câu trả lời của bạn.

- Đánh giá ý kiến HS.

Hoạt động 4 (... phút): Tìm hiểu bản chất dòng điện trong chất khí
Hoạt động của HS
- Trả lời các câu hỏi PC3.

Trợ giúp của GV
- Nêu câu hỏi PC3.

- Thảo luận nhóm, trả lời các ý của PC3. - Hướng dẫn HS trả lời các ý của phiếu PC3.
Hoạt động 5 (... phút): Tìm hiểu quá trình dẫn điện tự lực trong chất khí
Hoạt động của HS

Trợ giúp của GV

- Đọc SGK mục IV, trả lời các câu hỏi PC4. - Nêu câu hỏi PC4.
- Trả lời các ý của PC4.

- Hướng dẫn HS trả lời các ý của phiếu
PC4.

Hoạt động 6 (... phút): Tìm hiểu tia lửa điện và cách tạo ra tia lửa điện
Hoạt động của HS
- Đọc SGK mục V, trả lời các câu hỏi PC5.

Trợ giúp của GV
- Nêu câu hỏi PC5.


- Thảo luận nhóm, thống nhất điều kiện để - Hướng dẫn HS tổng kết điều kiện để có
có tia lửa điện.
tia lửa điện.

20


Hoạt động 7 (... phút): Tìm hiểu hồ quang điện và điều kiện để có hồ quang điện
Hoạt động của HS

Trợ giúp của GV

- Đọc SGK mục VI, trả lời các câu hỏi PC6.

- Nêu câu hỏi PC6.

- Thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi của PC6.

- Hướng dẫn HS trả lời PC5.

- Trả lời C5 SGK.

- Hỏi C5 SGK.

Hoạt động 8 (... phút): Vận dụng tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH và PCTT
Hoạt động của HS

Trợ giúp của GV


Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ, phát biểu - Chia nhóm HS.
vấn đề
- Chuyển giao nhiệm vụ cho các nhóm HS.
- Nhận nhiệm vụ GV giao.
- Thảo luận để tìm ra phương án tìm hiểu
của nhóm.
+ Nhóm 1 + 2: Tìm hiểu sự ảnh hưởng
của khí hậu đến sự tạo thành dòng điện
trong chất khí
+ Nhóm 3 + 4: Tìm hiểu những nguy hiểm
của hồ quang điện và ảnh hưởng của hồ
quang điện đối với môi trường sống.
+ Các nhóm liên hệ hiện tượng sấm sét và
những tác hại của thiên tai.
Bước 2: Hoạt động tự chủ, khám phá kiến
thức thực hiện nhiệm vụ

- Yêu cầu các nhóm tìm hiểu theo phương án
- Từng thành viên trong mỗi nhóm tìm của nhóm đã lựa chọn.
hiểu.
- Điều khiển nhóm thảo luận.
- Thảo luận nhóm nhằm tìm ra kết quả tìm
hiểu chung cho nhóm
Bước 3: Thảo luận, trình bày báo cáo
- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả của
nhóm mình.

- Tổ chức hai nhóm báo cáo về sự ảnh hưởng
21



của khí hậu đến sự tạo thành dòng điện trong
chất khí.

- Các thành viên trong nhóm khác nêu ý
kiến nhận xét và bổ sung kiến thức tìm - Tổ chức hai nhóm còn lại trình bày về những
hiểu.
nguy hiểm của hồ quang điện và ảnh hưởng
của hồ quang điện đối với môi trường sống.
Bước 4: Thể chế hóa kiến thức, giao
nhiệm vụ về nhà
- Điều khiển các nhóm thảo luận.
- Ghi nhận những kết quả của GV đã xác - Xác nhận những kết quả tìm được của các
nhận.
nhóm.
- Nhận nhiệm vụ về nhà

- Giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu tiếp những
vấn đề liên quan.

Hoạt động 9 (... phút): HS tổng kết bài và nhận nhiệm vụ học tập ở nhà.
Ngoài việc tích hợp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai trong trong nội dung bài giảng
giáo viên có thể linh hoạt cho học sinh làm những bài tập vận dụng tiêu biểu như sau:
Bài tập vận dụng 1: Hiệu ứng nhà kính thật hay hư cấu?
Sinh vật sống cần năng lượng để tồn tại. Năng lượng để duy trì sự sống trên Trái Đất
đến từ Mặt Trời, nó bức xạ năng lượng vào không gian bởi vì nó rất nóng. Một tỉ lệ nhỏ của
năng lượng này tới Trái Đất. Bầu khí quyển của Trái Đất hoạt động như một tấm chắn bảo vệ
trên bề mặt của hành tinh của chúng ta, ngăn ngừa sự thay đổi nhiệt độ để có thể tồn tại trong
một thế giới không có không khí. Hầu hết các bức xạ năng lượng từ Mặt Trời đi qua bầu khí
quyển của Trái Đất. Trái Đất hấp thụ một số phần năng lượng này, và một số được phản xạ

trở lại từ bề mặt của Trái Đất. Phần năng lượng phản xạ này được hấp thụ bởi khí quyển.
Như là một kết quả của điều này, nhiệt độ trung bình trên bề mặt của Trái Đất sẽ cao hơn nếu
như không có bầu khí quyển. Bầu khí quyển của Trái Đất có tác dụng tương tự như nhà kính,
do đó gọi là hiệu ứng nhà kính. Hiệu ứng nhà kính được cho là đã trở nên rõ rệt hơn trong
thế kỉ XX. Đó là một thực tế là nhiệt độ trung bình của bầu khí quyển của Trái Đất đã tăng.
Trên các tờ báo và tạp chí sự tăng phát thải cácbon điôxit thường được trình bày như là
nguồn gốc chính của nhiệt độ tăng trong thế kỉ XX.
Một HS tên là André bắt đầu quan tâm đến mối quan hệ có thể có giữa nhiệt độ trung
bình bầu khí quyển của Trái Đất và lượng khí cácbon điôxit phát thải trên Trái Đất.
Trong thư viện, André đã tìm được hai đồ thị như hình 10a và 10b dưới đây.

22


Hình 10a. Sự phát thải cácbon điôxit

Hình 10b. Nhiệt độ trung bình của khí quyển Trái Đất
Từ hai đồ thị André kết luận chắc chắn rằng sự gia tăng nhiệt độ trung bình của bầu khí
quyển của Trái Đất là do sự gia tăng phát thải cácbon điôxit.
Câu hỏi:
1. Căn cứ vào đâu André đưa ra kết luận trên?
2. Một bạn khác tên là Jeanne không đồng ý với kết luận của André, bạn đó cho rằng
một số phần của đồ thị không phù hợp với kết luận của André. Em hãy chỉ thí dụ phần nào
của đồ thị không phù hợp với kết luận của André và em hãy giải thích điều đó?
3. André bảo vệ kết luận của mình rằng sự gia tăng nhiệt độ trung bình của bầu khí
quyển của Trái Đất gây ra bởi sự gia tăng phát thải cácbon điôxit. Nhưng Jeanne nghĩ rằng
kết luận của André là quá sớm. Jeanne nói: "Trước khi chấp nhận kết luận này, bạn phải chắc
chắn rằng các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến hiệu ứng nhà kính là không đổi".
Hãy nêu tên một trong những yếu tố mà Jeanne muốn nói đến?
Bài tập vận dụng 2: BIỆN PHÁP HẠN CHẾ HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH

Một HS nhận được Tờ rơi với 13 điều đơn giản
có thể làm, GV gợi ý HS với các yêu cầu:

13 ĐIỀU ĐƠN GIẢN CÓ THỂ LÀM
1. Hãy tắt đèn và các thiết bị điện khi

1. Em hãy đọc Mười ba điều đó và chọn ra

không sử dụng.
23


các điều có liên quan trực tiếp đến việc hạn

2. Hãy sử dụng nước vừa đủ thôi.

chế hiệu ứng nhà kính?

3. Hãy đóng cửa tủ lạnh ngay sau khi

2. Em hãy xắp xếp những điều vừa chọn ra

dùng.

theo thứ tự mà em cho là quan trọng nhất cần

4. Hãy bỏ rác vào thùng.

làm ngay ở nhà em, ở trường em?


5. Hãy hạn chế sử dụng túi nilon.

3. Em hãy chọn ra một điều và vận dụng kiến

6. Hãy dùng các loại bóng đèn quỳnh

thức các môn học đã học để giải thích vì sao

quang tiết kiệm điện.

làm như vậy lại có thể hạn chế Hiệu ứng nhà

7. Hãy đi bộ và đạp xe nhiều hơn.

kính?

8. Hãy chăm sóc và bảo vệ cây xanh.
9. Hãy sử dụng các sản phẩm tái chế.
10. Hãy mua các sản phẩm ít bao bì.
11. Hãy hạn chế hoặc bỏ hút thuốc lá.
12. Hãy rút sạc pin điện thoại khi sạc
xong.
13. Hãy chia sẻ 12 điều này với mọi người
xung quanh.
3.3 Khả năng áp dụng của giải pháp
Trong chương trình Vật Lí 11 có rất nhiều bài có thể tích hợp giáo dục phòng, chống

và giảm nhẹ thiên tai do BĐKH gây ra. Trong nội dung của đề tài chỉ đưa ra địa chỉ tích hợp
ở một số bài điển hình trong các chương và một giáo án mẫu, một số bài tập có tích hợp có
nội dung giáo dục phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai do BĐKH. Từ đó, giáo viên chúng ta

có thể linh hoạt vận dụng, căn cứ vào nội dung của bài học có liên quan phòng, chống giảm
nhẹ thiên tai do BĐKH tìm chỗ thích hợp đưa vào.
3.4 Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp
- Giúp HS nắm được những kiến thức cơ bản về khí hậu, thời tiết, khí nhà kính,
BĐKH và phòng, chống thiên tai (bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt, lũ quét, lũ ống, ngập úng,
xâm nhập mặn, hạn hán, cháy rừng, lốc, sạt lở đất/đá, dông, sét, mưa đá, động đất, sóng
thần), nguyên nhân và hậu quả, mối quan hệ giữa con người, thiên nhiên và những cơ sở
khoa học của các hiện tượng đó;
- HS có thể phát triển những kỹ năng vận dụng kiến thức Vật lí để giải thích cơ sở
khoa học về BĐKH và phòng, chống thiên tai (bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt, lũ quét, lũ ống,
24


ngập úng, xâm nhập mặn, hạn hán, cháy rừng, lốc, sạt lở đất/đá, dông, sét, mưa đá, động đất,
sóng thần), ứng phó với BĐKH trên cơ sở đó phát triển các kĩ năng thuyết phục, tuyên
truyền và ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai trong cộng đồng.
- HS có ý thức vận dụng các hiểu biết, kĩ năng thu được qua học tập môn Vật Lí để
tham gia các hoạt động tuyên truyền về ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai, tham
gia các hoạt động nhằm ứng phó với BĐKH và phòng, chống thiên tai phù hợp với lứa tuổi.
- Hình thành hoài bão ước mơ học tập, nghiên cứu học công nghệ để xây dựng
một tương lai xanh, phát triển bền vững trên hành tinh Trái Đất.

25


×