Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

skkn vận dụng hiểu quả bảng phiên âm tiếng anh để cải thiện phát âm tiếng anh cho học sinh lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.16 KB, 8 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số: (do Thường trực Hội đồng ghi) ………………………………….
1. Tên sáng kiến: Vận dụng hiệu quả bảng phiên âm Tiếng Anh để cải thiện
Tiếng Anh cho học sinh lớp 11
(Nguyễn Thị Ngọt, Hồ Thị Ngọc Mai, Võ Thế Toàn, Nguyễn Văn Hậu,
@THPT Trần Trường Sinh)
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tiếng anh
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
Như chúng ta đã biết, Tiếng Anh có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá
trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước và hội nhập với cộng đồng quốc tế,
xuất phát từ tình hình đó phương pháp dạy môn tiếng Anh trong thời gian gần
đây các kĩ năng nghe- nói được giáo viên luyện kĩ hơn. Giáo viên thường cho học
sinh thảo luận nhóm, thuyết trình….., tuy nhiên vẫn chưa đạt được hiệu quả như
mong muốn bởi vì học sinh thường hay ngại ngùng khi nói trước đám đông. Họ
không có thói quen tranh luận trong lớp hoặc nêu ý kiến của mình dù đúng hay
sai, nhất là khi có mặt thầy cô giáo, bởi vì học sinh chưa nắm được phương pháp
học tiếng Anh như thế nào cho hiệu quả , họ không biết cách phát âm ra từ đó
như thế nào. Trong lớp giáo viên thường không hướng dẫn học sinh phát âm ,
cách sử dụng tự điển như thế nào họ chỉ đọc theo thói quen.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
3.2.1. Mục đích của giải pháp
Trong thực tế, trong chương trình cải cách được Bộ Giáo dục ban hành và sử dụng
hiện nay, học sinh được học các kỹ năng Nghe và Nói cùng với kỹ năng Đọc và Viết
kết hợp tương tác với nhau, nhưng trong kỳ thi cuối cấp thì học sinh chỉ làm bài thi
chủ yếu là bằng bài viết mà thôi. Đó có thể là lý do mà chúng ta không chú trọng
1



nhiều đến việc dạy học sinh kỹ năng phát âm hoàn hảo. Việc phát âm đúng từ ngữ sẽ
giúp các em viết đúng chính tả. Dạy tốt phát âm là vô hình trung chúng ta giúp các
em phát triển kỹ năng Nghe, không những kỹ năng này rất quan trọng trong giao tiếp
hằng ngày mà còn giúp các em đạt điểm cao trong phần kiểm tra nghe định kỳ một
tiết và trong phần thi Nghe dành cho học sinh giỏi được tổ chức hằng năm. Ngoài ra,
việc dạy tốt kỹ năng phát âm cũng sẽ giúp cho học sinh chúng ta tự tin khi nói ra
một từ mà các em biết chắc là các em nói đúng.
3.2.2. Nội dung của giải pháp
Những điểm khác biệt và tính mới của đề tài
- Copy ký hiệu phiên âm dùng trong sách giáo khoa, thêm phầm âm Việt tương
đồng, phát cho học sinh vào đầu năm học. Yêu cầu học sinh lúc nào cũng mang theo
để có thể lấy ra sử dụng bất cứ khi nào các em cần. Khuyến khích học sinh học thuộc
lòng ít nhất là 5 từ có chứa âm đã học.
- Áp dụng phương pháp dạy phát âm hiện hành, kết hợp với việc đọc cũng như
phát âm các từ, câu, chậm rãi, rõ ràng, âm lượng đủ để học sinh có thể nghe theo và
bắt chước. Chọn tự điển đáng tin cậy để học tập và nghiên cứu và thực hành phát
âm.
- Khi học sinh không chắc một từ nào đó về cách phát âm, bảo các em ghi chú,
chữa cách đọc ngay vào trên hoặc dưới từ đó ngay trong SGK và cho các em học
thuộc các ký hiệu phiên âm dùng trong sách.
- Thực hành phát âm thường xuyên sẽ giúp nói tiếng Anh lưu loát. Hướng dẫn các
em thường xuyên học từ vựng bằng cách viết và đọc từ đó ra. 30 phút mỗi ngày sẽ
tốt hơn 2 giờ liên tục mỗi tuần.
- Khi gặp một từ lạ, bảo các em học thuộc luôn cách phát âm và với nghĩa của từ
đó cùng với câu ví dụ có chứa từ đó.

2


- Động viên, kích thích tinh thần học tập bằng cách, cộng thêm điểm cho các em

có nổ lực trong học tập. Khuyên các em viết ký hiệu phiên âm các từ khó dán vào
một nơi nào thuận lợi để các em có thể nhìn thấy hằng ngày.
- Khuyến khích học sinh ghi ký hiệu phát âm các từ khó càng nhiều lần càng tốt,
để mà các em có thể nhìn thấy chúng thường xuyên và phát âm các từ này một cách
tự nhiên.
- Cho các em học thuộc lòng những câu hay, đoạn văn hay trong mỗi đơn vị bài
học, nhưng phải đảm bảo rằng các câu hoặc đoạn văn này không quá dài và khó đối
với các em.
Một số giải pháp: Chúng tôi đã làm được những việc sau đây:
Vào đầu năm học, chúng tôi phô tô phát cho các em bảng về ký hiệu phiên
âm. Để cho đồng bộ, tôi đã sử dụng phiên bản được dùng trong SGK hiện hành và
chữa thêm phần phát âm tiếng Việt tương đồng cho mỗi âm tiếng Anh. Các bạn nên
chú ý các âm /ei/ = /ê-i/ trong các từ day, may, stay, main, late; âm /dʒ/ = / trờ-rờ /
trong các từ job, June, join, jealous; âm /ʒ/ = /rờ- rờ/ trong các từ decision, vision,
pleasure, occasion; âm /t∫/ = /chờ-rờ/ trong các từ chair, cheap, catch, chew; âm /θ/ =
/thờ/ trong các từ thin, thick, bath, strength; âm /EU/ = /ơu/ trong các từ no, slow,
hold, both; âm /æ/ = /a - e/ trong các từ hat, map, lamp, bad; âm /ŋ / = /ngờ/ trong
các từ sing, singer, thing, nothing.... Một khi các em được phát các tờ rời về cách
phát âm, với sự trợ giúp của thầy cô các em được hướng dẫn cách phát âm các từ mà
các em thường phát âm sai cũng như không biết cách phát âm. Khuyến khích học
sinh học thuộc lòng mỗi âm ít nhất 5 từ cùng với ký hiệu phát âm của 5 từ đó. Trong
suốt quá trình dạy, thầy cô giáo nên sửa sai cho các em ngay mỗi khi các em mắc lỗi
sai trong phát âm, nhất là các từ thường xuất hiện với tần xuất cao trong giao tiếp
hằng ngày và trong sách giáo khoa. Chúng ta có thể dạy cho các em phát âm đúng
bằng cách cung cấp thông tin cho các em về các từ có cách đọc ‘lạ’. Đối với các từ
khó đọc thầy cô cứ cho các em chưa cách đọc phỏng theo âm Việt bên cạnh từ đó.
Chẳng hạn như nếu chúng ta muốn dạy các em từ synchronized swimming chúng ta
3



có thể cho học sinh phiên từ đó ra bằng việc ghi âm Việt tương đồng phía dưới hoặc
trên từ được in trong SGK như là: / sín krơ nai zờ đờ - sit wím ming/ của âm Việt
= /‘siŋkrənaizd/; từ international /in-tơ-ná-sơn-nôl/ = /intə'næ∫∂nl/. Từng bước, từng
bước, các em được học các cách phát âm đúng các âm cùng với ký hiệu phiên âm
quốc tế tương đồng và với kiến thức được trang bị, các em có thể thực hành phát âm
ở nhà mà không gặp khó khăn gì. Cùng với tiết Reading Comprehension, trong tiết
Language Focus, thầy cô có thể kết hợp dạy phát âm cho các em. Đôi khi chúng ta
có thể kể cho các em nghe vài mẫu chuyện vui về sự phát âm sai như là: ‘desert’ và
‘dessert’; ‘cow’ và ‘cough’ để thêm phần sinh động và cũng làm các em nhớ lâu hơn.
Chúng ta có thể áp dụng việc dạy phát âm đúng để giúp học sinh viết đúng chính tả.
Nói chung là phát âm đúng sẽ giúp người học thực hành tốt hơn trong các kỹ năng cả
về vận dụng ngữ pháp, chính tả, nói và nghe đúng. Không có quy luật phát âm cụ thể
trong tiếng Anh, nhưng có nhiều từ trong tiếng Anh được phát âm có cùng một cách
như cold, hold, old; look hook, book; result, agriculture, adult, v.v…. Để dạy học
sinh phát âm tốt chúng ta cần có một cuốn tự điển tốt, tốt nhất là cuốn từ điển đó
được xuất bản ở các nước nói Tiếng Anh. Cuốn từ điển Oxford Advanced Learner’s
Dictionary do nhà xuất bản Oxford University Press phát hành, được khuyến khích
sử dụng. Ngày nay đa số học sinh chúng ta có máy tính cá nhân ở nhà. Tại sao chúng
ta không khuyến khích các em cài đặt các phần mềm của hai cuốn tự điển này, phần
mềm này dễ cài đặt và có bán rộng rãi tại các cửa hàng software. Trong các phần
mềm này cũng như trong cuốn từ điển nói trên, người viết và lập trình viên đánh dấu
ngôi sao vào vị trí đầu của từ có cách phát âm ‘lạ’, để làm người học chú ý. Với việc
cài đặt phần mềm này học sinh chúng ta có thể kiểm tra cách phát âm bằng cách kích
chuột vào biểu tượng loa để nghe và đồng thời các em có thể xem phần phiên âm ghi
kèm bên cạnh. Đối với chúng ta các thầy cô giáo dạy tiếng Anh, phần mềm này rất
hữu ích. Nó giúp chúng ta rất nhiều khi ra đề kiểm tra cho học sinh. Một khi mà
chúng ta không chắc về một từ nào đó về cách đọc chẳng hạn, chúng ta có thể tra
nhanh và xem cả ví dụ về cách dùng của từ đó trong một văn cảnh cụ thể nào đó, các
từ trong phần mền này được phát âm bởi giọng chuẩn của người bản xứ. Đối với học
4



sinh, một số từ có cách phát âm ‘lạ” tôi thường nhắc đi, nhắc lại nhiều lần. Ví dụ
trong các từ: clerk, technician, artificial, content (n), content (adj), cloth, clothes,
advertise, advertisement, sign, signature, … Trong tiết Language Focus tôi thường
sửa sai và uốn nắn cách đọc cho các em nhiều hơn và cho các em tự nhận ra lỗi sai
với nhau. Là thầy cô giáo dạy tiếng Anh chúng ta cần phát âm rõ ràng, đủ lớn và
chậm rãi để học sinh dễ dàng tiếp thu và bắt chước theo. Chúng ta cần chứng minh
cho các em thấy các từ có cùng một gốc mà từ loại khác nhau, có thể có cách phát
âm khác nhau. Để tất cả học sinh nắm rõ cách phát âm đúng các từ trong chương
trình học thì không khả thi, nhưng giúp các em có kiến thức cơ bản để học tiếp thì có
thể và rất khả thi.
Bảng phiên âm phát cho học sinh
Viết

Cách đọc phiên âm tiếng Việt

Ví dụ phổ biến

i:

Đọc là ii nhưng dài, nặng và nhấn mạnh Feet /fi:t/ See /si:/ Sheep

I

Đọc như i bình thường giống Tiếng Việt Alien /eiliən/ xa lạ. Happy /’hæpi/

I

Đọc như i nhưng ngắn, dứt khoát


Fit /fIt/ hợp, vừa. Sit /sIt/

E

Đọc như e bình thường

Bed /bed/. Ten /ten/

Æ

Đọc là ea nối liền nhau và nhanh

Bad /bæd/ Hat /hæt/

ɑ:

Đọc là aa nhưng dài, nặng, nhấn mạnh

Arm /ɑ:m/ . Fast /fɑ:st/

Đọc là o dứt khoát

Got /ɡɒt/ . Shot /ʃɒt/

ɔ:

Đọc là oo dài, nặng và nhấn mạnh

Saw /sɔ:/ cưa, cái cưa. Short /ʃɔ:t/


ʊ

Đọc là u ngắn và dứt khoát

Foot /fʊt/. Put /pʊt/

u:

Đọc là uu dài, nặng, mạnh

Food /fu:d/. Too /tu:/

U

Đọc là u bình thường

Actual /´æktʃuəl/. Visual /´viʒuəl/

ʌ

Đọc là â trong Tiếng Việt

Cup /cʌp/. Drum /drʌm/ cái trống

ɜ:

Đọc là ơơ dài, nặng, nhấn mạnh

Bird /bɜ:d/. Nurse /nɜ:s/


ə

Đọc là ơ bình thường trong TV

Ago /ə´gəʊ/. Never /´nevə(r)/

ɒ, ɔ

5


Ei

Đọc là êi hoặc ây trong Tiếng Việt

Page /peidʒ/. Say /sei/

əʊ,
ou

Đọc là âu trong Tiếng Việt

Home /həʊm/. Low /ləʊ/

Ai

Đọc là ai trong Tiếng Việt

Five /faiv/. Sky /skai/




Đọc là ao trong Tiếng Việt

Flower /´flaʊə(r)/. Now /naʊ/

ɔi

Đọc là ooi trong Tiếng Việt

Boy /bɔi/. Join /dʒɔin/



Đọc là iơ hoặc là ia trong Tiếng Việt

Here /hiə(r)/. Near /niə(r)/



Đọc là eơ liền nhau, nhanh, ơ hơi câm

Care /keə(r)/. Hair /heə(r)/

ʊə

Đọc là uơ hoặc ua trong Tiếng Việt

Pure /pjʊə(r)/ tinh khiết. Tour /tʊə(r)/


P

Đọc là pơ ờ trong Tiếng Việt

Pen /pen/. Soup /su:p/

B

Đọc là bờ nhanh, dứt khoát

Bad /bæd/. Web /web/

T

Đọc là thờ nhanh, gọn, dứt điểm

Dot /dɒt/. Tea /ti:/

D

Đọc là đờ nhanh, gọn, dứt điểm

Did /did/. Stand /stænd/

K

Đọc là kha nhanh, gọn(giống caa)

Cat /kæt/. Desk /desk/


ɡ

Đọc là gờ nhanh, dứt khoát

Bag /bæg/ cái cặp sách. Got /ɡɒt/



Đọc là chờ nhanh, gọn, dứt điểm

Chin /tʃin/. Match /mætʃ/ diêm



Đọc là giơ ngắn, dứt khoát

June /dʒu:n/. Page /peidʒ/

F

Đọc là phờ nhanh, dứt điểm

Fall /fɔ:l/. Safe /seif/

V

Đọc là vờ nhanh, gọn, dứt điểm

Voice /vɔis/. Wave /weiv/


ɵ

Đọc là tờdờ nối liền, nhanh, tờ hơi câm

Bath /bɑ:ɵ/. Thin /ɵin/

Ð

Đọc là đờ nhanh, nhẹ

Bathe /beið/. Then /ðen/

S

Đọc là xờ nhanh, nhẹ, phát âm gió

Rice /rais/. So /səʊ/

Z

Đọc là dơ nhẹ và kéo dài

Rose /rəʊz/. Zip /zip/ tiếng rít

ʃ

Đọc là sơ nhẹ, kéo dài hơi gió

She /ʃi:/. Wash /wɒʃ/


ʒ

Đọc là giơ nhẹ, phát âm ngắn

Measure /´meʒə/. Vision /´viʒn/

H

Đọc là hơ nhẹ, âm ngắn, gọn

How /haʊ/. Who /hu:/

6


M

Đọc là mơ nhẹ, âm ngắn, gọn

Man /mæn/. Some /sʌm/

N

Đọc là nơ nhẹ, âm ngắn, gọn

No /nəʊ/. Mutton /´mʌtn/ thịt cừu

Ŋ


Đọc là ngơ nhẹ, dứt điểm

Singer /´siŋə/. Tongue /tʌŋ/ cái lưỡi

L

Đọc là lơ nhẹ, ngắn, dứt điểm

Leg /leg/. Metal /´metl/ kim loạ

R

Đọc là rơ nhẹ, ngắn, dứt khoát

Red /red/. Train /trein/

J

Đọc là iơ liền nhau, nối dài

Menu /´menju:/. Yes /jes/

W

Đọc là guơ liền nhau, nhanh, gọn

Wet /wet/. Why /wai/

3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Theo tôi, giải pháp này có thể được áp dụng không những cho học sinh hai lớp

11 mà tôi đang phụ trách, mà còn có thể cho tất cả học sinh toàn trường nơi tôi đang
công tác cũng như các trường trung học phổ thông khác thuộc tỉnh nhà, đặc biệt là
học sinh yếu kém vì tính khả thi của nó. Tuy nhiên, để thực hiện thành công giải
pháp, tôi nghĩ rằng tất cả quý Thầy Cô giảng dạy môn Tiếng anh cần phải kiên trì,
đặc biệt là giảng dạy các em học sinh có khả năng nói Tiếng anh còn hạn chế.
3.4. Hiệu quả thu được sau khi áp dụng sáng kiến
Trước khi áp dụng sáng kiến: Năm học 2016-2017
Lớp
10A4
10A6

Sỉ số
42
38

Giỏi
1 (2,38%)
0

Khá
7 (16,67%)
5 (13,16%)

Trung bình
Yếu
16 (38,09%) 18 (42,86%)
14 (36,84%) 19 (50%)

Sau khi áp dụng sáng kiến. Năm học 2017-2018( học kì I)
Lớp

11A4
11A6

Sỉ số
42
38

Giỏi
2 (4,76%)
0

Khá
Trung bình Yếu
10 (23,81%) 23 (54,76%) 7 (16,67%)
9 (23,68%) 22 (57,89%) 7 (18,43%)

Chúng tôi có thể nói một cách tin tưởng, rằng hai phần ba trong số học sinh do tôi
đảm trách có thể phát âm đúng các từ trong chương trình có từ hai âm tiết trở lên khá
7


tốt. Nhiều em phát âm sai vào vài tháng đầu khi tôi mới nhận lớp, nhưng sau đó tôi
rất hài lòng về công sức mình bỏ ra. Tôi nghĩ rằng nếu tất cả các em chú tâm luyện
tập thì kết quả đạt được sẽ còn cao hơn nhiều. Với học sinh của tôi, các em thường
phát âm những từ có chứa âm /ei/ = /ê-i/ các em phát âm thành /ây/, thay vì phải phát
âm là /pờ lê/ các em thường nói /pờ lây/ trong từ play; và /mê-i/ thành âm /mây/
trong từ may. Những âm này giống như âm địa phương ở nước Úc - good day mate!
- /gớd-đây-mây-t/ bây giờ thì các em đã bỏ thói quen xấu về cách phát âm các âm
này rồi. Nhiều em có thể phát âm các từ có âm cuối /dʒ/; /t∫/ and /∫/ như trong các từ
bridge; language; watch; which; English; publish khá chuẩn và còn nhiều từ khác

nữa. Thường thường từ đầu học kỳ hai, học sinh của tôi có thể phát âm được các từ
phổ biến một cách chính xác. Khi các em soạn bài học mới, qua kiểm tra tôi thấy đa
số các em biết cách tự ghi ký hiệu phiên âm phía trên hoặc dưới từ mới, và khi đến
trường các em có thể so sánh với cách phát âm của tôi. Trong khi học, tự các em có
thể chưa theo âm tiếng Việt đối với các từ dài sau khi nghe tôi đọc.

Bến Tre, ngày 19 tháng 3 năm 2018

8



×