Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Bài Dự Thi: TÌM HIỂU PHÁP LUẬT PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.86 KB, 18 trang )

Bài dự thi "Tìm hiểu pháp luật về phòng chống tham nhũng"

Sáng 20-11-2015, tại Hội trường Tỉnh ủy Thanh Hóa, Ban Chỉ đạo Cuộc thi tìm
hiểu pháp luật về phòng, chống tham nhũng đã tổ chức lễ phát động cuộc thi. Dự
buổi lễ có các đồng chí: Đỗ Minh Tuấn, Phó Bí thư Tỉnh ủy; Võ Duy Sang, Ủy viên
Ban Thường vụ, Trưởng Ban Nội chính Tỉnh ủy, Trưởng Ban Chỉ đạo cuộc thi; lãnh
đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, đại diện các huyện, thị xã, thành phố.
Cuộc thi là một đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng, gắn với thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng đảng hiện nay”, quyết tâm
xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh, quyết tâm hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu,
nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đã đề ra, phấn đấu xây
dựng Thanh Hóa trở thành tỉnh khá vào năm 2020.

Phó Bí thư Tỉnh ủy Đỗ Minh Tuấn phát biểu tại lễ phát động.

BÀI DỰ THI:
I. PHẦN THI TRẮC NGHIỆM
Câu 1. Theo kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Hội nghị Trung
ương lần thứ 5 (Khóa XI), Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng được thành
lập ở cấp nào?
A. Trung ương
B. Cấp tỉnh
C. Cấp huyện
D. Cả 3 phương án trên
Trả lời: Đáp án A
Câu 2. Hiện nay, Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng
là ai?
A. Tổng Bí thư
B. Chủ tịch nước
C. Thủ tướng Chính phủ
1


Họ tên:


Bài dự thi "Tìm hiểu pháp luật về phòng chống tham nhũng"

D. Trưởng Ban nội chính Trung ương
Trả lời: Đáp án A
Câu 3. Ban Nội chính Tỉnh ủy, Thành ủy có chức năng tham mưu lĩnh vực nào
sau đây?
A. Công tác tư tưởng
B. Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng
C. Công tác dân tộc, tôn giáo
D. Công tác phòng, chống tham nhũng
Trả lời: Đáp án D
Câu 4. Theo Luật phòng, chống tham nhũng, hành vi nào sau đây được xác định
là hành vi tham nhũng?
A. Lợi dung chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
B. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
C. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản Nhà nước vì vụ lợi.
D. Cả 3 phương án trên.
Trả lời: Đáp án D
Câu 5. Theo Luật phòng, chống tham nhũng, người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí những người nào
sau đây để giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ,
thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình phụ trách?
A. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột
B. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con
C. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em
D. Vợ hoặc chồng, anh, chị, em
Trả lời: Đáp án A

Câu 6. Theo Luật phòng, chống tham nhũng, việc huy động và sử dụng các
khoản đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng công trình, lập quỹ trong
phạm vi địa phương phải được thực hiện như thế nào?
A. Phải lấy ý kiến nhân dân và được Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết
định
B. Phải được công khai để nhân dân giám sát
C. Công khai mục đích huy động, mức đóng góp, việc sử dụng, kết quả sử dụng và
báo cáo quyết toán
D.Cả 3 phương án trên
Trả lời: Đáp án D
Câu 7. Theo Luật phòng, chống tham nhũng hiện hành, trường hợp mua sắm
công và xây dựng cơ bản mà pháp luật quy định phải đấu thầu thì phải công
khai những nội dung nào sau đây?
2
Họ tên:


Bài dự thi "Tìm hiểu pháp luật về phòng chống tham nhũng"

A. Kế hoạch đấu thầu, mời sơ tuyển, mời thầu; danh mục các dự án chỉ định thầu, lý
do chỉ định thầu, thông tin về nhà thầu được chỉ định, kết quả lựa chọn nhà thầu.
B. Báo cáo tiến khả thi, báo cáo đánh giá tác động kinh tế - xã hội và đối tượng thụ
hưởng trong quá trình lập dự án.
C. Báo cáo tiến độ, báo cáo kết quả thực hiện dự án, báo cáo đánh giá thực hiệndự
án và báo cáo kết thúc dự án.
D. Cả 3 phương án trên
Trả lời: Đáp án D
Câu 8. Theo Luật phòng, chống tham nhũng hiện hành, trong công tác tổ chức –
cán bộ phải công khai, minh bạch nội dung nào sau đây?
A.Tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác vào cơ quan, tổ

chức đơn vị.
B.Hồ sơ cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
C. Thu nhập của cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị.
D. Bản kiểm điểm của cán bộ, công chức, viên chức
Trả lời: Đáp án A
Câu 9. Theo Thông tư 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính
phủ, tài sản nào sau đây của người có nghĩa vụ kê khai tài sản khi tăng thêm
phải giải trình nguồn gốc?
A. Tăng về số lượng, diện tích hoặc thay đổi về cấp nhà, công trình, loại đất so với
kỳ kê khai trước đó.
B. Sổ tiết kiệm tăng thêm 45 triệu đồng
C. Đá quý trị giá 49 triệu đồng
D. Xe máy trị giá 40 triệu đồng
Trả lời: Đáp án A
Câu 10: Theo Thông tư 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính
phủ, việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai
được công khai ở đâu?
A. Tại trụ sở UBND nơi người đó cư trú;
B. Trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người có nghĩa vụ kê khai thường xuyên
làm việc;
C. Trên phương tiện thông tin đại chúng.
D. Cả 3 phương án trên.
Trả lời: Đáp án B
Câu 11. Theo Thông tư 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính
phủ, công chức kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm
không trung thực tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị áp dụng một trong
các hình thức kỷ luật nào sau đây?
3
Họ tên:



Bài dự thi "Tìm hiểu pháp luật về phòng chống tham nhũng"

A.
B.
C.
D.

Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm
Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức
Khiển trách, cảnh cáo, phạt tiền, hạ ngạch, giáng chức, cách chức.
Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, giáng chức, cách chức.
Trả lời: Đáp án B
Câu 12. Theo Luật Phòng, chống tham nhũng, người tố cáo hành vi tham nhũng
có trách nhiệm nào sau đây?
A. Phải gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo;
B. Phải tố cáo trung thực, nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình, cung cấp thông tin, tài
liệu mà mình có và hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết
tố cáo;
C. Phải nộp lệ phí cho cơ quan thụ lý đơn tố cáo
D. Cả 3 phương án trên
Trả lời: Đáp án B
Câu 13. Theo Nghị định 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ, báo cáo
hằng năm về công tác phòng, chống tham nhũng của Ủy ban Nhân dân được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân công khai chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng
của tháng nào hằng năm?
A. Tháng 12
B. Tháng 1
C. Tháng 2
D. Tháng 3

Trả lời: Đáp án D
Câu 14. Theo Luật phòng, chống tham nhũng, khi phát hiện có dấu hiệu tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thì cán bộ, công chức, viên chức phải báo
cáo với ai?
A. Báo cáo ngay cho cơ quan thanh tra
B. Báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; trường hợp người
đứng đầu có liên quan thì báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp.
C. Báo cáo ngay cho cơ quan cảnh sát điều tra
D. Báo cáo ngay cho lãnh đạo trực tiếp của mình.
Trả lời: Đáp án B
Câu 15. Theo Luật Phòng, chống tham nhũng, khi nhận được tố cáo hành vi
tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải làm gì?
A. Xem xét, xử lý theo thẩm quyền; thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người
tố cáo khi có yêu cầu.
B. Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin khác theo yêu cầu của
người tố cáo.
4
Họ tên:


Bài dự thi "Tìm hiểu pháp luật về phòng chống tham nhũng"

C. Áp dụng kịp thời các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo khi có biểu
hiện đe dọa, trả thù, trù dập người tố cáo hoặc khi người tố cáo yêu cầu.
D. Cả 3 phương án trên.
Trả lời: Đáp án D
Câu 16. Theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng những việc nào sau
đây cán bộ, công chức, viên chức không được làm?
A. Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị,

cá nhân trong khi giải quyết công việc.
B. Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã,
bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
C. Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, các nhân khác ở trong nước và nước
ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những
công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết.
D. Cả 3 phương án trên.
Trả lời: Đáp án D
Câu 17. Theo Nghị định 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ, cán bộ,
công chức, viên chức được coi là có dấu hiệu gây khó khăn cho việc xem xét, xử
lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có hành vi nào sau đây?
A. Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đầy
đủ, sai sự thật.
B. Cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền
trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng.
C. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác hoặc dùng
hình thức khác để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, gây khó khăn cho việc xác
minh, làm rõ.
D. Tất cả các dấu hiệu nêu trên.
Trả lời: Đáp án D
Câu 18. Theo Nghị định 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ, thời
hạn chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong các lĩnh vực, ngành, nghề mà pháp luật quy định phải định kỳ chuyển đổi
vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng là khoảng thời gian nào?
A. Từ 3 năm đến 5 năm (đủ 60 tháng)
B. Từ 3 năm (đủ 36 tháng) đến 5 năm (đủ 60 tháng)
C. Từ 2 năm (đủ 24 tháng) đến 5 năm (đủ 60 tháng)
D. Từ 2 năm đến 5 năm.

Trả lời: Đáp án C
5
Họ tên:


Bài dự thi "Tìm hiểu pháp luật về phòng chống tham nhũng"

Câu 19. Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản có
bao nhiêu nhóm nhiệm vụ, giải pháp?
A. 05 nhóm nhiệm vụ, giải pháp.
B. 06 nhóm nhiệm vụ, giải pháp.
C. 07 nhóm nhiệm vụ, giải pháp.
D. 08 nhóm nhiệm vụ, giải pháp.
Trả lời: Đáp án B
Câu 20. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa ban hành Chỉ thị số 19-CT/TU về
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng,
lãng phí” vào ngày, tháng, năm nào?
A. Ngày 10/5/2014
B. Ngày 10/6/2014
C. Ngày 10/5/2015
D. Ngày 15/8/2015
Trả lời: Đáp án B
II. PHẦN THI HIỂU BIẾT (5 câu, mỗi câu 05 điểm)
Câu 1: Anh (chị) hãy cho biết Luật phòng, chống tham nhũng được Quốc hội thông
qua ngày, tháng, năm nào? Có hiệu lực thi hành kể từ ngày, tháng, năm nào? Luật
gồm bao nhiêu chương, bao nhiêu điều? Đến nay, Luật đã được Quốc hội tiến hành
sửa đổi, bổ sung bao nhiêu lần?
Trả lời:
1. Ngày 29/11/2005, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Phòng,

chống tham nhũng (được sửa đổi, bổ sung năm 2007).
2. Luật Phòng, chống tham nhũng gồm 8 Chương, 92 điều được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2005. Chủ tịch nước ký lệnh công bố số 26/2005/L/CTN ngày 09
tháng 12 năm 2005 và có hiệu thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2006.
Chương I: Những quy định chung
Chương II: Phòng ngừa tham nhũng
Chương III: Phát hiện tham những
Chương IV: Xử lý hành vi tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật khác
Chương V: Tổ chức, trách nhiệm và hoạt động phối hợp của các cơ quan
thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và của cơ quan,
tổchức, đơn vị hữu quan trong phòng, chống tham nhũng
Chương VI: Vai trò và trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham
nhũng, Chương VII: Hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng Chương
VIII: Điều khoản thi hành.
6
Họ tên:


Bài dự thi "Tìm hiểu pháp luật về phòng chống tham nhũng"

3. Từ khi ban hành Luật đến nay Quốc hội đã tiến hành sửa đổi, bổ sung 02 lần3.
Từ khi ban hành Luật đến nay Quốc hội đã tiến hành sửa đổi, bổ sung 02 lần, cụ
thể:
- Lần thứ nhất: Ngày 04 tháng 8 năm 2007, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 17 tháng 8 năm 2007.
- Lần thứ 2: Ngày 23 tháng 11 năm 2012, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.

Câu 2: Anh (chị) hãy cho biết các biện pháp phát hiện tham nhũng theo Luật
Phòng, chống tham nhũng hiện hành?
Trả lời:
Quy định tại Chương III từ điều 59 đến Điều 67 Luật Phòng, chồng tham nhũng.
1. Phát hiện tham nhũng thông qua công tác kiểm tra của cơ quan quản lý nhà
nước Điều 59, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định về công tác kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước như sau:
- Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm thường xuyên tổ chức kiểm
tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi
quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện hành vi tham nhũng.
- Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước phải
kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra hoặc
viện kiểm sát có thẩm quyền. Ngoài ra, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005
7
Họ tên:


Bài dự thi "Tìm hiểu pháp luật về phòng chống tham nhũng"

cũng quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc
tự kiểm tra nội bộ cơquan, tổ chức, đơn vị mình, kiểm tra việc thi hành nhiệm vụ,
công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý để phát hiện
tham nhũng. Điều 60,Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định:
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thường
xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân và cán
bộ, công chức, viên chức khác do mình quản lý nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn,
xử lý hành vi tham nhũng.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc
người đứng đầu đơn vị trực thuộc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của

cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý.
- Khi phát hiện hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải
kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan thanh tra, điều tra,viện
kiểm sát có thẩm quyền. Điều 61 quy định: Việc kiểm tra thường xuyên được tiến
hành theo chươngtrình, kế hoạch, tập trung vào lĩnh vực, hoạt động thường phát
sinh hành vi tham nhũng. Việc kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu
hiệu thamnhũng.
2. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra,kiểm
sát, xét xử, giám sát Điều 62, Luật phòng chống tham nhũng năm 2005 quy định:
Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, viện kiểm sát, toà án thông qua
hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử có trách nhiệm chủ động
phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị việc xử lý theo
quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Việc phát hiện tham nhũng thông qua (hoạt động giám sát cũng được đề cập đến
trong Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 tại Điều 63 quy định: Quốc hội, các
cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc
hội, đại biểu hội đồng nhân dân thông qua hoạt động giám sát có trách nhiệm phát
hiện hành vi tham nhũng, yêu cầu hoặc kiến nghị việc xử lý theo quy định của pháp
luật.
3. Thông qua tố cáo và giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng Luật phòng,
chống tham nhũng năm 2005 quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi tham
nhũng với hai nhóm nội dung sau:Thứ nhất, quyền của công dân trong việc tố cáo
hành vi tham nhũng, trách nhiệm của công dân khi thực hiện quyền tố cáo. Điều 64,
Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định:
- Công dân có quyền tố cáo hành vi tham nhũng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền.
8
Họ tên:



Bài dự thi "Tìm hiểu pháp luật về phòng chống tham nhũng"

- Người tố cáo phải tố cáo trung thực, nêu rõ họ, tên địa chỉ, cung cấp thông tin, tài
liệu mà mình có và hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết
tố cáo.
- Người tố cáo mà cố tình tố cáo sai sự thật phải bị xử lý nghiêm minh, nếu gây
thiệt hại cho người bị tố cáo thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và những người có thẩm quyền tiếp
nhận và giải quyết tố cáo của công dân đối với hành vi tham nhũng. Khoản 1, 2,
Điều 65, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công
dân tố cáo trực tiếp, gửi đơn tố cáo, tố cáo qua điện thoại, tố cáo qua mạng thông tin
điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi nhận được tố cáo hành vi
tham nhũng phải xem xét và xử lý theo thẩm quyền; giữ bí mật họ, tên, địa chỉ,bút
tích và các thông tin khác theo yêu cầu của người tố cáo; áp dụng kịp thời các biện
pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo khi có biểu hiện đe doạ, trả thù, trù dập người
tố cáo hoặc khi người tố cáo yêu cầu; thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người
tố cáo khi có yêu cầu".
Câu 3: Anh (chị) hãy cho biết các nhóm giải pháp cơ bản để phòng, ngừa tham
nhũng theo Luật Phòng, chống tham nhũng hiện hành?
Trả lời:
Toàn bộ nội dung chương II, Luật Phòng, chống tham nhũng quy định về phòng
ngừa tham nhũng, gồm 48 điều (từ điều 11 đến điều 58). Số lượng các điều trong
Chương phòng ngừa tham nhũng chiếm hơn một nửa tổng số điều của đạo luật
(48/92 điều). Điều đó phản ánh mức độ quan trọng của chế định phòng ngừa tham
nhũng. Có thể nói: phòng ngừa tham nhũng là tinh thần chủ đạo của Luật phòng,
chống tham nhũng; là thể hiện quan điểm, đường lối của Đảng trong phòng, chống
tham nhũng, đó là “lấy phòng ngừa là chính”. Sáu nội dung chính (còn gọi là 6
nhóm giải pháp cơ bản) để phòng ngừa tham nhũng gồm:

- Công khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
- Quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc chuyển đổi vị trí công tác của
cán bộ, công chức, viên chức.
- Minh bạch tài sản thu nhập. - Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị khi đểxảy ra tham nhũng.
- Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán.
Câu 4: Vì sao cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc
đạo đức nghề nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ? Cơ quan nào có
thẩm quyền ban hành quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp?
9
Họ tên:


Bài dự thi "Tìm hiểu pháp luật về phòng chống tham nhũng"

Trả lời:
Đạo đức công vụ được hiểu là đạo đức thực thi công vụ của cán bộ, công chức; là
những giá trị và chuẩn mực đạo đức được áp dụng cho một nhóm người nhất định
trong xã hội - cán bộ, công chức trong lĩnh vực hoạt động cụ thể là công vụ. Đạo
đức công vụ là hệ thống các chuẩn mực quy định nhận thức và hành động được xem
là tốt hay xấu, là nên hay không nên làm trong hoạt động công vụ của người cán bộ,
công chức nhằm xây dựng một nền công vụ trách nhiệm, chuyên nghiệp và trong
sạch, tận tụy, công tâm.
Đạo đức công vụ của người cán bộ, công chức gắn liền với đạo đức xã hội, những
chuẩn mực được xã hội coi là giá trị, nhưng đồng thời đạo đức công vụ là đạo đức
nghề nghiệp đặc biệt – thực thi công vụ của cán bộ, công chức, do đó đạo đức công
vụ gắn chặt với quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm những điều cán bộ, công chức
không được làm, cách ứng xử của cán bộ, công chức khi thi hành công vụ do pháp
luật quy định. Vì vậy, đồng thời với những cố gắng để biến những quy định pháp

luật đối với cán bộ, công chức thành những chuẩn mực đạo đức công vụ, nêu cao
tính tự giác, trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, cần thể chế hoá
những chuẩn mực, nguyên tắc đạo đức thàn những quy phạm pháp luật.
Ở nước ta hiện nay, các quy định về đạo đức công vụ của cán bộ, công chức đã
được thể hiện trong nhiều văn bản như Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức,
Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí…
Luật Cán bộ, công chức quy định đạo đức của cán bộ, công chức: “Cán bộ, công
chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công
vụ”. Điều 18 quy định những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến
đạo đức công vụ, gồm:
“1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn
kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công. 2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của
nhân dân trái pháp luật. 3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông
tin liên quan đến công vụ để vụ lợi. 4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần
xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức”.
Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định quy tắc ứng xử của cán bộ,
công chức, viên chức: “Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công
chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm
những việc phải làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù công việc của từng
nhóm cán bộ, công chức, viên chức và từng lĩnh vực hoạt động công vụ, nhằm bảo
đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức”. Điều 37 của
Luật này đã quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm.

10
Họ tên:


Bài dự thi "Tìm hiểu pháp luật về phòng chống tham nhũng"

Đồng thời, quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức của một số tổ chức, Bộ, ngành

đã được ban hành như: Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong bộ máy chính quyền địa phương…
Đạo đức công vụ của cán bộ, công chức ở nước ta được xây dựng trên nền tảng
triết lý Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; nhân dân là chủ, cán bộ,
công chức là công bộc của dân; giá trị cao nhất của đạo đức công vụ là phục vụ
nhân dân, vì lợi ích nhân dân. Do vậy, phát huy đạo đức công vụ chính là đề cao
trách nhiệm phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân của người cán bộ, công chức; từ
đó cũng cố lòng tin của người dân vào nền công vụ.
Câu 5: Anh (chị) hãy cho biết trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong công tác phòng, chống tham nhũng?
Trả lời:
Điều 5 Luật phòng chống tham nhũng quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn trong công tác phòng, chống tham nhũng
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
b) Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và thông tin khác về hành vi
tham nhũng;
c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo
hành vi tham nhũng;
d) Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp thông
tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong
quá trình phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Gương mẫu, liêm khiết; định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
và trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử
lý người có hành vi tham nhũng;
c) Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn

vị do mình quản lý, phụ trách.
3. Người có chức vụ, quyền hạn có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ, công vụ đúng quy định của pháp luật;
b) Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp;
c) Kê khai tài sản theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của việc kê khai đó.
11
Họ tên:


Bài dự thi "Tìm hiểu pháp luật về phòng chống tham nhũng"

III. PHẦN THI TỰ LUẬN (1 câu, 50 điểm)
Anh (chị) có nhận xét gì về công tác phòng, chống tham nhũng ở nước ta nói
chung và tỉnh ta nói riêng trong thời gian qua? Theo anh, chị để ngăn chặn và đẩy
lùi tình trạng tham nhũng trong giai đoạn hiện nay cần phải thực hiện những giải
pháp gì? Liên hệ trách nhiệm cá nhân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham
nhũng?
Trả lời:
* Công tác phòng, chống tham nhũng ở nước ta nói chung và Tỉnh ta nói riêng trong
thời gian qua:
Tham nhũng là một hiện tượng xã hội, hiện diện trong tất cả các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội. Tham nhũng tồn tại ở mọi quốc gia, không phân biệt chế
độ chính trị - xã hội, không phân biệt trình độ phát triển. Ở Việt Nam, ngay từ
những ngày đầu hình thành Nhà nước kiểu mới, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cảnh báo
về tệ nạn tham nhũng, lấy của công dùng vào việc tư, quên cả thanh liêm, đạo đức
và coi trộm cắp tiền bạc của nhân dân, gây tổn hại kinh tế cho Chính phủ cũng là
mật thám, phản quốc. Lịch sử nước ta cho thấy, đấu tranh chống tệ nạn tham nhũng
luôn gắn liền với quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Việt Nam.

Pháp lệnh chống tham nhũng được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm
1998 và được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2000 là cơ sở pháp lý quan trọng
cho công tác đấu tranh chống tham nhũng. Nội dung của Pháp lệnh tập trung chủ
yếu vào việc “chống” tham nhũng trên cơ sở các quy định về trừng trị, xử lý tội
phạm và tài sản tham nhũng. Với sự ra đời của Pháp lệnh chống tham nhũng năm
1998 và các văn bản pháp luật khác, như: Bộ luật hình sự; Pháp lệnh thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; Pháp lệnh cán bộ, công chức…,cuộc đấu tranh PCTN ở nước
ta bước đầu đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc thực hiện các quy
định của Pháp lệnh chống tham nhũng trong giai đoạn này đã bộc lộ nhiều khiếm
khuyết, bất cập, chưa đáp ứng được các yêu cầu của quá trình hội nhập và phát
triển.
Khắc phục những hạn chế của Pháp lệnh chống tham nhũng năm 1998, Luật
PCTN được Quốc hội khoá XI tại Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29-11-2005 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01-6-2006 được coi là một liệu pháp mới cho cuộc đấu
tranh PCTN. Với 48 điều trên tổng số 92 điều là các quy định về “phòng ngừa tham
nhũng”, có thể nói tư tưởng phòng ngừa được thể hiện rất rõ nét trong Luật PCTN
năm 2005( sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012).
Bên cạnh đó, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều nghị định,
quyết định, chỉ thị để cụ thể hóa Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X), Luật PCTN,
Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020 và Kế hoạch thực thi Công ước của Liên
Hợp quốc về Chống tham nhũng… trong đó có các quy định về minh bạch tài sản,
12
Họ tên:


Bài dự thi "Tìm hiểu pháp luật về phòng chống tham nhũng"

thu nhập; chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản công như: trụ sở, trang thiết bị và phương tiện làm
việc; tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng; xử lý trách nhiệm người đứng đầu cơ

quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng; vai trò, trách nhiệm của xã hội
trong PCTN; trả lương qua tài khoản đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân
sách; đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng v.v…
Ngoài ra, các bộ, ngành, địa phương đã ban hành 23.380 văn bản mới; sửa đổi, bổ
sung 24.024 văn bản để thực hiện Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Các cơ quan chức năng ban hành nhiều quy định về cơ chế phối hợp trong PCTN
như: Quy chế phối hợp công tác giữa Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN và Ủy ban
Kiểm tra Trung ương; Quy chế phối hợp giữa Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán
Nhà nước trong việc trao đổi, cung cấp thông tin về PCTN; Quy chế phối hợp giữa
Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc xử lý các vụ án tham nhũng(1)… Sau
8 năm thực hiện Luật PCTN và 7 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X)
với quyết tâm, nỗ lực của các tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và cả hệ
thống chính trị, công tác PCTN, lãng phí đã có những chuyển biến tích cực cả về
nhận thức, hành động và đạt được những kết quả bước đầu, nhất là trong phòng
ngừa, công khai, minh bạch hóa, cải cách thủ tục hành chính, quản lý tài sản công.
Trên một số lĩnh vực, tham nhũng, lãng phí ã từng bước được kiềm chế. Tuy
nhiên, công tác PCTN, lãng phí còn nổi lên một số bất cập sau đây:
Một là, một số văn bản, quy định nhằm thực hiện cơ chế, chính sách về PCTN
chưa được ban hành đúng thời gian đã đề ra, như: quy định về trách nhiệm giải trình
của cán bộ, công chức, viên chức; quy định về bảo vệ người tố cáo hành vi tham
nhũng; đề án về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn... Một số quy
định đã bộc lộ hạn chế, vướng mắc nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung như chuyển
đổi vị trí công tác, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham
nhũng...
Hai là, một số nơi, công tác tuyên truyền, giáo dục về PCTN mới tập trung đối
với đội ngũ cán bộ, đảng viên; việc tuyên truyền chưa được sâu rộng đến cấp cơ sở
và mọi tầng lớp nhân dân. Nội dung tuyên truyền, giáo dục về PCTN chưa thật sự
hấp dẫn; số báo, đài có chuyên trang, chuyên mục về PCTN còn ít và chưa duy trì

thường xuyên. Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên, quần chúng về công
tác PCTN còn hạn chế, dẫn tới thiếu tự giác trong việc chấp hành các quy định của
pháp luật về PCTN.
Ba là, việc công khai, dân chủ một số mặt hoạt động như cấp phép thăm dò, khai
thác khoáng sản, đầu tư dự án, xây dựng... vẫn còn nhiều hạn chế. Vẫn còn tình
13
Họ tên:


Bài dự thi "Tìm hiểu pháp luật về phòng chống tham nhũng"

trạng lạm dụng các quy định về bí mật nhà nước để không thực hiện việc công khai,
minh bạch. Nhiều chế độ, định mức, tiêu chuẩn chậm được sửa đổi, bổ sung để phù
hợp với thực tiễn, nhất là các quy định về chi tiêu tài chính. Tình trạng vi phạm về
chế độ, định mức, tiêu chuẩn vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi. Trong thực hiện nhiệm vụ,
công vụ, nhiều cán bộ, công chức vẫn còn nhũng nhiễu, gây khó khăn cho nhân dân.
Việc xác minh để bảo đảm tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập còn ít,
kết quả kê khai chưa được công khai, chưa kiểm soát được tài sản, thu nhập, tiêu
dùng của người có chức vụ, quyền hạn.
Bốn là, việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng vẫn còn
gặp nhiều khó khăn, số người đứng đầu bị xử lý còn ít so với số vụ việc tham nhũng
được phát hiện, xử lý; còn có sự nhầm lẫn giữa xử lý người đứng đầu khi có sai
phạm và xử lý trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
do mình quản lý, phụ trách; cán bộ lãnh đạo, quản lý “chủ động từ chức vì lý do
trách nhiệm” theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) chưa đi vào cuộc
sống.
Năm là, một số bộ, ngành, địa phương chưa thấy hết được ý nghĩa, tầm quan
trọng và đòi hỏi cấp bách của việc tháo gỡ những cản trở, vướng mắc cho cá nhân,
tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính; chưa tập trung chỉ đạo quyết liệt và
ưu tiên các nguồn lực cho công tác này. Các thủ tục hành chính vẫn còn thiếu tính

liên thông và phối hợp trong thực hiện.
Sáu là, công tác phát hiện và xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng còn hạn chế,
chưa tương xứng tình hình tham nhũng hiện nay. Hiệu quả phát hiện tham nhũng
qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chưa cao. Các vụ việc, vụ án tham nhũng được
phát hiện, xử lý chủ yếu ở cấp cơ sở và chủ yếu là đối tượng trực tiếp thực hiện.
Việc xử lý các vụ án tham nhũng thường bị kéo dài, tội phạm tham nhũng được cho
hưởng án treo chiếm tỷ lệ cao, tài sản bị tham nhũng, gây thiệt hại do tham nhũng
được thu hồi và bồi thường còn rất hạn chế v.v…
Tại tỉnh Thanh Hóa, ngay sau khi Ban Bí thư ban hành Quy định 183-QĐ/TW
ngày 08-4-2013 và Công văn số 155-CV/TW về việc thành lập ban nội chính tỉnh
uỷ, thành uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Thanh Hoá giao Ban Tổ chức Tỉnh uỷ tham
mưu xây dựng kế hoạch thành lập Ban Nội chính Tỉnh ủy. Ban Nội chính Tỉnh ủy
Thanh Hoá chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01-8-2013 trên cơ sở số cán bộ,
công chức, người lao động được tiếp nhận từ Phòng Nội chính, Văn phòng Tỉnh uỷ
và Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng (PCTN) tỉnh.
Ban Nội chính Tỉnh ủy đã tham mưu đưa vào diện Ban Thường vụ, Thường
trực Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết một số vụ việc, vụ
án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm (năm 2014: 03 vụ việc, 05 vụ
14
Họ tên:


Bài dự thi "Tìm hiểu pháp luật về phòng chống tham nhũng"

án; năm 2015: 08 vụ việc, vụ án, trong đó có 04 vụ án tham nhũng, kinh tế và 04 vụ
việc, vụ án về nội chính).
Thực hiện nhiệm vụ công tác hướng dẫn, kiểm tra, Ban Nội chính Tỉnh ủy
Thanh Hóa ban hành Công văn hướng dẫn báo cáo công tác nội chính và PCTN đối
với các cơ quan nội chính; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; ban cán sự đảng,
đảng đoàn; các huyện ủy, thị ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy. Xây dựng

kế hoạch mở lớp tập huấn nghiệp vụ công tác nội chính; phòng, chống tham nhũng;
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo vào đầu tháng 7-2014.
Cùng với việc tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện công tác PCTN đối với một số cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc, Ban
Nội chính Tỉnh ủy Thanh Hóa đã xây dựng kế hoạch giám sát đối với 03 huyện ủy
và 04 đảng ủy cở, ngành về thực hiện công tác PCTN, đã thành lập 05 đoàn với 36
lượt cán bộ tham gia thực hiện giám sát tại Huyện ủy Hoằng Hóa, Quan Sơn, Đông
Sơn; Đảng ủy - Ban Giám đốc Sở Xay dựng, Sở Tài chính; đồng thời làm việc với
20 đơn vị là các huyện, thị xã, thành phố, sở, ngành về công tác nội chính và PCTN.
Thực hiện nhiệm vụ Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ giao, Ban Nội
chính Tỉnh uỷ đã tham gia thẩm định nhiều văn bản do một số sở, ngành tham mưu
cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành liên quan đến công tác nội chính
và PCTN. Có ý kiến chính thức với Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong việc đề bạt, bổ
nhiệm cán bộ lãnh đạo các cơ quan nội chính, như bổ nhiệm: Giám đốc Sở Tư pháp,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Phó Giám đốc Công an tỉnh.
* Theo tôi, để ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng tham nhũng trong giai đoạn hiện nay
cần phải thực hiện những giải pháp:
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng
cao vai trò, trách nhiệm, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng, tính tiên phong,
gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Cơ quan Kiểm tra của Đảng phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan có chức năng phòng chống tham nhũng của Nhà nước để kiểm tra,
giám sát, phát hiện, xử lý kịp thời và công khai kết quả xử lý tổ chức, cán bộ, đảng
viên có vi phạm.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội để phòng chống tham
nhũng, lãng phí. Sớm sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và pháp luật liên quan đến quản
lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Hoàn thiện các quy định để quản lý,
kiểm soát chặt chẽ việc thu, chi ngân sách; việc chi tiêu công, nhất là mua sắm và
đầu tư công. Hoàn thiện thể chế quản lý doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp

có vốn của Nhà nước. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để kiểm soát chặt chẽ hoạt
động tín dụng, đầu tư xây dựng.
15
Họ tên:


Bài dự thi "Tìm hiểu pháp luật về phòng chống tham nhũng"

- Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế, chính sách về công tác tổ chức,
cán bộ để phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện dân chủ, công khai, minh
bạch trong công tác cán bộ, nhất là trong các khâu tuyển dụng, quy hoạch, bổ
nhiệm, điều động, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật…
Có quy định cụ thể để điều chuyển, thay thế những cán bộ lãnh đạo, quản lý có
nhiều dư luận, biểu hiện tham nhũng, lãng phí, uy tín giảm sút, không đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ. Nghiên cứu ban hành quy định về kiểm soát thu nhập của người có
chức vụ, quyền hạn. Từng bước thực hiện chế độ tiền lương theo hướng bảo đảm
cho cán bộ, công chức, viên chức có nguồn thu nhập chủ yếu bằng lương, sống bằng
lương và có mức sống khá trong xã hội.
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế và tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,
điều tra, truy tố, xét xử để nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng,
lãng phí. Đẩy nhanh tiến độ xử lý các vụ việc tham nhũng, lãng phí nghiêm trọng,
phức tạp mà dư luận xã hội quan tâm. Tập trung kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối
với một số lĩnh vực trọng điểm; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thanh tra, khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ án tham nhũng; xử lý nghiêm các tổ chức,
cá nhân vi phạm, gây lãng phí.
- Tăng cường vai trò giám sát của cơ quan dân cử và nhân dân trong phòng chống
tham nhũng, lãng phí. Ban hành quy chế về việc nhân dân giám sát tổ chức Đảng và
cán bộ, đảng viên. Có biện pháp bảo vệ an toàn và kịp thời biểu dương, khen
thưởng những cán bộ, đảng viên, người dân dũng cảm tố cáo, phát hiện hành vi
tham nhũng, lãng phí và những tập thể, cá nhân có thành tích đấu tranh chống tham

nhũng, lãng phí.
- Đổi mới, nâng cao năng lực của cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo và cơ quan thường
trực, tham mưu về công tác phòng chống tham nhũng. Ở Trung ương, thành lập Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng trực thuộc Bộ Chính trị, do đồng
chí Tổng Bí thư làm Trưởng ban. Lập lại Ban Nội chính Trung ương là cơ quan
tham mưu cho Ban Chấp hành Trung ương, mà trực tiếp, thường xuyên là Bộ Chính
trị, Ban Bí thư, về chủ trương, chính sách lớn thuộc lĩnh vực nội chính; đồng thời, là
cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng.
Ở địa phương, không tổ chức ban chỉ đạo tỉnh, TP về phòng chống tham nhũng.
Tỉnh ủy, Thành ủy trực tiếp lãnh đạo công tác phòng chống tham nhũng và có trách
nhiệm phối hợp với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng khi có
vụ việc tham nhũng nghiêm trọng xảy ra ở địa phương. Giao Bộ Chính trị xem xét,
quyết định cụ thể việc lập Ban Nội chính Tỉnh ủy, Thành ủy để tham mưu cho cấp
ủy về công tác nội chính và công tác phòng chống tham nhũng.
* Liên hệ trách nhiệm cá nhân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng:
16
Họ tên:


Bài dự thi "Tìm hiểu pháp luật về phòng chống tham nhũng"

Bản thân tôi là một Đảng viên, trước hết cần thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ của
người Đảng viên được quy định trong Điều lệ Đảng: “Tuyệt đối trung thành với
mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính
trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao... đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan
liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác...; tuyên truyền vận động
gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước”.


Bên cạnh đó, tôi luôn có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về PCTN;
đồng thời phải lên án, đấu tranh với những người có hành vi tham nhũng; phản ánh
với ban thanh tra nhân dân, tổ chức mà mình là thành viên về hành vi tham nhũng,
vụ việc tham nhũng để ban thanh tra nhân dân, tổ chức đó kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật; công dân
có trách nhiệm cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc xác
minh vụ việc tham nhũng khi có yêu cầu. Ngoài ra, công dân cũng có trách nhiệm
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế,
chính sách pháp luật về PCTN; góp ý kiến với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc xây dựng các văn bản pháp luật về PCTN.
Về trách nhiệm tố cáo hành vi tham nhũng, khi tố cáo hành vi tham nhũng với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, công dân phải nêu rõ họ, tên, địa chỉ, nội
dung tố cáo và cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà
mình có được cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Luật cũng quy định,
người tố cáo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù,
trù dập do việc tố cáo hành vi tham nhũng. Việc tố cáo và giải quyết tố cáo hành vi
tham nhũng được bảo vệ bí mật, an toàn và thực hiện nghiêm theo quy định của
pháp luật.
17
Họ tên:


Bài dự thi "Tìm hiểu pháp luật về phòng chống tham nhũng"

Trên đây là những hiểu biết của bản thân về phòng chống tham nhũng nói chung
và cuộc thi tìm hiểu luật phòng chống tham nhũng nói riêng. Do trình độ lý luận
chính trị còn hạn chế, thời gian không nhiều nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu
sót, hạn chế, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả và Ban giám khảo
cuộc thi.
Trân trọng!


Thanh Hóa, ngày 18 tháng 01 năm 2016
Người thực hiện

18
Họ tên:



×